Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

SKKN Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp giúp học sinh bảo vệ sức khỏe sinh sản trong bài 32 - Bệnh...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.71 MB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN - GDTX HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC TÍCH HỢP GIÚP
HỌC SINH BẢO VỆ SỨC KHỎE SINH SẢN TRONG
BÀI 32 - BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
(SINH HỌC 10 – CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN KTKN THPT)

Người thực hiện: Lê Thị Mạnh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Sinh học

THANH HỐ NĂM 2019

SangKienKinhNghiem.net


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
SGK: Sách giáo khoa
GDNN: Giáo dục nghề nghiệp
GDTX: Giáo dục thường xuyên
MD: Miễn dịch
ĐV: Động vật
KTNN: Kiến thức kĩ năng

SangKienKinhNghiem.net




MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản
2.3.2. Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục sức
khỏe sinh sản trong bài 32 – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
2.4. Hiệu quả của SKKN
3. Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo.

SangKienKinhNghiem.net

Trang
1
1
1
2
2
2

2
2
3
3
3
6
16
17
18


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển nhanh chóng các mặt của đời sống xã hội, sự phát
triển một cách ồ ạt các hệ thống truyền tải thông tin như internet, điện thoại di
động ... đã làm ảnh hưởng đến những quan điểm, nhận thức về quan hệ tình dục,
tình u, hơn nhân ở thanh thiếu niên. Nhiều thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ
tình dục trong khi chưa hiểu biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiểu hiểu
biết này có thể dẫn đến những hậu quả trầm trọng: mang thai ngoài ý muốn dẫn
đến nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên, sinh con và ni con khi độ tuổi cịn
q trẻ, làm dang dở việc học tập, mắc các bệnh lây qua đường tình dục ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe và đời sống tinh thần sau này.
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản đã và đang được toàn xã
hội quan tâm... Trong giáo dục,vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản là nội dung
giáo dục xuyên suốt trong các cấp học, bậc học. Tuy nhiên, hiệu quả giáo dục
sức khỏe sinh sản chưa cao bởi lẽ đây vẫn được coi là vấn đề tế nhị, đã gây ra sự
e ngại cho cả giáo viên và học sinh. Thực tế cho thấy, mặc dù nội dung giáo dục
sức khỏe sinh sản đã được triển khai từ nhiều năm nhưng hiện tượng học sinh
mang thai ngoài ý muốn, tỷ lệ nạo phá thai và các bênh lây truyền qua đường
tình dục đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Từ thực trạng trên chúng ta cần

tăng cường hơn nữa việc giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục sức khỏe sinh
sản cho học sinh để các em có kiến thức về sức khỏe sinh sản, hồn thiện nhân
cách và rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản, vững vàng bước vào cuộc sống gia
đình và xã hội.
Trước những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức
khỏe sinh sản của các em ở tuổi vị thanh niên trong đó có học sinh trung học
phổ thơng mà chưa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu. Nên khi dạy kiến thức
bài 32 “ Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch” giáo viên có thể tích hợp giáo dục
sức khỏe sinh sản cho học sinh, giúp các em có kiến thức và hiểu biết về sinh
sản, sức khỏe sinh sản cũng như xây dựng kĩ năng sống, có niềm tin, sự vững
vàng trong cuộc sống sau này. Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài là
“Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp giúp học sinh bảo vệ sức khỏe sinh
sản trong bài 32 - Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch (Sinh học 10 – chương
trình chuẩn KTKN THPT)"
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu kiến thức nội dung về giáo dục sức khỏe sinh sản để tích hợp và
nghiên cứu phương pháp tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản trong dạy học bài “
Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch” nhằm nâng cao chất lượng dạy học, vừa tích
hợp giáo dục sức khỏe có hiệu quả cho học sinh.
1.3. Đối tương nghiên cứu
- Học sinh lớp 10 – Trung tâm GDNN – GDTX Hoằng Hóa.
- Nội dung và phương pháp tích hợp sức khỏe sinh sản trong dạy học bài “ Bệnh
truyền nhiễm và miễn dịch”.

