Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

Luận án Tiến sĩ Thuế và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 179 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
-------------

NGUYỄN THỊ KIM CHI

THUẾ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2022


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
-------------

NGUYỄN THỊ KIM CHI

THUẾ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. LÊ TRUNG ĐẠO
2. TS. LÊ XUÂN QUANG


TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Thuế và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia
đang phát triển” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả được thể
hiện trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Kim Chi

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Lê Trung Đạo và TS. Lê
Xuân Quang, là các thầy hướng dẫn đã luôn đồng hành hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tơi
vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận án này. Đặc biệt, tôi xin
tưởng nhớ và biết ơn đến cố PGS.TS Phạm Hữu Hồng Thái, là người đã định hướng
nghiên cứu cho tôi khi mới bắt đầu thực hiện luận án, và mặc dù Thầy không thể đồng
hành cùng tôi đến hết chặng đường nghiên cứu sinh, nhưng tôi hy vọng thầy cũng an
lịng với những kết quả tơi đã thực hiện được.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong khoa Thuế Hải quan và
Khoa Tài chính ngân hàng - Trường Đại học Tài Chính Marketing đã truyền đạt kiến
thức và các kinh nghiệm cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu. Hơn nữa, tơi cũng xin
chân thành cảm ơn Viện đào tạo sau đại học, đã hỗ trợ tôi về hồ sơ và các thủ tục trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Sau cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, các anh
chị em trong và ngồi trường Trường Đại học Tài Chính Marketing đã hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2022

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Kim Chi

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á)

BEPS

Base erosion and profit shifting
(Xói mịn cơ sở thuế và dịch chuyển lợi nhuận)

DN

Doanh nghiệp


EU

European Union (Liên minh Châu Âu)

FDI

Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

G20

Group of Twenty (20 nền kinh tế hàng đầu)

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

GMM

Generalized Method of Moments
(Phương pháp ước lượng tổng quát hóa dựa trên moment)

IMF

International Monetary Fund (Quỹ Tiền tệ Quốc tế)

MNCS/ MNE

Multinational corporation/ Multinational enterprises
(Công ty đa quốc gia)


OECD

Organization for Economic Cooperation and Development
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)

SPE

Special Purpose Entities (Khu vực có mục đích đặc biệt)

TNDN

Thu nhập Doanh nghiệp

UNCTAD

United Nations Conference on Trade and Development
(Hội Nghị Liên Hiệp Quốc Về Thương Mại Và Phát Triển)

WB

Word Bank (Ngân hàng thế giới)

WDI

World Development Indicators
(Cơ sở dữ liệu về các chỉ sổ phát triển thế giới)

iii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Yếu tố điều kiện “Đẩy – Kéo” của FDI ....................................................... 26
Bảng 2.2 : Xếp hạng top 10 các nơi trú ẩn thuế lớn nhất thế giới ................................ 45
Bảng 2.3 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 69
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến trong mơ hình ................................................................... 99
Bảng 3.2: Thống kê mơ tả các biến ............................................................................ 100
Bảng 4.1: Tỷ suất lợi nhuận của FDI giai đoạn 2009 -2019 ....................................... 112
Bảng 4.2 Kết quả thu hút vốn FDI của Việt Nam qua các thời kỳ ............................. 114
Bảng 4.3 Đóng góp của FDI về thu ngân sách nhà nước và xuất khẩu của Việt Nam
..................................................................................................................................... 115
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định sự phụ thuộc giữa các quốc gia ................................... 117
Bảng 4.5: Kiểm định tính dừng cho dữ liệu bảng ....................................................... 118
Bảng 4.6: Kiểm định đồng liên kết Westerlund.......................................................... 118
Bảng 4.7: Kiểm định đồng liên kết Westerlund.......................................................... 119
Bảng 4.8: Kiểm định mối quan hệ nhân quả............................................................... 119
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy tác động của chính sách thuế TNDN đến FDI................. 121
Bảng 4.10: Mối quan hệ phi tuyến giữa thuế suất luật định và FDI ........................... 125
Bảng 4.11: Mối quan hệ phi tuyến giữa thuế suất hiệu quả và FDI .......................... 126
Bảng 4.12: Ảnh hưởng của FDI từ thiên đường thuế đến cơ sở thuế TNDN ............. 128
Bảng 4.13: Bảng tính tổn thất thuế TNDN do ảnh hưởng của FDI từ thiên đường thuế
..................................................................................................................................... 129
Bảng 4.14: Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về tổn thất thuế TNDN do xói mịn cơ sở
thuế TNDN.................................................................................................................. 131
Bảng 5.1 Tóm tắt 15 hành động của Dự án BEPS do OECD đề xuất ........................ 141

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1-1: Mối quan hệ giữa thuế và đầu tư trực tiếp nước ngồi.................................. 8
Hình 2-1: Đường cong Laffer ...................................................................................... 37
Hình 2-2: Khung phân tích tác động của thuế TNDN đến FDI ................................... 49
Hình 2-3. Khung phân tích ảnh hưởng của FDI từ thiên đường thuế đến cơ sở thuế . 50
Hình 3-1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 76
Hình 4-1: Dịng vốn FDI của các quốc gia đang phát triển so với thế giới ............... 107
Hình 4-2: Các hình thức ưu đãi thuế đối với FDI tại các quốc gia đang phát triển. .. 109
Hình 4-3: Ma trận dòng FDI vào các quốc gia đến từ các thành phần ...................... 110

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN

............................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... v
MỤC LỤC

............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 5

1.1


Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................. 5

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 8

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 9

1.4

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 10

1.5

Đóng góp mới của luận án .............................................................................. 12

1.6

Kết cấu của luận án ......................................................................................... 13

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THUẾ, ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI VÀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN................... 16
GIỚI THIỆU CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 16
2.1


Khung khái niệm ............................................................................................. 16

2.1.1

Khái niệm thuế và thuế TNDN .......................................................................... 16

