Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện hình thức chế độ tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Xi măng Bút Sơn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.74 KB, 76 trang )

Lời nói đầu
Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội của đất nớc, vấn đề trả công
lao động bao gồm các vấn đề chủ yếu là trả lơng trả thởng đang là một trong
những vấn đề nóng bỏng cần đợc giải quyết hợp lý. Tiền lơng, tiền thởng là là
một yếu tố vật chất quan trọng, kích thích ngời lao động trong việc tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, động viên ngời lao động nâng cao
trình độ nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật, hợp lý các khâu trong quá trình sản
xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu gắn trách nhiệm của ngời lao động với công
việc... Để đạt đợc hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, vấn đề trả công lao động đã không tồn tại trong một phạm vi
của doanh nghiệp, Công ty, mà nó còn trở thành vấn đề của xã hội cần đợc
Nhà nớc quan tâm, giải quyết. Mặt khác vấn đề trả công lao động còn góp
phần quan trọng trong việc sắp sếp, ổn định lao động trong toàn xã hội.
Tuy nhiên, vấn đề trả công lao động phải gắn liền với quy luật phân
phối theo lao động, nếu lạm dụng khuyến khích ngời lao động thông qua việc
trả công lao động sẽ phản lại tác dụng và gây ra sự chênh lệch về thu nhập
trong xã hội giữa các loại lao động và các doanh nghiệp. Vì vậy công tác trả
công lao động luôn là một vấn đề quan trọng. Chính vì vậy mà mỗi doanh
nghiệp, mỗi Công ty hiện nay luôn đặt ra câu hỏi nên áp dụng hình thức trả
công lao động nh thế nào cho phù hợp với tính chất đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp, mỗi Công ty đó để có thể phát huy tiềm lực tối
đa hiện có cũng nh kích thích ngời hăng say lao động, hoàn thành tốt nhiệm
vụ đợc giao.
Trong đợt thực tập tại Công ty tôi đã chọn đề tài: "Hoàn thiện hình
thức chế độ tiền lơng, tiền thởng ở Công ty Xi măng Bút Sơn".
Để hoàn thiện đợc nội dung của đồ án này tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy Đỗ Văn Phức, giáo viên hớng
dẫn trực tiếp của các cô, các chú ở Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Kế
toán - Tài chính và các Phòng ban khác trong Công ty.
Quản Trị Doanh Nghiệp 1
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình đó của


các cô, các chú, các thầy.
Quản Trị Doanh Nghiệp 2
Phần I : Những lý luận cơ bản về quỹ tiền l-
ơng và tiền thởng
I. Bản chất và ý nghĩa của quỹ lơng
- Bản chất của quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà Công ty dùng để trả cho ngời lao động
phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi Công ty mình phụ
trách.
+ Quỹ tiền lơng đợc chia thành 2 bộ phận là bộ phận cơ bản và bộ phận
biến đổi.
Bộ phận cơ bản gồm tiền lơng cấp bậc có nghĩa là mức tiền lơng do các
thang bảng lơng của từng ngành, từng xí nghiệp quy định hệ thống thang
bảng lơng này do Nhà nớc quy định ban hành hoặc do xí nghiệp, các hợp tác
xã tự tính trên cơ sở tham khảo thang bảng lơng của Nhà nớc quy định.
Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp, các loại tiền thởng nằm
cạnh tiền lơng cơ bản.
Quan hệ giữa hai bộ phận này từ 70-75% tiền lơng cơ bản và từ 25 -
30% là bộ phận tiền lơng biến đổi.
+ Tiền lơng thời kỳ báo cáo và tiền lơng thời kỳ kế hoạch: tiền lơng thời
kỳ báo cáo là những số liệu về tiền lơng thực tế trong thời kỳ báo cáo; tiền l-
ơng kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán dự trữ để đảm bảo kế hoạch sản
xuất, đảm bảo quỹ tiền lơng để trả cho kỳ sắp tới. Những con số ở đây đều là
những con số dự kiến trớc. Cho nên giữa kế hoạch và thực tế thực hiện sẽ có
nhng sai lệch. Tuy nhiên những con số, tính toán nó dựa vào mẫu căn cứ sau:
1- Nhiệm vụ sản xuất kì kế hoạch (giá trị tổng sản lơng, chủng loại sản
phẩm phải sản xuất).
2- Năng suất lao động của từng loại công nhân.
3- Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng xuất lao động,
số ngời làm việc ở thời kì đã qua (tham khảo để tính toán kì kế hoạch).

Quản Trị Doanh Nghiệp 3
+ Kết cấu chi tiết về các khoản mục thuộc thành phần quỹ tiền lơng. Kết
cấu này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng nớc, từng ngành,
từng Công ty không bắt buộc phải giống nhau.
* ý nghĩa của quỹ tiền lơng:
Tiền lơng có ý nghĩa rất lớn đối với công ty và ngời lao động.
+ Đối với công ty: tiền lơng là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn
nâng cao lợi nhuận, hạ giá thành sản phẩm, các công ty phải biết quản lý và
tiết kiệm chi phí tiền lơng. Tiền lơng cao là một phơng tiện rất hiệu quả để
thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của ngời nhân
viên đối với công ty.
Tiền lơng là một phơng tiện kích thích và động viên ngời lao động rất
hiệu quả nhờ chức năng đòn bẩy kinh tế tạo nên sự thành công công ty trên
thị trờng.
+ Đối với ngời lao động: tiền lơng là phận thu nhập chủ yếu của ngời
lao động, là phơng tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngời lao động
cũng nh gia đình họ. Tiền lơng là một bằng chứng cụ thể, thể hiện giá trị của
ngời lao động, thể hiện uy tín, địa vị của mình trong xã hội. Tiền lơng còn
một phơng tiện để đánh giá là mức độ đối xử của chủ công ty đối với ngời lao
động đã bỏ sức lao động cho công ty.
II. Tiền lơng là bộ phận chính của quĩ lơng:
1. Khái niệm về tiền lơng
Tiền lơng hay tiền công là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh mối quan
hệ về kinh tế trong việc trả lơng, trả công cho ngời lao động. Tiền lơng phụ
thuộc vào kết quả của lao động , những mối quan hệ sản xuất mà trớc hết là
quan hệ về t liệu sản xuất quyết định. tiền lơng là vấn đề quan trọng trong các
hoạt động kinh tế. Nó quan hệ chặt chẽ và ảnh hởng đến quá quá trình tái sản
xuất xã hội, đặc biệt là tái sản xuất.
Trong xã hội t bản thì tiền công hay tiền lơng chính là sự thể hiện sức
lao động là giá cả của sức lao động, nhng thực chất thì nhà t bản trả cho ngời