1
SangKienKinhNghiem.net


1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phương pháp dạy học tích hợp, nghiên cứu

tài liệu về sức khỏe sinh sản để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thiết kế và sử dụng bài kiểm tra của học
sinh lớp 10 về sức khỏe sinh sản.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm có đối chứng nhằm kiểm tra
giả thuyết của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: Dựa trên số học sinh thực hiện được các yêu
cầu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong giáo dục việc cải tiến phương pháp dạy học “dạy học tích cực – lấy
học sinh làm trung tâm” khơng những ngày càng được nhân rộng và áp dụng
nhiều trong các nhà trường mà còn đề cập đến dạy học tích hợp lồng ghép giáo
dục sức khoẻ sinh sản vào môn sinh học. Sinh học là môn khoa học thực
nghiệm, hầu hết các hiện tượng, khái niệm, quy luật quá trình sinh học đều bắt
nguồn từ thực tiễn do đó khả năng tích hợp giáo dục là rất lớn. Chúng ta có thể
tích hợp giáo dục dân số, sức khỏe, sức khỏe sinh sản, giáo dục mơi trường...
trong q trình dạy học sinh học.
Chúng ta đều biết, trong thực tế học sinh ở độ tuổi THPT có rất nhiều bỡ
ngỡ trước sự thay đổi của bản thân với khơng ít thắc mắc về giới tính, về cảm
xúc “lạ” cần được giải đáp mà ngại ngần không giám hỏi. Giáo dục sức khỏe vị
thành niên nhằm giúp học sinh nâng cao kiến thức, kỹ năng về chăm sóc sức
khỏe ở tuổi vị thành niên, biết cách ứng xử trước sự thay đổi tâm sinh lý lứa tuổi
THPT, hướng dẫn các em phòng tránh các nguy cơ ảnh hưởng tới sự phát triển
của bản thân, đồng thời giải đáp thắc mắc của các em về những băn khoăn, bỡ
ngỡ của tuổi vị thành niên.
Bên cạnh đó giải đáp thắc mắc của học sinh về những vấn đề khó nói, ngại
nói trong tình bạn khác giới, tình yêu và cả những băn khoăn về tình dục. Bước
đầu hướng dẫn cách phịng tránh bệnh lây truyền qua đường tình dục, phịng
tránh và nói khơng có thai ngồi ý muốn, đối phó với các tệ nạn xâm hại tình
dục và phịng tránh HIV/AIDS... để các em trở thành những người tự tin, năng
động, thân thiện có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Sinh học là mơn khoa học tự nhiên, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhiều
hiện tượng thực tiễn là cơ sở để xây dựng học thuyết sinh học. Từ những kiến
thức trong sách giáo khoa học sinh dễ dàng hiểu được các hình thức sinh sản ở
sinh vật nói chung và con người nói riêng để từ đó các em có những kiến thức
ban đầu về quá trình sinh sản ở người, về sự thay đổi sinh lí của bản thân ở lứa
tuổi vị thành niên, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh sản, sinh đẻ có kế
hoạch ở người, ý nghĩa của việc sinh đẻ có kế hoạch, ở lứa tuổi vị thành niên thì
cần phải làm gì để có sức khỏe sinh sản tốt…từ đó các em có thể tự xây dựng

2
SangKienKinhNghiem.net


cho mình những biện pháp để đảm bảo sức khỏe sinh sản khi bước vào cuộc
sống gia đình sau này.
Trong chương trình đổi mới phương pháp dạy học thì dạy học tích hợp là
một trong những phương pháp được nhân rộng và sử dung rộng rãi. Giáo viên dễ
dàng tích hợp những kiến thức khác một cách hợp lí vào bài học gây sự hứng
thú học tập cho học sinh. Theo từ điển giáo dục học thì tích hợp là “ hành động
liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực
hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch giảng dạy”. Kế hoạch
giảng dạy được hiểu có thể là một chương trình, một mơn học hay cụ thể là một
bài học. Khi dạy học tích hợp cần phải lựa chọn nội dung kiến thức lôgic với bài
học và thời gian phù hợp với cấu trúc tồn bài. Khơng được tích hợp gượng ép
sẽ làm cho bài học trở nên nặng nề, rời rạc, người học nhàm chán và sẽ không
đạt được hiệu quả của dạy học tích hợp.
Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh
nghiệm nhỏ trong việc tích hợp lồng ghép kiến thức sức khỏe sinh sản vào dạy