2.1.2

Khung khái niệm về FDI .................................................................................... 23

2.2

Khung lý thuyết về thuế và đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................. 34

2.2.1

Lý thuyết thuế và đầu tư ..................................................................................... 34

2.2.2 Lý thuyết cạnh tranh thuế ....................................................................................... 39
2.2.3 Lý thuyết tỷ suất lợi nhuận của FDI và thuế tối ưu đối với FDI ............................ 41
2.2.4 Hiện tượng dịch chuyển lợi nhuận FDI và xói mịn cơ sở thuế (BEPS) ................ 42
2.2.4.1 Vấn đề dịch chuyển lợi nhuận của FDI .............................................................. 42
2.2.4.2 Vai trò của các thiên đường thuế và các tổ chức có mục đích đặc biệt ............... 44
2.2.4.3 Xói mịn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận FDI (BEPS)........................................ 46

1


2.3


Khung phân tích .............................................................................................. 49

2.3.1

Khung phân tích tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đến FDI tại các quốc

gia đang phát triển ........................................................................................................... 49
2.3.2

Khung phân tích ảnh hưởng của FDI từ thiên đường thuế đến cơ sở tính thuế tại

các quốc gia đang phát triển ............................................................................................ 50

2.4

Lược khảo các cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................................ 50

2.4.1

Tác động của thuế TNDN đến FDI .................................................................... 50

2.4.2

Ảnh hưởng của FDI từ thiên đường thuế đến cơ sở tính thuế tại các quốc gia đang

phát triển .......................................................................................................................... 62

2.5


Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 74
CHƯƠNG 3

MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 76

GIỚI THIỆU CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 76
3.1

Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 76

3.2

Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 77

3.2.1

Giả thuyết nghiên cứu thứ nhất .......................................................................... 77

3.2.2

Giả thuyết nghiên cứu thứ hai ............................................................................ 78

3.2.3

Giả thuyết nghiên cứu thứ ba ............................................................................. 78

3.2.4


Giả thuyết nghiên cứu thứ tư .............................................................................. 79

3.3

Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ........................................... 80

3.3.1

Mơ hình tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp đối với FDI ........................ 80

3.3.2

Mơ hình ảnh hưởng của FDI từ thiên đường thuế đến xói mịn cơ sở thuế ....... 82

3.4

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 83

3.4.1

Phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) ...................... 83

3.4.2

Ước lượng với biến công cụ ............................................................................... 84

3.4.3

Ước lượng GMM Arellano-Bond sai phân hai bước ......................................... 85


3.4.4

Kiểm định quan hệ nhân quả giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và FDI ............ 88

2


3.4.5

Kiểm định hiệu ứng phi tuyến giữa thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và FDI
............................................................................................................................ 92

3.5

Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 93

3.5.1

Dữ liệu ................................................................................................................ 93

3.5.2

Mô tả các biến .................................................................................................... 94

3.5.3

Thống kê mô tả các biến .................................................................................. 100

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 103
CHƯƠNG 4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 104

GIỚI THIỆU CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 104
4.1

Thực trạng thuế thu nhập doanh nghiệp và FDI tại các quốc gia đang phát triển
....................................................................................................................... 105

4.1.1

Tình hình chung về FDI tại các quốc gia đang phát triển ................................ 105

4.1.2

Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thu hút FDI tại các quốc gia đang phát

triển

.......................................................................................................................... 107

4.1.3

Thực trạng FDI thông qua các OFC, thiên đường thuế và vấn đề về BEPS .... 109

4.2

Thực trạng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và FDI tại VN .............. 114

4.3


Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 117

4.3.1

Mối quan hệ nhân quả giữa thuế thu nhập doanh nghiệp và FDI .................... 117

4.3.2

Tác động của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đến FDI ....................... 120

4.3.3

Ảnh hưởng của FDI đến xói mịn thuế thu nhập doanh nghiệp ....................... 127

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 131
CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................... 133

GIỚI THIỆU CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 133
5.1

Tổng kết nghiên cứu ...................................................................................... 133

5.2

Hàm ý chính sách .......................................................................................... 135

5.2.1


Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................... 135

5.2.2

Về thu hút FDI.................................................................................................. 142

3


5.2.3

Về chính sách kinh tế vĩ mơ ............................................................................. 143

5.2.4

Khuyến nghị về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và thu hút FDI tại Việt

Nam

.......................................................................................................................... 145

5.3

Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 148

5.3.1

Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 148


5.3.2

Hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................................... 148

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 149
PHỤ LỤC
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

4


CHƯƠNG 1
1.1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và đang tác động mạnh đến nền kinh tế thế

giới trong nhiều năm qua và là một chủ đề quan trọng đối với các quốc gia đang phát
triển. Trong q trình tồn cầu hóa, FDI được xem là cơng cụ quan trọng trong thúc đẩy
phát triển kinh tế của rất nhiều nước trên thế giới (Wang, 2009); FDI có thể giúp vượt
qua sự trì trệ trong phát triển kinh tế và giải quyết nạn đói nghèo (Brooks & ctg, 2010).
Bwalya (2006) cho rằng FDI có thể hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế thông qua 3 kênh: (i)
hỗ trợ vốn (không liên quan đến vay mượn) nhằm tài trợ đầu tư cho nước thu hút; (ii)
nâng cao trình độ kỹ thuật của nước thu hút và (iii) chuyển giao công nghệ mới cho các
doanh nghiệp trong các nước này. Tầm quan trọng đối với việc gia tăng lượng vốn đầu
tư nước ngoài cho phát triển kinh tế và xã hội đã dẫn đến sự cạnh tranh lớn giữa các
nước, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển trong quá trình hội nhập với nhu cầu
mở rộng vốn đẩu tư, chuyển giao công nghệ và giải quyết việc làm. Điều này đã đặt ra

