Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI MÔN TRIẾT HỌC ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.91 KB, 18 trang )

GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
1. Chứng minh rằng lịch sử triết học cũng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập.
- Trước hết phải khẳng định lịch sử triết học ( triết học cũng là một khoa học)
- Sau đó phân tích và chứng minh nó là khoa học ntn?
- Đề bài yêu cầu CM thì phải lấy ví dụ phân tích
===> chứng minh nó thống nhất ở chỗ nào?
===> Nó đối lập ở chỗ nào?
Trả lời:
Triết học là gì? TH là hệ thống tri thức lí luận chung nhất, của con người về thế giới, về bản
thân con người và về vị trí của con người trong thế giới ấy. TH ra đời từ thời cổ đại, vào
khoảng thế kỷ 8 – 6 TCN. Ở Phương Đông: Triết học = Trí (sự hiểu biết sâu rộng), còn ở
Phương Tây: Triết học = Philosophy (Yêu mến sự thông thái).
Lịch sử triết học là lịch sử hình thành và phát triển triết học nói chung cũng như của các hệ
thống triết học trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
TH trải qua các thời kì là sự pt và thay thế lẫn nhau giữa các hệ thống TH . Trong LSTH,
luôn diễn ra cuộc đấu tranh giữa các trường phái TH, mà điển hình là cuộc đt giữa CN Duy
vật và CN DT. Trong quá trình đấu tranh đó, các trường phái triết học vừa gạt bỏ nhau (hay
chính là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập), vưà kế thừa (thống nhất với nhau) và mỗi
trường phái đều không ngừng biến đổi, pt lên một trình độ mới cao hơn. Chính sự đt giữa
các TP TH làm cho TH không ngừng pt. Sự pt của TH ko chỉ diễn ra quá trình thay thế lẫn
nhau giữa các học thuyết TH, mà còn bao hàm sự kế thừa lẫn nhau giữa chúng. Các HTTH
giai đoạn sau thường kế thừa những tư tg nhất định của TH giai đoạn trước và cải biến, phát
triển cho phù hợp với yc của gđ mới. Đó chính là sự phủ định biện chứng trong LS pt tư tg
TH. Hay có thể nói rằng “ LS triết học cũng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập.

Vậy sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập của LS TH được thể hiện cụ thể như
thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu về một trong những quy luật cơ bản của TH, đó là qui luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Quy luật này nói lên nguồn gốc, động lực bên
trong của sự vận động và phát triển, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật và nó có ý


nghĩa thực tiễn quan trọng.
Như ta đã biết, mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều là sự thống nhất của các mặt đối lập.
Trong đó:
Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt tồn tại trong sự vật có mang những đặc
điểm, tính chất biến đối theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự tồn tại của các mặt đối lập
trong sự vật là khách quan và phổ biến. Bất kỳ sự vật nào cũng có hai hoặc nhiều mặt đối
lập; và cứ hai mặt đối lập có liên hệ, tác động lẫn nhau thì tạo thành một mâu thuẫn biện
chứng.
Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm triết học dùng để chỉ sự liên hệ, tác động qua lại lẫn
nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn
tại khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện chứng trong tư
duy là sự phản ánh mâu thuẫn biện chứng trong hiện thực khách quan và là nguồn gốc phát
triển của nhận thức. Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống
nhất của các mặt đối lập.
S thng nht ca cỏc mt i lp l s nng ta ln nhau, tn ti khụng tỏch ri nhau
gia cỏc mt i lp, s tn ti ca mt ny phi ly s tn ti ca mt kia lm tin . Nh
vy, cng cú th xem s thng nht ca hai mt i lp l tớnh khụng th tỏch ri ca hai
mt ú.
Gia cỏc mt i lp bao gi cng cú nhng nhõn t ging nhau, ng nht vi nhau. Vi ý
ngha ú, "s thng nht ca cỏc mt i lp" cũn bao hm s "ng nht" ca cỏc mt ú.
S thng nht ca mt i lp trong mt s vt cũn biu hin l s thm thu vo nhau, to
iu kin, tin cho nhau phỏt trin. Trong tỏc phm Gia ỡnh thn thỏnh, C.Mỏc v
Ph.Angghen vit rng, giai cp vụ sn v s giu cú l hai mt i lp. Hai cỏi nh vy hp
thnh mt khi thng nht. C hai u l hỡnh thc tn ti ca quyn t hu.
S thng nht ca cỏc mt i lp cũn biu hin s tỏc ng ngang nhau ca chỳng. Song,
ú ch l trng thỏi vn ng ca mõu thun mt giai on phỏt trin, khi din ra s cõn
bng ca cỏc mt i lp.
Khi nghiờn cu s thng nht ca cỏc mt i lp trong xó hi t bn, C.Mỏc v
Ph.Angghen núi: Ngi t hu l mt bo th, ngi vụ sn l mt phỏ hoi. Ngi th
nht cú hnh ng nhm duy trỡ mõu thun, ngi th hai cú hnh ng nhm tiờu dit mõu

thun. Sau khi vch rừ bn cht ca mi mt mt i lp ca xó hi t bn, C.Mỏc v
Ph.ngghen ó khụng nhng ch rừ trng thỏi ca xó hi y l thng nht, m cũn ch rừ
trng thỏi y l u tranh gia cỏc mt i lp.
u tranh gia cỏc mt i lp l s tỏc ng qua li theo xu hng bi tr v ph nh ln
nhau gia cỏc mt ú. Khụng th hiu u tranh ca cỏc mt i lp ch l s th tiờu ln
nhau ca cỏc mt ú. S th tiờu ln nhau ca cỏc mt i lp ch l mt trong nhng hỡnh
thc u tranh ca cỏc mt i lp. Tớnh a dng ca hỡnh thc u tranh ca cỏc mt i
lp tựy thuc vo tớnh cht, mi quan h, lnh vc tn ti ca cỏc mt i lp, cng nh iu
kin trong ú din ra cuc u tranh gia chỳng.
u tranh gia cỏc mt i lp l ng lc ca s phỏt trin; nhng khụng nờn hiu u
tranh gia cỏc khuynh hng khỏc nhau trong s vt, hin tng l mt cỏi gỡ tnh, khụng
bin i. Trờn thc t, ú l c mt quỏ trỡnh phỏt trin lch s ca cỏc mt i lp, quỏ trỡnh
vch rừ mõu thun. Trong giai on u ca quỏ trỡnh y, s thng nht gia cỏc mt i lp
cũn tng i bn vng; nhng s u tranh gia cỏc mt i lp lm lung lay s thng
nht y, lm cho nú kộm bn vng hn cho n mt lỳc nht nh, mõu thun lm cho nú
n tung ra v tiờu dit nú. Vỡ vy, V.I.Lờnin cho quỏ trỡnh phỏt trin l s phõn chia vt
thng nht lm ụi. Phõn chia vt thng nht lm ụi cú ngha l m rng, rch rừ mõu
thun ca hin tng, lm cho nú gay gt v sõu sc hn. Nh vy, u tranh gia cỏc mt
i lp l cỏi ng lc, cỏi mói mói "khụng n" lm cho cỏc s vt v hin tng khụng
c bt bin hay trng thỏi ngng tr. Ch ngha duy vt bin chng cho rng bt c s
thng nht no gia cỏc mt i lp cng l tng i, tm thi; cũn u tranh gia cỏc mt
i lp l tuyt i. Khi xem xột mi quan h nh vy, V.I.Lờnin vit: "S thng nht ()
ca cỏc mt i lp l cú iu kin, tm thi, thoỏng qua, tng i. S u tranh ca cỏc
mt i lp bi tr ln nhau l tuyt i, cng nh s phỏt trin, s vn ng l tuyt i"
1
.
* Đấu tranh là hiện tợng khách quan và phổ biến.
- Khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật, hiện tợng trong thế
giới đều tồn tại đấu tranh bên trong. Mỗi sự vật, hiện tợng đều là một thể thống nhất
của các mặt, các thuộc tính, các khuynh hớng đối lập nhau nhng lại ràng buộc nhau