học bài “ Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch ” (chương trình sinh học 10 – GDTX
cấp THPT), nên tôi báo cáo một số kinh nghiệm để đồng nghiệp và các em học
sinh cùng tham khảo.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
- Thực trạng chung:
Với văn hóa phương Đơng thì vấn đề sức khỏe sinh sản được coi là một
vấn đề tế nhị, giáo viên thì ngại nói ra trước số đơng học sinh. Trong khi đó học
sinh cịn hiểu chưa rõ về những biến đổi sinh lí trên cơ thể mình, chưa hiểu rõ
sức khỏe sinh sản là gì, chưa thấy được sức khỏe sinh sản vai trị như thế nào
với cuộc sống tương lai của mình...
Tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản là bắt buộc trong chương trình sinh
học phổ thơng. Tuy nhiên nội dung tích hợp còn chung chung nên chưa tạo điều
kiện thuận lợi cho dạy và học.
- Thực trạng đối với giáo viên:
Môn sinh học trong nhà trường được xem là môn học có nhiều ứng dụng
nhưng học sinh ít học. Mặt khác ngày nay chỉ cịn một số ít học sinh thích tìm
hiểu các quá trình sinh học đang diễn ra xung quanh mình. Vì vậy mỗi giáo viên
cần phải tìm ra phương pháp dạy học phù hợp để thu hút sự chú ý của học sinh,
giúp các em có được những thơng tin chính xác về sức khỏe sinh sản để nâng
cao hiệu quả giáo dục và lôi cuốn các em lại gần hơn với môn Sinh học.
- Thực trạng đối với học sinh:
Trên thực tế, học sinh bậc GDTX còn hiểu rất mơ hồ về những thay đổi
sinh lí trên cơ thể mình, về kiến thức sức khỏe sinh sản nhưng các em lại ngại
hỏi phụ huynh, ngại hỏi giáo viên, thiếu thơng tin về sức khỏe sinh sản, tình dục
an tồn… Do đó các em mong muốn nhận được các thơng tin đó một cách chính
xác từ phía giáo viên.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1- Kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản vị thành niên
3
SangKienKinhNghiem.net



2.3.1.1. Giới và giới tính
- “Giới” là mối quan hệ và tương quan giữa địa vị xã hội của nữ giới và nam
giới trong một bối cảnh cụ thể . Do được qui định bởi các yếu tố xã hội nên giới
và quan hệ của giới không giống nhau và khơng mang tính bất biến.
- “Giới tính” chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. Những khác biệt
này giống nhau ở mọi nền văn hóa, mọi nơi trên thế giới và mang tính bất biến.
2.3.1.2. Sức khỏe sinh sản
- Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần
và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức
năng sinh sản. Như vậy sức khỏe sinh sản là sự hoàn hảo về bộ máy sinh sản đi
đơi với sự hài hịa giữa nhịp sinh học và xã hội.
- Sức khỏe sinh sản không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn bao gồm cả
những vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam và nữ, đến sự an tồn và
hạnh phúc trong đời sống tình dục. Đồng thời nhấn mạnh đến quyền tự quyết
của phụ nữ với việc sinh đẻ của họ. Sức khỏe sinh sản có ý nghĩa xã hội, y học
sâu sắc và rất nhân văn vì đã nâng cao yêu cầu bảo vệ chức năng đặc thù của
phụ nữ là chức năng sinh sản.
2.3.1.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
2.3.1.3.1. Vị thành niên là gì?
Vị thành niên là đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người
lớn. Nếu so với cả đời người thì lứa tuổi vị thành niên chỉ là một giai đoạn ngắn
(từ 16 – 19 tuổi) nhưng lại có tác động lớn lao tới sự phát triển và thăng tiến của
cuộc đời mỗi người. Giai đoạn này được thể hiện bằng sự phát triển nhanh
chóng khác thường về cả thể chất lẫn trí tuệ, quan hệ xã hội và tinh thần.
Ở độ tuổi vị thành niên, diễn ra những thay đổi rất lớn về mặt thể chất. Đặc
biệt thời kỳ dậy thì chính thức ở nam và nữ chứng tỏ rằng bộ máy sinh dục đã
trưởng thành, các em có khả năng thực hiện quan hệ tình dục, có thể làm cho nữ
giới mang thai và sinh con. Đồng thời với sự thay đổi về thể chất là sự thay đổi

lớn về tâm sinh lí. Trong giai đoạn này các em đều có nhu cầu chung là cần
được cung cấp những thông tin về những biến đổi về thể chất, tình cảm và tâm
sinh lí sẽ diễn ra để các em có sự chuẩn bị tránh lo lắng, hoang mang.
2.3.1.3.2. Sức khỏe vị thành niên
Hành vi liên quan đến sức khỏe mà lớp trẻ hay mắc phải trong giai đoạn này
là hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng ma túy và quan hệ tình dục. Đây là
những hành vi có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của họ, những hành vi này
thường không thể hiện ngay ảnh hưởng nhưng có hậu quả rất lớn đối với sức
khỏe sau này. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải khuyến khích việc thực hiện
cách ứng xử lành mạnh trong vị thành niên, trước lối sống có hại cho sức khỏe
và có thể theo con người ta đến tận cuối đời.
Những vấn đề liên quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên bao
gồm: dinh dưỡng, tập thể dục, vệ sinh cá nhân, rượu và thuốc lá, sử dụng ma
túy, lạm dụng tình dục, các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, HIV/AIDS.