vấn đề cho chính phủ mỗi quốc gia đang phát triển phải ra sức đẩy mạnh thu hút FDI
tùy thuộc điều kiện và thời gian thực hiện của mỗi quốc gia.
Trên phạm vi quốc gia, để thu hút FDI một cách hiệu quả, hầu hết các nước phải
điều chỉnh chính sách thuế và pháp luật thuế, nổi bật với xu hướng cạnh tranh về thuế
với các nước láng giềng, hoặc các quốc gia cùng điều kiện phát triển về kinh tế, xã hội.
Trong đó, so với các loại thuế khác, thuế TNDN là loại thuế trực thu, có cơ sở tính thuế
là thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp, nên có ý nghĩa điều tiết rất nhạy cảm, có
tác động sâu rộng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, kể cả doanh nghiệp FDI. Mặt
khác, dưới tác động của q trình tồn cầu hóa, cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng
trở nên gay gắt, thuế TNDN được các nước quan tâm nhiều hơn, trong đó thuế suất thuế
TNDN thể hiện sức hấp dẫn cho mơi trường đầu tư, vì thuế TNDN khơng những tác
động đến mơi trường kinh doanh trong nước mà cịn ảnh hưởng đến việc cạnh tranh
quốc tế về thu hút đầu tư nước ngoài. Nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã giảm
mức thuế TNDN nhằm thực hiện ưu đãi trên diện rộng cho cả nền kinh tế, tăng tính cạnh
tranh quốc gia trong thu hút đầu tư.

5


Từ những năm 1980, khi các nước bắt đầu đẩy mạnh thu hút FDI, các nghiên cứu
thực nghiệm đa dạng đã phân tích các chính sách đối với FDI, tập trung đặc biệt vào tác
động của các chính sách thuế, đặc biệt là thuế TNDN đối với FDI. Nhiều nghiên cứu kết
luận rằng sự lựa chọn vị trí đầu tư FDI thực sự bị ảnh hưởng bởi thuế thu nhập trong
giai đoạn này như: Swenson (1994), Devereux (1995), Devereux & Griffith (1998),
Billington (1999). Vì vậy, các quốc gia đang phát triển ln xem trọng vai trị điều chỉnh
chính sách thuế nhằm thu hút FDI trong q trình cải thiện mơi trường đầu tư của mình.
Sau đó, các quốc gia chứng kiến cuộc cạnh tranh về thuế để thu hút FDI, thậm chí
tạo ra một cuộc “cạnh tranh về đáy” của thuế suất làm giảm chi tiêu của Chính phủ và
các khoản thu thuế xuống mức không hiệu quả (Rendon-Garza, 2006). Sự hỗ trợ thực
nghiệm cho lý thuyết này đã được Wilson (1986) và Zodrow (1986) tiên phong thực

hiện thông qua các mơ hình dựa trên lý thuyết cạnh tranh thuế của Oates (1972). Sato
(2012) cho rằng FDI và thuế TNDN có mối quan hệ ngược chiều, nghĩa là khi một quốc
gia thực hiện chính sách thu hút FDI sẽ làm giảm số thuế TNDN. Ngoài ra, điều đáng
ngại là cuộc đua cắt giảm thuế để thu hút FDI có nguy cơ làm xói mịn nghiêm trọng cơ
sở thuế của các nước, đặc biệt đối với thuế thu TNDN, là loại thuế được nhà đầu tư quan
tâm nhiều nhất và được hưởng lợi ích nhiều nhất khi đầu tư vào các quốc gia đang phát
triển. Xói mịn thuế, ngược lại, ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu ngân sách, chi tiêu
của chính phủ, cũng như việc thực hiện các chính sách phúc lợi và kiểm sốt nợ cơng
của nhiều nước (UNCTAD 2015).
Bên cạnh đó, dịng FDI thường được thực hiện bởi các công ty đa quốc gia, với
đặc điểm nổi bật là dịch chuyển lợi nhuận giữa công ty mẹ và các cơng ty thành viên từ
các quốc gia có thuế suất cao đến quốc gia có thuế suất thấp nhằm tối thiểu chi phí thuế
TNDN. Ngày nay có một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ áp dụng mức thuế suất rất thấp,
thậm chí khơng đánh thuế thu nhập được chuyển từ nơi khác về đó, và được coi đây là
những nơi trú ẩn thuế hay còn gọi là thiên đường thuế (tax havens). Thiên đường thuế
trở thành nơi hấp dẫn các MNCs tìm đến để thực hiện các kế hoạch trốn/tránh thuế, và
cũng là nguyên nhân của hiện tượng dịch chuyển lợi nhuận. Điều này là nguyên nhân
chính dẫn đến hiện tượng xói mịn cơ sở thuế và dịch chuyển lợi nhuận (BEPS). Do đó,
việc xác định tổn thất số thu thuế do BEPS gây ra trở thành vấn đề nghiên cứu của nhiều
cơng trình nghiên cứu về chính sách thuế và FDI hiện nay. Các nhà nghiên cứu kinh tế
6


lớn của IMF là Crivelli, Keen và Mooij (2015) đã cho rằng các vấn đề xói mịn cơ sở là
khá lớn ở các nước đang phát triển, và cả ở các nước OECD. Tính tốn của họ cho thấy
tổn thất số thu thuế lớn từ xói mịn cơ sở do thay đổi lợi nhuận doanh nghiệp. Keightly
& Stupak (2015) cho rằng ngày càng gia tăng hiện tượng xói mịn cơ sở và dịch chuyển
lợi nhuận ở Hoa Kỳ và các nơi khác. Huizinga & Laeven (2008) nghiên cứu về ước tính
BEPS cho quốc gia châu Âu và kết luận nếu lợi nhuận dịch chuyển sang các quốc gia
khác thì độ xói mịn cơ sở thuế sẽ tăng lên (thất thu thuế càng lớn). Tổ chức OECD từ