và tạo thành đấu tranh.
- Mâu thuẫn là hiện tợng phổ biến: Đấu tranh tồn tại khách quan trong mọi sự vật và
hiện tợng của giới tự nhiên, đời sống xã hội và t duy con ngời thể hiện:
1 V.I.Lờnin. Ton tp, T.29, Nxb Tin b, Mỏtxcva, 1981, tr. 379-380.
+ Đấu tranh tồn tại phổ biến ở mọi sự vật hiện tợng, tồn tại trong suốt quá trình phát
triển của chúng ta.
+ Không có sự vật, hiện tợng nào lại không có đấu tranh và không có một giai đoạn
nào trong sự phát triển của mỗi sự vật, hiện tợng lại không có đấu tranh. Đấu tranh
này mất đi mâu thuẫn khác lại hình thành.
2. Mõu thun bin chng ngun gc ca s vn ng v s phỏt trin
Nhng ngi theo ch ngha duy tõm tỡm ngun gc, ng lc ca s vn ng, phỏt trin
nhng lc lng siờu nhõn hay lý trớ, ý mun ch quan ca con ngi.
Nhng ngi theo quan im siờu hỡnh tỡm ngun gc ca s vn ng, phỏt trin s tỏc
ng bờn ngoi i vi s vt. Rt cuc, h ó phi nh n "Cỏi hớch u tiờn" (Newton)
hay cu vin ti Thng (Aristote). Nh vy, bng cỏch ny hay cỏch khỏc, quan im
siờu hỡnh v ngun gc vn ng v phỏt trin sm hay mun s dn ti ch ngha duy tõm.
Da trờn nhng thnh tu khoa hc v thc tin, ch ngha duy vt bin chng tỡm thy
ngun gc ca vn ng v phỏt trin mõu thun, s u tranh gia cỏc khuynh hng,
cỏc mt i lp tn ti trong cỏc s vt v hin tng.
Trong lch s, t tng ny ó c Hộraclite cp n v c Hờghen phỏt trin.
Hờghen vit: Mõu thun, thc t l cỏi thỳc y th gii, l ci ngun ca tt c vn ng
v s sng
2
.
C.Mỏc v Ph.ngghen v V.I.Lờnin ó lun chng v phỏt trin hn na nhng lun im
ú trờn c s bin chng duy vt. C.Mỏc vit: "Cỏi cu thnh bn cht ca s vn ng bin
chng, chớnh l s cựng nhau tn ti ca hai mt mõu thun, s u tranh gia hai mt y v
s dung hp ca hai mt y thnh mt phm trự mi"
3
. Nhn mnh thờm t tng ú,

V.I.Lờnin vit: "S phỏt trin l mt cuc "u tranh" gia cỏc mt i lp"
4
.
S thng nht v u tranh ca cỏc mt i lp l hai xu hng tỏc ng ln nhau ca cỏc
mt i lp to thnh mõu thun. Nh vy mõu thun bin chng bao gm c s thng nht
v s u tranh ca cỏc mt i lp. S thng nht v u tranh ca cỏc mt i lp khụng
tỏch ri nhau trong quỏ trỡnh vn ng v phỏt trin ca s vt. S thng nht l tm thi,
cú iu kin vỡ s vt ch tn ti trong mt thi gian. Khi mõu thun ca s vt c gii
quyt thỡ s thng nht b phỏ v lm cho s vt c mt i, s vt mi xut hin (iu ny
biu hin s ng im tng i). S u tranh ca cỏc mt i lp l tuyt i, vỡ s u
tranh din ra t u n cui, trong sut quỏ trỡnh tn ti v phỏt trin ca s vt. Chớnh u
tranh ca cỏc mt i lp lm cho s thng nht ca cỏc mt i lp b phỏ v, lm cho s
vt c mt i, s vt mi xut hin, mang li s u tranh ca cỏc mt i lp mi (iu ny
th hin s vn ng tuyt i).
Lỳc u mi xut hin, mõu thun ch l s khỏc bit cn bn, nhng theo khuynh hng
trỏi ngc nhau. S khỏc nhau ú cng ngy cng phỏt trin v i n i lp. Hai mt i
lp xung t gay gt ó iu kin, chỳng s chuyn húa ln nhau, mõu thun c gii
quyt. Nh ú m th thng nht c c thay th bng th thng nht mi; s vt c mt
i, s vt mi xut hin. Do ú, mõu thun chớnh l ngun gc ca s vn ng v s phỏt
trin.
3. í ngha phng phỏp lun
+ Phõn tớch mõu thun phi xem xột mõu thun mt cỏch ton din v c th. Bi vỡ,
khi s vt khỏc nhau thỡ mõu thun ca chỳng cng khỏc nhau; phi tỡm cho ra mõu thun
c th ca tng s vt cú bin phỏp gii quyt phự hp. Trong cựng mt s vt cú nhiu
mõu thun, mi mõu thun cú c im riờng; cho nờn phi phõn loi cỏc mõu thun ca s
2 Xem: Giỏo trỡnh Trit hc Mỏc - Lờnin, Nxb Chớnh tr Quc gia, H Ni, 1999, tr. 325.
3 C.Mỏc v Ph.ngghen, Ton tp, T.4, Nxb Chớnh tr Quc gia, H Ni, 1995, tr. 191.
4 V.I.Lờnin, Ton tp, T.29, Nxb Tin b, Matxcva, 1981, tr. 379.
vật để có biện pháp giải quyết phù hợp với từng loại mâu thuẫn. Quá trình phát triển mâu
thuẫn có nhiều giai đoạn; mỗi giai đoạn, bản thân mâu thuẫn và từng mặt của nó có đặc