Quản Trị Doanh Nghiệp 4
công nhân tiền công nhỏ hơn giá trị sức lao động anh ta bỏ ra và nhà t bàn c-
ớp không giá trị thặng d đó. Tiền lơng dới CNXH là một phần của thu nhập
quốc dân, điều đó có nghĩa là ở tầm vĩ mô chỉ đợc phép phân phối cho tiêu
dùng trong phạm vi thu nhập quốc dân sản xuất. Tốc độ tăng tiền lơng bình
quân không đợc cao hơn tốc độ tăng năng xuất lao động bình quân. Trong
một giai đoạn đặc biệt ngắn, nguyên tắc này có thể bị vi phạm, nhng trong
một thời gian ngắn nguyên tắc này có thể bị vi phạm, nhng trong một thời
gian dài đó là quy luật thép cho cả tầm vĩ mô và vi mô. tiền lơng là bộ phận
của thu nhập quốc dân, đợc nhà nớc phân phối cho ngời lao động, vì thế nó
chịu ảnh hởng của hàng loạt các nhân tố: Trình độ phát triển sản xuất, quan
hệ tích luỹ và tiêu dùng trong từng thời và chính sách của nhà nớc nhằm thực
hiện các nhiệm vụ kinh tế chính trị trong thời kỳ đó. Trên đây ta thấy vai trò
của nhà nớc đối với vấn đề tiền lơng cho ngời lao động đã thay thế vai trò của
thị trờng và nhà nớc dới Chủ nghĩa T bản. Vì từ trớc đến nay ta quan niệm
rằng dới CNXH ở nớc ta sức lao động không còn là hàng hoá. Nhà nớc đã
căn cứ vào điều kiện kinh tế của đất nớc trong từng thời kỳ và các yêu cầu về
tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động (độ phức tạp của lao động và sức
tiêu hao lao động) cũng nh các chính sách mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ
cân đối giữa tích luỹ và tiêu dùng, chiến lợc về cơ cấu ngành nghề, để tính
chính sách tiền lơng chung toàn bộ nền kinh tế từ các đơn vị hành chính sự
nghiệp đến các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, sức lao
động trở thành hàng hoá vì tồn tại các điêu kiện mang tính chất tiền đề để sức
lao động trở thành hàng hoá đó là sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng t liệu sản xuất, ngời lao động có quyền tự do làm chủ sức lao động của
mình. Trong các thành phần kinh tế t nhân cũng nh nhà nớc giám đốc, công
nhân, ngời làm thuê đều là ngời bán sức lao động và đợc trả công.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của nớc ta hiện
nay thực chất của tiền lơng đợc nhìn nhận từ nhiều khâu của quá trình tái sản

xuất.
Quản Trị Doanh Nghiệp 5
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình
tái sản xuất nên tiền công là giá cả của sức lao động và là phạm trù của sản
xuất yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi thực hiện quá trình lao động và
sản xuất:
Sức lao động là hàng hoá, nên tiền lơng là phạm trù của trao đổi, nó đòi
hỏi phải ngang giá với các t liệu sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất lao
động.
Sức lao động là một yếu tố của một quá trình tái sản xuất cần phải bù
đắp sau khi đã hao phí nên tiền công phải đợc thực hiện thông qua quá trình
phân phối lại thu nhập quốc dân dựa trên hao phí lao động, hiệu quả lao động
của ngời lao động, do đó tiền công là phạm trù của phân phối.
Sức lao động cần phải đợc tái sản xuất thông qua việc sử dụng các t liệu
sinh hoạt, thông qua quỹ tiêu dùng cá nhân và do đó tiền công là một phạm
trù của tiêu dùng.
Nh vậy tiền công hay tiền lơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao
gồm chức năng sau:
2. Các chức năng tiền lơng của các công ty
Tiền lơng có các chức năng cơ bản sau:
+ Tiền lơng phải đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động (bao gồm cả tái
sản xuất đơn tức tức khôi phục lại sức lao động và tái sản xuất mở rộng sức
lao động). Điều này có nghĩa là: Với tiền lơng, ngời lao động không chỉ đủ
sống mà còn d để nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân con cái họ,
thậm chí có một phần nhỏ để tích luỹ.
+ Chức năng kích thích ngời lao động: tiền lơng đảm bảo và góp phần
tác động để tào ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế , khuyến
khích phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế, thu
hút ngời lao động hăng say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng xuất,
khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá

nhân với tập thể và công việc.
Quản Trị Doanh Nghiệp 6
+ Chức năng thanh toán của tiền lơng: Dùng tiền lơng để thanh toán các
khoản chi tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, giúp cho ngời
lao động có quyền tính toán các khoản sẽ hết bao nhiêu và họ sẽ tự điều
chỉnh cân đối chi tiêu cho hợp lý với số tiền họ nhận đợc khi kết thúc một
quá trình lao động.
+ Tiền lơng là thớc đo mức độ cống hiến của ngời lao động, Chức năng
này là sự biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động.
3. Các nguyên tắc trả lơng
Để phát huy tốt tác dung tiền lơng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và đảm bảo hiệu quả của các Công ty, khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao
động cần đạt đợc các yêu cầu cơ bản sau:
+ Bảo đảm tái xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho ngời lao động
+ Làm cho năng xuẩt lao động không ngừng nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản, dễ tính, dễ hiểu.
Xuất phát từ các yêu cầu trên, công tác tổ chức tiền lơng phải đảm bảo
đợc các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc này đợc đề ra dựa trên cơ sở quy luật phân phối theo lao
động.
Nội dung của nguyên tắc này là trong cùng một điều kiện làm việc,
cùng loại công việc của quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao động
sản xuất nh nhau, lao động ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao
động, cờng độ lao động, trình độ thành thạo của ngời lao động. Sự so sánh đó
là cơ sở phân biệt đóng góp mức lao động. Nội dung đợc thể hiện cụ thể là
trong khi trả lơng cho ngời lao động không phân biệt là nam hay nữ, già trẻ,
không phân biệt dân tộc hay tôn giáo.

Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lơng với nguyên tắc này
tiền lơng mới thực hiện đợc yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động.
Quản Trị Doanh Nghiệp 7
Mặt khác, thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao
động hăng hái sản xuất, góp phần nâng cao sản xuất lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Nguyên tắc 2 : Tổ chức tiền lơng phải đảm bảo đợc tốc độ tăng năng
suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân.
Nguyên tắc này xuất phát từ hai cơ sở sau :
+ Do nhân tố tác động tới năng suất lao động và tiền lơng là khác nhau
tác động tới năng suất lao động chủ yếu là các nhân tố khách quan nh thay
đổi kết cầu nguồn lao động, nguồn nhân lực, thay đổi quy trình công nghệ,
các nhân tố tác động đến tiền lơng bình quân chủ yếu là do các nhân tố chủ
quan nh ngời lao động tích luỹ đợc kinh nghiệm sản xuất, nâng cao trình độ
lành nghề, các nhân tố khách quan thì tác động ít, không thờng xuyên. Ví dụ
nh cải cách chế độ tiền lơng, thay đổi các khoản trợ cấp...
+ Do yêu cầu tái sản xuất mở rộng, cho nên tốc độ tăng tổng sản phẩm
của khu vực I (khu vực sản xuất các t liệu sản xuất) phải lớn hơn tốc độ tăng
tổng sản phẩm của khu vực II (khu vực sản xuất các t liệu tiêu dùng) và do đó
sự phát triển của cả kết quả của sản xuất của hai khu vực (I + II) phải nhanh
hơn khu vực II. Trong đó kết quả sản xuất của hai khu vực là cơ sở để tính
năng suất lao động. Khu vực II một phần tích luỹ tái sản xuất mở rộng, phần
còn lại trả công cho ngời lao động dới hình thức tiền lơng. Nh vậy tốc độ
tăng của sản xuất lao động cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng là một đòi hỏi
tất yếu.
Nguyên tắc 3 : Đảm bảo mối quan hệ về tiền lơng giữa các ngành kinh
tế quốc dân.
Cơ sở của nguyên tắc: căn cứ vào chức năng của tiền lơng là tái sản xuất
sức lao động, khuyến khích ngời lao động, do vậy phải đảm bảo hợp lý mối
quan hệ giữa các ngành thông qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền l-

ơng bình quân giữa các ngành đợc qui định bởi các nhân tố :
+ Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành,
nếu cao thì tiền lơng sẽ cao và ngợc lại, nếu trình độ lành nghề thấp thì tiền l-
ơng sẽ thấp.
Quản Trị Doanh Nghiệp 8
+ Nhân tố điều kiện lao động : sự khác nhau về điều kiện lao động giữa
các ngành sẽ dẫn đến tới tiền lơng khác nhau. Ngời làm việc trong điều kiện
độc hại thì tiền lơng sẽ cao hơn ngời làm việc trong điều kiện thuận lợi tốt
hơn.
+ Nhân tố Nhà nớc : Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể từng thời kỳ mà Nhà nớc thứ tự u tiên nhất định.
+ Nhân tố phân khu vực sản xuất mỗi ngành khác nhau nên tiền lơng
khác nhau. Chẳng hạn các ngành phân bố ở khu vực mà bình quân đời sống
khó khăn, khí hậu xấu, giá cả đắt đỏ thì tiền lơng phải cao lên.
Nguyên tắc 4 : Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động sao cho sức
lao động là năng lao động của con ngời là toàn bộ thể lực, tinh thần, trạng
thái tâm sinh lý, thể hiện trình độ nhận thức, kỹ năng lao động, phơng pháp
lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố quan trọng
nhất.
Mọi sản xuất xã hội chỉ có thể đợc duy trì và mở rộng với điều kiện
không ngừng tài sản xuất sức lao động, có tái sản xuất giản đơn và mở rộng.
Theo quan niệm hiện nay, tiền lơng là giá cả sức lao động, phải đảm bảo
tái sản xuất lơng.
Các nguyên tắc trên dù thực hiện tốt mà không đảm bảo điều sau đây thì
không có ý nghĩa. Việc trả lơng phải :
+ Không thấp hơn mức lơng tối thiểu nhà nớc tuyên bố, cụ thể ở từng
vùng, từng khu vực. Ngời lao động đi làm đêm, thêm giờ, thì phải trả thêm l-
ơng.
+ Đơn vị trả lơng và các khoản phụ cấp cho ngời lao động trực tiếp, đầy
đủ, đúng hẹn tại nơi làm việc và bằng tiền mặt.

+ Khi đơn vị bố trí ngời lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc
hoặc công việc khác thì phải trả lơng cho ngời lao động không thấp hơn công
việc trớc.
+ Khi đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì tiền lơng phải đợc u tiên
thanh toán cho ngời lao động.
Quản Trị Doanh Nghiệp 9
4. Các hình thức trả lơng của các công ty
Hiện nay trong các xí nghiệp công ty do sự khác nhau về điều kiện sản
xuất kinh doanh nên các hình thức, chế độ trả lơng đợc áp dụng không giống
nhau, có hai hình thức áp dụng là :
* Hình thức trả lơng theo thời gian :
Tiền lơng trả theo thời gian đợc áp dụng cho những công việc không
tính đợc cụ thể hao phí lao động, nó thể hiện theo các thang bậc lơng do Nhà
nớc qui định và đợc trả theo thời gian làm việc thực tế. Phạm vi áp dụng của
hình thức này chủ yếu gồm khu vực hành chính sự nghiệp, những ngời công
tác nghiên cứu, quản lý, sửa chữa máy móc thiết bị và bộ phận phục vụ sản
xuất, những ngời sản xuất trong dây truyền công nghệ nhng tại đó không tính
đợc định mức. Trả lơng theo thời gian bao gồm 2 loại sau:
+ Hình thức tiền lơng trả theo thời gian đơn giản : là hình thức trả lơng
cho ngời lao động chỉ căn cứ bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét
đến thái độ và kết quả của công việc.
+ Trả lơng theo thời gian có thởng : ngoài tiền lơng theo thời gian đơn
giản ngời lao động còn nhận đợc một khoản tiền thởng do kết quả tăng năng
suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t và hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ.
Công thức trả lơng theo thời gian :
Tiền lơng theo thời gian = Lơng cấp bậc theo thời gian x Thời gian lao
dộng thực tế.
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản

xuất kinh doanh, tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời công nhân
nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất ra
theo đúng qui cách chất lợng.
Công thức : Lsp = Si x Gi
Trong đó :
Lsp là tiền lơng theo sản phẩm
Quản Trị Doanh Nghiệp 10
Si : Số lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
Gi : đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
i : số loại sp
Hình thức trả lơng theo sản phẩm bao gồm 5 chế độ tiền lơng :
+ Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp
+ Tiền lơng theo sản phẩm của tập thể
+ Tiền lơng sản phẩm gián tiếp
+ Tiền lơng sản phẩm luỹ tiến
+ Tiền lơng khoán.
u điểm : của hình thức trả lơng này là một phơng pháp khoa học, có tác
dụng kích thích mạnh mẽ ngời lao động làm việc (tiền lơng của họ ít hay
nhiều là do kết quả lao động của họ quyết định) là cơ sở để xác định trách
nhiệm của mỗi ngời, thúc đẩy Công ty cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động, tổ chức quản lý.
Nhợc điểm: Tính mức tiên tiến hiện thực rất khó khăn, khó xác định
đơn giá chính xác, khối lợng tính toán rất phức tạp, công nhân dễ phát sinh t
tởng chạy theo khối lợng, ít chú ý đến chất lợng sản phẩm.
Khi áp dụng các chế độ trả lơng theo sản phẩm cần chú ý các điều kiện
sau :
- Tính một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phản ánh đúng đắn chính
xác các kết quả lao động.
- Cải tiến các mặt hoạt động của Công ty, giảm dần và loại hẳn số lao
động dôi thừa, phân rõ chức năng nhiệm vụ từng ngời, từng bộ phận, nghiệm