năm 2012 đã nghiên cứu về vấn đề FDI gây nên tình trạng xói mòn cơ sở thuế do sự
dịch chuyển lợi nhuận của FDI sang những nước và vùng lãnh thổ có mức thuế suất thấp
(BEPS). Tuy nhiên, những nghiên cứu về BEPS hiện nay còn bị hạn chế về cách đánh
giá và sử dụng các phương pháp định lượng. Việc tham gia triển khai BEPS hiện nay
cũng hoàn toàn chỉ dựa vào kinh nghiệm các nước, và sự hợp tác của tổ chức OECD, và
cũng chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm rõ ràng về BEPS, đặc biệt đối với khu vực
thu hút FDI năng động nhất thế giới hiện nay là các quốc gia đang phát triển.
Như vậy, chính sách thuế được sử dụng như một công cụ hữu hiệu thu hút FDI tại
các quốc gia đang phát triển, nhưng ngược lại, dễ gây xói mịn thuế ảnh hưởng tiêu cực
đến nguồn thu ngân sách. Hơn nữa, xu thế dòng FDI vào các quốc gia đang phát triển
ngày càng tăng, đặc biệt FDI từ các thiên đường thuế, vậy điều này có là ngun nhân
gây xói mịn cơ sở thuế? Mặt khác, khi cạnh tranh thuế “về đáy” tại các quốc gia đang
phát triển, trở nên “bảo hòa” thuế suất như nhau giữa các quốc gia, thì chính sách thuế
nên được điều chỉnh như thế nào để có thể tạo ra lực hút đối với FDI và vẫn bảo toàn
nguồn thu ngân sách cho các quốc gia đang phát triển? Với tất cả những vấn đề trên, tác
giả lựa chọn và thực hiện đề tài: “THUẾ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN” để phân tích và đánh giá thực nghiệm,
cũng như hàm ý chính sách về mối quan hệ giữa thuế và FDI trong luận án tiến sĩ của
mình.
Vấn đề nghiên cứu của luận án được thể hiện thông qua sơ đồ sau:

7


Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 1-1: Mối quan hệ giữa thuế và đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
Từ những vấn đề nghiên cứu đã đặt ra, luận án hướng đến mục tiêu chính là đánh


giá mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa chính sách thuế TNDN và dòng vốn FDI tại
các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2009 -2019. Từ đó, luận án xác định các
mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu cụ thể thứ nhất: đánh giá tác động của chính sách thuế TNDN đến dòng
vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển một cách toàn diện bởi các yếu tố của chính
sách thuế TNDN gồm: thuế suất thuế TNDN theo luật định, thuế suất thuế TNDN hiệu
quả và số thu thuế TNDN. Bên cạnh đó, luận án đồng thời xem xét mối quan hệ phi
tuyến giữa thuế suất thuế TNDN và FDI để có kết luận về cuộc cạnh tranh về đáy thuế
suất TNDN trong thu hút FDI tại các quốc gia đang phát triển.
Mục tiêu cụ thể thứ hai: xem xét ảnh hưởng của FDI đến cơ sở thuế TNDN. Luận
án đánh giá tác động của dòng vốn FDI từ thiên đường thuế đến lợi nhuận FDI tại các
quốc gia đang phát triển, đồng thời, xác định cơ sở TNDN bị xói mịn và số thuế TNDN
tổn thất do BEPS gây ra, nhằm nêu ra những hàm ý chính sách phù hợp để hạn chế tình
trạng xói mịn thuế TNDN tại các quốc gia đang phát triển.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu
sau:
8


(1) Mối quan hệ nhân quả giữa thuế và FDI tại các quốc gia đang phát triển có tồn
tại bằng kết quả nghiên cứu thực nghiệm không?
(2) Thuế suất thuế TNDN (gồm thuế suất luật định và thuế suất hiệu quả) và số thu
thuế TNDN tác động đến FDI như thế nào? Qua đó, có tồn tại mối quan hệ phi tuyến
giữa thuế suất thuế TNDN và FDI không? Và các quốc gia đang phát triển có nên tiếp
tục theo đuổi cuộc cạnh tranh về đáy thuế suất thuế TNDN hay không?
(3) FDI từ thiên đường thuế ảnh hưởng như thế nào đến cơ sở thuế TNDN tại các
quốc gia đang phát triển? Xác định xói mịn cơ sở thuế TNDN và tổn thất thuế TNDN
do FDI gây ra cụ thể như thế nào?
Mục tiêu cuối cùng, từ kết quả của các nghiên cứu trên, luận án đưa ra hàm ý chính

sách giúp các nước đang phát triển thực hiện chính sách thuế TNDN hiệu quả để thu hút
FDI, đồng thời triển khai các giải pháp ngăn chặn hiện tượng BEPS, giúp bảo vệ nguồn
thu và cơ sở thuế TNDN.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là mối quan hệ giữa thuế và FDI của các
quốc gia đang phát triển. Cụ thể gồm:
-

Tác động của thuế TNDN đến FDI tại các quốc gia đang phát triển. Trong đó,

thuế TNDN gồm những yếu tố: thuế suất thuế TNDN luật định, thuế suất thuế thu nhập
hiệu quả, và số thu thuế TNDN.
-

Ảnh hưởng của FDI từ thiên đường thuế đến cơ sở thuế TNDN tại các quốc gia

đang phát triển.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Gồm 32 quốc gia đang phát triển theo tiêu chuẩn của
UNTAD 2018.
Các quốc gia thiên đường thuế: gồm 34 quốc gia trong danh mục là thiên đường
thuế và các khu vực có mục đích đặc biệt (SPES) của tổ chức UNCTAD (2012).
Phạm vi nghiên cứu về chính sách thuế: so với các loại thuế khác, thuế TNDN là
loại thuế trực thu, có ý nghĩa điều tiết nhạy cảm hơn các loại thuế khác, có tác động sâu
rộng đến doanh nghiệp FDI. Trong đó, thuế suất thuế TNDN thể hiện sức hấp dẫn cho
môi trường đầu tư, được các nhà đầu tư quan tâm để quyết định vị trí đầu tư. Bên cạnh