điểm riêng và cách giải quyết cũng khác nhau… Thực hiện tốt yêu cầu này sẽ giúp chúng ta
hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện để
giải quyết mâu thuẫn.
+ Giải quyết mâu thuẫn phải giải quyết đúng lúc, đúng chỗ và đủ điều kiện. Bởi vì mâu
thuẫn thường trải qua 3 giai đoạn: trong giai đoạn đầu chỉ mới xuất hiện sự khác nhau, hai
mặt đối lập bắt đầu hình thành, đấu tranh thấp; trong giai đoạn thứ hai, xuất hiện mâu thuẫn
và thể hiện rõ sự đối lập, đấu tranh giữa hai mặt đối lập trở nên gay gắt; giai đoạn thứ ba là
giai đoạn chuyển hóa, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
Mỗi thời đại lịch sử đều có mâu thuẫn cơ bản - mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong xã
hội. Sự đấu tranh giữa các giai cấp ấy quyết định chiều hướng của sự phát triển. Tuy nhiên,
bên cạnh mâu thuẫn của những giai cấp cơ bản còn có nhiều mâu thuẫn của các tầng lớp
khác, thậm chí ngay trong giai cấp vô sản cũng có sự khác nhau… Tất cả những cái đó cần
phải được tính đến khi lựa chọn phương pháp và hình thức đấu tranh giai cấp, khi định ra
chính sách. Trong cuộc đấu tranh thực tế, nếu không nhìn thấy tất cả cái lưới mâu thuẫn
phức tạp ấy, tức là giản đơn hóa bức tranh đúng đắn về đấu tranh của các mặt đối lập. Việc
hiểu đúng tính chất phức tạp và nhiều vẻ đó của các mâu thuẫn xã hội, có ý nghĩa to lớn đối
với sự hoạt động thực tiễn của Đảng giai cấp vô sản.
KL, qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hạt nhân của phép biện chứng
duy vật; chỉ rõ nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng.

Câu 2. Một trong những quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình đổi mới ở nước ta là: Đổi
mới toàn diện và đồng bộ. Hãy phân tích cơ sở triết học và cơ sở thực tiễn của quan
điểm trên.
- Trước hết phải chí ra hoàn cảnh cụ thể (nguyên nhân; tính thời điểm lịch sử) của quá trình
đổi mới ( từng thời điểm lịch sử ví dụ như trước ĐH Đảng 6 1986, ĐH Đảng 7 1991 và dự
thảo ĐH Đảng 10 2010)
- Ví dụ ( số liệu chứng minh) và phân tích trên những quan điểm triết học ( tham kháo
những bài viết và số liệu bên dưới)
Tra loi:
Cơ sở

l
ý

l
uận
của nguyên
t

c
toàn
d
iện và đồng bộ

l
à

n

i

d
ung
nguyên
l
ý
về mối
l
iên
hệ
phổ biến:

- Mọi
s

vật, hiện
t
ư

ng
trong thế giới ñều tồn tại trong muôn vàn mối
l
iên
hệ
ràng
bu

c

l
ẫn
nhau.
- Trong muôn vàn mối
l
iên
hệ chi phối
s

tồn tại của
ch
ú
ng

có những mối
l
iên
hệ phổ
biến
- Mối
l
iên
hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến;
ch
ú
ng
chi phối
m

t
cách tổng quát
quá
tr
ì
nh
vận
ñ

ng,
phát triển của mọi
s

vật, hiện
t

ư

ng
xảy ra trong thế
gi

i.
Ðổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp
Trong thực tiễn đổi mới, cải cách, cải tổ ở các nước xã hội chủ nghĩa đã cho thấy nếu xác
định đúng mục tiêu song không xác định đúng phương thức tiến hành, cách làm, lộ trình và
bước đi phù hợp thì cũng không thể thành công.
Ðối với Ðảng ta, đổi mới là một sự nghiệp có tính chất cách mạng sâu sắc, toàn diện, tác
động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến mọi cấp, mọi ngành, mọi người, do đó
phải đổi mới toàn diện từ nhận thức, tư tưởng đến hoạt động thực tiễn; từ kinh tế, chính trị,
quan hệ đối ngoại đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; từ hoạt động lãnh đạo của
Ðảng, quản lý của Nhà nước đến hoạt động trong từng bộ phận của hệ thống chính trị; từ
hoạt động của cấp Trung ương đến hoạt động của cấp địa phương và cơ sở.
Ðổi mới toàn diện phải tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt, các bộ phận, các khâu của đời
sống xã hội, để tạo điều kiện cho chúng phát huy vai trò nhân-quả của nhau, thúc đẩy nhau
cùng đổi mới, làm cho toàn bộ cơ thể xã hội chuyển động.
Tuy nhiên, đổi mới toàn diện và đồng bộ không có nghĩa là làm đồng loạt, dàn đều, rải
mành mành ra mà phải có trọng tâm, trọng điểm, có sự tính toán cẩn thận các bước đi, hình
thức, cách làm phù hợp, phải nắm lấy khâu then chốt, nắm lấy "mắt xích" chủ yếu trong mỗi
thời kỳ. Ðể xác định đúng bước đi và cách làm phù hợp, điều quan trọng là phải nắm vững
các mối quan hệ biện chứng chủ yếu trong đời sống xã hội, đó là quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, giữa kinh tế và chính trị, giữa kinh tế và văn hóa - xã hội, giữa
kinh tế và quốc phòng - an ninh trong đó xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị, giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Thất bại của công cuộc cải tổ ở Liên Xô có một phần nguyên nhân từ giải quyết không đúng
mối quan hệ này. Không xác định đúng bước đi; nóng vội, hấp tấp sẽ gây mất ổn định, thậm

chí rối loạn, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch chống phá công cuộc đổi mới; ngược lại quá
chậm chạp trong việc đổi mới hệ thống chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế cũng như
toàn bộ công cuộc đổi mới. Vì vậy, lúc đầu chúng ta tập trung vào đổi mới kinh tế và từng
bước đổi mới hệ thống chính trị; tiếp theo phải tiến hành đồng thời đổi mới kinh tế với đổi
mới hệ thống chính trị; đổi mới hệ thống chính trị song phải bảo đảm giữ vững ổn định
chính trị, đổi mới vì mục tiêu phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Phải coi
đổi mới là động lực; ổn định là điều kiện tiền đề; phát triển nhanh và bền vững là mục đích.
Trong những năm qua, cùng với đổi mới kinh tế và trên cơ sở đổi mới kinh tế, chúng ta đã
từng bước đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị: đổi mới và
chỉnh đốn Ðảng, đổi mới công tác tổ chức và cán bộ, mở rộng dân chủ trong Ðảng, đổi mới
phương thức lãnh đạo của Ðảng đối với Nhà nước và xã hội; xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, cải cách các lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tư pháp, đổi mới hệ thống chính quyền địa phương; đổi mới hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; mở rộng và phát huy dân chủ trong
xã hội, đẩy mạnh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
Trong quá trình đổi mới, chúng ta không phủ định sạch trơn thành tựu của quá khứ, mà trân
trọng và kế thừa những kinh nghiệm dựng nước và giữ nước của cha ông, những thành tựu
của cách mạng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời kế thừa, tiếp thu có
chọn lọc những thành quả của văn minh nhân loại, trong đó có mặt tích cực của kinh tế thị
trường, những giá trị trong tư tưởng về Nhà nước pháp quyền - những thứ trước đây bị coi
là riêng có của chủ nghĩa tư bản. Những thành tựu của đổi mới hệ thống chính trị trong 20
năm qua đã khẳng định rằng chúng ta không chỉ đổi mới kinh tế mà còn đổi mới cả chính
trị, chứ không phải như luận điệu xuyên tạc của các phần tử phản động và cơ hội chính trị
cho rằng "Việt Nam chỉ đối mới kinh tế mà không đổi mới chính trị".
Ngày nay để đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, chúng ta phải bảo đảm tốt hơn sự gắn
kết, đồng bộ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Ðảng là then chốt với
phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Cần đổi mới hệ thống chính trị đồng bộ
hơn với đổi mới kinh tế; gắn kết chặt chẽ kinh tế với văn hóa - xã hội, tăng trưởng kinh tế đi
đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển; gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng - an

