Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.81 KB, 19 trang )

Đề tài: Đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm và suy
thối tài ngun nước ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

Nước là tài nguyên, là tư liệu thiết yếu cho cuộc sống con người. Khơng có nước
khơng có sự sống. Chúng ta cần nước sạch cho sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe và vệ
sinh. Nước cần cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp và các ngành kinh
tế khác. Nước còn cần cho phát triển thủy điện và giao thơng thủy. Nước cũng đóng
vai trị quan trọng trong việc duy trì sự trong lành và bền vững của mơi trường, duy
trì mối quan hệ láng giềng hữu nghị với các nước có chung nguồn nước liên quốc
gia. Nước là tài nguyên quý giá, có hạn và dễ bị ơ nhiễm. Bên cạnh những mặt lợi,
nước cũng có thể gây ra tai họa cho người và môi trường. Trong những thập niên
qua việc khai thác tài nguyên nước và cộng tác phòng, chống tác hại do nước gây
ra đã có những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh
tế-xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong một thời gian dài việc nhận thức chưa đầy
đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của nước đối với đời sống, sức khỏe và sự phát
triển bền vững của đất nước, chưa chú trọng quản lý và bảo vệ tài nguyên nước dẫn
đến tài nguyên nước ở nước ra đã có những biểu hiện suy thối cả về số lượng lẫn
chất lượng, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, thiếu nước, khan hiếm nước đã xuất
hiện ở nhiều nơi và đang có xu hướng gia tăng; tình trạng sử dụng nước lãng phí,
kém hiệu quả, thiếu quy hoạch, thiếu tính liên ngành cịn khá phổ biến. Trong khi đó
nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế khơng ngừng gia tăng về số lượng và địi
hỏi cao hơn về chất lượng, các nước láng giềng có chung nguồn nước với Việt Nam
đang tăng cường khai thác nguồn nước ở thượng nguồn, cân bằng nước giữa cung
và cầu nhiều lúc, nhiều nơi không đảm bảo và trở thành áp lực lớn đối với q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện dân số gia tăng, khí hậu
tồn cầu diễn biến ngày một phức tạp,... Tình hình đó địi hỏi phải tăng cường cơng
tác quản lý, bảo vệ để phát triển bền vững tài ngun nước và phịng, chống có hiệu
quả các tác hại do nước gây ra. Vì vậy, pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm và chống
suy thối tài ngun nước có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ nguồn nước




quốc gia. Theo điều 3 Luật Tài nguyên nước 1998 quy định : "Nguồn nước" chỉ các
dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm
sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm, ao; các tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng,
tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
"Ơ nhiễm nguồn nước" là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hố học, thành phần
sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
"Suy thối mơi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của con người và thiên nhiên". Trong
đó, thành phần mơi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành mơi trường: khơng khí,
nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lịng đất, núi, rừng, sơng, hồ biển, sinh vật, các hệ
sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác. Do vậy,
Sự suy thối, cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
nguồn nước. Như vậy, có thể hiểu, bảo vệ tài ngun nước chính là biện pháp
phịng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, đảm bảo an toàn nguồn nước và bảo
vệ khả năng phát triển tài ngun nước.

NỘI DUNG
Thực trạng ơ nhiễm và suy thối tài nguyên nước:
1. Thực trạng về sự ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam
Tài nguyên nước trên thế giới theo tính tốn hiện nay là 1,39 tỷ km 3. Việt Nam là một
trong những nước có nguồn tài nguyên nước phong phú, dồi dào nhưng hiện nay,
tài nguyên nước ở nước ta đang trong tình trạng suy thoái cả về số lượng và chất
lượng.
Về số lượng, Việt Nam hiện nay đang lâm vào tình trạng thiếu nước do tài nguyên
nước của Việt Nam phân bố không đều theo thời gian trong năm và giữa các năm.
Cùng với sự phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước cũng là một phần
nguyên nhân của tình trạng thiếu hụt nguồn nước.

Về chất lượng, tình trạng ơ nhiễm nguồn nước mặt ngày càng tăng cả về mức độ và
quy mô. Nguồn nước dưới đất ở nhiều đô thị, một số khu vực đồng bằng đã có biểu
hiện ơ nhiễm do các chất hữu cơ khó phân hủy và hàm lượng vi khuẩn cao. Các


biểu hiện suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất đang ngày càng trở nên rõ rệt và
phổ biến ở nước ta. Đáng lưu ý, trong Báo cáo hiện trạng mơi trường quốc gia 2005
có nêu, nước dưới đất bị ô nhiễm còn do việc chôn gia cầm bị dịch không đúng quy
cách, điều này dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất từ các hố chôn lấp, tiêu hủy
gia cầm đầy bệnh dịch là rất cao, đặc biệt là trong mùa mưa. Ô nhiễm nguồn nước
do các hoạt động sản xuất kinh với quy mô nhỏ nhưng dày đặc ở các làng nghề hiện
nay cũng rất nghiêm trọng. Các chun gia cịn phân tích, trong khu vực nội thành
của các thành phố lớn, hệ thống các hồ, ao, kênh, rạch và các sơng nhỏ chính là nơi
tiếp nhận và vận chuyển nước thải của các khu công nghiệp, dân cư, Hệ thống này
hiện nay đang ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức tiêu chuẩn 5-10 lần, các hồ
trong nội thành phần lớn ở trạng thái phú dưỡng, nhiều hồ bị phú dưỡng hóa đột
biến và tái nhiễm bẩn hữu cơ. Trong nước dưới đất, nhiều nơi còn thấy dấu hiệu ô
nhiễm phốt phát và arsenic. Tại Hà Nội, một số giếng có hàm lượng phốt phát và
arsenic cao hơn mức cho phép là 71%.
2. Nguyên nhân của sự ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam
Trước yêu cầu sử dụng nước còn tiếp tục gia tăng trong khi tài nguyên nước thì
ngày càng bị suy thối nên cần phân tích rõ các ngun nhân suy thoái, đặc biệt là
các nguyên nhân về quản lý để có được các giải pháp nhằm ngăn chặn và giảm
thiểu sự suy thối đang phát triển nghiêm trọng này. Có 5 ngun nhân chính dẫn
đến việc ơ nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam:
- Do gia tăng nhanh về dân số. Sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu
cầu nước sạch trong ăn uống và lượng nước cần dùng cho sản xuất. Đồng thời, tác
động của con người với môi trường tự nhiên nói chung và tài nguyên nước nói riêng
cũng ngày càng mạnh mẽ, có thể dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng.
- Do việc khai thác quá mức tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan đến nước