9


đó, thuế TNDN có cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp, được quy
định trong chính sách thuế TNDN của các nước, và có vai trò quan trọng trong các kế
hoạch tránh thuế hoặc trốn thuế của các doanh nghiệp FDI trên thế giới. Do đó, luận án
tập trung vào phạm vi nghiên cứu về mối quan hệ giữa chính sách thuế TNDN và dịng
FDI vào các quốc gia đang phát triển.
Thời gian: Dữ liệu trong mơ hình nghiên cứu thực nghiệm được tập hợp trong
khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2019.
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ bộ dữ liệu của các quốc gia đang phát triển theo
thống kê hàng năm của Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức
The Heritage Foundation, Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
(UNTACD).
Phương pháp nghiên cứu

1.4

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án là các phương
pháp ước lượng cho mơ hình hồi quy với dữ liệu bảng cân đối.
Để thực hiện mục tiêu xem xét mối quan hệ giữa thuế TNDN và FDI, luận án tiến
hành kiểm định nhân quả giữa thuế TNDN và FDI, cụ thể kiểm định nhân quả Granger
được kiểm định cho mối quan hệ giữa các biến:
(i) Mối quan hệ giữa số thu thuế TNDN và dòng FDI vào các quốc gia đang phát
triển.
(ii) Mối quan hệ giữa cơ sở thuế TNDN và dòng FDI từ thiên đường thuế vào các
quốc gia đang phát triển.
Các kiểm định được thực hiện thông qua áp dụng các kiểm định đồng nhất về sự
phụ thuộc giữa các quốc gia, tính dừng, đồng liên kết, và kiểm định mối quan hệ nhân
quả.

Để đạt được mục tiêu đánh giá tác động của chính sách thuế TNDN đến dòng vốn
FDI tại các quốc gia đang phát triển, luận án thực hiện hồi quy mơ hình gồm biến phụ
thuộc là dòng vốn FDI, biến độc lập thuế thu nhập DN gồm thuế TNDN (thuế suất luật
định và thuế suất hiệu quả), số thu thuế TNDN, và các biến kiểm soát: GDP, dân số, lao
động, chỉ số quyền tài sản, chỉ số minh bạch, lạm phát… Thông qua kết quả hệ số hồi
quy và dấu của các hệ số, mơ hình nghiên cứu sẽ giúp kết luận về tác động đến FDI.
Bên cạnh đó, để tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ phi tuyến giữa thuế
10


suất TNDN và FDI, nghiên cứu sẽ thêm vào mô hình tuyến tính biến bình phương của
thuế suất thuế TNDN dựa trên đề xuất về mối quan hệ hình chữ U ngược của Wooldridge
(2012).
Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của FDI đến xói mịn thuế, tác giả sử dụng mơ
hình tác động của dịng FDI từ thiên đường thuế vào các quốc gia đang phát triển đến
cơ sở thuế TNDN (cũng là lợi nhuận của FDI).
Để xác định dấu và độ lớn của các hệ số hồi, phương pháp nghiên cứu định lượng
được sử dụng trong luận án là các phương pháp ước lượng cho mơ hình hồi quy với dữ
liệu bảng cân đối. Trước hết, luận án áp dụng phương pháp ước lượng FEM và REM
khảo sát sự tác động của các yếu tố khác biệt giữa các quốc gia nhưng chưa đưa vào mơ
hình là tác động cố định hay tác động ngẫu nhiên thông qua kiểm định Hausman. Nếu
kết quả kiểm định cho thấy hiệu ứng cố định giải thích tốt hơn cho mơ hình thực nghiệm
thì nghiên cứu này sử dụng mơ hình hiệu ứng cố định (FEM) để ước lượng độ lớn hệ số
các biến giải thích trong mơ hình và ngược lại. Ngồi ra, Moulton (1986) và Moulton
(1990) cho rằng khi sử dụng dữ liệu bảng để phân tích giữa các quốc gia có thể gặp phải
sự hiện diện của hiệu ứng nhóm dẫn tới vấn đề sai số trong các kết luận thống kê. Vì
vậy, sau khi ước lượng mơ hình bằng phương pháp FEM hoặc REM, luận án sẽ tiến
hành các bước kiểm định nhằm chuẩn đốn xem mơ hình có bị vi phạm các giả định về
phương sai không đổi và tự tương quan hay khơng. Nếu có, luận án sẽ tiếp tục sử dụng
phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (generalized least square) để

xử lý hiện tượng tự tương quan của các quan sát trong phạm vi quốc gia và phương sai
thay đổi giữa các quốc gia.
Mơ hình có thể xảy ra hiện tượng nội sinh do mối quan hệ tương hỗ giữa biến độc
lập và các biến phụ thuộc. Điều này dẫn đến vấn đề đồng thời làm cho các ước lượng
truyền thống bị chệch. Ước lượng GMM là kỹ thuật ước lượng dựa vào biến cơng cụ và
có nhiều ưu điểm so với các ước lượng truyền thống (2SLS). Ước lượng truyền thống
sẽ không chính xác khi có sự hiện diện của phương sai thay đổi. Ước lượng GMM sử
dụng các điều kiện moment cho phép tạo ra các ước lượng chính xác ngay cả khi có sự
xuất hiện của sự khơng nhất qn của các đơn vị chéo (Hansen, 2000; Hayashi, 2000).
Để kiểm tra tính vững của ước lượng, nghiên cứu sử dụng phương pháp GMM sai phân

11


được phát triển cho mơ hình bảng động tuyến tính (Arellano & Bond, 1991; Arellano &
Bover, 1995; Holtz-Eakin & ctg, 1988).
1.5

