Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây dựng Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.9 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................................2
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..................................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH.................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................................1
1.2. Đặc điểm kinh doanh và quản lí kinh doanh ảnh hưởng đến kế tốn ngun liệu, vật liệu
của Công ty..................................................................................................................................2
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình kinh doanh ảnh hưởng đến kế tốn ngun liệu, vật
liệu tại công ty.............................................................................................................................2
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán NVL tại cơng ty..3
CHƯƠNG 2:...............................................................................................................................11
THỰC TẾ KẾ TỐN NGUN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG HÀ THÀNH......................................................................................................................11
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty và chính sách kế tốn áp dụng tại công ty.
...................................................................................................................................................11
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty.................................................................11
2.1.2. Các chính sách kế tốn hiện nay áp dụng tại cơng ty......................................................12
2.2.2. Nội dung và phân loại NL, VL tại cơng ty........................................................................15
2.2.4 Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại Cơng ty.....................................................................18
2.2.5. Kế tốn tổng hợp NVL.....................................................................................................19
2.2.6. Kế toán kiểm kê NVL.......................................................................................................24
2.3. Một số ý kiến, nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ thương mại
và Xây Dựng Hà Thành..............................................................................................................25
2.3.1. Nhận xét chung..............................................................................................................25
.3.2. Ưu điểm.............................................................................................................................26
2.3.3. Tồn tại..............................................................................................................................28


CHƯƠNG 3................................................................................................................................30
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN LIỆU,
VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH....................30
3.1. Một số ý kiến đề xuất.........................................................................................................30
3.2 Điều kiện thực hiện ý kiến đề xuất.....................................................................................35
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................1

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCDC
DN
KT
HĐKD
N–X–T
SX
TNHH
TK
TSCĐ
TM
TGNH
VT


SV: Phạm Thị Lan Anh

Cơng cụ dụng cụ
Doanh nghiệp
Kế tốn
Hoạt động kinh doanh
Nhập – Xuất – Tồn
Sản xuất
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài sản cố định
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Vật tư

MSV: 17105139


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
MỞ ĐẦU

Thế giới ngày càng hội nhập càng tạo ra cho doanh nghiệp thêm rất nhiều
cơ hội nhưng cũng khơng ít những thách thức song doanh nghiệp nào cũng đặt
ra mục tieu hàng đầu là tối đa hoá lợi nhuận, mnag lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Để đạt được điều đó địi hỏi các nhà quản lý phải có những biện pháp thiết thực
trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến lược mũi nhọn
của các doanh nghiệp là tập trung vào chi phí nguyên vật liệu, chỉ cần biến động
nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và

lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản, là cơ
sở vật chất trong quá trình sản xuất để hình thành thực thể sản phẩm. Chí phí
ngun vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí của sản xuất sản
phẩm, chi phí nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng trong giá thành của sản
phẩm. Chính vì vậy mà kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp giữ một vị
trí quan trọng, ghi chép tồn bộ tình hình nguyên vật liệu từ khâu thu mua, nhập
kho, xuất dùng, tồn kho, làm tốt công tác kế tốn ngun vật liệu. Nhận thức
được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của nguyên vật liệu và kế toán nguyên vật
liệu nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây
Dựng Hà Thành, em đã chọn đề tài: “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Dịch vụ thương mại và Xây Dựng Hà Thành ” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây
Dựng Hà Thành.
Chương 2: Thực tế kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại và Xây Dựng Hà Thành.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây
Dựng Hà Thành.

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn
CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG HÀ THÀNH
1.1. Q trình hình thành và phát triển
Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
HÀ THÀNH
Tên viết tắt: T – T EXIM CO.,LTD
Địa chỉ: Số nhà 09 Hạc Thành, Phường Điện Biên, Thành phố Thanh Hoá,
Thanh Hoá
Đại diện pháp luật: Nguyễn Hồng Hạnh
Ngày cấp giấy phép: 29/11/2011
Ngày hoạt động: 29/11/2011
Giấp phép kinh doanh: 2801743794
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 đồng
Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây Dựng Hà Thành định hướng
chính tại lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên cơ sở phát huy lợi thế năng lực
của công ty. Công ty xác định mũi nhọn trong phát triển sản xuất kinh doanh là
đầu tư dự án xây dựng các khu nhà ở, khu đô thị mới, văn phòng cho thuê, trung
tâm thơng mại, các dự án nhà ở dành cho ngời có thu nhập thấp. Song hành các
dự án, Công ty chú trọng phát triển mảng xây lắp, tư vấn thiết kế, giám sát thi
công và cung cấp vật liệu xây dựng, đây cũng là các mảng kinh doanh tương
đồng và có đợc sự chỉ đạo và giúp đỡ mạnh mẽ từ ban quản lý công ty. Phát huy
truyền thống mà Công ty đã xây dựng và khẳng định, Công ty TNHH Dịch vụ
thương mại và Xây Dựng Hà Thành lấy chất lợng và tiến độ làm hàng đầu, đảm
bảo lợi nhuận và cạnh tranh toàn diện để phát triển, vơn tới hội nhập kinh tế
quốc tế .
Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây Dựng Hà Thành có các chức
năng sau:

SV: Phạm Thị Lan Anh


MSV: 17105139
1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

- Xây dựng, hồn thiện các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, gia thơng thủy
lợi, các cơ sở hạ tầng.
- Khảo sát xây dựng: địa hình, địa chất cơng trình.
- Mua bán cung cấp vật tư xây dựng, đồ trang trí nội thất
- San lấp mặt bằng, lắp đặt điện, nước
- Cho thuê máy móc thiết bị ngành xây dựng
- Tư vấn thiết kế cơ sở hạ tầng, nội thất, thi công và giám sát các cơng trình
xây dựng
- Thử nghiệm, kiểm tra khối lượng, chất lượng cơng trình
1.2. Đặc điểm kinh doanh và quản lí kinh doanh ảnh hưởng đến kế tốn
ngun liệu, vật liệu của Công ty
1.2.1. Đặc điểm sản phẩm và quy trình kinh doanh ảnh hưởng đến kế tốn
ngun liệu, vật liệu tại công ty.
* Đặc điểm sản phẩm xây lắp ảnh hưởng tới kế tốn NVL tại cơng ty
Sản phẩm của doanh nghiệp là các cơng trình, hạng mục cơng trình có kết
cấu phức tạp, thời gian thi cơng dài, giá trị cơng trình lớn. Do vậy ngun vật liệu
được sử dụng rất đa dạng. Mỗi q trình thi cơng xây lắp đều là sự kết hợp của ba
yếu tố: đối tượng lao động, sức khoẻ lao động, tư liệu lao động. Vật liệu là đối
tượng lao động, vì thế chúng khơng thể thiếu được trong q trình thi cơng xây lắp.
Mặt khác trong ngành xây dựng cơ bản, NVL thường chiếm 60% đến 70% giá trị
cơng trình. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi

tắt là nguyên vật liệu. Vật liệu có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại phù
hợp với cơng trình thì mới tạo ra những cơng trình có chất lượng cao. Chi phí vật
liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành cơng trình nên việc tiết kiệm giảm
bớt chi phí tiêu hao NVL thường vẫn phải đảm bảo chất lượng cơng trình đó là u
cầu cấp thiết của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường kế tốn nói chung và
kế tốn NVL nói riêng cịn là cơng cụ quản lí trực tiếp của mọi đơn vị. Kế toán
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

NVL là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất, dự trữ NVL.
Thơng qua tài liệu kế tốn NVL cịn biết được chất lượng, chủng loại NVL có đảm
bảo hay không, số lượng thiếu hay thừa, tiết kiệm hay lãng phí. Nếu thiếu NVL thì
đơn vị tổ chức mua, kiểm soát được giá cả, cố gắng làm giảm mức tiêu hao NVL
sao cho khơng lãng phí nhưng đảm bảo chất lượng sản phẩm. NVL có vị trí hết sức
quan trọng đói với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu
NVL thì khơng thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và
quá trình thi cơng xây lắp nói riêng. Có thể nói rằng vật liệu giữ vị trí quan trọng
khơng thể thiếu được trong q trình thi cơng xây lắp.
* Quy trình kinh doanh tại cơng ty
Quy trình cơng nghệ sản xuất xây lắp của công ty (Phụ lục 01)
Khái quát quy trình như sau: khi cơng ty muốn thi cơng một cơng trình
nào đó, cơng ty sẽ lập hồ sơ (bản vẽ, thuyết minh cơ sở, bản tính, dự tốn….) để
đấu thầu. Sau khi công ty (bên B) trúng thầu hoặc nhận giao khoán, đơn vị tiến

hành khảo sát mặt bằng thi công và lập dự án thi công. Khi chủ đầu tư (bên A)
chấp nhận dự án thi cơng thì quy trình cơng nghệ được tiến hành. Trong q
trình thi công bên A và bên B tiến hành nghiệp thu theo hạng mục cơng trình,
đồng thời nghiệm thu thanh quyết tốn theo tiến độ thi cơng của hạng mục cơng
trình đã hồn thành, khi quyết tốn cơng trình được cấp có thẩm quyền phê
duyệt bên A sẽ thanh tốn cho bên B và hai bên sẽ thanh lý hợp đồng theo hạng
mục cơng trình hồn thành đó.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh ảnh hưởng đến kế tốn
NVL tại cơng ty.
Bộ máy của của Cơng ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây Dựng Hà
Thành, được bố trí theo chức năng và nhiệm vụ, phân thành nhiều cấp. Sơ đồ cơ
cấu tổ chức bộ máy của công ty (phụ lục 02)

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Chủ tịch HĐQT: là người quản lý cao nhất của công ty, quyết định những vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Quyết định về cơ cấu tổ chức,
quy chế quản lý của công ty.
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh
thương mại xây dựng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và là đại diện pháp nhân
của cơng ty.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm về mặt kinh doanh (mua