ninh và đối ngoại.
Trong hoạt ñộng thực tiễn chủ thể phải:
- Đánh giá đ
ú
ng
vai trò của
t

ng
mối
l
iên
hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm,
tính
chất,
yếu tố, mặt,…) chi phối
s

vật.
- Thông qua hoạt đ

ng th

c
tiễn, sử
d
ụng
đồng
b


nhiều công cụ,
ph
ư
ơ
ng
tiện, biện pháp
thích
h

p
(mà
tr
ư

c
hết
l
à
những công cụ,
ph
ư
ơ
ng
tiện, biện pháp vật chất) ñể biến
ñổi những mối
l
iên
hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm,
tính
chất, yếu tố, mặt,…) của bản

thân
s

vật, đặc biệt
l
à
những mối
l
iên
hệ, quan hệ bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan
trọng…của nó.
-
N

m
vững
s

chuyển hóa các mối
l
iên
hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm,
tính
chất, yếu
tố, mặt,…) của bản thân
s

vật; kịp thời sử
d
ụng

các công cụ,
ph
ư
ơ
tiện, biện pháp bổ
sung ñể phát huy hay hạn chế
s

tác đ

ng
của
ch
ú
ng,
nhằm
l
èo
l
ái

s

vật vận đ

ng,
phát
triển theo
ñ
ú

ng
quy
l
uật
và hợp
l

i

ích
ch
ú
ng
ta.
Ý nghĩa phương pháp luận - Quan điểm (nguyên tắc) toàn diện
Nếu nắm vững nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chúng ta có thể xây dựng quan
điểm (nguyên tắc) toàn diện để đẩy mạnh hoạt động nhận thức đúng đắn và hoạt động thực
tiễn hiệu quả. Nguyên tắc này yêu cầu:
+ Trong hoạt động nhận thức, chủ thể cần phải khách quan:
Một là, tìm hiểu để phát hiện càng nhiều càng tốt những mối liên hệ chi phối đối tượng
nhận thức.
Hai là, phân loại để xác định trong các mối liên hệ đã được phát hiện ra thì mối liên hệ nào
là liên hệ bên trong, liên hệ cơ bản, liên hệ tất nhiên, liên hệ ổn định… Dựa trên những mối
liên hệ bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định… đó để lý giải được những mối liên hệ còn lại.
Ba là, xây dựng được hình ảnh chỉnh thể trong tư duy về đối tượng nhận thức như sự thống
nhất các mối liên hệ trên. Từ đó phát hiện ra đặc điểm, tính chất, quy luật, nghĩa là bản
chất của đối tượng nhận thức.
+ Trong hoạt động thực tiễn, khi biến đổi đối tượng chủ thể phải:
Một là, chú trọng đến mọi mối liên hệ, và đánh giá đúng vai trò vị trí của từng mối liên hệ
đang chi phối đối tượng.

Hai là, thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp, phương tiện thích hợp để
biến đổi những mối liên hệ đó, đặc biệt là những mối liên hệ bên trong, cơ bản, tất nhiên,
quan trọng…
Ba là, nắm vững sự chuyển hóa của các mối liên hệ để kịp thời đưa ra các biện pháp bổ
sung nhằm phát huy hay hạn chế sự tác động của chúng, và lèo lái sự vận động, phát triển
của đối tượng đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.
Như vậy, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện nhưng nó cũng xa lạ với
cách xem xét dàn trải, liệt kê chung chung. Nó đòi hỏi phải biết kết hợp nhuần nhuyễn
“chính sách dàn đều” với “chính sách có trọng điểm”. Quan điểm toàn diện cũng khác với
chủ nghĩa chiết trung và chủ nghĩa nguỵ biện.
3. Hãy phân tích luận điểm: "Bản chất linh hồn sống của phép biện chứng duy vật là
phân tích cụ thể mỗi tình hình cụ thể", cho ví dụ minh họa? Ý nghĩa của luận điểm
trên khi áp dụng vào quá trình đổi mới ở nước ta như thế nào?
- "Bản chất linh hồn sống của phép biện chứng duy vật là phân tích cụ thể mỗi tình hình
cụ thể"
Giải thích thuật ngữ : Bản chất linh hồn sống là gì?
Từ đó phân tích cụ thể trong mỗi tình hình cụ thể …. Ví dụ cụ thể trong quá trình đổi mới ở
VN (những kỳ ĐH Đảng 6 1986, ĐH Đảng 7 1991 và dự thảo ĐH Đảng 10 2010)
Gần giống với câu 4 nhưng lấy ví dụ áp dụng vào vn là ok
: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT – PHƯƠNG PHÁP LUẬN NHẬN THỨC
KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PBC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PBC
DV
1.1 Khái niệm PBC và khái quát lịch sử phát triển của PBC
1.1.1 Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức đối tượng có 2 nội dung:
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi chỉnh thể khác và giữa
các mặt đối lập có một ranh giới tuyệt đối.
- Phương pháp nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, nếu có sự biến đổi thì chỉ là sự biến
đổi về lượng còn nguyên nhân của sự biến đổi nằm bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình làm cho con người nhận thức thế giới đi đến những sai lầm sau:

+ Chỉ nhìn thấy SV, HT mà không thấy mối liên hệ qua lại giữa các SV, HT ấy. Ví dụ nhận
thức về một thành phần kinh tế ấy mà không thấy mối liên hệ giữa thành phần kinh tế ấy với
các thành phần kinh tế khác.
+ Chỉ thấy sự tồn tại của những SV mà không nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong của
chúng.
+ Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của SV ấy mà quên mất sự vận động của SV ấy, dễ bị động
trước sự biến đổi của SV.
+ Chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng. Chỉ thấy một mà không thấy nhiều, chỉ thấy
cá thể mà không thấy toàn bộ.
Phương pháp siêu hình như vậy tất yếu sẽ mang đến cho con người một lối tư duy
cứng nhắc, bảo thủ theo kiểu “A đồng nhất tuyệt đối với A, A là chính nó”. Trên thế
giới không có cái gì là chính nó.
1.1.2 Phương pháp BC: 2 nội dung
- Là phương pháp nhận thức đối tượng trong các mối liên quan với nhau, ảnh hưởng nhau,
ràng buộc nhau.
- Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi nằm trong khuynh hướng chung là
phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các SV HT mà nguồn gốc của sự thay đổi
này là do sự đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẩn nội tại của chúng.
Phương pháp BC giúp con người nhận thức SV ở 4 nội dung sau:
+ Không chỉ thấy SV cá biệt mà còn thấy được mối liên hệ qua lại giữa chúng.
+ Không chỉ thấy sự tồn tại mà còn thấy sự hình thành và tiêu vong của SV.
+ Không chỉ thấy trạng thái tĩnh mà còn thấy cả trạng thái vận động biến đổi của SV.
+ Không chỉ thấy cây mà còn thấy rừng.
Nếu phương pháp siêu hình mang đến cho con người sự nhận thức sai lầm về SV. Với
bản chất của phương pháp BC như vậy đã mang đến cho con người một thứ tư duy
mềm dẻo linh hoạt, một thứ tư duy thừa nhận trong những trường hợp cần thiết bên
cạnh cái “hoặc là” còn là cái “vừa là”, cái khẳng định và cái phủ định không chỉ loại
trừ nhau mà có liên hệ BC với nhau. SV vừa nó vừa là cái khác nó. Ví dụ Đảng viên có
thề làm kinh tế tư nhân.
1.1.3 Lịch sử của PBC: có 3 hình thức