như đất, rừng khiến tài nguyên nước bị suy kiệt.
- Do chưa kiểm soát được các nguồn thải và chưa quan tâm đầu tư thỏa đáng cho
các hệ thống thu gom, xử lý các chất thải lỏng, thải rắn.
Những năm qua và những năm sắp tới, tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, làng
nghề thủ cơng ngày càng mở rộng, lượng chất thải rắn, thải lỏng chưa kiểm soát
được thải vào nguồn nước sẽ gây ơ nhiễm, suy thối nhanh các nguồn nước mặt,
nước dưới đất, làm gia tăng tình trạng thiếu nước và ô nhiễm nước nhất là về mùa
khơ. Việc gia tăng sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong thâm canh lúa


và các vườn cây cùng việc nuôi trồng thủy sản, giết mổ gia súc, chế biến các sản
phẩm nông nghiệp cũng làm ô nhiễm các nguồn nước mặt, nước dưới đất.
- Do tác động của biến đổi khí hậu tồn cầu, khí hậu tồn cầu đang nóng lên đã và
sẽ gây tác động nhiều đến tài nguyên nước, như: làm giảm tổng lượng dòng chảy,
làm băng tan khiến cho nước biển dâng cao, mặn sẽ xâm nhập sâu hơn ở những
vùng đồng bằng thấp khiến nguồn nước ngọt phân bổ trên các sông chảy ra biển sẽ
bị đẩy lùi dần. Tất cả những điều này sẽ làm suy thoái thêm nguồn nước, khiến
khơng cịn đủ nguồn nước ngọt để phục vụ sản xuất đời sống.
- Do những nguyên nhân về quản lý: Trên thế giới khi đánh giá về nguyên nhân suy
thoái tài nguyên nước đã nhận định là quản lý có vai trị chi phối và có tác động rất
lớn. Ở Việt Nam, tuy mới cơng nghiệp hóa và mở rộng các đô thị nhưng ô nhiễm
nước và suy thối nước đã phát triển rất nhanh, thậm chí đến mức báo động cũng là
do chúng ta còn những tồn tại lớn trong quản lý về mặt tổ chức, về quy hoạch, chính
sách...
II. Đánh giá thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm và suy thối tài ngun
nước ở Việt Nam
1. Thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm và suy thối tài ngun nước
Nhìn chung, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
và các Bộ, ngành liên quan đã xây dựng được nhiều văn bản pháp luật quy định về
kiểm soát ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước.

Năm 1998, Quốc hội đã thông qua Luật tài nguyên nước để quản lý và sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả tài nguyên nước và góp phần làm giảm thiểu thách thức do tài
nguyên nước gây ra. Đây là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất trong các văn bản
quy định về kiểm sốt ơ nhiễm và suy thối tài ngun nước. Trong văn bản này đã
có một số quy định cụ thể về bảo vệ tài nguyên nước (chương II Luật tài nguyên
nước 1998) và các quy định về quản lý Nhà nước về tài nguyên nước (chương VII
Luật tài nguyên nước 1998).
Ngồi ra, cịn có các quy định trong Luật bảo vệ mơi trường (2005) Luật đất đai
(1993) Luật khống sản (1996), Tiêu chuẩn Vệ sinh nước ăn uống(2002), Tiêu
chuẩn nước sạch(2005). Bên cạnh đó, cịn có một số tiêu chuẩn ngành quy định đối
với một số chỉ tiêu chất lượng nước ăn uống bề mặt, nước thải …như tiêu chuẩn
của Bộ Xây dựng , Bộ Khoa Học và Công nghệ.
Bộ Tài nguyên và môi trường cho biết từ đầu năm 2007 đến nay, Bộ đã thẩm định và


cấp 23 giấy phép hoạt động tài nguyên nước; trong đó, thẩm định và cấp 18 đơn xin
cấp phép và gia hạn giấy phép về nước dưới đất, 3 giấy phép khai thác nước mặt và
2 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Sau đây là một số những văn bản quan trọng quy định về kiểm sốt ơ nhiễm và suy
thoái tài nguyên nước của Bộ và các cơ quan liên quan:
STT
1

Ký hiệu
106/2007/BTC-

Tên văn bản
Ngày ký
Sửa đổi bổ sung thông tư liên tịch số 06.09.2007


BTNMT

125/2003/TTLT-BTC-BTNMT

ban

hành

ngày 18/12/2003. Hướng dẫn thực hiện
nghị

định

số

67/2003/NĐ-CP

ngày

13062003 về việc bảo vệ tài nguyên môi
2

13/2007/QĐ-

trường đối với nước thải
Ban hành quy định về việc điều tra đánh 04.09.2007

3

BTNMT

14/2007/BTNMT

giá tài nguyên nước dưới đất
Ban hành quy định về việc xử lý, trám lấp 04.09.2007

88/2007/NĐ-CP
04/2007/NĐ-CP

giếng khơng sử dụng.
Thốt nước đô thị
28.05.2007
Quy định về việc sửa đổi bổ sung một số