thu chính xác kết quả lao động.
- Bảo đảm các yếu tố vật chất cho ngời lao động, cải thiện điều kiện lao
động làm việc.
- Tính và kiện toàn một số chế độ, thể lể cần thiết khác.
Theo quy định hiện nay : Giám đốc các Công ty có quyền lựa chọn các
hình thức trả lơng (lơng thời gian, lơng sản phẩm, lơng khoán) và chủ động
Quản Trị Doanh Nghiệp 11
trả lơng hợp với từng tập thể hoặc cá nhân ngời lao động trong Công ty . Nh-
ng lựa chọn hình thức và chế độ trả lơng nào có hiệu quả lại hoàn toàn không
đơn giản, vì mỗi hình thức, mỗi chế độ trả lơng có những u nhợc điểm nhất
định và đợc áp dụng trong những điều kiện môi trờng nhất định.
5. Vai trò của tiền lơng :
Tiền lơng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống ngời lao động,
nó quyết định sự ổn định và phát triển của kinh tế gia đình họ : tiền lơng là
nguồn để tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động. Vì vậy nó có tác dụng
rất lớn đến thái độ của họ đối với sản xuất cũng nh xã hội. Tiền lơng cao họ
sẽ nhiệt tình hăng say làm việc, ngợc lại tiền lơng thấp sẽ làm họ chán nản,
oán trách xã hội không quan tâm đến công việc của Công ty . Vì vậy tiền
công, tiền lơng không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của
chính sách xã hội. Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội thì tiền
lơng là nguồn sống của ngời lao động, nên nó là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ
quan trọng. Thông qua chính sách tiền lơng Nhà nớc có thể điều chỉnh nguồn
lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ta.
Song vấn đề quan trọng ở tầm quốc gia, là chính sách tiền lơng sẽ quyết
định tái sản xuất sức lao động cho toàn xã hội và có ảnh hởng quyết định đến
năng lực của đất nớc trong các thời kỳ sau. Nó cũng là nhân tố quyết định
đến tâm t tình cảm của nhân dân đối với chế độ XHCN.
Xét trên phạm vi Công ty , tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc
kích thích ngời lao động phát huy mọi khả năng lao động sáng tạo của họ,
làm việc tận tuỳ, trách nhiệm cao đối với công việc, tiền lơng cao hay thấp sẽ

có tác động đến tình cảm ý thức công việc của họ đối với xí nghiệp. Đặc biệt
trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà phần lớn lao động đợc tuyển dụng
trên cơ sở hợp đồng lao động, ngời lao động sẽ tự do bán sức lao động cho
nơi nào mà họ cho là có lợi nhất. Vì vậy chính sách tiền lơng cũng có thể
đảm bảo cho Công ty và đội ngũ lành nghề hay không. Tiền lơng là nguồn
sống của ngời lao động, họ đi làm là đợc hởng lơng và muốn đợc hởng lơng
cao, vì vậy nó đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế. Một công cụ của quản lý
bằng phơng pháp kinh tế trong xí nghiệp thông qua tiền lơng, ngời lãnh đạo
Quản Trị Doanh Nghiệp 12
hớng ngời lao động làm việc theo ý mình, nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, tăng
cờng kỷ luật lao động cũng nh khuyến khích giữa những ngời lao động tăng
năng suất trong những khâu yếu của dây truyền sản xuất.
Trong các xí nghiệp công nghiệp tiền lơng là một bộ phận trong giá
thành sản phẩm hàng hoá. Vì vậy yêu cầu giảm tới mức hợp lý khoản tiền l-
ơng trong một đơn vị sản phẩm không có nghĩa là giảm tiền lơng của ngời lao
động mà phải dự trên cơ sở cải tiến sản xuất, tổ chức quản lý tinh giảm bộ
máy quản lý, sắp xếp hợp lý lao động nhằm tận dụng tới mức tối đa khả năng
lao động của xí nghiệp, tăng năng suất lao động, đảm bảo cho ngời lao động
có việc làm thờng xuyên và đạt ở mức cờng độ trung bình cần thiết.
Nh vậy, tiền lơng đóng một vai trò đặc biệt trong Công ty , nó không chỉ
đảm bảo đời sống cho ngời lao động tái sản xuất sức lao động của họ và còn
là một công cụ để quản lý Công ty , một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực... Tuy
nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lơng, đảm bảo các nguyên
tắc của nó thì mới phát huy đợc mặt tích cực và ngợc lại sẽ làm ảnh hởng xấu
đến toàn bộ hoạt động của Công ty .
III. Phơng pháp tính và sử dụng quỹ tiền lơng ở các Công ty
hiện nay.
1. Phơng pháp tính quỹ tiền lơng ở các Công ty hiện nay.
Theo quy định hiên nay, Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng quỹ lơng
của Công ty . Công ty có quyền tự tính quỹ tiền lơng. Quỹ tiền lơng của

Công ty đợc hìn thành khác nhau qua từng thời kỳ.
Các phơng pháp tính quỹ tiền lơng.
a. Phơng pháp tính quỹ lơng dựa vào tiền lơng bình quân và số lợng
ngời làm việc.
Trong thời kỳ bao cấp (từ năm 1992 trở về trớc) các Công ty tính quỹ l-
ơng hàng năm dựa vào mức tiền lơng bình quân một ngời và số ngời làm
trong Công ty . Công ty phải kế hoạch hoá quỹ lơng này trình Nhà nớc.
Công ty muốn tăng hay giảm quỹ lơng phải làm bản tờng trình lên cấp trên
Quản Trị Doanh Nghiệp 13
và chờ cấp trên duyệt. Đây là mô hình quỹ tiền lơng bao cấp mang nặng tính
chất bình quân và khuyến khích Công ty lấy ngời vào biên chế Nhà nớc vô
tội vạ
b. Phơng pháp xác định quỹ lơng dựa vào khối lợng sản xuất kinh
doanh.
Từ năm 1992 cho đến khi có quyết định 217 - HĐBT năm 1987 giao
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị cơ sở, các Công ty sản xuất
quỹ tiền lơng hàng năm của mình dựa vào khối lợng sản xuất kinh doanh. Ph-
ơng pháp tính quỹ lơng này dựa vào công thức :
QTLKH = ĐGTL x K
Trong đó :
QTLKH : Quỹ tiền lơng kế hoạch của Công ty một năm.
K : Khối lợng sản xuất kinh doanh của Công ty năm
ĐGTL : Đơn giá tiền lơng ( Định mức chi phí tiền lơng trên một đơn vị
khối lợng sản xuất kinh doanh) và đợc xác đinh bằng công thức
ĐGTL = QCNbc + QPVbc + QQLbc
k
Trong đó :
QCNbc : quỹ lơng định mức của công nhân công nghệ
QPVbc : quỹ lơng định mức của công nhân phục vụ sản xuất
QQLbc : quỹ tiền lơng định mức của lao động quản lý