4
SangKienKinhNghiem.net


2.3.1.3.3 Sức khỏe sinh sản vị thành niên là gì?
*) Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh
thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ
máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ khơng chỉ là khơng có bệnh hay khuyết
tật của bộ máy đó”. Sức khỏe sinh sản vị thành niên gắn liền với lối sống và nó
được hình thành từ thủa nhỏ, vì thế bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên cần
được tiến hành ngay từ lứa tuổi trước vị thành niên.
*) Những nguy cơ gây hại đến sức khỏe sinh sản vị thành niên
- Trẻ vị thành niên là đối tượng dễ bị dụ dỗ, mua chuộc, lường gạt, xâm hại
và hay bắt chước, chính vì vậy dễ mắc các nguy cơ sau:
- Quan hệ tình dục bừa bãi, khơng an tồn và dẫn đến những hậu quả:

+ Mang thai sớm ngoài ý muốn, với sự tiềm ẩn các nguy cơ như: dễ bị
xảy thai, đẻ non, nhiễm độc thai, làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ. bỏ học giữa
chừng, ảnh hưởng tới tương lai; làm mẹ sớm dễ bị căng thẳng, khủng hoảng tâm
lí, tổn thương tình cảm, dễ chán nản, cảm thấy cách biệt với gia đình và bạn bè;
bị bạn trai bỏ rơi hoặc phải cưới gấp người mà khơng muốn có cuộc sống với
người đó; bản thân và gia đình phải gánh chịu những định kiến của xã hội; gánh
nặng về kinh tế khi ni con; phá thai có thể đưa đến các tai biến như choáng,
chảy máu, nhiễm trùng, thủng tử cung, vô sinh...
+ Mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS
- Dễ bị lơi cuốn bởi các chất kích thích, chất gây nghiện như rượu, thuốc lá,
ma túy.
*) Trẻ vị thành niên cần làm gì để phòng tránh những tác hại đến sức khỏe sinh
sản
- Rèn luyện về kỹ năng sống:
+ Chủ động tìm hiểu kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên
từ cha mẹ, thầy cô, anh chị, người thân và bạn bè; cần tâm sự về những lo lắng,
băn khoăn, thắc mắc với người thân trong gia đình, thầy cơ, bạn bè, người có uy
tín, kiến thức và có trách nhiệm. Có thời gian biểu học tập, nghỉ ngơi, giải trí và
luyện tập thể thao phù hợp, điều độ. Phân biệt rõ ràng giữa tình yêu và tình bạn
khác giới trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ
sinh cá nhân, vệ sinh bộ phận sinh dục.
+ Nữ: Phải biết cách thực hiện vệ sinh kinh nguyệt đến 15-16 tuổi mà
khơng có kinh nguyệt thì phải đi khám.
+ Nam: Phải biết phát hiện những bất thường về cơ quan sinh dục của
mình để đi khám bệnh kịp thời như: Hẹp bao quy đầu, tinh hồn ẩn, vị trí bất
thường của lỗ tiểu, khơng mặc quần lót quá bó sát, chật hẹp.
- Tránh xa những hình ảnh, sách báo, phim ảnh, trang web khiêu dâm, đồi
trụy, tránh xa rượu, thuốc lá, ma túy.
- Không nên quan hệ tình dục trước tuổi trưởng thành.
- Nếu quan hệ tình dục, phải thực hiện tình dục an tồn.

2.3.1.4. Tình dục an tồn
2.3.1.4.1. Thế nào là tình dục an toàn
5
SangKienKinhNghiem.net


Tình dục an tồn là tình dục khơng dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây
nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giang mai, HIV/AIDS... Tình dục
an tồn là những hình thức quan hệ tình dục có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây
nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều này có nghĩa là khơng có sự
tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người
khác.
2.3.1.4.2. Hậu quả của tình dục khơng an tồn
- Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục như: HIV/AIDS, lậu, giang
mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh
dục, chlamydia…
- Có thai ngoài ý muốn dẫn đến nạo phá thai gây hậu quả nghiêm trọng cho
sức khỏe người phụ nữ, cả về mặt tinh thần lẫn thể chất.
2.3.1.4.3. Các biện pháp đảm bảo tình dục an tồn
- Sử dụng bao cao su: Bảo vệ bạn tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình
dục và mang thai sớm. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện quan hệ tình dục an tồn
bằng cách dùng bao cao su bất kỳ khi nào có quan hệ tình dục.
- Sống chung thủy: bạn chỉ nên có quan hệ tình dục với người mà bạn biết
chắc người đó chỉ có quan hệ tình dục với một mình bạn và điều quan trọng là
người đó phải khơng bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều
nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát.
2.3.2- Một số kinh nghiệm dạy học tích hợp giáo dục sức khỏe sinh sản trong
bài 32 – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
2.3.2.1 Mục tiêu của bài học.