4
5

điều của nghị định số 67/2003/NĐ-CP
ngày 13/06/2003 của Chính phủ về phí
6

01/2007/TTLT/BT

bảo vệ mơi trường đối với nước thải
Hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí 26.01.2007

NMT-BTC-

ngân sách Nhà nước khi thực hiện các dự

BKHĐT


án thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ
bản và quản lý tài nguyên môi trường biển

7

đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
137/2007/QĐ-TTg Phê duyệt đề án tổ chức thông tin phục vụ 21.08.2007

8
9

67/2003/NĐ-CP
17/2006/QĐ-

cơng tác phịng, chống thiên tai trên biển
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
13.06.2003
Quy định về việc cấp phép hành nghề 12.10.2006

10

BTNMT
05/2005/TT-

khoan đất dưới nước
Hướng dẫn thi hành nghị định số 22.07.2005

BTNMT


34/2005/NĐ-CP ngày

17.03.2005

của

Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
nước


11

02/2005/TT-

Hướng dẫn thực hiện nghị định số 24.06.2005

BTNMT

149/2004/NĐ-CP ngày 27.07.2004 của
Chính phủ quy định việc cấp phép thăm
dị, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,

12

02/2004/CT-

xả nước thải vào nguồn nước
Về việc tăng cường công tác quản lý tài 02.06.2004


13

BTNMT
57/2002/QĐ-

nguyên nước dưới đất
Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt 05.08.2002

BKHCNMT

động của cơ quan đầu mối Quốc gia, Ban
chỉ đạo, cơ quan điều phối Quốc gia và cơ
quan thực hiện hợp phần của dự án Quốc
gia thuộc dự án “Ngăn chặn xu hướng suy
thối mơi trường ở biển Đơng và Vịnh

14

17/2006/QĐ-

Thái Lan”
Quy định về việc cấp phép hành nghề 12.10.2006

15

BTNMT
969/QĐ-BTNMT

khoan nước dưới đất
Về việc uỷ quyền cho cục trưởng cục 24.07.2006

quản lý tài nguyên nước cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và

16

05/2003/QĐ-

hành nghề khoan nước dưới đất
Quy định cấp phép thăm dò, khai thác 04.09.2003

17

BTNMT
59/2006/QĐ-BTC

hành nghề khoan nước dưới đất
Về việc quy định mức thu, chế độ thu, 25.10.2006
nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ
phí cấp phép thăm dị, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn

81/2006/QĐ-TTg

nước và hành nghề khoan nước dưới đất
Phê duyệt chiến lược Quốc gia về tài 14.04.2006

19

05/2006/TT-BTC


nguyên nước đến năm 2010
Hướng dẫn thuế tài nguyên đối với nước 19.01.2006

20
21

8/1998/QH
427/1997/QĐ-

thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện
Luật tài nguyên nước
01.06.1998
Về việc thành lập ban quản lý dự án 18.03.1997

BCN

nước ngầm đồng bằng sông Cửu Long.

18

2. Đánh giá


a. Ưu điểm: Trong những năm qua hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước
ngày càng được bổ sung và hồn thiện, đã phát huy vai trị tích cực trong việc huy
động mọi nguồn lực của toàn xã hội và bảo vệ tài ngun nước. Vai trị tích cực của
hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước được thể hiện ở những khía cạnh sau
đây:
Thứ nhất: Hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước ra đời thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước ta trong việc tạo lập một khung pháp lý khả thi

nhằm quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên nước. Với việc ban hành Luật Tài
nguyên nước đã từng bước đưa công tác quản lý và sử dụng nước ở nước ta đi dần
vào nề nếp; nâng cao ý thức của người dân trong việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
nước đi đôi với bảo vệ chống gây ô nhiễm, nhiễm bẩn và làm cạn kiệt nguồn nước.
- Thứ hai: Pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước ra đời cùng với các văn bản
pháp luật khác về bảo vệ đất, tài nguyên rừng; bảo vệ khoáng sản; bảo vệ nguồn lợi
thủy sản... đã góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường ở nước
ta trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này khẳng định Đảng và Nhà nước ta
không chỉ quan tâm đến việc đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện và từng
bước nâng cao mức sống của người dân mà còn rất chú trọng việc khai thác hợp lý
và bảo vệ bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cho con người
quyền được sống trong môi trường trong lành.
- Thứ ba: Pháp luật về bảo vệ Tài nguyên nước ở nước ta đã tiếp cận và “nội
luật hóa” quan điểm phát triển và quản lý tổng hợp tài nguyên nước của Hội nghị
thượng đỉnh Liên hợp quốc về Môi trường và phát triển họp tại Rio Janeiro (Brazil)
năm 1992: “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước dựa trên nhận thức nước là bộ phận
nội tại của hệ sinh thái, một nguồn tài nguyên thiên nhiên, và một loại hàng hóa kinh
tế và xã hội, mà số lượng và chất lượng quyết định bản chất của việc sử dụng. Vì
mục đích này, tài ngun nước cần phải được bảo vệ, có tính đến chức năng của
các hệ sinh thái nước và tính tồn tại mãi mãi của tài ngun, để có thể thỏa mãn và
dung hịa các nhu cầu về nước cho các hoạt động của con người”. Quan điểm quản
lý tổng hợp tài nguyên nước ra đời khi con người nhận thức được rằng nước là một
nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn trong khi nhu cầu khai thác, sử dụng nước cả
về số lượng và chất lượng cho các mục đích khác nhau của con người ngày càng
tăng. Việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước được thể hiện trong Luật Tài nguyên
nước thông qua các quy định đề cập những lĩnh vực cơ bản sau đây:
*thành lập một hệ thống cơ quan quản lý thống nhất về tài nguyên nước