k : Khối lợng sản xuất kinh doanh của Công ty đợc tính theo giá trị :
Tổng sản lợng, sản lợng hàng hoá...
Phơng pháp tính quản lý này đã khắc phục tính chất bình quân bao cấp
cũ. Nó mở rộng quyền chủ động của Công ty trên lĩnh vực sản xuất và tiền l-
ơng. Nhng việc định mức đơn giá tiền lơng và xác định khối lợng sản xuất
kinh doanh là rất khó khăn, phức tạp và Nhà nớc vẫm phải cân thiệp trực tiếp
nh quản lý định mức, hệ thống thang bảng lơng cứng và quy dịnh các loại
phụ cáp diều kiện áp dụng. Nói một cách khác, Nhà nớc vẫm quản lý chặt
Quản Trị Doanh Nghiệp 14
chẽ đầu vào. Nhng về thực chất, Nhà nớc chỉ quản lý đợc khối lợng sản xuất
kinh doanh. Nhà nớc cha dùng tiền lơng để quản lý kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
c. Phơng pháp tổng thu - Tổng chi
Từ năm 1997 đến nay thì các Công ty thờng tính quỹ lơng hàng năm
của mình dựa vào tổng thu và tổng chi
Phơng pháp lấy tổng thu trừ tổng chi là phơng pháp phổ biến nhất mà
mọi Công ty đều có thể làm đợc. Nó đợc sử dụng trong mấy năm gần đây.
QTL + D = (C + V + m) - (C1 + C2) - E
Trong đó :
(C + V + m) là tổng doanh thu của Công ty sau khi vấn hàng hoá dịnh
vụ trên thị trờng
C1 : là chi phí khấu hao cơ bản
C2 : là cho phí vật t, nguyên liệu, năng lợng
E : các khoản nộp cho Nhà nớc
QTL + D : quỹ tiền lơng và các quỹ khác nh quỹ phát triển sản xuất,
quỹ phúc lợi và quỹ khen thởng
Thực chất của phơng pháp này là Nhà nớc chỉ quản lý đầu ra trên cơ sở
xác định các thông số cho Công ty nh tiền lơng tối thiểu là 86.625 động
( theo Nghị định 1919 của Liên bộ Tài chính - Lao động thơng binh và xã hội
ban hành tháng 4 năm 1992) bổ qua một số phị cấp ở đầu vào nh phụ cấp

khuyến khích làm lơng sản phẩm, tiền lơng từ quỹ nộp bảo hiểm xã hội là
15% tổng quỹ lơng, tháng lơng coi nh là một thông số.
Tính tiền lơng theo phơng pháp này giúp Công ty nh chủ động đợc
nguồn động viên vật chất đối với ngời lao động, mặt khác cũng có điều kiện
để hình thành các quỹ ở Công ty (kể cả quỹ dự trữ). Nhng phơng pháp này
cũng nổi lên một số nhợc điểm cơ bản là Nhà nớc không quản lý đợc thu chi
của Công ty , chi phí tài sản cố định còn quá thấp so với thực tế. Cha bóc tác
đợc lợi thế của Công ty thuộc các loại khác nhau. Quá trình thực tế hình
thành quỹ lơng tổng hợp lại xảy ra với quá trình đầu tiên bớc vào sản xuất vì
Quản Trị Doanh Nghiệp 15
ngời sử dụng lao động ký hợp đồng lao động đã nêu mức chi phí tiền lơng
trong hợp đồng lao động.
Do đó nhiều Công ty đã hình thành quỹ tiền lơng cao hơn (không phải
do hiệu quả) để chia nhau ra, đã ăn vào vốn... Ngợc lại một số Công ty làm
ăn kém lại vin vào không lãi để giảm tiền lơng và thu nhập của ngời lao
động.
d. Phơng pháp tính quỹ lơng căn cứ vào đơn giá tiền lơng.
Từ cuối năm 1990 đến nay, theo quyết định 317/CT của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trởng ngày 1/9/1990 có một số thay đổi nh sau :
- Các Công ty tự tính quỹ lơng của mình dựa vào đơn giá tiền lơng có
điều chỉnh tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trờng.
- Nếu sản phẩm do Công ty tự định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính
bằng tỉ lệ tiền lơng, tiên đơn giá bán ra một đơn vị sản phẩm (nếu sản phẩm
ổn định), là tỷ lệ tiền lơng trên tổng doanh thu (nếu sản phẩm không ổn
định).
- Tiền lơng phải là nguồn còn lại sau khi đã trừ đi các khoản nộp nghĩa
vụ và trích lập các quỹ hợp lý. Quỹ tiền thởng đợc phép lớn hơn 50% quỹ tiền
lơng thực. Công ty không đợc lấy bất kỳ nguồn thởng nào khác.
- Tiền lơng, tiền thởng của giám đốc không đợc lớn hơn 3 tiền thởng
bình quân trong Công ty .

- Quỹ tiền lơng trong Công ty phải đăng ký với ngân hàng.
2.. Phơng pháp giao khoán về tiền lơng của các công ty .
Giao khoán quỹ tiền lơng ở các Công ty thể hiện với một chi phí tiền l-
ơng nhất định đòi hỏi ngời lao động phải hoàn thành một khối lợng công
việc, số lợng sản phẩm với chất lợng quy định trong thời gian nhất định.
Giao khoán quỹ lơng kích thích ngời lao động quan tâm tới kết quả sản
xuất, tiết kiệm lao động sống và làm cho phân xởng (đơn vị) tự chủ hơn trong
sản xuất.
Để có thể thực hiện công tác giao khoán quỹ lơng cần phải xác định đơn
giá tổng hợp.
Quản Trị Doanh Nghiệp 16
ĐG
TH
= ĐGi + CF
QL
+ CF
PV
Trong đó :
ĐG
TH
: đơn giá tổng hợp cho một sản phẩm cuối cùng
ĐGi : đơn giá bớc công việc thứ i
CF
QL
: chi phí quản lý cho một đơn vị sản phẩm.
CF
PV
: chi phí có phục vụ cho 1 đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra trong đơn giá có tính thêm tỷ lệ thởng trong đơn giá, hệ số trợt
giá.