- PBC chất phác thời cổ đại. Khi nói tới BC cổ đại thì người ta thường đề cập đến BC DT
của Socate Hecralit và Platon nhưng chỉ dừng lại ở nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý.
Tức là trong quá trình tranh luận chỉ ra cái mâu thuẫn trong lập luận của đối phương và chỉ
ra cách giải quyết những mâu thuẫn đó. BC cổ đại mà điển hình là của Hecalite mới dừng
lại ở trực kiến thiên tài của ông chứ chưa phải là kết quả nghiên cứu của lý thuyết khoa học.
Về cơ bản là đúng nhưng chưa có giá trị cao về mặt khoa học vì vậy sau này nó bị tư duy
siêu hình TK15 phủ định.
- PBC DT trong P cổ điển Đức: bắt đầu từ Kant và kết thúc với Feurbach. Tính duy tâm thể
hiện ở chỗ coi BC là sự phát triển của ý niệm tuyệt đối. Trong quá trình phát triển này ý
niệm tuyệt đối tự tha hóa, chuyển hóa thành giới tự nhiên, sau đó trở về với chính bản thân
mình. Theo Hegel sự phát triển BC của thế giới chỉ là sự thể hiện sự tự vận động của ý niệm
tuyệt đối mà thôi.
→ Có thể nhận xét đối với PBC DT trong P cổ điển Đức ngoài giá trị học thuật nó
không có giá trị trong vấn đề nhận thức và mặt thực tiễn. Giá trị về mặt học thuật thể
hiện ở chỗ cống hiến quan trọng nhất của PBC DT trong P cổ điển Đức là phương
pháp xem xét SV đối lập với phương pháp siêu hình thế kỷ 17-18, đấy là thành công
của nó. Và lần đầu tiên PBC thể hiện với tư cách là logic BCđể khắc phục hạn chế của
logic hình thức.
- PBC DV ra đời vào những năm 40 của thế kỷ 19 do Mác và Ănghen sáng lập.
Theo Ănghen “PBC là khoa học về sự liên hệ phổ biến hoặc là môn khoa học về những
quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy”
PBC DV là sự thống nhất hữu cơ giữa W duy vật với phương pháp BC, giữa lý luận nhận
thức với logic BC. Sự ra đời của PBC DV là một cuộc cách mạng trong phương pháp tư duy
P, là phương pháp mà điều căn bản là nó xem xét những SV và những phản ánh của chúng
trong tư tưởng, trong mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự
phát sinh và sự tiêu vong của chúng.
1.2 Nội dung cơ bản của PBC DV - Tính khoa học và tính cách mạng của nó
Nội dung cơ bản của PBC DV gồm 2 nguyên lý, 3 quy luật, 6 cặp phạm trù. Trong đó
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát có nội dung khái quát nhất. Còn
3 quy luật, 6 cặp phạm trù là sự cụ thể hóa nội dung của 2 nguyên lý.

1.2.1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Xem xét các SV HT của thế giới, bản thân chúng không tồn tại độc lập một cách tuyệt đối
bên cạnh nhau. Mà trái lại tồn tại trong sự liên hệ mật thiết với nhau.
- Mối liên hệ là một phạm trù P khái quát về mối liên hệ, quan hệ của các SV HT nghĩa là
có sự ràng buộc, phụ thuộc có sự sự quy định, tác động qua lại sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
các SV, HT.
- Các tính chất của mối liên hệ: có 3 tính chất.
+ Tính KQ: là cái vốn có của SV HT, không phụ thuộc vào ý chí KQ của con người.
+ Tính phổ biến: Bất cứ SV, HT nào cũng có liên hệ với SV, HT khác, không có SV HT nào
nằm ngoài mối liên hệ. Biểu hiện dưới hình thức riêng biệt cụ thể, tùy theo những điều kiện
nhất định. Cho dù dưới hình thức nào chúng chỉ biểu hiện ở mối liên hệ phổ biến nhất,
chung nhất.
+ Tính đa dạng, nhiều vẻ của mối liên hệ: Chúng đa dạng về tinh chất về trình độ và hình
thức biểu hiện ở chỗ là có mối liên hệ chung, tác động đến mọi lĩnh vực của thế giới. Có
mối liên hệ riêng chỉ liên quan đến từng SV HT cụ thể. Có mối liên hệ bên trong, mối liên
hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - thứ yếu, tất nhiên - ngẫu nhiên → các mối liên hệ có
vai trò khác đối với sự vận động phát triển của SV.
* Những phạm trù của PBC DV là sự cụ thể hóa nguyên lý về sự liên hệ phổ biến
Nguyên lý là sự khái quát chung về tính chất sự liên hệ BC của thế giới, đó là sự liên hệ và
sự phát triển được biểu hiện ở 2 nguyên lý. Phạm trù và quy luật là lý luận nghiên cứu các
mối liên hệ về sự phát triển của thế giới. Vì vậy các phạm trù cũng như quy luật của
PBC DV mang đến cho chúng ta phương pháp luận để thực hiện các quan điểm được
rút ra từ các nguyên lý. VD: quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan điểm lịch sử.
Cụ thể đối với các phạm trù cái chung - cái riêng, tất nhiên - ngẫu nhiên, bản chất – hiện
tượng là cơ sở phương pháp luận trực tiếp của các phương pháp như phân tích, tổng hợp,
diễn dịch, quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa. Trên cơ sở đó nó giúp chúng ta rút ra
được mối liên hệ bản chất để từ đó hiểu được toàn bộ các mối liên hệ theo một hệ thống
nhất định. Các phạm trù như nguyên nhân - kết quả, khả năng - hiện thực là cơ sở
phương pháp luận để chỉ rõ trình tự kế tiếp nhau của các mối liên hệ và sự phát triển như là
một quá trình tự nhiên. Phạm trù nội dung và hình thức là cơ sở phương pháp luận để xây