* Quy định nội dung, thẩm quyền quản lý nhà nước về Tài nguyên nước

* Quy định về bảo vệ chất lượng nguồn nước; phòng, chống, khắc phục hậu quả và
tác hại do nước gây ra.
* Quy định việc cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên nước.
* Xây dựng chính sách tài chính về tài nguyên nước.
- Thứ tự, pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước đã thể hiện sâu sắc quan điểm
bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả,
tác hại do nước gây ra phải tuân theo quy hoạch lưu vực sơng, bảo đảm tính hệ
thống của lưu vực, khơng chia cắt theo địa giới hành chính. Bởi lẽ, do đặc điểm của
Tài nguyên nước là vận động theo lưu vực nên quản lý, phát triển và bảo vệ tài
ngun nước phải tơn trọng thuộc tính tự nhiên này. Các hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước thuộc các dự án phát triển cũng như các hoạt động phòng
chống tác hại do nước gây ra trong phạm vi lưu vực đều phải phù hợp với quy
hoạch lưu vực sông. Quản lý tổng hợp theo lưu vực sông được xác định là một quá
trình quy hoạch, xây dựng và thực hiện việc khai thác các dạng tài nguyên trong một
lưu vực, xem xét toàn diện và đầy các nhân tố có liên quan tới xã hội, kinh tế, mơi
trường trong mối tương tác về không gian (giữa các bộ phận trong lưu vực: thượng
lưu, trung lưu và hạ lưu), tương tác giữa các nhân tố (chống xói mịn, rửa trơi, làm
thối hóa đất, giảm sức sinh sản của rừng và đất nông nghiệp, ngăn chặn bồi lắng
và nhiễm bẩn nước, hạn chế lũ, bùn, đá...) Phương pháp quản lý theo lưu vực sơng
là thích hợp cho việc tính tốn, đánh giá, liên kết các quá trình sinh học và vật lý của
các hoạt động diễn ra trong lưu vực. Luật Tài nguyên nước đã đề cập tiếp cận nội
dung quản lý quy hoạch lưu vực sông trong hoạt động quản lý nhà nước về nước
với những nội dung quy định tại khoản 1 điều 64.
- Thứ năm, pháp luật về bảo vệ Tài nguyên nước đã đề cập vấn đề quan hệ
quốc tế về tài nguyên nước. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta
nhằm tranh thủ hợp tác, giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ, cộng đồng quốc tế
nói chung và sự phối hợp của các nước có chung nguồn nước nói riêng trong việc
khai thác và sử dụng hợp lý và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên nước.
- Thứ sáu, nước ta đã xây dựng một chiến lược quốc gia dài hạn và một kế
hoạch hành động quốc gia về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước nhằm phục vụ các

yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
b) Nhược điểm


- Hiện nay tuy đã có rất nhiều văn bản pháp luật quy định về kiểm sốt ơ
nhiễm và suy thoái tài nguyên nước nhưng luật pháp và các quy định liên quan tới
nguồn tài nguyên nữa vẫn còn được soạn thảo một cách riêng rẽ. Hệ thống văn bản
pháp luật về tài nguyên nước chưa hoàn chỉnh. Luật tài nguyên chưa thực sự đi vào
cuộc sống và chưa phát huy được tác dụng điều chỉnh, chưa phù hợp với tình hình
mới. Cơng tác quản lý tài ngun nước cịn phân tán, chồng chéo, đan xen giữa
quản lý và khai thác, sử dụng. Bộ máy tổ chức chưa hoàn thiện, năng lực quản lý tài
nguyên nước chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu các cơ quan chuyên môn hỗ trợ kỹ thuật.
Việc phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về tài nguyên nước vẫn còn
chồng chéo, trùng lặp trong khi có chỗ lại bỏ trống. Sự phối hợp giữa các ngành,
giữa Trung ương và địa phương, giữa các tỉnh trong khai thác, sử dụng tài nguyên
nước chỉ chú trọng đến lợi ích của ngành mà mình là chủ yếu, thiếu sự quan tâm
đầy đủ đến lợi ích của ngành khác.
- Luật Tài nguyên nước được ban hành năm 1998 nên một số quy định của
nó khơng cịn phù hợp với điều kiện hiện nay. Theo quy định của Luật Tài ngun
nước thì “Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo sự phân cơng của
Chính phủ” (khoản 2 Điều 58). Tuy nhiên, hiện nay chức năng quản lý nhà nước về
tài nguyên nước được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy
định Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05/08/2002 của Quốc hội khóa XI và Nghị
định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ. Vì vậy, cần sửa đổi bổ
sung các quy định của Luật Tài nguyên nước cho phù hợp với yêu cầu thực tế và
tạo điều kiện thuận lợi cho Bộ tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản
lý nhà nước về Tài nguyên nước được giao.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Tài nguyên nước 1998 thì: “Tài
nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển

thuộc lãnh thổ CHXHCN Việt Nam. Nước biển, nước dưới đất thuộc vùng đặc quyền
kinh tế, thềm lục địa được quy định tại các văn bản pháp luật khác. Nước khống,
nước nóng thiên nhiên do luật khống sản quy định.”. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật
Việt Nam chưa đề cập đến việc quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn nước
khống, nước nóng thiên nhiên.
- Việc thi hành một số Nghị định của ta đang đứng trước khó khăn: Nghị định phí
nước thải: có thể chưa lường trước được hậu quả của tình hình ơ nhiễm sẽ mở rộng
nhanh và hậu quả ngày càng trầm trọng và sợ dân ta còn nghèo nên chưa mạnh