- Trình bày được một số khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, các
phương thức lây truyền bệnh truyền nhiễm và cách phòng tránh.
- Phân biệt được miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu, miễn
dịch tế bào vào miễn dịch thể dịch.
- Nêu một số triệu chứng của các bệnh lây lan qua đường tình dục.
- Rèn luyện kĩ năng: Phân tích, khái quát kiến thức, vận dụng kiến thức
thực tế liên hệ cho bài học.
- Giáo dục kĩ năng sống: Kĩ năng hợp tác, kĩ năng liên hệ, kĩ năng giải
quyết tình huống, kĩ năng tiếp nhận và xử lí thơng tin…
- Hình thành lối sống lành mạnh.
- Có ý thức tiêm ngừa một số vacxin để phòng ngừa các bệnh nguy hiểm.
2.3.2.2. Yêu cầu đối với giáo viên và học sinh.
- Giáo viên : Chuẩn bị giáo án , máy tính, máy chiếu, các hình ảnh có liên quan.
- Học sinh: Chuẩn bị nội dung bài mới qua việc hoàn thành phiếu học tập:
Loại bệnh
Bệnh
Bệnh
Bệnh hệ
Bệnh
Bệnh da
đường hô đường tiêu thần kinh
đường
Nội dung
hấp
hóa
sinh dục
Cách xâm nhập
Bệnh thường gặp
6
SangKienKinhNghiem.net



2.3.2.3. Phương thức tổ chức dạy học.
Mục 1. Tìm hiểu về bệnh truyền nhiễm.
*) Bệnh truyền nhiễm.
- GV: Phát vấn học sinh về một số vấn đề:
+ Bệnh truyền nhiễm là gì ? Các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ?
+ Muốn gây bệnh truyền nhiễm phải có điều kiện gì ?
- HS thảo luận qua việc nghiên cứu thơng tin SGK trang 125 và vận dụng các
kiến thức thực tế để đưa ra câu trả lời.
- GV trình chiếu hình ảnh số 1.

Vi khuẩn dịch hạch

Vi khuẩn lao

Virut viêm não Nhật Bản

Hình 1. Các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
- GV nhận xét và khái quát hóa kiến thức :
+ Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây lan từ cá thể này sang cá thể khác.
+ Tác nhân gây bệnh rất đa dạng: có thể là vi khuẩn, vi nấm, động vật
nguyên sinh hoặc virut…
+ Điều kiện gây bệnh: Độc lực ( tức khả năng gây bệnh), số lượng nhiễm
đủ lớn, con đường xâm nhập thích hợp.
*) Các phương thức lây truyền.
- GV: Bệnh truyền nhiễm lây lan bằng những phương thức nào? Cho ví dụ?
- HS: Trả lời.
- GV trình chiếu hình ảnh số 2.
Truyền ngang


Qua sol khí

Qua tiếp xúc trực tiếp Qua vết đốt của động vật

7
SangKienKinhNghiem.net


Truyền dọc
Hình 2. Các phương thức lây truyền
- GV nhận xét và bổ sung kiến thức: Có 2 phương thức lây truyền:
+ Truyền ngang: Qua sol khí (bắn ra khi ho hoặc hắt hơi), qua đường tiêu
hóa (qua thức ăn, nước uống bị nhiễm), qua tiếp xúc trực tiếp, qua vết thương,
qua quan hệ tình dục, hơn nhau hay qua đồ dùng hàng ngày.
+ Truyền dọc: Truyền từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai , nhiễm khi sinh
nở hoặc qua sữa mẹ.
- GV thơng báo: Q trình xâm nhiễm gồm 4 giai đoạn: phơi nhiễm, ủ bệnh, ốm,
cơ thể bình phục. Mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng. Sau đó yêu cầu học sinh liên
hệ với bản thân (về bệnh cúm, đau mắt đỏ).
*) Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut.
- GV: Chia HS thành 5 nhóm, mỗi nhóm thảo luận về một bệnh truyền nhiễm.
Sau đó nhóm trưởng đại diện trình bày nội dung trước cả lớp.
- HS: Nghiên cứu SGK trang 125, 126 thảo luận nhóm  thống nhất ý kiến,
hoàn thành phiếu học tập..
- GV: Trình chiếu phiếu học tập để đối chứng với kết quả của học sinh trả lời.
Loại bệnh
Nội dung
Cách xâm
nhập