Từ đó tính ra đợc quỹ tiền lơng của đơn vị là :
QTL = DG
TH
x SL
TT
QTL = Quỹ tiền lơng của một đơn vị
SL
TT
: Sản lợng thực tế
Sau đó đơn vị tiến hành chia lơng cho ngời lao động
3. Phơng pháp quản lý quỹ lơng trong các công ty hiện nay
- Để đánh giá giệu quả của công tác quản lý quỹ tiền lơng của các Công
ty hiện nay, chủ yếu ngời ta căn cứ vào việc áp dụng các hình thức chia lơng
phù hợp sao cho khuyến khích ngời lao động. Mặt khác Công ty phải tạo
nguồn tiền lơng hợp lý, tăng thu nhập cho ngời lao động mà cũng vi phạm
các chế độ chính sách, bảo toàn vốn và phát triển Công ty
3.1. Quy trình trả lơng của công ty
Với tổng quỹ lơng có thể sử dụng, Công ty tiến hành chia lơng cho
từng ngời.
- Trớc hết là tính tiền lơng bình quân toàn Công ty trong một năm (có
cụ thể hoá cho từng ngời)
- Chia tổng quỹ tiền lơng ra làm hai khu vực lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp. Xác định tiền lơng bình quân từng ngời ở khu vực trong một
năm.
- Chia lơng trong khu vực gián tiếp (tính theo đ/ngời/tháng).
Quản Trị Doanh Nghiệp 17
- Chia lơng trong khu vực trực tiếp (tính theo đ/ngời/tháng).
Cuối cùng là so sánh mức thu nhập tiền lơng giữa lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp, thời kỳ trớc và sau, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình
quân của cán bộ khoa học kỹ thuật phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng của

công nhân sản xuất, thời kỳ sau phải cao hơn thời kỳ trớc, tốc độ tăng năng
suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng của tiền lơng bình quân (thu nhập bình
quân) của toàn Công ty .
3.2. Phơng pháp trả lơng đối với CBCNV Công ty
Lâu nay các Công ty vẫn áp dụng trả lơng theo bảng lơng quy định
thống nhất của Nhà nớc. Tuy giữa các Công ty có nhiều phơng pháp chia l-
ơng khác nhau, song nhìn chung ở nhiều Công ty về thực chất lơng của bộ
phận gián tiếp vẫn thấp. Nếu bộ phận quản lý cồng kềnh thì kinh doanh kém
hiệu quả, tiền lơng bình quân thấp... không kích thích lao động gián tiếp gắn
công việc với kết quả kinh doanh. Hiện tợng chung là trởng phòng chỉ biết sử
dụng lao động trong phòng còn việc quản lý lao động là do phòng tổ chức
quản, lơng lại do phòng tài vụ trả. Điều hành của trởng phòng và tiền lơng
của từng ngời không gắn trực tiếp với công việc của họ. Để khắc phục nhợc
điểm này, ngời ta áp dụng phơng pháp giao khoán nhất định. Trởng phòng
xác định tiền lơng cho từng ngời phù hợp với trách nhiệm đợc giao, sự cố
gắng và tài năng của họ. Phơng pháp giao khoán quỹ lơng này kích thích các
phòng ban giảm số ngời xuống, tiền lơng này thì ngay từ bớc đầu tiên, tính
quỹ lơng phải đảm bảo tính khoa học. Thực tế, các Công ty khi tính quỹ lơng
ít căn cứ vào mức khoa học. Khó khăn cho các Công ty trong tính đơn giá
tiền lơng là tính định mức hao phí lao động cho một đơn vị công việc; việc
tính mức thiếu khoa học do đó tính quỹ tiền lơng cũng không chính xác.
Tính kết cấu lơng còn cha hợp lý, bộ phận lơng biến đổi chiếm tỉ trọng
lớn hơn bộ phận lơng cơ bản, thởng nhiều hơn tiền lơng làm giảm ý nghĩa
của tiền lơng, tiền lơng không còn phản ánh đúng sức lao động, không phản
ánh đúng kết quả công việc...
Quản Trị Doanh Nghiệp 18
Phân phối quỹ lơng hợp lý là công việc khó khăn, giữa lao động quản lý
và lao động trực tiếp, giữa các lao động trong cùng bộ phận, từng cá nhân
đảm bảo tính công bằng và khuyến khích ngời lao động.
Vận dụng các phơng pháp tính và sử dụng quỹ tiền lơng vào Công ty

đòi hỏi phải có sự linh hoạt, làm sao không vi phạm pháp luật lao động mà
vẫn phải đảm bảo cho hoạt động của Công ty . Nếu áp dụng cứng nhắc sẽ
kém hiệu quả. Mặt khác mỗi phơng pháp, mỗi hình thức trả lơng chỉ phù hợp
với một đối tợng nhất định. Vì vậy phải áp dụng một cách khoa học, chính
xác nhng cũng cần phải mềm dẻo, có sự điều chỉnh hợp lý tuỳ theo từng điều
kiện thì mới tăng hiệu quả trong kinh doanh, góp phần tiết kiệm chi phí tiền
lơng, hạ giá thành sản phẩm.
Với các vai trò trên ta thấy rằng các Công ty hiện nay cần phải hoàn
thiện công tác tính và quản lý quỹ tiền lơng trong các Công ty .
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tính và quản
lý quỹ tiền lơng trong các Công ty .
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang chế độ tự chủ kinh
doanh, hoạt động của các Công ty cần có sự đổi mới thực sự. Nhà nớc không
bao cấp cho các Công ty mà Công ty phải tự thực hiện chế độ hạch toán
kinh doanh, lấy thu bù chi và phải bảo đảm có lãi, vì Nhà nớc không bù lỗ.
Các Công ty phải tự tìm kiếm thị trờng tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu của
khách hàng, tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động để
nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh
thị trờng. Tiền lơng là một phần quan trọng trong giá thành sản phẩm và dịch
vụ, nên yêu cầu đặt ra phải là sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu quả. Tiền lơng
của ngời lao động không giảm đi và mức tăng lên phải hợp lý so với mức
tăng của năng suất lao động, không ảnh hởng đến tình hình tài chính của
Công ty . Do vậy các Công ty không ngừng hoàn thiện công tác tính và quản
lý quỹ tiền lơng.
Các phơng pháp tính và sử dụng quỹ tiền lơng đều có những u nhợc
điểm nhất định, song phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, đặc điểm kinh
Quản Trị Doanh Nghiệp 19
doanh của Công ty mà áp dụng cụ thể. Đối với Công ty thơng mại dịch vụ
thì sử dụng chủ yếu hình thức giao khoán quỹ tiền lơng theo đơn giá khoán
sản phẩm, phân phối lơng theo hình thức lơng thời gian và sản phẩm tập thể.