Đóng góp mới của luận án
Luận án “Thuế và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển”

hướng đến kết quả nghiên cứu: Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa thuế TNDN và
FDI tại các quốc gia đang phát triển. Qua đó cho thấy, thuế TNDN là yếu tố thu hút FDI
do tác động ngược chiều của thuế suất thuế TNDN đến FDI. Điều này đã khiến các quốc
gia đang phát triển theo đuổi cuộc đua “cạnh tranh về đáy” thuế suất thuế TNDN trong
thời gian dài. Tuy nhiên, luận án đã chứng minh mối quan hệ phi tuyến giữa thuế suất
thuế TNDN luật định và FDI. Ngoài ra, luận án cũng cho thấy tỷ trọng số thu thuế TNDN
tác động cùng chiều đến FDI trong giai đoạn nghiên cứu. Do đó, kết quả của luận án có
ý nghĩa quan trọng trong hàm ý chính sách cho các quốc gia đang phát triển không nên
tiếp tục cạnh tranh hạ thấp thuế suất thuế TNDN, vốn gây nhiều tổn thất thuế cho ngân

sách các nước, và vẫn có thể mở rộng cơ sở thuế TNDN để đảm bảo ngn thu NSNN.
Ở khía cạnh ngược lại, ảnh hưởng của FDI đến xói mịn thuế TNDN, cũng được luận án
phân tích qua vai trị FDI đến từ các thiên đường thuế là nguyên nhân gây nên việc dịch
chuyển lợi nhuận FDI và làm xói mịn cơ sở thuế TNDN (BEPS). Bên cạnh đó, luận án
cũng ước lượng số thuế TNDN bị tổn thất tại các quốc gia đang phát triển do BEPS gây
ra. Điều này góp phần hàm ý chính sách cho các quốc gia đang phát triển về việc cần
thiết chọn lọc nguồn gốc của dòng FDI vào các quốc gia này, cũng như đẩy mạnh hợp
tác quốc tế về thuế để khắc phục hiện tượng BEPS, tránh thất thu thuế TNDN trong quá
trình thu hút FDI.
Theo nhận định của tác giả, so với các nghiên cứu trước cùng chủ đề mà tác giả đã
tham khảo, luận án có những đóng góp mới như sau:
✓ Luận án chứng minh mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa thuế và đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại các quốc gia đang phát triển bằng phân tích lý thuyết và nghiên cứu
thực nghiệm. Trong khi các nghiên cứu khác, chỉ tập trung phân tích một chiều tác động
của thuế TNDN đến FDI, hoặc ảnh hưởng của FDI đến thuế TNDN trong cùng một mẫu
nghiên cứu. Theo lược khảo của tác giả, giai đoạn đầu thu hút FDI mạnh mẽ (trước
khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-2008) các tác giả phần lớn chỉ tập trung đánh giá tác
động của thuế TNDN đến FDI, và giai đoạn sau khi quá trình thu hút FDI bảo hòa (năm
12


2000 đến nay) bắt đầu xuất hiện các nghiên cứu về ảnh hưởng của FDI đến xói mịn thuế
TNDN. Việc phân tích đồng thời mối quan hệ hai chiều giữa thuế và đầu tư trực tiếp
nước ngoài của luận án trong cùng một mẫu nghiên cứu và trong cũng một giai đoạn, sẽ
cho kết quả và nhận định ý nghĩa hơn về mối quan hệ này.
✓ Luận án đánh giá tác động của thuế TNDN đến FDI đã sử dụng đồng thời các
biến đại diện về thuế suất thuế TNDN (gồm thuế suất luật định và thuế suất hiệu quả),
và tỷ trọng số thu thuế TNDN, trong khi nhiều nghiên cứu khác chỉ sử dụng một trong
các biến này để đại diện cho thuế TNDN. Điều này cho thấy, kết quả đánh giá tác động
của thuế TNDN đến FDI của luận án mang tính tổng quát và đầy đủ hơn so với các

nghiên cứu khác.
✓ Theo lược khảo của tác giả, trong giai đoạn nghiên cứu, cũng rất ít tác giả đề cập
đến mối quan hệ phi tuyến giữa thuế suất thuế TNDN và FDI tại các quốc gia đang phát
triển do chủ trương cuộc đua “cạnh tranh về đáy” của thuế suất luật định tại các nước.
Việc phát hiện giá trị của điểm ngưỡng (điểm chuyển) từ tác động dương sang tác động
âm của thuế suất luật định đến FDI của luận án, là sự khác biệt với nhiều nghiên cứu
trong cùng giai đoạn nghiên cứu, cũng như có ý nghĩa thực tiễn về hàm ý chính sách
thuế trong thu hút FDI.
✓ Luận án đã đo lường tổn thất thuế TNDN tại các quốc gia đang phát triển do hiện
tượng BEPS gây ra, về phương pháp tuy có sự tương đồng với một vài nghiên cứu trên
thế giới. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu thu thập của luận án là khơng trùng lắp với các
nghiên cứu đã có, do đó cho kết quả đo lường với giá trị khác nhau.
✓ Hơn nữa, giai đoạn nghiên cứu trọn sau khủng hoảng của luận án có sự tương
đồng về khơng gian với các báo cáo của các tổ chức kinh tế (như Báo cáo triển vọng
kinh tế toàn cầu do Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF 2019, báo cáo Đẩu tư thế giới của UNCTAD
2020…), nhằm đánh giá tình hình kinh tế, tình hình đầu tư thế giới sau khủng hoảng tài
chính tồn cầu 2008. Trên cơ sở đó, thơng qua phương pháp nghiên cứu thích hợp và có
độ tin cậy xác đáng dựa trên các thuộc tính của bộ dữ liệu nghiên cứu được trích xuất từ
các tổ chức uy tín trên thế giới như World Bank và IMF, các phát hiện từ việc phân tích
và nghiên cứu thực nghiệm của đề tài sẽ đưa ra các gợi ý chính sách phù hợp hơn.
1.6

Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu như sau:
13


Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Gồm các nội dung: (1) Đặt vấn đề nghiên cứu; (2) Mục tiêu nghiên cứu: (3) Đối
tượng và phạm vi nghiên cứu; (4) Phương pháp nghiên cứu; (5) Kết quả và đóng góp

mới của luận án; (6) Kết cấu của luận án.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về thuế, đầu tư trực tiếp nước ngồi và các
cơng trình nghiên cứu liên quan đề tài
Chương 2 trình bày khung lý thuyết khái quát về FDI, thuế TNDN và mối quan hệ
giữa thuế TNDN và FDI. Từ đó, luận án xây dựng khung phân tích về mối quan hệ giữa
thuế TNDN và FDI. Đây sẽ là nền tảng để luận án thực hiện các mục tiêu kiểm định
thực nghiệm, đánh giá mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa thuế TNDN và FDI tại các
quốc gia đang phát triển ở các chương tiếp theo.
Chương 2 cũng tổng hợp một cách có hệ thống các nghiên cứu thực nghiệm về
mối quan hệ giữa thuế và FDI, gồm các nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách
thuế TNDN đến FDI, và ảnh hưởng của FDI đến sự xói mịn cơ sở thuế TNDN. Vì vậy,
nội dung chương 2 là nền tảng quan trọng để tác giả thực hiện các nội dung tiếp theo khi
xây dựng giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn các biến trong mơ hình nghiên cứu... trong
các chương tiếp theo.
Chương 3: Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Chương 3 xây dựng mơ hình nghiên cứu tác động của thuế TNDN đến dòng vốn
FDI vào các quốc gia đang phát triển, đồng thời với mô hình xem xét ảnh hưởng của
FDI từ thiên đường thuế đến cơ sở thuế TNDN. Chương này đặt các giả thuyết nghiên
cứu ban đầu và mô tả các biến dữ liệu nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu, cũng
như trình bày một cách chi tiết các phương pháp ước lượng và kiểm định dành cho dữ
liệu bảng gồm 32 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 2009 -2019.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4 có nội dung trình bày thực trạng chung về FDI, chính sách thuế TNDN
đối với FDI, và hiện tượng BEPS tại các quốc gia đang phát triển. Sau đó, chương 4
trình bày kết quả thực nghiệm của các mục tiêu nghiên cứu về mối quan hệ giữa thuế và
FDI tại các quốc gia đang phát triển giai đoạn 2009 -2019. Trong đó, gồm kết quả về
chính sách thuế tác động đến FDI, mối quan hệ phi tuyến của thuế suất luật định và FDI,
điểm chuyển (điểm ngưỡng) của thuế suất luật định cho thấy không nên ủng hộ việc
14



giảm thuế suất về đáy của các quốc gia. Bên cạnh đó, chương 4 phân tích ảnh hưởng
của FDI từ thiên đường thuế đến xói mịn cơ sở thuế tại 32 quốc gia đang phát triển
trong giai đoạn 2009 – 2019.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
Chương này đã tóm lược lại các kết quả thực nghiệm chính gắn với mục tiêu nghiên
cứu của luận án. Từ đó, luận án đưa ra một số các hàm ý về mặt chính sách thuế TNDN
nhằm thu hút FDI. Bên cạnh dó, chương 5 cũng nêu ra một số giải pháp hạn chế xói
mịn thuế do hiện tượng BEPS đối với các nước đang phát triển, cũng như khuyến nghị
về chính sách thuế TNDN và thu hút FDI tại Việt Nam.

15


CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ THUẾ, ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀ CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
GIỚI THIỆU CHƯƠNG 2
Chương này trước hết trình bày khung lý thuyết khái quát về thuế, FDI và mối
quan hệ giữa thuế và FDI. Trong đó đề cập đến lý thuyết về thuế, cụ thể là thuế TNDN,
khái niệm về FDI, lý thuyết giải thích FDI và các yếu tố nhằm thu hút FDI trong nền
kinh tế, và khung lý thuyết về mối quan hệ giữa thuế và FDI như lý thuyết cạnh tranh
thuế, lý thuyết tỷ suất lợi nhuận của FDI, lý thuế thuế tối ưu đối với FDI. Bên cạnh đó
chương này cũng giới thiệu hiện tượng dịch chuyển lợi nhuận FDI và xói mịn cơ sở
thuế (BEPS). Sau đó, trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, tác giả trình bày lược khảo chủ
yếu các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa thuế và FDI theo hướng phân tích
và tổng hợp các bài viết trước đây và được cấu trúc theo hai nội dung lớn: một là lược

khảo nghiên cứu thực nghiệm về tác động của thuế TNDN đến FDI, gồm bằng chứng
thực nghiệm về tác động của thuế suất TNDN và số thu thuế TNDN đến FDI và hai là
lược khảo các nghiên cứu về hiện tượng dịch chuyển lợi nhuận của FDI gây xói mịn cơ
sở thuế TNDN.
2.1

Khung khái niệm

2.1.1 Khái niệm thuế và thuế TNDN
2.1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế là một khoản nộp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước theo luật định
nhằm chu cấp các chi phí của Chính phủ, do đó thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Ban đầu, nhà nước chỉ thu thuế để phục vụ nhu cầu của nhà nước, và là
phương pháp hữu hiệu để tác động tới đời sống kinh tế xã hội mà chưa có sự quan tâm
tới việc thực hiện phục vụ đời sống nhân dân. Theo Jèze (1921) trong cuốn “Tài chính
cơng” cho rằng: “Thuế là 1 khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng
hồn trả trực tiếp cho cơng dân đóng góp cho nhà nước trông qua con đường quyền lực
nhằm bù đắp những chi phí của nhà nước.
Sau đó, Charles E. McLure, Jr. (1970) trong tác phẩm “ Taxasion” cho rằng
thuế là một khoản tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp
thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các
16