dựng các hình thức tồn tại trong sự phụ thuộc vào nội dung và khả năng sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau để đạt được mục đích.
1.2.2 Nguyên lý về sự phát triển
1.2.2.1 Khái niệm về sự phát triển: Phát triển được coi là một phạm trù P khái quát về sự
vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện. Rõ ràng khái niệm phát triển và vận động không đồng nhất với nhau. Vận động là sự
biến đổi nói chung, có thể đi lên hay đi xuống. Còn phát về sự vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Như vậy, khái niệm phát
triển không đồng nghĩa với vận động.
PBC DV không chỉ thừa nhận sự phát triển của thế giới mà còn chỉ ra những nội dung sau
đây:
- Chỉ ra cách thức của sự phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển là nằm trong bản thân các SV HT, đó là do quá trình
giải quyết mâu thuẫn.
- Chỉ ra khuynh hướng & kết quả của sự phát triển là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc
với kết quả là dường như SV trở lại với điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
PBC DV còn chỉ ra rằng sự phát triển của thế giới không phải lúc nào cũng diễn ra theo
đường thẳng mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí nó có thể có những bước thụt lùi tạm thời.
Hơn nữa sự phát triển còn thể hiện sự khác nhau trong thế giới hiện thực. Sự phát triển của
xã hội thể hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên và cải tạo các quan hệ xã hội của con người.
Trong khi đó sự phát triển của tư duy thể hiện ở khả năng nhận thức của con người ngày
càng sâu sắc, ngày càng đầy đủ và chính xác về thế giới hiện thực. Sự phát triển của mỗi
con người biểu hiện ở khả năng tự hoàn thiện về thể chất và tinh thần để phù hợp với sự vận
động và phát triển của xã hội. Nếu không có sự hoàn thiện mình về thể chất và tinh thần thì
không thể tồn tại.
1.2.2.2 Tính chất của sự phát triển: 3 tính chất KQ, phổ biến và đa dạng.
- Tính KQ của sự phát triển: nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong mỗi SV. Đó là quá
trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại, vận động của SV.
- Tính phổ biến của sự phát triển: nó diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy cũng

như ở bất cứ SV, HT nào của thế giới KQ.
- Tính đa dạng và phong phú: phát triển là khuynh hướng chung của thế giới. Tuy nhiên ở
mỗi SV HT thì quá trình phát triển diễn ra không giống nhau. Do chúng tồn tại trong những
điều kiện không gian, thời gian khác nhau; trong quá trình phát triển của bản thân các SV
HT thì các SVHT chịu sự tác động của rất nhiều SV HT khác, của rất nhiều các yếu tố, các
điều kiện. Chính vì những tác động như vậy, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của SV. Đôi khi nó làm thay đổi chiều hướng phát triển, thậm chí làm cho SV thụt lùi. VD:
Trình độ nhận thức của thế hệ cha mẹ không giống với thế hệ con cái vì các thế hệ sinh ra
và lớn lên trong những điều kiện không gian, thời gian khác nhau; bản thân các SVHT bị
chi phối bởi các yếu tố khác nhau.
1.2.2.3 Những quy luật cơ bản của PBC DV là sự cụ thể hóa nguyên lý về sự phát
triển: 3 quy luật cơ bản của PBC DV đều có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt
động của con người, chỉ đạo các quan niệm toàn diện, phát triển, lịch sử cụ thể. Nó vạch ra
cách thức, nguồn gốc, động lực và xu hướng phát triển tiến lên của các SV HT trong thế
giới. Cụ thể:
- Quy luật lượng – chất: chỉ ra cách thức, cơ chế của sự phát triển là đi từ những biến đổi
nhỏ nhặt dần dần về lượng đến giới hạn độ thì gây ra những biến đổi căn bản về chất thông
qua những bước nhảy vọt. Mọi sự biến đổi về lượng không tức khắc dẫn đến sự thay đổi về
chất tuy nhiên có ảnh hưởng đến chất của SV HT. Trong bất kỳ SV HT nào cũng đều thống
nhất của hai mặt đối lập chất và lượng. PBC DV chỉ ra rằng nó thống nhất trong một độ. Độ
là giới hạn mà ở giới hạn đó lượng thay đổi chất vẫn chưa thay đổi vì SV vẫn còn là nó chưa
trở thành SVHT khác. Mọi sự thay đổi về lượng không tức khắc dẫn đến sự thay đổi về
chất. Tuy nhiên, có ảnh hưởng đến chất của SV HT. Chỉ khi lượng vượt qua giới hạn độ và
cùng với những điều kiện nhất định thì lúc này chất của SV sẽ thay đổi. Khi chất mới ra đời
thì nó quy định, ảnh hưởng tới lượng mới về quy mô, tốc độ khuynh hướng vận động của
lượng. Quy luật lượng - chất là cơ sở phương pháp luận chung cho mọi cơ chế phát triển với
3 yêu cầu sau:
+ Bước nhảy làm chất mới thay thế chất cũ là tất yếu KQ trong quá trình phát triển. Song sự
thay đổi về chất chỉ diễn ra khi lượng thay đổi đến điểm nút. Vì vậy trong hoạt động thực
tiễn của con người, muốn tạo ra bước nhảy thì phải quan tâm đến việc tích lũy về lượng.

Khi lượng thay đổi đến điểm nút thì phải thực hiện bước nhảy. Do đó, cần chống tư tưởng
nóng vội, chủ quan duy ý chí cũng như chống tư tưởng không dám thực hiện bước nhảy để
tạo ra sự thay đổi về chất.
+ Sự thay đổi về chất của SV còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên kết các yếu tố
tạo nên SV. Chính vì vậy trong hoạt động thực tiễn của mình, con người cần phải biết tạo ra
sự tác động vào phương thức liên kết các yếu tố tạo nên SV. Ví dụ một đội bóng cò những
cầu thủ trung bình nhưng HLV biết liên kết họ tạo thành một sức mạnh tập thể.
+ Quy luật của tự nhiên và quy luật xã hội đều KQ như nhau. Trái với quy luật tự nhiên thì
tự nó giải quyết. Quy luật xã hội là quy luật có sự tham gia của con người do đó để bước
nhảy trong xã hội được thực hiện thì con người không chỉ tôn trọng điều kiện KQ mà cần nỗ
lực chủ quan.
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay quy luật mâu thuẫn: vạch ra
nguồn gốc, động lực của sự phát triển và phản ánh quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn
bên trong SV. Vì vậy, quy luật này là cơ sở phương pháp luận chung nhất cho việc phân tích
mâu thuẫn và quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn với 3 yêu cầu cơ bản sau:
+ Do bất kỳ SV HT nào cũng tồn tại mâu thuẫn nhưng muốn phát hiện mâu thuẫn thì phải
tìm ra trong thể thống nhất những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau. Tức là phải
tìm ra được những mặt đối lập, đồng thời tìm ra mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các mặt
đối lập được. Khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng
mâu thuẫn, xem xét vị trí, vai trò và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Đồng thời
phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác
động qua lại giữa chúng, điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng. Có như thế mới hiểu
đúng mâu thuẫn của SV và hiểu đúng xu hướng vận động phát triển và điều kiện để giải
quyết mâu thuẫn.
+ Để thúc đẩy SV phát triển thì phải tôn trọng nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn đó là đấu
tranh của các mặt đối lập. Khi đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn thì phải phù hợp với
trình độ phát triển của mâu thuẫn đồng thời phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực
lượng để giải quyết mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều kiện chín muồi.
→ Phải chống những thái độ sai lầm sau: Chống thái độ chủ quan, nóng vội trong việc