bán) cung cấp vật liệu xây dựng cho công trình trong và ngồi cơng ty.Chịu
trách nhiệm trước tổng giám đốc và là đại diện về mặt pháp lý bên lĩnh vực kinh
doanh của cơng ty.
- Phó giám đốc thầu dự án: là người phụ trách về việc thầu dự án, nhận khốn
các cơng trình, chọn lọc những dự án có tiềm năng và có lãi. Chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc và là đại diện về mặt pháp lý bênh lĩnh vực dự án.
- Phó giám đốc kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật: nghiệm
thu cơng trình, khối lượng, bảo đảm cơng trình hồn thành đúng tiến độ và chất
lượng theo hợp đồng đã ký. Chịu trách nhiệm trước tổng giảm đốc và là đại diện
về mặt pháp lý bênh lĩnh vực kỹ thuật công trình.
- Phịng hành chính nhân sự: Quản trị nguồn nhân lực, quản lý hành chính văn
phịng, phục vụ chiến lược phát triển và mục tiêu kinh doanh.
- Phịng tài chính kế toán: kiểm tra giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tổ
chức hướng dẫn thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn các nghiệp vụ của tồn
cơng ty. Tổ chức, chỉ đạo tồn bộ hoạt động tài chính kế tốn của Cơng ty theo
chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy
chế tài chính của cơng ty. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, năm năm và
dài hạn theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng Cơng ty, trình Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty phê duyệt. Đề xuất các phương án sử
dụng linh hoạt toàn bộ số vốn nhà nước giao, các loại vốn khác, các quỹ do
Tổng Công ty quản lý để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn.

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
4


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế tốn

- Phịng kiểm tra chất lượng: kiểm tra, kiểm soát và quản lý chất lượng của
sản phẩm, vật liệu phù hợp với các tiêu chuẩn trong lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng kinh doanh: quản lý và triển khai các hoạt động marketing, tìm kiếm
khách hàng tiềm năng…, theo dõi q trình mua bán hàng của cơng ty
- Phịng máy thiết bị: tổ chức quản lý và thực hiện vận hành máy thiết bị cho
quá trình kinh doanh, xây dựng của công ty. Quản lý, điều động và giám sát hoạt
động của thiết bị. Hướng dẫn các tổ đội thực hiện đăng ký, đăng kiểm và các thủ
tục pháp lý khác theo quy định của pháp luật. Theo dõi kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa lớn thiết bị. Phối hợp với các đơn vị, phòng ban xây dựng định mức sử
dụng nhiên liệu, phụ tùng vật tư, đơn giá tiền lương cho các thiết bị. Xử lý các
văn bản có liên quan đến thiết bị, máy thi công của các công trình báo cáo Tổng
Giám đốc quyết định.
- Phịng tổ chức dự án: chịu trách nhiệm về việc lập hồ sơ thầu dự án, lập dự án
thi cơng, lên dự tốn, các bước cho một dự án cơng trình…. Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch tìm kiếm, khai thác các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê; khu đô thị mới; khu công nghiệp và phụ trợ; xơng trình hạ
tầng; cơng trình cơng nghiệp, dân dụng…trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành
phố trong cả nước trình Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Cơng ty quyết
định.
- Phịng kỹ thuật: nghiên cứu hồ sơ dự án, đề xuất các biện pháp thi công và
kiến nghị sửa đổi, kiểm tra chất lượng thiết kế, nghiệm thu kỹ thuật cơng trình…
+ Tiếp nhận, quản lý hồ sơ thiết kế cơng trình, hạng mục cơng trình tổng thầu,
nhận thầu của Tổng Cơng ty để giao cho đơn vị thi cơng. Kiểm tra dự tốn thi
cơng cơng trình, hạng mục cơng trình, lập hợp đồng cơng trình giữa Tổng Cơng
ty với Chủ đầu tư và hợp đồng kinh tế nội bộ Tổng Cơng ty trình Tổng Giám
đốc Tổng Công ty quyết định.

+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát kỹ thuật chất lượng, tiến độ thi cơng
cơng trình do Tổng Cơng ty tổng thầu, nhận thầu. Tham gia xử lý các vấn đề kỹ

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

thuật, khối lượng phát sinh trong thi công và kiến nghị xử lý các vi phạm theo
quy định của pháp luật.
+ Phổ biến những quy định, quy phạm của Nhà nước, của Bộ Xây dựng và Tổng
Công ty về công tác quản lý thi công xây dựng, cơng tác quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng, tư vấn cho Tổng Giám đốc Tổng Công ty việc thành lập
Hội đồng nghiệm thu và là thành viên thường trực Hội đồng nghiệm thu trong
q trình thi cơng xây lắp đối với cơng trình tổng thầu, nhận thầu của Tổng
Công ty.
+ Kiểm tra xác nhận khối lượng thi cơng hồn thành để Tổng Cơng ty thanh tốn
lương hàng tháng, tạm ứng cho các xí nghiệp trực thuộc Cơng ty Mẹ. Kiểm tra
xác nhận hồ sơ thanh quyết toán cơng trình, hạng mục cơng trình với vai trị là
nhà thầu.
+ Tổ chức nghiệm đánh giá chất lượng và bàn giao cơng trình, hạng mục cơng
trình đã hồn thành để đưa vào sử dụng với vai trò là nhà thầu.
* Đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL tại công ty
- Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Đặc

điểm nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao vào
toàn bộ trong q trình sản xuất, khơng giữ ngun hình vật chất ban đầu giá trị của
chúng được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là tài snar dự trữ
sản xuất thuộc tài sản lao động. Nó là cơ sở vật chất hình thành sản xuất sản phẩm,
là 1 trong 3 yếu tố không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Vì vậy
việc cung cấp ngun vật liệu có kịp thời hay khơng đều có ảnh hưởng trực tiếp
đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất. Mặt khác chất lượng sản phẩm cao hay
thấp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên vật liệu sử dụng. Qua đó ta thấy
nguyên vật liệu có vị trí quan trọng như thế nào đối với các doanh nghiệp sản xuất
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

kinh doanh, giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp chúng là đối tượng lao động trực tiếp của quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị
sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí
ngun vật liệu vì chúng thường chiếm 60-80% giá thành sản phẩm. Từ đó cho
thấy chi phí ngun vật liệu có ảnh hưởng khơng nhỏ đến lợi nhuận của doanh
nghiệp vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng tới cơng tác kế tốn ngun
vật liệu, để sử dụng ngun vật liệu hiệu quả nhất sao cho với cùng một số lượng
vật liệu nhất định có thể làm ra được nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn….