Bệnh
đường hô
hấp
Virut từ
khơng khí
qua
đường hơ
hấp

Bệnh
đường tiêu
hóa
Virut qua
miệng đến
các cơ
quan tiêu
hóa

Bệnh thường Viêm
Viêm gan,
gặp
phổi,cúm, tiêu chảy,
SARS
quai bị

Bệnh hệ
thần kinh
Virut vào
máu tới

hệ thần
kinh

Viêm
não, bại
liệt

Bệnh
đường sinh
dục
Lây trực
tiếp qua
quan hệ
tình dục

Bệnh da

- Virut
qua đường
hơ hấp.
- Lây qua
tiếp xúc
trực tiếp
hay đồ
dùng hàng
ngày.
HIV/AIDS, Sởi, đậu
Viêm gan mùa.

8

SangKienKinhNghiem.net


- GV trình chiếu lần lượt các hình ảnh số 3, 4, 5, 6.

Viêm họng
Hình 3. Bệnh đường hơ hấp

Viêm gan B

Quai bị
Hình 4. Bệnh đường tiêu hóa

Bệnh dại

Bệnh bại liệt
Hình 5. Bệnh hệ thần kinh
9
SangKienKinhNghiem.net


Bệnh mụn cơm

Bệnh thủy đậu

Bệnh sởi

Hình 6. Bệnh da
*) Sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- GV: Nêu các bệnh truyền nhiễn ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản ?

- HS: Trả lời.
- GV bổ sung thêm: Các bệnh phổ biến thường lây lan qua quan hệ tình dục mà
ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản như (GV trình chiếu nhóm hình ảnh số 7 về
từng bệnh và nên đặc điểm của bệnh):
+ Bệnh Chlamydia: bệnh này nếu
không được điều trị sẽ phát triển thành
chứng viêm vùng chậu (PID), có thể dẫn
tới vô sinh.

+ Bệnh Trichomonas (Trùng roi): gây
viêm mô sinh dục, tiết dịch âm đạo có
mùi hơi và gây đau cơ quan sinh dục nữ.

+ Giang mai: Bệnh tiến triển qua nhiều
thời kì, tồn tại trong nhiều năm, để lại
nhiều di chứng, đặc biệt ảnh hưởng đến
thế hệ sau.

10
SangKienKinhNghiem.net


+ Virut papilloma phát bệnh sủi
mào gà: Có thể gây ung thư cổ tử
cung, ung thư dương vật.

+ Bệnh lậu: gây cảm giác đau rát
khi đi tiểu, sốt và xuất huyết âm
đạo bất thường và đau vùng chậu
ở phụ nữ.


+ Mụn giộp sinh dục (còn gọi là
HVS): bệnh do virut, gây đau đớn
hoặc phổng rộp ở cơ quan sinh
dục, mông, đùi và miệng.

+ HIV/AIDS: thường lây qua
đường máu, quan hệ tình dục
hoặc từ mẹ truyền sang con. Đây
được xem là căn bệnh thế kỉ.

Hình 7: Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
11
SangKienKinhNghiem.net


- GV: Ở lứa vị thành niên đã nên quan hệ tình dục chưa? Vì sao?
HS: Trả lời.
- GV giảng giải thêm:
+ Ở lứa tuổi vị thành niên không nên qua hệ tình dục. Vì các em chưa có sự
phát triển hồn thiện về tâm sinh lí cũng như hiểu biết xã hội. Nếu quan hệ tình
dục sẽ gây ra những nguy cơ như: Có thai ngồi ý muốn, lây nhiễm các bệnh
qua quan hệ tình dục, dễ bị suy sụp tinh thần, dễ bị sa đà vào các tệ nạn xã hội
khác mà hậu quả có thể hủy hoại tương lại, cuộc đời của các em.
+ Để hạn chế việc quan hệ tình dục ở lứa tuổi học đường, các em cần:
Trang bị cho mình những kiến thức về giới tính, về tình bạn và tình u,
về sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn.
Khơng tiếp xúc với các văn hóa phẩm dồi trụy, tránh xa tiếp xúc với các
đối tượng xấu. Chia sẻ với bố mẹ, thầy cô, bạn bè tin cậy những khúc mắc của
bản thân, những khó khăn gặp phải.