Mục tiêu cuối cùng của công tác tiền lơng là đảm bảo tiền lơng phản
ánh đúng kết quả lao động, kết quả kinh doanh, đảm bảo tính công bằng hợp
lý; đảm bảo tốc độ tăng của tiền lơng bình quân của Công ty chậm hơn tốc
độ tăng năng suất lao động... Để đảm bảo các yêu cầu mỗi ngời sẽ tăng lên
do cùng quỹ tiền lơng của họ cũng tăng. Mặt khác với cách khoán này tạo
điều kiện cho trởng phòng quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
Nguyên tắc cơ bản để tổ chức bộ máy gián tiếp theo chức danh tiêu
chuẩn và theo định biên cho mỗi bộ phận. Nhân viên làm việc đợc hởng theo
việc ấy. Quỹ lơng gián tiếp đợc xác định nh sau :
QLgt = ĐGgt x Qtl
Trong đó :
QLgt : Quỹ tiền lơng của bộ phận gián tiếp
ĐGgt : Đơn giá tiền lơng bộ phận gián tiếp (tỉ lệ hao phí lao động gián
tiếp trong tổng hao phí lao động của sản phẩm sản xuất ra hoặc tiêu thụ)
Qtl : Quỹ tiền lơng chung.
b2. Đối với khu vực trực tiếp sản xuất.
ở khu vực này ngời ta thờng áp dụng hai hình thức trả lơng là tiền lơng
theo thời gian và tiền lơng theo sản phẩm. Hai hình thức này đã đợc trình bày
ở trên.
V. Vai trò của việc tính và quản lý quỹ tiền lơng trong
điều kiện hiện nay.
Trong điều kiện hiện nay để tiền lơng phát huy đợc tác dụng tích cực
của nó thì trớc hết mỗi Công ty phải đảm bảo tiền lơng của mình thực hiện
tốt chức năng thấp nhất và cũng là chức năng quan trọng của tiền lơng là đảm
bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động, tiền lơng phải nuôi sống đợc ngời
lao động, duy trì sức lao động của họ.
Quản Trị Doanh Nghiệp 20
Tiền lơng là giá trị sức lao động, là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do
đó muốn tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm thì các
Công ty phải sử dụng quỹ tiền lơng của mình có kế hoạch thông qua phơng

pháp tính và quản lý quỹ tiền lơng.
Việc trả lơng cho CNV trong các Công ty là trả dần theo từng tháng.
Do đó phần tiền lơng cha sử dụng đến phải đợc sử dụng có hiệu quả trong
quá trình sản xuất. Muốn làm tốt vấn đề này thì các Công ty phải lập kế
hoạch quản lý nguồn vốn tạm thời này. Nếu công tác này đợc thực hiện tốt sẽ
dẫn đến sử dụng có hiệu quả đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình.
Trong thời kỳ hiện nay, Nhà nớc ta đang thực hiện xoá bỏ bao cấp đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh. Các đơn vị này phải tự sản xuất kinh
doanh tự hạch toán lỗ lãi để đóng góp vào ngân sách Nhà nớc. Do vậy việc
tính và quản lý quỹ lơng cho các đơn vị có vai trò hết sức quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân để có thể kết hợp giữa phát triển toàn bộ kinh tế với
đảm bảo hao phí sức lao động cho ngời lao động.
Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trờng, quá trình sản xuất kinh doanh
của mỗi Công ty luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật
giá trị. Cơ chế thị trờng rất khắc nghiệt, nó sẵn sàng đào thải những Công ty
làm ăn thua lỗ không hiệu quả. Trong điều kiện đó, chất lợng sản phẩm và
giá cả là những yếu tố quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của
Công ty .
Để công nhân luôn gắn bó với xí nghiệp, phát huy hết khả năng sáng
tạo, tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm cách cải tiến mẫu mã, chất
lợng sản phẩm. Để làm đợc điều đó, các Công ty phải có một phơng pháp
quản lý có hiệu quả trong công tác quản lý thì vấn đề quản lý quỹ tiền lơng
của Công ty đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc trả lơng cho ngời công
nhân theo hình thức nào để kích thích họ trong sản xuất là điều đợc ngời sử
dụng lao động quan tâm.
Quản Trị Doanh Nghiệp 21
Phần 2 : Phân tích thực trạng công tác trả
lơng, trả thởng ở công ty xi măng Bút Sơn
A - thực trạng công ty

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Cho đến những năm đầu của thập niên 90 nhu cầu xây dựng ngày càng
nhiều .Bộ xây dựng theo uỷ quền của thủ tớng chính phủ tạI văn bản
6543/ĐMDN ngày 21_12_1996 quyết định thành lập công ty xi măng Bút
Sơn theo quết định số 54/BXD _TCLD của bộ trởng .
_Tên ban đầu của công ty là ban quản lý cong trình xi măng Bút sơn đợc
thành lập từ tháng 1/1993 chính thức 27/9/1994 .
_Quyết định thành lập công tyngày 28/1/1997.
_Bắt đầu chạy thử lò ngày 29/8/1998(có mẻ clinker đàu tiên).
_Hoàn thiện để cấp giấy chứng nhận ISO 9002 ngày 23/10/2000
Công ty xi măng Bút sơn là một doanh nghiệp lớn, có công suất 4000
Tấn clinker/ngày đêm(tơng đơng 1,4 triệu tấn xi măng /năm)với số vốn
đầu t 195.832 triệu USD . Thuộc tổng công ty 91 do chính phủ quản lý.
Sản phẩm của doanh nghiệp : xi măng PC30,PC40.
Tổng số lao động là 1254 cán bộ CNV.
Nhãn hiệu bản quyền Quả địa cầu .
Để đáp ng nhu cầu cho xây dựng cho đất nớc cùng với việc triển khai
với nhà máy xi măng Bút Sơn có công suất 600.000tấn/ nămvới dây
chuyền sản xuất theo phơng pháp ớt do trung Quốc giúp ta xây dựng
nhng phảI đình hoãn vào tháng 5/1978 do trung Quốc đơn phơng nên
Quản Trị Doanh Nghiệp 22
Két chứa
Két chứa
Két chứa
bỏ dở công trình và chúng ta không thể đầu t xây dựng tiếp vì thiếu
vốn .
Công ty xi măng Bút Sơn có vị trí thuận lợi để xây dựng một nhà máy
xi măng hiện đại có công suất lớn với mặt bằng rông nguồn nguyên liệu
dồi dào .Để triển khai chiến lợc phát triển nghành xi măng ,bộ xây dựng
đã quyết định 392/BXD.TCLD NGàY 30/8/1993thành lập lạI công trình