giải quyết mâu thuẫn, tích cực thúc đẩy những điều kiện KQ làm cho các điều kiện giải
quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải được giải quyết bằng các
phương pháp khác nhau.
- Quy luật phủ định của phủ định: vạch ra khuynh hướng phát triển tiến lên theo hình thức
xoáy ốc, thể hiện tính chất chu kỳ trong quá trình phát triển. Vì vậy quy luật này là cơ sở
phương pháp luận để:
+ Giúp chúng ta hiểu được xu hướng của sự phát triển đó là quá trình diễn ra không thẳng
tắp mà quanh co, phức tạp, được diễn tả bằng hình xoáy ốc. Song phát triển là khuynh
hướng chung, tất yếu của sự vận động.
+ Giúp chúng ta hiểu đầy đủ hơn về cái mới, cái mới ra đời là hợp quy luật là cái tất thắng.
Song trong một lúc nào đó cái mới vừa nảy sinh thì trong một thời gian nào đó cái cũ còn
mạnh hơn cái mới. Vì vậy, một quan điểm chân chính về sự phát triển là con người phải biết
ủng hộ, bảo vệ, nuôi dưỡng phát triển cái mới để cái mới nhanh chóng khẳng định vị trí của
nó trong hiện thực.
+ Phủ định BC đòi hỏi phải tôn trọng tính kế thừa nhưng kế thừa phải có chọn lọc, có phê
phán, cần chống xu hướng kế thừa nguyên xi, máy móc. Đồng thời cũng chống xu hướng
phủ định sạch trơn, CN hư vô quá khứ. Đây là đặc trưng của phủ định BC khác với đặc
trưng của phủ định siêu hình. Ví dụ Feurbach xóa bỏ toàn bộ P của Hegel mà không thấy
được PBC của Hegel và Mác đã nói “khi Feurbach phê phán Hegel giống như người ta bê
chậu nước hắt đi tất cả mà không biết giữ lại đứa trẻ đang tắm trong đó”.
Trong tự nhiên, quá trình kế thừa là quá trình chọn lọc tự nhiên, cái gì mạnh, tốt thì giữ lại,
cái xấu cái yếu thì bỏ đi. Trong xã hội thì khác, liên quan đến con người, địa vị, lợi ích,
quyền lợi bởi vậy người ta mang yếu tố chủ quan vào nên phải bình tĩnh, KQ để chọn cái
cần giữ.
1.2.3 Tính khoa học và tính cách mạng của PBC DV
- Bản chất cách mạng của PBC DV thể hiện ở chỗ trong khi nó đưa ra quan niệm về tính
hợp lý của các hiện tồn tại thì đồng thời cũng bao hàm trong đó quan niệm về sự diệt vong
tất yếu của cái đang tồn tại đó. Vì vậy, đối với PBC DV thì không có cái gì được coi là tuyệt
đối, và luôn luôn chỉ ra tính quá độ của mọi SV. Đối với PBC DV thì không có gì tồn tại
ngoài quá trình phát triển, vô cùng vô tận từ thấp đến cao. Với bản chất cách mạng như vậy,

PBC DV đã chống lại mọi quan điểm bảo thủ, trì trệ.
- Ý nghĩa phương pháp luận của PBC với thực tiễn cách mạng của thời đại hiện nay. Chưa
bao giờ tình hình thế giới lại diễn ra phức tạp như hiện nay. Trong tình hình này đòi hỏi
chúng ta phải nắm vững PBC DV để nhận thức đúng những biến đổi sâu sắc của tình hình
thế giới và trong nước; để đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp đối mới đất nước
trong giai đoạn hiện nay. Từ đó giúp chúng ta xác định đúng những phương pháp nhận thức
và hành động đúng đắn để thực hiện nhiệm vụ xây dựng đất nước.
- Đối với Việt Nam phải xác định chúng ta là xã hội tiền tư bản, đi lên CNXH bỏ qua chế độ
TBCN có nghĩa là con đường chúng ta đi lên CNXH là quá độ lâu dài. Cho dù với bất cứ
tính đặc thù như thế nào thì phải đảm bảo yêu cầu của tính lịch sử tự nhiên trong quá trình
vận động của cách mạng Việt Nam phải
+ Giải quyết đúng đắn mâu thuẫn cơ bản của xã hội chúng ta trong thời kỳ quá độ (Mâu
thuẫn giữa xu hướng tự phát TBCN và xu hướng tự giác XHCN).
+ Quá trình đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn cơ bản ấy phải
. Tuân theo sự phát triển tiến hóa dần dần về lượng, tranh thủ những bước phát triển nhảy
vọt về chất.
. Vừa kế thừa tất cả mặt cần thiết hợp lý của CNTB, vừa đấu tranh tích cực để loại bỏ những
mặt phi nhân bản của CNTB.
. Vừa tích lũy nội dung vừa nhạy bén cải thiện hình thức cho phù hợp
. Kết hợp những giá trị truyền thống của dân tộc với những tiến bộ của nền văn minh nhân
loại.
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN. CÁC NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP
LUẬN CƠ BẢN CỦA PBC DV
2.1 Phương pháp và phương pháp luận
2.1.1 Phương pháp có 2 cách hiểu là cách hiểu thông thường và theo nghĩa khoa học
- Phương pháp là cách thức, là thủ đoạn nhất định được chủ thể hành động sử dụng để thực
hiện mục đích nào đó.
- Phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật KQ để
điều chỉnh nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện một mục đích nhất định (theo
nghĩa khoa học)

* Nguồn gốc của phương pháp: CNDT coi phương pháp là những nguyên tắc do lý trí của
con người tự đặt ra để tiện cho vấn đề nhận thức và hoạt động của mình. CNDV BC cho
rằng phương pháp được hình thành không phải một cách chủ quan, tùy tiện; cũng không
phải là những phương pháp có sẵn , bất biến mà bản thân phương pháp phụ thuộc vào đối
tượng nghiên cứu.
* Các loại phương pháp: do đối tượng nghiên cứu rất đa dạng nên các phương pháp
nghiên cứu cũng rất đa dạng. Tùy theo các tiêu chí khác mà người ta có thể xác định các
loại phương pháp khác nhau.
- Dựa vào mức độ phổ biến, phạm vi ứng dụng thì phương pháp chia làm 3 loại:
+ Phương pháp riêng là phương pháp chỉ áp dụng cho từng bộ môn khoa học cụ thể như
phương pháp hóa học, sinh học…
+ Phương pháp chung là phương pháp được áp dụng cho một số ngành khoa học khác như
phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình hóa.
+ Phương pháp phổ biến là phương pháp được ứng dụng cho tất cả các ngành khoa học, đó
chính là phương pháp P Mác Lênin hay phương pháp DV BC.
- Dựa vào mục đích và chức năng của phương pháp:
+ Phương pháp nhận thức: là phương pháp mà người ta sử dụng các giác quan và tư duy để
nắm bắt bản chất quy luật vận động và phát triển của đối tượng như phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp đi từ trừu tượng đến cụ thể…
+ Phương pháp hoạt động thực tiễn: là phương pháp mà người ta sử dụng các phương tiện
vật chất để tác động trực tiếp vào đối tượng nhằm biến đổi các đối tượng đó theo nhu cầu
của con người như phương pháp xác suất, phương pháp thực nghiệm.
→ Mỗi loại phương pháp có chức năng nhiệm vụ khác nhau vì vậy nó không thể thay thế
cho nhau. Nhưng các phương pháp liên hệ BC & hổ trợ nhau trong vấn đề nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn con người phải
sử dụng tổng hợp các phương pháp.
2.1.2 Phương pháp luận
Khi con người nghiên cứu các đối tượng bao gồm tự nhiên, xã hội, con người phải xác định
những vấn đề sau: 1 Sử dụng phương pháp gì? 2 Do đâu mà mình sử dụng phương pháp đó?
3. Làm thế nào để sử dụng các phương pháp cho đúng đắn? Từ đó xuất hiện nhu cầu là ra