Điều đó có thể giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh
trong cơ chế thị trường hiện nay. Muốn vậy doanh nghiệp phải quản lí chặt chẽ vật
liệu ở tất cả các khâu: Thu mau, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp
chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hơn, chất lượng tốt hơn…
- Xuất phát từ vị trí đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo
cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng chất lượng cũng như chủng loại
vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vật liệu ngày càng nhiều
để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi mà mục tiêu các
doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy quản lí tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động.
Do vậy các doanh nghiệp phải giám sát chặt chẽ ở quá trình thu mua, bảo quản, và
sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
7


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

+ Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu
cho sản xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng giá cả hợp lí phản
ánh đầy đủ giá thực tế của vật liệu.

+ Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lí
đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt,
mất phẩm chất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
+ Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho q trình sản xuất tiến hành khơng bị
ngừng trệ gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng quy định mức tối đa
tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường khơng gây ứ đọng (do khâu dự
trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
+ Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức
tiêu hao, theo đúng chủng loại vật liệu, nhắm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu
nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy địi
hỏi tổ chức phân bổ vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích
hợp cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho cơng tác tính giá thành sản phẩm. Đồng
thời thường xun hoặc định kì phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử
dụng vật liệu trên cơ sở để ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lí ở từng
khâu nhằm giảm mức tiêu hao vật tư trong sản xuất sản phẩm là cơ sở để tăng thêm
sản phẩm cho xã hội.
+ Căn cứ và chứng từ, các loại sổ sách chi tiết từ các thời điểm nhập
xuất tồn kho. Tăng cường công tác đối chiếu kiểm tra xác định số liệu sổ kế toán và
trên thực tế nhằm ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực.
+ Định kì kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng trong phân xưởng
sản xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất để cung cấp NVL ngay khi
cần.

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
8


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế tốn

Tóm lại quản lí vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản dự trữ sử dụng vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng của cơng tác quản lí doanh nghiệp
ln được các nhà quản lí quan tâm.
1.3. Tình hình và kết quả kinh doanh năm 2019-2020 (Phụ lục 03)
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm từ 2019-2020
ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty có những tiến bộ đáng kể, cụ
thể như sau:
+ Trước hết ta có thể thấy về chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty, trong
năm 2020, công ty đạt 81.852.585.075 đồng, cao hơn so với năm 2019
(75.793.698.071 đồng) với số tiền là 6.058.887.004 đồng tương đương 7,99%.
Để có được sự gia tăng đột biến này là nhờ tới đội ngũ nhân viên kinh doanh
trong công ty cùng nỗ lực, thúc đẩy mở rộng thị trường Bắc-Trung-Nam, cùng
với đó khơng thể thiếu đóng góp từ phía bộ phận kho,bộ phận giao hàng nhanh
chóng, đầy đủ và chính xác hàng hóa nhằm nâng cao trình độ, uy tín của Cơng
ty đối với khách hàng. Cũng trong năm 2020, doanh thu hoạt động tài chính cao
hơn so với năm 2019 là 83.764.732 đồng – tương ứng với 220,01%. Trong tình
hình kinh tế cả nước cũng như tồn cầu đang gặp rất nhiều khó khăn nhưng công
ty đạt được kết quả tốt như vậy cho thấy được sự hoạt động và đầu tư có hiệu
quả của Công ty và Ban lãnh đạo Công ty.
Giá vốn của các mặt hàng cao, tỷ lệ thuận với doanh thu. Cụ thể năm 2020
tăng 4.752.872.847 đồng so với năm 2019 tương ứng 9,12%
Cùng với đà tăng trưởng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì các
khoản chi phí như chi phí tài chính tăng 342,84% so với năm 2019 (171.447.934
đồng).Thực tế, năm 2020 công ty phải chịu mức chi phí bán hàng khá cao tăng
tới 300,51%(311.597.557đồng) so với năm 2019, duy chỉ có chi phí quản lý
doanh nghiệp là tăng nhẹ với mức 41,98% tương ứng với 408.961.081đồng.


SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Tổng thu nhập năm 2020 tăng đáng kể, so với năm 2019 là 339.717.365,6
đồng cho thấy chiến lược mở rộng thị trường của công ty đang hoạt động khá
hiệu quả và vững chắc tăng vọt 46,96%
Tổng tài sản của công ty cũng như thu nhập bình quân của người lao động hai
năm qua đều tăng, tổng tài sản tăng 106,06% và thu nhập bình quân của người
lao động tăng 45,55% cho thấy tình hình kinh doanh của cơng ty có sự phát triển
vượt bậc.