dạn tiếp cận với quan điểm của thế giới về phí nước thải. Trước đây, Bộ xây dựng
chỉ đưa vào giá nước mức phụ thu là 10% để phục vụ cho việc nạo vét của việc
thoát nước. Khi xây dựng chính sách phí nước thải sinh hoạt, Bộ tài nguyên và môi
trường cũng đưa vào một tỉ lệ rất thấp: Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí nước thải
chỉ quy định thu phí nước thải với mức 10% của giá nước, trong khi thế giới thu
bằng và lớn hơn cả giá nước, như Mỹ thu bằng 135% giá nước, Pháp thu bằng giá
nước. Cộng hoà Pháp quản lý tài nguyên nước theo nguyên tắc người sử dụng
nước và người gây ô nhiễm nguồn nước phải trả tiền. Nguyên tắc được đề ra là
“mỗi giọt nước được cung cấp, mỗi giọt nước thải ra đều phải đóng tiền” để sử dụng
vào việc cung cấp nước và xử lý ô nhiễm nguồn nước. Giá thành của một mét khối
nước được tính chi tiết gồm:
+ Giá cơ bản để sản xuất một mét khối nước sạch, giá này do đơn vị sản xuất nước
sạch quyết định trên cơ sở giá thành sản xuất;
+ Chi phí đầu tư cho việc thoát nước, xử lý nước thải sau khi sử dụng, giá này do
đơn vị thoát nước quy định trên cơ sở chi phí đầu tư;
+ Thuế tài nguyên nước do Nhà nước (Bộ Tài chính) quy định;
+ Phí ơ nhiễm nguồn nước do Uỷ ban từng lưu vực sông quyết định hàng năm căn
cứ trên mức độ ơ nhiễm tính trên cơ sở số lượng dân cư, mật độ khu công nghiệp,
làng nghề…
Giá nước ở Cộng hồ Pháp được tính đầy đủ nguồn kinh phí để xử lý ô nhiễm, cung

cấp nước sạch cho các nhu cầu sử dụng nước trên toàn lãnh thổ nước Pháp.
Nếu tình trạng thu phí nước thải thấp như thế này thì khơng thể tạo ra nguồn
tài chính để xử lý nước thải sinh hoạt trong khi ngân sách nhà nước của ta lại khơng
thể có đủ để đầu tư cho xây dựng và vận hành cách trạm xử lý nước thải (33 trạm).
Điều này sẽ khiến nguồn nước ngày càng trở nên suy thoái. Tất cả các nước phát
triển trên thế giới đều phải thực hiện nguyên tắc PPP (Polluter Pay Principle) để đưa
phí ơ nhiễm nước lên cao hơn mới có đủ nguồn kinh phí để xử lý nước thải.
- Nghị định về thủy lợi phí: Việc thực hiện ở Việt Nam đang đứng trước nguy
cơ khó khăn lớn do chủ trương mở rộng miễn giảm và bỏ thủy lợi phí. Trong tình
hình nơng nghiệp Việt Nam hiện sử dụng trên 80% nhu cầu dùng nước của cả quốc
gia và trước thực trạng nhiều cơng trình thủy nơng đang bị xuống cấp và chưa hoàn
chỉnh, chưa chuyển giao cho các tổ chức hợp tác xã trên diện rộng thì việc bỏ thủy
lợi phí sẽ phải có những điều chỉnh về chính sách và tổ chức quản lý để sao sử
dụng tiết kiệm nguồn nước tưới.


- Bên cạnh đó, cần phải kể đến những nhược điểm là: cơ cấu tổ chức của bộ
máy tài nguyên nước chưa được hoàn thiện, mạng lưới điều tra cơ bản về tài
ngun nước và mơi trường chưa được hồn chỉnh, chưa thiết lập được đầy đủ cơ
sở dữ liệu, tài liệu cơ bản về tài nguyên nước, về sử dụng và ô nhiễm để phục vụ
cho hoạt động lập pháp nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này.
- Hiện nay, chúng ta vẫn thực sự thiếu nhiều cán bộ để thực hiện nhiệm vụ
quản lý và chống suy thoái tài nguyên nước. Và việc quản lý chưa được gắn bó
cũng gây ra lãng phí cho ngân sách nhà nước.
- Chính sách về tài nguyên nước chưa đầy đủ trong khi quản lý tài nguyên nước là
nhiệm vụ rất quan trọng, địi hỏi cần có sự phối kết hợp thực hiện hiệu quả giữa các
ngành, các cấp và toàn thể xã hội.

III. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về việc kiểm sốt ơ nhiễm và suy
thối tài nguyên nước tại Việt Nam

Qua nhiều năm thực hiện Luật Tài nguyên nước, công tác quản lý tài nguyên nước
đã dần đi vào cuộc sống, phục vụ thiết thực cho sự nghiệp phát triển KT-XH, đời
sống dân sinh của đất nước. Tuy nhiên thực trạng quản lý tài nguyên nước ở các địa
phương còn rất nhiều vấn đề bất cập; đặc biệt trong công tác quản lý Nhà nước về
tài nguyên nước, bên cạnh đó là sự thiếu ý thức của các cá nhân cũng như tổ chức
có liên quan.
1. Về phía các cơ quan nhà nước:
Ưu điểm: Bộ Nông nghiệp và PTNT đã chỉ đạo các tỉnh xây dựng và phê duyệt dự
án quy hoạch cấp nước sạch ở cấp tỉnh. Đến nay đã có 5/7 vùng kinh tế sinh thái,
có 61/64 tỉnh hồn thành quy hoạch tổng thể về nước sạch. Bên cạnh đó, các tỉnh
cũng đã thực hiện nhiều biện pháp cần thiết để góp phần thực hiện mục tiêu chống
cạn kiệt, chống ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước như:
- Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng, hiện trạng sử dụng và định hướng khai
thác, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
- Lồng ghép thực hiện các Chương trình có liên quan ngay từ khi lập kế hoạch để
khai thác có hiệu quả nguồn nước, một số tỉnh đã kết hợp xây dựng các cơng trình


thủy lợi với cấp nước sinh hoạt.
- Tăng cường phát triển xây dựng các hệ thống cấp nước tập trung, giảm bớt việc
khoan giếng nhỏ lẻ. Tốc độ tăng trưởng của các cơng trình cấp nước tập trung đã
tăng lên đáng kể và đã đáp ứng được nhu cầu cấp nước cho khoảng 10% dân cư
nông thôn, cao gấp 5 lần so với 2% năm 1998.
- Ban hành quy định về khai thác các cơng trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
và tăng cường quản lý việc khai thác nước ngầm.
- Nghiên cứu và khuyến khích sử dụng phân vi sinh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
hợp lý, phát triển mạnh các loại hình hố xí sinh thái, hố xí tự hoại để hạn chế ơ
nhiễm mơi trường và chống ô nhiễm nguồn nước.
Hạn chế:
- Sự phối hợp, lồng ghép giữa các cơ quan còn nhiều hạn chế. Giữa các