khoản chi tiêu cơng khác nhau. Vì vậy, thuế là một phần của lý thuyết kinh tế tập trung
vào nhu cầu 'tối ưu hóa' hệ thống thơng qua cân bằng giữa hiệu quả và công bằng, gồm
các tác động của thuế đến sản xuất và tiêu dùng cũng như phân phối, tái phân phối và
phúc lợi. Do đó, trên góc độ phân phối thu nhập, thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành lên quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nước (Quỹ ngân sách nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước”. Khi một sắc thuế được ấn định, thu
nhập được chuyển dịch từ dân chúng về phía chính phủ mà khơng có bất kỳ sự đối giá
trực tiếp. Về mặt lý thuyết, các cơng dân có thể nhận được một số lợi ích nào đó từ phía
chính phủ đối với tiền thuế họ đã nộp.
Tiêu chí xây dựng hệ thống thuế
Dựa trên quan điểm của Adam Smith (1776), các tiêu chí xây dựng hệ thống thuế
bao gồm:
Tính cơng bằng: tính cơng bằng của thuế phải dựa trên nguyên tắc công bằng
ngang và nguyên tắc công bằng dọc. Hệ thống thuế được coi là cơng bằng theo chiều
ngang nếu các cá nhân có điều kiện về mọi mặt là như nhau thì được đối xử ngang nhau
trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên thì tiêu chí này chỉ mang tính định hướng vì
rất khó cụ thể hóa các tiêu thức xác định như thế nào là có điều kiện khác nhau. Hệ
thống thuế có tính cơng bằng theo chiều dọc nếu người có khả năng nộp thuế nhiều hơn
thì phải nộp thuế cao hơn người khác. Một hệ thống có tính cơng bằng dọc sẽ được hiểu
là một hệ thống thuế lũy tiến so với thu nhập nhằm hạn chế bớt khoảng cách giàu nghèo
và đảm bảo tính cơng bằng xã hội.
Tính hiệu quả kinh tế: hệ thống thuế được xem là hiệu quả khi nó phải được xét
trên hai mặt sau: Hiệu quả can thiệp đối với nền kinh tế là lớn nhất và hiệu quả tổ chức
thu thuế là lớn nhất. Hệ thống thuế phải đảm bảo hiệu quả can thiệp đối với nền kinh tế
là lớn nhất, nhằm giảm tối thiểu những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ nguồn
lực kinh tế đã đạt được hiệu quả dưới tác động thị trường. Tăng cường vai trò của thuế
đối với việc phân bố nguồn lực chưa đạt hiệu quả. Trên thực tế khi thu thuế bao giờ cũng
phát sinh chi phí trực tiếp của cơ quan thuế (chi phí để thu thuế) và chi phí gián tiếp (chi
phí tuân thủ của đối tượng nộp thuế). Thuế được thu nhiều nhất trên cơ sở chi phí hành
chính thuế là thấp nhất.

17


Tính đơn giản: hệ thống thuế đơn giản nhằm giảm bớt chi phí hành chính. Mặt

khác hệ thống thuế có đơn giản, dễ hiểu thì việc quản lý, kiểm tra kiểm soát của nhà
nước đối với người nộp thuế mới dễ dàng thuận lợi. Nếu một chính sách thuế phức tạp
với quá nhiều mức thuế suất phân biệt và các điều khoản miễn giảm thuế sẽ gây ra tình
trạng khơng có chuẩn mực rõ ràng trong cách hiểu và vận hành, làm cho người nộp thuế
khó hiểu và do đó khó tự giác chấp hành, cịn cơ quan thuế gặp khó khăn trong quản lí
thu nộp. Vì lẽ đó phát sinh ra sự tùy tiện, tạo kẽ hở trốn thuế và tránh thuế, đồng thời
tăng chi phí hành chính thuế.
Tính linh hoạt: Hệ thống thuế phải có tính linh hoạt, được thể hiện thơng qua khả
năng thích ứng một cách dễ dàng với những hoàn cảnh kinh tế thay đổi. Trong thực tế,
chính sách tài khóa (thuế) có độ trễ thường lớn hơn so với chính sách tiền tệ. Điều đó
địi hỏi các nhà hoạch định chính sách can thiệp ở mức độ, thời điểm và đối tượng thích
hợp thì mới đảm bảo được tính linh hoạt và hiệu lực của chính sách thuế. Yêu cầu xây
dựng một hệ thống thuế chính là phải kết hợp những tiêu chí đó một cách tối ưu nhằm
thực hiện mục tiêu của hệ thống một cách tốt nhất trong hoàn cảnh kinh tế-xã hội cụ thể
phù hợp với từng quốc gia và từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Tính ổn định: Hệ thống thuế cần phải có độ nổi và tính ổn định để giúp cho nhà
nước có thể đáp ứng tốt các nhu cầu tài chính gia tăng khi GDP của quốc gia tăng lên.
Độ nổi của thuế là tỷ số giữa phần trăm về số thu thuế với thay đổi % trong GDP. Nếu
gọi %ΔT là phần trăm về số thu thuế của năm nay so với năm trước và gọi %ΔY là phần
trăm về thay đổi tăng trưởng GDP năm nay so với năm trước, thì độ nổi của thuế là tỷ
số %ΔT/%ΔY.
2.1.1.2 Khái niệm thuế thu nhập
Nhà kinh tế học người Mỹ Paul.A.Samuelson cho rằng: “ Thu nhập là tổng số
tiền kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1
năm)”. Từ đó, Heilmuth (1955) cho rằng thuế thu nhập là thuế đánh trên thu nhập ròng
của hoạt động kinh doanh, nghĩa là thu nhập sau khi đã trừ các chi phí tạo ra thu nhập
đó và các khoản được phép giảm trừ. Do đó, thuế thu nhập xuất hiện rất sớm trong lịch
sử thuế khoá, ở Anh năm 1798, thủ tướng đương quyền là William Pitt the Younger
đánh thuế vào thu nhập để tăng ngân sách chi tiêu cho vũ khí và khí tài nhằm chống lại
cuộc chiến của Napoleon. Sau đó nhiều nước đã áp dụng loại thuế này như ở Pháp năm

1842; ở Nhật năm 1887; ở Mỹ năm 1913; ở Trung Quốc năm 1936, tại Việt Nam từ năm

18


×