xi măng bút sơn để đầu t xây dựng nhà máy .
Ngày 23/11/1993 thủ tớng chính phủ dã quyết định số 573/TTphê
duyệt công trính nhà máy xi măng bút Sơn với cong suất thiết kế 4000tấn
clinker /ngày đêm tơng đơng 1,4 triệu tấn xi măng trong một năm (với
tỷ lệ phụ gia bình quân là 10%) .Số vốn đầu t 195.832 triệu USD .
Công ty xi măng Bút Sơn có công nghệ hiện đạI nhất Việt Nam hiện
nay do cộng hoà Pháp thiết kế công nghệvà cung ứng dây chuyền , thiết bị
sau một thờ gian ngắn tiếp nhận day chuyền sản xuất công ty đã ổn định bộ
máy quản lý tù phòng ban đến phân xởng tạo đIũu kiện tốt đến hết tháng
4/1999dã hoàn thành việc chạy thử nghiệm nhà máy . Nhờ có sự nhạy bén
tiếp thu nhanh dây chuyền công nghệ của công nhân viên một năm sau
23/10/2000 công ty đã đợc cấp giấy chứng nhận TCVN ISO 9002 là một
doanh nghiẹp lớn của nhà nớc chỉ đạo và sự chi phối sản lợng tiêu thụ và địa
bàn tiêu thụ của công ty cha phát huy đợc hết khả năng ở thị trờng trong nớc
cũng nh thị trờng nớc ngoàI sản lợng hàng năm đạt khoảng 1.4 triệu tấn .
II.Chức năng nhiệm vụ của công ty :
Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh.
Các loại sản phẩm chính của công ty là xi măng port land PC40, PC50 , xi
măng hỗn hợp PCB30 có phụ gia và bán thành phẩm clinker đợc xuất ra thi
trờng.
Sản phẩm xi măng Bút Sơn có các đặc tính nổi bật sau :
Độ mịn cao
Hàm lợng C3S lớn
Quản Trị Doanh Nghiệp 23
Két chứa
Két chứa
Két chứa
Lợng vôi tự do thấp
Hàm lợng kiềm thấp
Tốc độ phát triển cờng độ nhanh cờng độ cao hơn hẳn so với các xi

măng khác cùng chủng loaị
Các sản phẩm của công ty PCB30 ,PC40 ,PC50 đã đợc cục tiêu chuẩn
Việt Nam cấp tiêu chuẩn số TCVN 2682-1999 cho xi măng hỗn hợp PCB30
TCVN 6260-1997 cho xi măng PC40
Với một dây chuyền hiên đại ,cùng phân xởng ngũ công nhân viên
năng động nhiệt tình, sáng tạo chất lợng sản phẩm của công ty ngày càng đợc
nâng cao dần chiếm đợc uy tín trong lòng khách hàng.
III. Công nghệ sản xuất xi măng.
1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Dây truyền sản xuất xi măng của công ty là kiểu lò quay phơng pháp
khô bao gồm các trang thiết bị hiện đại do các nớc Tây Âu chế tạo, thuộc loại
tiên tiến nhất hiện nay. Toàn bộ dây truyền sản xuất xi măng từ khâu tiếp
nhận nguyên liệu, vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng đều đ-
ợc điều khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển Công ty thông qua hệ
thống máy tính và cáctủ PLC của hãng siemens (Cộng hoà liên bang
Đức ).Việc thiết kế và cung cấp thiết bị giám sát lắp đặt và trợ giúp kĩ thuật
do hãng technip-cle (cộng hoà Pháp )thực hiện. Ngoài ra công ty còn đợc
trang bị các thiết bị lọc bụi ,sử lý nớc thải, chống ồn tốt nhất phù hợp vối tiêu
chuẩn châu Âu góp phần bảo vệ cảnh quan môi trờng sinh thái.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng
_ Các bớc công việc trong quy trình công nghệ
Công ty xi măng Bút Sơn là một trong những nhà máy có công nghệ
hiện đại nhất Việt Nam hiện nay, do hãng Technip - Cle - Cộng hoà Pháp
Quản Trị Doanh Nghiệp 24
Đá vôi
Đá sét
Phụ gia
Xỉ sắt
Than
Máy đập

Máy cán
Máy cán
Kho đồng nhất sơ bộ
Kho đồng nhất sơ bộ
Két chứa
Định lượng
Két chứa
Két chứa
Két chứa
Định lượng
Định lượng
Định lượng
Nghiền, sấy than Hâm, sấy dầu
Thiết bị đồng nhất
Máy nghiền, sấyDầu
Lò nung Clinker
Thiết bị làm lạnh Clinker
Máy đập Clinker
Silo chứa ủ Clinker
Máy đóng bao
Xuất xi măng bao
Thạch cao
Máy đập
Phụ gia
Thạch cao
Máy đập
Phụ gia
Kho đồng nhất sơ bộ
thiết kế công nghệ và cung cấp thiết bị. Lò quay, phơng pháp khô đợc điều
khiển hoàn toàn tự động từ phòng điều khiển Công ty qua hệ thống máy tính

của hãng SIMENS (Cộng hoà liên bang Đức). Hệ thống giám sát và điều
khiển vi tính cho phép vận hành các thiết bị một cách đồng bộ, an toàn. Các
quá trình công nghệ đợc theo dõi và điều chỉnh chính xác, đảm bảo sản phẩm
xuất xởng đạt chất lợng cao và ổn định.
Các bớc tiến hành:
1). Chuẩn bị nguyên liệu: Các nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi
măng xi măng là đá vôi và đất sét. Ngoài ra còn sử dụng xỉ pyrite và đá silíc
làm các nguyên liệu điều chỉnh.
- Đá vôi khai thác ở mỏ Hồng Sơn cách nhà máy 0,6 km bằng phơng
pháp khoan nổ mìn, sau đó đợc bốc xúc lên ôtô có tải trọng lớn (32 tấn) để
vận chuyển tới máy đập đá vôi. Máy đấp đá vôi là loại IMPACT APPR 1822,
có năng suất trung bình là 600 tấn/giờ. Sau khi đợc đập nhỏ, đá vôi sẽ đợc
cân và vận chuyển bằng băng tải cao su về kho đồng nhất sơ bộ và đợc rải
thành 2 đống, mỗi đống 16000 tấn, theo phơng pháp rải đống CHEVRON và
có mức độ đồng nhất là 8:1. Trong kho đồng nhất sơ bộ có máy đánh đống
loại BAH 17,3-1,0-600 với năng suất rải là 600 tấn/giờ và hệ thống băng cào
loại BKA 30.01.600 có năng suất từ 35-350 tấn/giờ.
- Đất sét khai thác ở mỏ Khả Phong cách nhà máy 9,5 km đợc vận
chuyển bằng ô tô (20 tấn) tới máy cán răng 2 trục có năng suất 250 tấn/giờ.
Sau đó, đất sét đợc cân và vận chuyển tới kho đồng nhất sơ bộ và rải thành 2
đống, mỗi đống 7000 tấn, theo phơng pháp rải WINDROW với mức độ đồng
nhất là 8:1. Hệ thống cầu rải BEDESCHI trong kho có năng suất rải 250
tấn/giờ và hệ thống cầu xúc loại BEL C150/14 có năng suất từ 15-150
tấn/giờ.
- Xỉ pyrite: Dùng xỉ pyrite của nhà máy Supe phốt phát lâm Thao và
quặng sắt thay thế.
Quản Trị Doanh Nghiệp 25

×