Bộ, Ngành, Đồn thể quần chúng chưa có sự phối hợp tổ chức thực hiện chặt chẽ.
ở một số tỉnh chưa phân định cụ thể nhiệm vụ của Sở NN&PTNT, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài nguyên và Mơi trường trong q trình theo dõi thực hiện cũng như
áp dụng pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường. Cơ chế phân công và phối hợp
giữa các cơ quan, các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa
quy định trách nhiệm rõ ràng.
- Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước cịn thiếu (chẳng hạn
như chưa có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho cơng tác quản lý và bảo
vệ nguồn nước).
- Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
nước theo lưu vực và các vùng lãnh thổ lớn. Chưa có các quy định hợp lý trong
việc đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ mơi trường nước, gây nên tình trạng
thiếu hụt tài chính, thu khơng đủ chi cho bảo vệ môi trường nước. Ngân sách đầu
tư cho bảo vệ mơi trường nước cịn rất thấp (một số nước ASEAN đã đầu tư ngân
sách cho bảo vệ mơi trường là 1% GDP, cịn ở Việt Nam mới chỉ đạt 0,1%). Các
chương trình giáo dục cộng đồng về mơi trường nói chung và mơi trường nước nói
riêng cịn q ít.
- Đội ngũ cán bộ quản lý mơi trường nước còn thiếu về số lượng, yếu về
chất lượng (Hiện nay ở Việt Nam trung bình có khoảng 3 cán bộ quản lý mơi
trường/1 triệu dân, trong khi đó ở một số nước ASEAN trung bình là 70 người/1


triệu dân)...
- Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ;
chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp,
hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển
bền vững của đất nước. Một số cơ quan quản lý ở các cấp, ngành vẫn chưa coi
nước là một tài nguyên quan trọng; quan niệm “Nước là của trời cho, vô hạn” nên
dùng vô tư, không cần xin phép, không cần tiết kiệm, không biết bảo vệ, phịng

chống ơ nhiễm, suy thối, tàng kiệt nguồn nước. Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về tài nguyên nước ở địa phương chưa được các cấp, các ngành quan
tâm đúng mức, càng làm cho việc quản lý tài nguyên nước kém hiệu quả.
Một thực tế hiện nay, cán bộ tài nguyên các xã, phường, thị trấn, Phịng tài ngun
mơi trường các huyện, thành, thị do ít người nhiều việc, phải trực tiếp giải quyết
công việc bức xúc và nhạy cảm hàng ngày, trong lĩnh vực quản lý đất đai nên cơng
tác quản lý về khống sản, tài nguyên nước, môi trường chưa được quan tâm đúng
mức. Hầu hết các địa phương chưa thống kê đầy đủ các nguồn tài nguyên nước cả
về số lượng và chất lượng; chưa quản lý chặt chẽ hoạt động của các tổ chức, cá
nhân khai thác sử dụng nước cho các mục đích sản xuất nơng, lâm, cơng nghiệp,
ni trồng thủy sản, du lịch dịch vụ, sinh hoạt đời sống...
Các hành vi vi phạm và thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước đã được quy định chi tiết tại Nghị định số 34 của Chính phủ Quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và Thông tư số 05
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34 của Chính
phủ. Tuy nhiên, việc xử lý các hành vi vi phạm ở địa phương vẫn chưa được quan
tâm, giải quyết triệt để.
Sự phối hợp trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên nước giữa các tỉnh trong lưu vực
chưa được chặt chẽ, thống nhất. Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi tỉnh vì lợi
ích riêng của mình dẫn đến cịn có những bất cập gây ảnh hưởng lẫn nhau như: các
tỉnh nằm ở thượng và trung lưu như Phú Thọ, Thái Nguyên quá trình sử dụng nước
cho cơng nghiệp đã thải các chất độc hại và nước thải thông qua xử lý làm ảnh
hưởng tới chất lượng nước của các tỉnh nằm dưới hạ lưu. Các tỉnh miền núi đã
khơng kiểm sốt được việc triển khai rừng, khai thác khoáng sản bừa bãi đã gây ô
nhiễm cạn kiệt nguồn nước và bồi lắng sông, hồ ở hạ lưu. Những vấn đề trên chưa
được giải quyết triệt để vì chúng ta cịn thiếu nhiều chế tài xử phạt hành chính, cấp


phép sử dụng nước và xả nước thải để điều chỉnh có tính chất vĩ mơ giải quyết mâu
thuẫn trong việc quản lý nước theo ranh giới hành chính và ranh giới thuỷ văn của