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn
CHƯƠNG 2:


THỰC TẾ KẾ TỐN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HÀ THÀNH
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty và chính sách kế tốn áp
dụng tại cơng ty.
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty.
Xuất phát từ u cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý, bộ máy kế tốn
của cơng ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( phụ lục 04)
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Kế tốn trưởng: Người có quyền điều hành tồn bộ cơng tác tài chính kế
tốn, có chức năng tổ chức cơng tác kế tốn, tổ chức hình thức hạch tốn, kiểm
tra các chứng từ thu chi, thanh toán. Đồng thời phối hợp với kế toán tổng hợp để
tổng hợp quyết toán, làm báo cáo quyết toán cuối năm.
Kế tốn tổng hợp: Người có trách nhiệm hướng dẫn tổng hợp, phân loại
chứng từ, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập sổ sách kế toán cho
từng bộ phận của kế tốn viên. Làm cơng tác trực tiếp tổng hợp quyết tốn, lập
báo cáo.
Kế tốn cơng trình: Người có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tại mỗi cơng
trình, hướng dẫn cơng việc cho thủ kho và cùng thủ kho kiểm tra, quản lý, giám
sát tình hình nhập-xuất-tồn vật tư, cơng cụ tại mỗi cơng trình. Định kỳ hai ngày
một lần kế tốn cơng trình phải tập hợp chứng từ thu-chi, phiếu nhập-xuất kho
các loại vật tư có xác nhận của chỉ huy cơng trình gửi về phịng tài chính – kế
tốn để kịp thời cập nhật, báo cáo định kỳ cho lãnh đạo công ty.
Kế tốn vật tư và thiết bị: Người thường xun tìm nguồn vật tư cũng
như thiết bị phục vụ cho công trình ổn định, cập nhật giá cả kịp thời, tìm mối
quan hệ hợp tác với khách hàng nhằm cung cấp đầy đủ vật tư cho cơng trình.
Kế tốn cơng nợ và tiền lương: Người theo dõi các khoản công nợ, các
khoản thu chi tiền mặt tạm ứng, hoàn ứng cho các bộ phận trong Công ty.
SV: Phạm Thị Lan Anh


MSV: 17105139
11


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Thủ quỹ: Người có trách nhiệm theo dõi tiền mặt cũng như tiền gửi ngân
hàng của công ty, lập báo cáo về quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay tại ngân hàng
2.1.2. Các chính sách kế tốn hiện nay áp dụng tại cơng ty.
Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn theo thơng tư 200/2014 ngày 22/12/2014
của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Kỳ kế toán: theo năm
-

Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam

- Cơng ty áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung(phụ lục 05)
- Tỷ giá sử dụng để quy đổi ngoại tệ: Tỷ giá thực tế tại ngân hàng
- Phương pháp kê khai và tính thuế giá trị gia tăng: tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp
kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
sau mỗi lần nhập
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi sổ kế toán: Đồng Việt Nam
- Kỳ kế tốn: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc 31/12.

Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt
Nam (đ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và
trình bày theo báo cáo tài chính.
Phương pháp tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính. Ghi nhận tài sản cố định (TSCĐ) và tính khấu hao TSCĐ.
- Ghi nhận TSCĐ: TSCĐ của cơng ty được ghi nhận theo ngun giá.
Ngun gía của TSCĐ cũng được xác định như đối với hàng hoá tồn kho theo
nguyên tác giá gốc.
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

- Tính khấu hao của TSCĐ: Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích
theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với
quy định tại Thông tư số 45/2013/TT/BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài Chính.
- Ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm chi
phí NVLTT và các chi phí trực tiếp để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Giá gốc HTK được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước. Dự
phịng giảm giá hàng tồn kho của Cơng ty được trích lập theo các quy định kế tốn
hiện hành.

- Tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, các
khoản tiền gửi không kỳ hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn, có khả năng thanh khoản
cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị.
- Ghi nhận doanh thu và chi phí: Cơng ty ghi nhận doanh thu và chi phí
theo cơ sở kế tốn dồn tích, tức là khi doanh thu và chi phí phát sinh, khôg kể là
công ty đã thu được tiền hay phải chi tiền chưa, kế toán vẫn sẽ cập nhập và ghi
nhận các khoản doanh thu và chi phí này vào phân hệ có liên quan của phần mềm
kế tốn.
- Phần mềm kế tốn cơng ty sử dụng
Cơng ty sử dụng phần mềm kế toán Dsoft Accounting Business cho hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh.
Phần mềm kế toán doanh nghiệp được thiết kế rất phù hợp với các doanh
nghiệp sản xuất, xây dựng có các tổ đội cơng trình độc lập. Tập hợp được chi phí
đội về bộ phận kế tốn tổng hợp của cơng ty. Phần mềm này có đầy đủ các phân hệ
kế toán như: Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán thuế GTGT, kế tốn
cơng nợ, kế tốn vật tư, hàng hố, chi phí, giá thành, TSCĐ. Tất cả đều thống nhất
và có sự liên kết chặt chẽ cho phép quản trị doanh nghiệp một cách tổng thể và chi
tiết.
2.2. Thực tế kế toán NVL tại Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây
Dựng Hà Thành.
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
13