Do đó nếu quan hệ tình dục khơng an tồn hoặc quan hệ tình dục với
nhiều người thì nguy cơ nhiễm các bệnh này rất cao, nếu không phát hiện và
chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Vệ sinh đúng cách cũng hạn chế được các bệnh truyền nhiễm. Vì vậy nếu
thấy có những biểu hiện bất thường tại cơ quan sinh dục như: ngứa, rát, có mùi
hơi, mẫn đỏ, tiết dịch có màu vàng, xanh… Lập tức phải đi khám bác sĩ đẻ chữa
trị kịp thời.
Mục 2. Tìm hiểu về miễn dịch.
- GV: Xung quanh chúng ta có rất nhiều vi sinh vật gây bệnh nhưng vì sao đa số
chúng ta vẫn khỏe mạnh ?
- HS: Trả lời
- GV thông báo:
+ Miễn dịch là khả năng của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
+ Có 2 loại miễn dịch: Miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu.

12
SangKienKinhNghiem.net


- GV phát vấn HS bằng các câu hỏi sau dể hoàn thành sơ đồ khái khái về các
loại miễn dịch:
+ Thế nào là miễn dịch không đặc hiệu? cho ví dụ? Miễn dịch khơng dặc
hiệu có vai trị gì?
+ Miễn dịch thể dịch là gì? Miễn dịch tế bào là gì? Cách phản ứng của mỗi
loại miễn dịch?
- HS nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời.
- GV nhận xét và bổ sung để hoàn thiện sơ đồ:

MIỄN DỊCH


Là miễn dịch xảy ra
khi có kháng nguyên
xâm nhập

Là miễn dịch tự
nhiên mang tính
bẩm sinh.

Khơng
địi hỏi
phải có
sự tiếp
xúc
trước
với các
kháng
ngun

Có vai
trị quan
trọng
khi cơ
chế
miễn
dịch đặc
hiệu
chưa
kịp phát
huy tác
dụng


Bao gồm:
hàng rào
ngăn chặn
của da; hệ
thống
lympho; các
TBTV; các
chất protit
đặc biệt trong
mồ hôi, nước
mắt, nước
bọt, dịch
nhày…

MD tế bào

MD thể dịch


miễn
dịch
sản
xuất ra
kháng
thể

Là miễn
dịch có sự
tham gia

của các tế
bào T độc
(có nguồn
gốc từ
tuyến ức)

- GV nhấn mạnh: Miễn dịch tế bào đóng vai trị chủ đạo vì virut nằm trong tế
bào nên thốt khỏi sự tấn cơng của kháng thể.
- GV trình chiếu hình ảnh số 8 và giảng giải về hoạt động cả tế bào T và B để
nhấn mạnh về vai trò của tế bào.

13
SangKienKinhNghiem.net


- HS có thể hỏi:
+ Tại sao trẻ em chỉ bị lên sởi hay quai bị 1 lần còn cúm thì mắc lại nhiều lần?
+ Tại sao có nhiều loại bệnh (trừ AIDS) người ta khơng sử dụng vacxin?
c) Phịng chống bệnh truyền nhiễm.
- GV: Dựa vào con đường lây nhiễm muốn phịng tránh bệnh virut thì phải thực
hiện những biện pháp gì ?
- HS: Trả lời.
- GV trình chiếu hình ảnh

Phun thuốc phịng dịch
Tiêu hủy gia cầm

Phun thuốc phịng dịch
14
SangKienKinhNghiem.net



Tiêu hủy động vật

Tiêu diệt ĐV trung gian truyền bệnh

Vacxin phòng bệnh quai bi

Vacxin phòng bệnh viêm phổi
và viêm màng não mũ

Hình 9. Một số biện pháp phịng chống bệnh truyền nhiễm.
- GV lưu ý: Phòng chống bệnh truyền nhiễm bằng cách:
+ Tiêm phịng vacxin.
+ Kiểm sốt vật trung gian truyền bệnh.
+ Vệ sinh cá nhân và môi trường sống.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
- Đối với hoạt động giáo dục:
Với phương pháp dạy học tích hợp đã trình bày như trên, khi dạy cho học
sinh ở Trung Tâm GDNN – GDTX Hoằng Hóa tơi nhận thấy đa số các em có
hứng thú với việc học và tiếp cận khá nhanh với bài học.