hệ thống nguồn nước.
Sự phối hợp giữa các ngành vẫn cịn có xảy ra những bất cập: Ví dụ như ngành
điện và nơng nghiệp: ngành điện muốn có sản lượng điện cao thì ngồi việc tích
nhiều nước và xả qua tuabin yêu cầu lớn và đều nhưng nông nghiệp lại cần điều tiết
để đảm bảo đủ nước lúc kiệt nhất và giữ lại nước khi phải tiêu úng, chống lũ...Đối
với ngành thuỷ sản việc xây dựng các hồ chứa, đập ngăn nước lớn đã làm giảm hẳn
đơi khi mất đi những lồi cá q (cá Anh Vũ trên sông Lô) hoặc làm cản trở các
giống cá vùng nước lợ chuyên đẻ trứng ở vùng nước ngọt vì vậy làm giảm nguồn
cung cấp cá con cho sơng ngòi. Còn nữa, việc xây dựng các hồ chứa để tích nước
điều tiết nước phục vụ cho mục đích phát triển các ngành kinh tế quốc dân, nhưng
với những hồ có cảnh quan đẹp phù hợp với du lịch thì du lịch đề nghị chuyển đổi
mục đích sử dụng đã xảy ra cạnh tranh gay gắt giữa du lịch và ban quản lý cơng
trình thuỷ lợi như hồ Đại Lải, hồ Đồng Mơ – Nga Sơn.
2. Về phía các tổ chức, cá nhân
a)Ưu điểm:
- Có chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của người dân và cộng đồng
xã hội về nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Người dân đã quan tâm, chú ý đến việc bảo
vệ môi trường nước ở nơi sinh sống, trong việc tổ chức cuộc sống gia đình hằng
ngày và những hoạt động sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt, đặc biệt là
những vùng dân cư có đơng đồng bào là tín đồ các tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu
số.
- Người dân đã tích cực, chủ động trong việc tham gia thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như xây dựng các quy ước,
hương ước của cộng đồng dân cư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nước ; xây
dựng ý thức trách nhiệm, tự giác trong bảo vệ môi trường và sống thân thiện, hài
hịa với mơi trường; sử dụng tiết kiệm nguồn nước và sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên nước ở cộng đồng dân cư.
b)Hạn chế: Bên cạnh những ưu điểm đạt được cịn có những hạn chế:
- Có hiện tượng các tổ chức cá nhân hành nghề khoan thăm dò nước, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xả nước thải vào nguồn nước. Vì vậy tình trạng



khoan khai thác nước tùy tiện, xả nước thải vào nguồn nước, môi trường bừa bãi đã
gây nên hậu quả sụt lún đất, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm tầng chứa nước ngầm
ngày càng gia tăng.
Các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng nước, hành nghề khoan nước, xả nước thải
vào nguồn nước trong quá trình hoạt động chưa thực hiện đầy đủ qui trình, qui
phạm nhằm khai thác hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên nước theo
định hướng phát triển bền vững; chưa thực hiện việc xin cấp giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định
của Luật Tài nguyên nước.
- Qua kết quả thanh, kiểm tra công tác BVMT tại các địa phương trong thời gian qua
cho thấy, việc xây dựng các công trình xử lý và BVMT địi hỏi kinh phí đầu tư lớn
nên hầu hết các doanh nghiệp chưa muốn đầu tư xây dựng các cơng trình xử lý mơi
trường; khơng chỉ do một số doanh nghiệp hoạt động từ thời bao cấp với công nghệ
lạc hậu, thiết bị cũ kỹ phát sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường mà phần lớn
các KCN hiện đại cũng khơng có hệ thống xử lý nước thải tập trung vì khơng đủ kinh
phí để xử lý; cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước còn khiêm tốn, chưa đáp ứng
được yêu cầu BVMT. Bên cạnh đó, khung pháp lý cho việc thực hiện cơng tác kiểm
tra, thanh tra vẫn cịn thiếu và chưa đủ mạnh để buộc các doanh nghiệp phải thực
thi cơng tác BVMT.
IV Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ tài
nguyên nước:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên
nước, muốn hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước thì cần phải
thực hiện một số biện pháp sau đây:
- Nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Tài
nguyên nước 1998 nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý các nguồn nước. Cần
phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý tài nguyên nước, trong đó tập trung vào việc sửa đổi Luật tài nguyên nước.

Cần tiến hành củng cố khung quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở cấp quốc gia, bao
gồm các luật về tài nguyên nước, sắp xếp thể chế, các chiến lược quốc gia và kế
hoạch thực thi của các chiến lược đó và các chủ trương chính sách quốc gia. Ðây là
cơ sở cho quản lý tổng hợp tài nguyên nước và hỗ trợ các hoạt động ở cấp vùng,
cấp lưu vực sơng hay cấp tỉnh. Nếu khơng có một khung quản lý mạnh và đồng bộ


sẽ dẫn đến tình trạng cùng một vấn đề nhưng các tỉnh sẽ có những cách giải quyết
khác nhau. Chúng ta nên rà soát lại Luật Tài nguyên nước; xây dựng khung luật
pháp xử lý các địa điểm bị nhiễm bẩn; xây dựng khung các quyền dùng nước và
chia sẻ nước cũng như quy trình và phương pháp thực hiện quy hoạch lưu vực
sơng, chính sách quốc gia về cấp vốn cho ngành nước... Bên cạnh đó, cũng cần xây
dựng khung thể chế mạnh hơn nữa, bằng cách thông qua pháp luật củng cố vai trò
của Hội đồng quốc gia về Tài ngun nước; thiết lập mơ hình thể chế phù hợp cho
các tổ chức lưu vực sông; tạo một mơi trường quản lý, trong đó khuyến khích sự
tham gia của khối tư nhân đồng thời bảo vệ các lợi ích của cộng đồng Việt Nam về
tài nguyên nước...
- Triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020, tăng
cường đầu tư thực hiện các dự án điều tra cơ bản, nắm chắc nguồn nước, kiểm kê
tài nguyên nước quốc gia, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về tài nguyên
nước, thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc khai thác, sử dụng nước, xả nước thải
vào nguồn nước, xử lý triệt để các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên
nước.
- Phải thường xuyên quản lý chặt chẽ việc khoan thăm dò, khai thác sử dụng nước
dưới đất; tuyên truyền sâu rộng pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ nguồn nước
trong nhân dân; kiến nghị chính phủ sớm khắc phục sự chồng chéo về nhiệm vụ
quản lý tài nguyên nước; xem xét và ban hành nghị định của chính phủ về quản lý
tổng hợp tài nguyên nước và Bộ tài ngun và mơi trường đã trình.
- Bên cạnh đó cần chú ý trong khai thác, sử dụng cũng như quản lý nguồn nước
phải đạt được yêu cầu bền vững, có nghĩa là: tài nguyên nước cần phải được sử