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn


2.2.1. Quy trình quản lý và sử dụng nguyên liệu vật liệu.
* NVL phải được quản lí chặt chẽ ở cả 3 khâu: Thu mua, xuất dùng, bảo
quản và dự trữ. Để làm được điều đó nhất thiết phải có sự tham gia của các bộ
phận, phòng ban chức năng trong nhà máy.
* Tại phòng vật tư:
- Phịng vật tư của cơng ty lên kế hoạch sản xuất trong tháng, tiến hành lập
kế hoạch cung cấp vật tư theo định mực vật tư cho từng sản phẩm.
- Ước tính khối lượng NVL cần cung cấp, khối lượng NVL cần dữ trự để lên
kế hoạch cung cấp, thu mua NVL trong kỳ.
- Bộ phận thu mua tiến hành thu mua theo yêu cầu kế hoạch cung ứng NVL.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng phân xưởng, phòng vật tư tiến hành
cấp phát NVL cho sản xuất. Đồng thời lập định mức kế hoạch sản xuất và thường
xun kiểm tra đơn đốc tình hình thực hiện kế hoạch.
* Tại kho:
- NVL thu mua về tiến hành kiểm nghiệm nhập kho
- Căn cứ vào PXK, thủ kho tiến hành cấp phát NVL
- Cuối tháng thủ kho tiến hành kiểm NVL trong kho, đối chiếu giữa số liệu
kiểm tra với số liệu trên sổ sách. Sau đó báo cáo với phịng kế hoạch vật tư có kế
hoạch cho sản xuất tháng sau.
- Kho quản lí về mặt số lượng vì vậy khâu bảo quản NVL hết sức quan
trọng.
* Tại phịng kế tốn:
- Kiểm tra sự biến động của NVL thơng qua hệ thống giá, tình hình thu mua
bằng các PNK,PXK, từ đó theo dõi chặt chẽ các định mức cấp phát, việc sử dụng
NVL có hiệu quả không.
- Cung cấp đầy đủ thông tin giúp cho việc xác định mức tiêu hao vốn lưu động
trong khâu dự trữ từ đó liên quan xác định mức NVL phù hợp.
- Giúp cho các phòng liên quan xác định mức NVL phù hợp
SV: Phạm Thị Lan Anh


MSV: 17105139
14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Kế toán theo dõi NVL dưới hình thái số lượng và giá trị. Hệ thống định mức tiêu
hao NVL cho từng sản phẩm được doanh nghiệp xây dựng khá chặt chẽ. Định kì
sáu tháng 1 lần tiến hành kiểm kê, xác định số NVL đã sử dụng trong kì, đánh giá
chất lượng NVL tồn kho.
* Tại đơn vị sản xuất:
Căn cứ vào kế hoạch được giao và dự tốn bản vẽ thi cơng đơn vị nhận NVL
đưa vào sản xuất mua vào sử dụng ngay. Căn cứ vào định mức tiêu hao và NVL tồn
ở đơn vị sản xuất thi công, phế liệu thu hồi. Nếu NVL tiêu hao vượt định mức thì
phải báo cáo với các bộ phận có liên quan để rút kinh nghiệm và có biện pháp xử lí.
NVL của cơng ty chủ yếu do mua ngồi do đó chi phí chiếm tỉ trọng cao
trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà hiện nay mối quan tâm lớn của công ty
là dự trữ NVL bao nhiêu là hợp lí trong tình trạng ứ đọng vốn lưu động.
2.2.2. Nội dung và phân loại NL, VL tại công ty
Công ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây Dựng Hà Thành là một
doanh nghiệp đa ngành nghề. Nên trong quá trình hoạt động công ty sử dụng tương
đối nhiều chủng loại nguyên vật liệu nhiều như: Xi măng, gạch, đá,…. Cùng các
vật liệu phụ cần được bảo quản cẩn thận tránh bị oxi hoá.
Bên cạnh việc củng cố tổ chức bộ máy điều hành Cơng ty ln tích cực mở
rộng thị trường tìm kiếm đối tác. Tính đế nay cơng ty đã có nhiều khách hàng
thường xuyên ký hợp đồng và có nhiều bạn hàng là các doanh nghiệp trên thị
trường, nên công trình hồn thành đưa vào sử dụng đạt chất lượng cao mà nhân tố
quyết định đến thành công của công trình là NVL.

* Phân loại:
Nguyên vật liệu được chia thành 4 nhóm như sau:
+ NVL chính: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

làm thay đổi màu sắc, tăng thêm chất lượng của sản phẩm như: Xi măng, sắt, thép,
cát, đá,…
+ NVL phụ: Sơn, vôi, ve tường, ma tít, phụ gia…
+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh như: than, củi, xăng, dầu, …
+ Phế liệu: bao gồm các vật liệu bị loại trừ ra từ quá trình sản xuất và
thanh lý TSCĐ, cơng cụ dụng cụ,… nhưng cũng có thể bán ra ngồi để thu hồi
vốn. (VD: sắt thép vụn,…)
2.2.3 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu tại công ty
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu tại công ty là xác định giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập – xuất tổng hợp, nhập –
xuất – tồn kho nguyên vật liệu công ty phản ánh trên giá thực tế. Nguồn vật liệu
của ngành xây dựng là rất lớn, công ty chưa đảm nhiệm được hết việc chế biến và
sản xuất ra nguyên vật liệu mà nguồn vật liệu vẫn phải mua ngồi, một số vật liệu
được xí nghiệp xây lắp số 1 sản xuất như: bê tông, cửa đi, cửa sổ, và các loại cấu
kiện, vật liệu nhằm hoàn thiện việc thi cơng xây dựng.