15
SangKienKinhNghiem.net


Để đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh, sau khi dạy xong bài
tôi đã tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra vào các thời điểm và ở các lớp
khác nhau. Cụ thể trong năm học 2018 – 2019 vừa qua tại 2 lớp 10 Trung Tâm

GDNN – GDTX Hoằng Hóa gồm 1 lớp thực nghiệm là 10A2 và 1 lớp đối chứng
là 10A5 đều học chương trình chuẩn kiến thức và có năng lực học tập như nhau.
Lớp thực nghiệm là dạy theo nghiên cứu của đề tài, còn lớp đối chứng tiến hành
dạy thông thường.Sau khi dạy xong bài 32 “Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch”
tôi đã tiến hành kiểm tra 2 bài: một bài 15 phút và một bài 45 phút cho 2 lớp với
đề kiểm tra là như nhau. Kết quả nhận được như sau:
Lớp
10A2
10A5

Loại bài kiểm tra
15 phút
45 phút
15 phút
45 phút

Số bài kiểm tra
44
44
40
40

Số bài đạt
41
39
29
27

Tỉ lệ
93.2%

88,6%
72,5%
67,5%

- Đối với bản thân và đồng nghiệp:
Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp vào môn sinh học thực sự là công
cụ hữu ích nhất cho giáo viên ở trường THPT, qua đó làm cho học sinh thấy sự
gần gũi giữa lí thuyết trong sách vở và các quá trình sinh học trong tự nhiên; làm
cho bài học trở nên sinh động hơn hấp dẫn hơn… Tơi và đồng nghiệp của mình
đã nhận thấy việc sử dụng dạy học tích cực giáo dục sức khỏe sinh sản vào bài
32 là hoàn toàn hợp lí. Hơn nữa nội dung này khơng chỉ tích hợp vào một bài
học mà cịn được tích hợp vào nhiều bài học khác nữa trong chương trình sinh
học phổ thơng ở nhiều góc độ khác nhau.
- Đối với phong trào giáo dục nhà trường:
Qua sáng kiến kinh nghiệm này giáo viên mơn sinh kết hợp với nhà trường,
Đồn thanh niên có thể tổ chức một buổi ngoại khóa cho học sinh toàn trung tâm
về sức khỏe sinh sản vị thành niên, để qua đó trang bị cho học sinh tồn trung
tâm kĩ năng chăm sóc, bảo vệ bản thân, kiến thức về sức khỏe sinh sản…
III. Kết luận và kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Qua kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm tôi thấy việc sử dụng phương pháp
dạy học tích hợp vào mơn sinh học nói chung và vào bài 32 nói riêng là phù hợp
và đem lại hiệu quả cao. Trang bị cho học sinh những kiến thức, những kĩ năng
cần thiết về các vấn đề sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên. Đồng thời rèn
luyện cho học sinh chủ động trong việc tìm kiếm thơng tin, xử lí chính xác thơng
tin phục vụ cho việc học tập. Bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tinh thần thẳng
thắn, mạnh dạn trong những vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản.
Trên đây là toàn bộ bài viết và kết quả thực nghiệm của tơi. Những gì mà
tơi trình bày trong đề tài này là kinh nghiệm giảng dạy của bản thân trong nhiều
năm. Kính mong hội đồng khoa học của nhà trường và của ngành lưu tâm xem


16
SangKienKinhNghiem.net


xét kỹ bài viết này, có thể áp dụng rộng rãi ở các trường học khác, để xác nhận
chính xác hơn hiệu quả của phương pháp này trong thực tế.
3.2. Kiến nghị.
- Đưa nội dung sức khỏe sinh sản, sức khỏa sinh sản vị thành niên làm chủ đề
trong sinh hoạt ngoại khóa ở các trường và các trung tâm GDNN – GDTX.
- Cần xây dựng những chủ đề dạy học tích hợp liên mơn có liên quan đến nội
dung sức khỏe sinh sản để hướng chương trình giáo dục tổng thể mà Bộ Giáo
dục và Đào tạo đang xây dựng.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.

Lê Thị Mạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn Internet – Phương pháp dạy học tích cực.
2. Sách giáo khoa hướng nghiệp 10 – Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
3. Tài liệu giáo dục Sức khỏe sinh sản vị thành niên, Bộ Giáo dục và Đào tạo –
Quỹ dân số Liên hợp quốc, Hà Nội.
4. Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên, Bộ Giáo dục và Đào tạo –
và trẻ em, Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em Hà Nội.
5. Sách giáo khoa sinh học 10 cơ bản – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

6. Sách giáo khoa công nghệ 10 – Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
7. Hình ảnh khai thác từ nguồn Internet.

17
SangKienKinhNghiem.net



×