dụng một cách hợp lý, không vượt qua khả năng của nguồn nước, để nước có thể
hồi phục hay tái tạo theo chu trình thủy văn vốn có của thủy văn. Điều đó địi hỏi cần
có những cơ quan dự báo, quy hoạch và sự điều hành thống nhất. Tài nguyên nước
phải được sử dụng tiết kiệm và thực sự hiệu quả, phải được bảo vệ, kiểm soát cả về
số lượng và chất lượng.
Trong việc quản lý sử dụng nước bằng pháp luật phải đảm bảo tính cộng
đồng và cơng bằng, phải có sự tham gia bình đẳng của tất cả các thành phần có liên
quan trong sử dụng nước và bảo vệ nguồn tài ngun này. Điều đó địi hỏi phải có
một tổ chức khách quan về điều hành, phân phối, cấp phép trong việc sử dụng nước
(nước ngầm, nước mặt trên sơng suối, nước ở các hồ chứa...).
- Ngồi các giải pháp nêu trên, chúng ta cũng cần phải tiến hành tuyên truyền, giáo


dục pháp luật bằng các hình thức:
Trao đổi trực tiếp với các địa phương để phổ biến Luật Tài nguyên nước và xem xét
tình hình thực hiện. Lấy ý kiến của các địa phương về các nội dung cần quy định
trong các văn bản dưới luật.Xây dựng tổ chức thanh tra chun ngành để nâng cao
vai trị của cơng tác thanh tra pháp chế, xử lý vi phạm trong việc thực thi pháp luật
về tài nguyên nước.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về pháp luật quy
định đối với tài nguyên nước. Những biến động tự nhiên cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội ngày càng phát triển đang tạo ra những thay đổi lớn về tài nguyên nước
về chất và lượng. Nhận thức được những thay đổi hiện tại cũng như dự đoán thay
đổi trong tương lai là hết sức cần thiết để phối hợp giữa các ngành, các cấp trong
sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên nước một cách hợp lý và bền vững.

KẾT LUẬN
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, thế giới đã ghi nhận nước là tài nguyên thiên
nhiên môi trường hàng đầu của nhân loại và là một trong những tài nguyên thiên
nhiên cần phải quản lý trong một môi trường bền vững. Không chỉ coi nước là một

tài nguyên có giá trị kinh tế như các tài nguyên khoáng sản khác, mà trong sử dụng
cần phải coi nước là một hàng hóa, phải làm sao phát huy tối đa giá trị của tài
nguyên nước.
Đánh giá được tầm quan trọng của tài nguyên nước, Việt Nam ta cũng đã có những
sự quan tâm nhất định về bảo vệ và kiểm sốt ơ nhiễm, suy thối tài nguyên nước
thể hiện thông qua việc ban hành hệ thống các văn bản quy phạm cụ thể quy định
về vấn đề này.
Ngồi ra, sự quan tâm này cịn được thể hiện ở các điều ước quốc tế mà Việt Nam
đã ký kết. Bộ Tài nguyên môi trường Việt Nam cũng đã trao đổi thống nhất hợp tác
trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước với Bộ sinh thái, phát triển và quy hoạch bền
vững của cộng hòa Pháp. Đây là một trong những lĩnh vực ưu tiên trong chương
trình hợp tác phát triển giữa Chính phủ Việt Nam và cộng hịa Pháp, nhằm góp phần
củng cố mối quan hệ hợp tác về pháp lý, hoàn thiện về thể chế hành chính, tăng
cường hiệu lực và hiệu quả trong quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam.
Tuy nhiên, việc thực hiện bảo vệ tài nguyên nước ở nước ta còn nhiều khó khăn cần


khắc phục, vì vậy nên Đảng và Nhà nước cần có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao
hơn nữa vấn đề này, động thời mỗi người dân cần tự nâng cao ý thức của mình về
bảo vệ nguồn tài ngun q hiếm này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Giáo trình Luật Mơi trường - trường Đại học Luật Hà Nội

2.

Luật bảo vệ môi trường 2005


3.

Luật tài nguyên nước năm 1998

4.

Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường

5.

Pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước ở nước ta – Thực trạng và một số
giải pháp hoàn thiện Tiến sĩ Luật học Nguyễn Quang Tuyến

6.

nea.gov.vn

7.

Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG


2

Thực trạng ô nhiễm và suy thối tài ngun nước:

2

1.Thực trạng ơ nhiễm và suy thối tài nguyên nước

2

2.Nguyên nhân của sự ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước ở Việt Nam

2

II Thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm và suy thối tài ngun
nước....................

3

2.1. Thực trạng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm và suy thoái tài nguyên nước
2.2. Đánh giá

5

2.2.1. Ưu điểm

5

2.2.1. Nhược điểm


6

3. Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về việc kiểm sốt ơ nhiễm và suy thối
tài ngun nước tại Việt Nam

8

3.1. Về phía các cơ quan nhà nước

8

3.2. Về phía các tổ chức, cá nhân

10

IV Một số kiến nghị góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ tài
nguyên nước:

10

KẾT LUẬN

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

13

THÔNG TIN HỎI ĐÁP:

-------------------------Trong quá trình làm bài tiểu luận, bạn muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu bài mẫu tiểu
luận cập nhật mới của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết tiểu luận thuê
Hoặc Gọi SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ
trợ ngay nhé!



×