2.2.3.1 Tính giá ngun vật liệu thực tế nhập kho
*Do mua ngồi
Do NVL của cơng ty chủ yếu là mua ngồi nhập kho, cơng ty khơng có đội
vận tải riêng nên cơng ty mua vật liệu với số lượng lớn thì chi phí thường do bên
bán phải chịu và chi phí này sẽ được cộng vào gía mua.
+ Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho cơng ty thì giá thực tế nhập
kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn.
+ Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá
thực tế nhập kho chính là giá mua trên hố đơn cộng với chi phí vận chuyển.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
cho thi cơng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Ngun vật liệu của cơng ty được đánh giá theo giá thực tế:
Các
Trị giá
thực tế

Trị giá

ngun


=

vật liệu

mua ghi
trên hố

nhập kho

đơn

+

Chi phí

khoản

Các khoản

phát sinh

thuế

giảm giá

trong q

+ khơng

trình thu


được

mua

-

hàng bán,
CKTM

hồn lại

Ví dụ: Ngày 30/12/2020 Cơng ty TNHH Dịch vụ thương mại và Xây
Dựng Hà Thành có mua của công ty CP Thương mại xi măng Thành Đạt 187,20
tấn xi măng, theo hoá đơn GTGT số 0001083 giá mua chưa thuế là 166.782.182đ,
thuế suất thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển là 500.000đ chưa bao gồm thuế
GTGT đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản.
Trị giá thực NL,VL nhập kho = 166.782.182 + 500.000 = 167.822.182 đ
2.2.3.2 Tính giá thực tế ngun vật liệu xuất kho:
Cơng ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình qn gia
quyền sau mỗi lần nhập
Ví dụ: Số lượng tồn sắt phi 6 ngày 1/12/2020 của sắt là 500kg, đơn giá
20.000đ/1kg
Trong tháng đơn vị phát sinh nhập xuất sắt phi 6 như sau: (Phụ lục 09)





Ngày 2/12/2020 nhập kho 1000kg, đơn giá 23.000đ/1kg

Ngày 5/12/2020 xuất kho 300kg
Ngày 10/12/2020 nhập kho 400kg, đơn giá 22.000đ/1kg
Ngày 18/12/2020 xuất kho 500kg

- Đơn giá bình quân: (500 x 20.000 + 1000 x 23.000) / 1000 + 500 =
22.000đ
Trị giá xuất kho ngày 5/12: 300 x 22.000 = 6.600.000đ
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

- Đơn giá bình qn: (1600 x 22.000) + (400 x 22.000) / 1600 + 400 =
22.000đ
Trị giá xuất kho ngày 18/12: 50 x 22.000 = 11.000.000đ
-> Trị giá xuất kho trong kì = 11.000.000 + 6.600.000 = 17.600.000đ
2.2.4 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Cơng ty
Để hạch tốn chi tiết vật tư, công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song.
Việc theo dõi vật tư được tiến hành đồng thời tại kho và phịng tài chính kế tốn.
* Trình tự ghi chép ở kho nguyên vật liệu
Hằng ngày thủ kho theo dõi từng loại nguyên vật liệu trên thẻ kho, mỗi thẻ
kho ứng với một loại vật liệu. Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho
nguyên, vật liệu phát sinh hằng ngày để ghi thật chi tiết và cụ thể vào thẻ kho. Cuối
ngày, thủ kho có trách nhiệm chuyển tồn bộ các chứng từ đó lên bộ phận kế tốn.
Cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tồn nguyên, vật liệu theo từng loại

nguyên, vật liệu. Đồng thời, lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên, vật liệu
trong tháng đó nộp lên phịng kế tốn.
* Trình tự theo dõi ở bộ phận kế toán:
Đầu ngày, sau khi nhận được toàn bộ phiếu nhập (Phụ lục 06), phiếu xuất
kho nguyên vật liệu (Phụ lục 09) mà thủ kho đưa vào cuối ngày hơm trước, kế tốn
vật tư nhập vào máy theo:
- Tính số lượng nguyên vật liệu, số tổng trong nhiều ngày hoặc sổ chi tiết
trong một ngày.
- Bên cạnh đó, chương trình phần mềm thu chi cho phép kế tốn tính tổng
số chi mua ngun vật liệu. Tại đây, kế toán đối chiếu tổng hợp chi mua nguyên vật
liệu. Hoá đơn, chứng từ NVL.
2.2.4.1. Chứng từ sổ kế toán sử dụng

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu của công ty sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do cơng ty tự lập như phiếu
nhập kho,.. cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho cơng ty như
hố đơn bán hàng hoặc hố đơn GTGT.
Cơng ty làm theo trình tư lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục
vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại công ty,
các loại chứng từ theo dõi tình hình nhập – xuất nguyên vật liệu bao gồm:

- Chứng từ nhập kho NVL
+ Hố đơn bán hàng thơng thường hoặc hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất kho NVL
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Sổ kế toán
+ Thẻ kho (Phụ lục 10)
+ Bảng tổng hợp chi tiết NL,VL,DC,SPHH (Phụ lục 11)
+ Sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố (Phụ lục 12)
+ Sổ Nhật kí chung (Phụ lục 13)
+ Sổ Cái TK 152 (Phụ lục 14)
2.2.5. Kế toán tổng hợp NVL
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có và tình hình tăng giảm NLVL theo giá thực tế
Có TK liên quan: TK 111, TK 112, TK 133, TK 141, TK 621
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp tăng NVL
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Cơng ty với đặc điểm là xây lắp do đó NLVL nhập kho chủ yếu là nguồn

mua ngoài, việc nhập xuất nguyên liệu diễn ra khá thường xun nên cơng ty áp
dụng kế tốn tổng hợp theo phương pháp KKTX. Hàng ngày phát sinh các nghiệp
vụ nhập liệu ở cơng ty, kế tốn căn cứ vào các chứng từ liên quan như hoá đơn
GTGT, phiếu nhập kho để định khoản.
Nợ TK 152 (Chi tiết liên quan): Theo giá mua thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan 111, 141, 331
* Kế tốn NVL tăng do mua ngồi
- Mua NVL bằng tiền gửi ngân hàng
Ví dụ: Ngày 2/12/2020 cơng ty mua của công ty Hải Vân 8 tấn xi
măng, đơn giá là 1.100.000đ/tấn (chưa có Thuế GTGT 10%) đã bao gồm phí vận
chuyển theo hoá đơn số 0086508, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Hàng về
nhập kho theo PNK378 (Phụ lục 06)
Căn cứ chứng từ kế toán ghi sổ Nhật kí chung, Sổ Cái TK 152 và định
khoản:
Nợ TK 152: 8.800.000đ
Nợ TK 133(1): 880.000đ
Có TK 112: 9.680.000đ
- Mua NVL chưa trả tiền nhà cung cấp
Ví dụ: Ngày 3/12/2020 cơng ty mua gạch của công ty TNHH Thương
mại vận tải Việt Khoa thuế suất thuế GTGT 10%. Tổng tiền hàng là 34.100.000
đồng theo hoá đơn GTGT số 0086509 (Phụ lục 07), cán bộ vật tư tiến hành nhập
kho PNK380. Công ty chưa thanh toán tiến hàng.
Căn cứ chứng từ kế toán ghi sổ Nhật kí chung, Sổ Cái TK 152 và định khoản:
Nợ TK 152: 34.100.000đ
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
20



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Nợ TK 133(1): 3.410.000đ
Có TK 331(Công ty TNHH Việt Khoa): 37.510.000đ
- Trường hợp mua bằng tiền tạm ứng:
Khi có nhu cầu về NLVL nhà cung cấp chưa vận chuyển đến kịp thì
cán bộ vật tư sẽ mua ngồi, thanh tốn bằng tiền tạm ứng. Kế toán căn cứ vào giấy
đề nghị tạm ứng và phiếu chi tiền mặt, định khoản như sau:
Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng mua hàng
Có TK 111: Chi bằng tiền mặt
Khi có vật liệu về nhập kho, nhân viên vật tư thanh toán tiền mua
NVL ghi vào bảng kê hoá đơn mua hàng trị giá thực tế NVL và phần thuế GTGT
đầu vào.

Nợ TK 152: tiền hàng
Nợ TK 133(1): Tiền thuế GTGT
Có TK 141: Tổng số tiền phải thanh tốn
Ví dụ: Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng số 01 và phiếu chi số 15

ngày 30/12/2020. Tạm ứng: 22.00.000đ cho anh Hoàng Hải Hà mua thép để phục
vụ thi cơng cơng trình kế tốn ghi:
Nợ TK 141(anh Hồng): 22.000.000đ
Có TK 111:

22.000.000đ

Khi thép đã được nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT số 000019

ngày 31/12/2020 và giấy thanh toán tạm ứng số 01 ngày 31/12/2020.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 17.600.000đ
Nợ TK 133(1): 1.760.000đ
Có TK 141( Anh Hoàng): 18.360.000đ
- Nhập kho phế liệu thu hồi:

SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
21


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế tốn

Ví dụ: Phiếu nhập kho số 98 ngày 25/12/2020 đội thi cơng cơng trình
xây dựng thu hồi thép thừa nhà làm việc công ty số tiền : 9.000.000đ. Kế tốn ghi:
Nợ TK 152: 9.000.000đ
Có TK 621: 9.000.000đ
- Mua NVL xuất thẳng tới cơng trình khơng qua kho:
Ví dụ: Ngày 23/12/2020 cơng ty mua thép của công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Minh Ngọc với tổng giá trị là 5.200.000đ, thuế suất thuế
GTGT 10%. Công ty chưa thanh toán tiền hàng. Số thép trên chuyển thẳng tới cơng
trình để thi cơng khơng qua kho. Căn cứ hoá đơn GTGT số 0001211 (Phụ lục 08)
và biên bản giao vật liệu, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 621: 5.200.000đ
Nợ TK 133(1): 520.000đ
Có TK 331 (Minh Ngọc): 5.720.000đ

2.2.5.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, phần cịn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh … Mọi
hạch tốn giảm ngun vật liệu đều ghi giá thực tế ở bên có TK 152
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, dịch vụ
hoặc cho công tác quản lý doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh kế toán căn
cứ vào giá thực tế xuất kho và phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 621: Dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627 (6272): Dùng cho phục vụ, quản lý ở phân xưởng
Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 (6422): Dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp
Nợ TK 241 (2413, 2412): Dùng cho sửa chữa tài sản cố định, cho xây
dựng cơ bản.
SV: Phạm Thị Lan Anh

MSV: 17105139
22


×