đời phương pháp luận. Phương pháp luận là lý luận về phương pháp. Cụ thể phương
pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát để chỉ đạo chủ
thể trong việc xác định phương pháp cũng như việc xác định phạm vi, khả năng áp
dụng chúng 1 cách hợp lý, 1 cách có hiệu quả.
Phương pháp luận giải quyết những vấn đề sau:
- Trả lời câu hỏi phương pháp là gì?
- Bản chất, hình thức của phương pháp như thế nào?
- Vai trò của phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người
như thế nào?
* Sự thống nhất và khác biệt giữa phương pháp và phương pháp luận
- Sự khác biệt:
+ Phương pháp luận là lý luận về phương pháp.
+ Phương pháp luận là cách thức, thủ đoạn hoạt động cụ thể của chủ thể.
- Sự thống nhất: phương pháp luận là cơ sở nghiên cứu các phương pháp cụ thể, còn bản
thân các phương pháp cụ thể xuất phát từ quan điểm, từ nguyên tắc của phương pháp luận.
* Các cấp độ của phương pháp luận: 3 cấp độ
- Phương pháp luận bộ môn: là những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát để xác định
các phương pháp cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể của các bộ môn khoa học như
phương pháp toán học, phương pháp kinh tế học.
- Phương pháp luận khoa học chung: là những quan điểm, những nguyên tắc chung để chỉ
đạo việc xác định phương pháp luận bộ môn hay phương pháp luận của một nhóm các
ngành của các bộ môn khoa học có những quan điểm chung nào đó như phương pháp luận
của các ngành khoa học tự nhiên, phương pháp luận của các ngành khoa học xã hội…
- Phương pháp luận chung nhất: là phương pháp luận P. Phương pháp này khái quát những
quan điểm, những nguyên tắc chung nhất làm xuất phát điểm cho việc xác định các phương
pháp luận khoa học chung, phương pháp luận bộ môn và các phương pháp hoạt động cụ thể
của nhận thức và thực tiễn.
→ Các phương pháp trên vừa độc lập với nhau vừa có thể bổ sung, thâm nhập vào nhau
nhưng không thể thay thế nhau. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải sử
dụng tổng hợp các phương pháp luận trong đó PBC DV là phương pháp luận chung nhất

của nhận thức khoa học và thực tiễn.
2.2 Các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của PBC DV
2.2.1 Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn
Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn của con người, để đạt được kết quả tốt nhất
thì phải coi trọng nguyên tắc toàn diện. Các SV HT trong thế giới không tồn tại độc lập bên
cạnh nhau mà bản thân SV HT tồn tại trong mối liên hệ mật thiết nhau. Mối liên hệ đó tồn
tại phổ biến, KQ, đa dạng. Do đó, phải tôn trọng nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận
thức và hoạt động thực tiễn.
Những yêu cầu:
- Khi nhận thức về SV thì phải nhận thức mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu
tố, giữa các mặt của chính SV đó trong sự tác động qua lại giữa các SV HT đó với các SV
HT khác. VD: một chính sách kinh tế không thể thành công nếu tách rời với quá trình cạnh
tranh toàn cầu. Muốn có một chính sách kinh tế đúng và hiệu quả phải đặt trong tính cạnh
tranh toàn cầu.
- Phải biết phân biệt từng mối liên hệ, lưu ý đến những mối liên hệ bên trong, bản chất, chủ
yếu, tất nhiên để hiểu rõ bản chất của SV và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của chủ thể.
- Trong hoạt động thực tiễn khi tác động vào SV HT thì không chỉ chú ý đến những mối liên
hệ nội tại của chúng mà phải chú ý đến mối liên hệ của SV HT này với SV HT khác. Đồng
thời phải sử dụng đồng bộ các phương pháp, biện pháp, các phương tiện khác để tác động
vào SV HT nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. VD: để thực hiện mục tiêu “dân giàu nước
mạnh” phải phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực.
2.2.2 Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn
Mọi SV HT đều nằm trong quá trình vận động và phát triển. Vì vậy trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn của mình chúng ta cần phải có quan điểm phát triển.
Yêu cầu:
- Khi xem xét bất kỳ SV HT nào thì không chỉ nhìn nhận, nắm bắt cái hiện đang tồn tại mà
còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy cả những
biến đổi đi lên và những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song cái cơ bản là phải khái quát
được quá trình biến đổi của SV diễn ra như thế nào để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính

của SV. VD: Khi bước vào cơ chế thị trường sẽ là sai lầm nếu hài lòng với những thành quả
của cơ chế thị trường phải nhìn ra xu hướng biến đổi của cơ chế thị trường để đưa ra đường
lối, chủ trương chính xác.
- Phải chia quá trình phát triển của SV thành những giai đoạn trên cơ sở đó để tìm ra những
phương pháp nhận thức và cách thức tác động cho phù hợp để thúc đẩy SV tiến nhanh hơn
hoặc kìm hãm sự phát triển của nó tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời
sống của con người. VD tăng trưởng chiều cao của con người chia làm 3 giai đoạn: gđ trong
bào thai, gđ hết tuổi mẫu giáo, gđ 15 – 25 tuổi và yếu tố di truyền không quyết định chiều
cao mà phải chia thành các giai đoạn phát triển và có tác động dinh dưỡng vào từng thời kỳ
cho thích hợp.
2.2.3 Nguyên tắc lịch sử cụ thể
Bản thân các SV luôn luôn tồn tại trong những điều kiện không gian, thời gian khác nhau do
đó khi nhận thức chúng thì chúng ta phải chú ý đến những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể, môi trường cụ thể trong đó SV sinh ra, tồn tại và phát triển. VD: quan điểm thủy chung
cách đây 30 năm không đúng với thời điểm hiện nay. Hay một luận điểm nào đó là đúng
trong hoàn cảnh lịch sử này nhưng không đúng trong hoàn cảnh lịch sử khác.
3. LOGIC HỌC, KHOA HỌC VỀ TƯ DUY:
Đối tượng của logic học là tư duy. Nghiên cứu về tư duy là đối tượng của nhiều khoa học
như P, tâm lý học, logic học… Logic học nghiên cứu hình thức & quy luật của tư duy. Có 2
loại logic là logic hình thức và logic BC. Logic hình thức là khoa học nghiên cứu các hình
thức và quy luật tư duy đúng đắn để đảm bảo tính xác định, tính chặt chẽ, nhất quán cho tư
duy trong suốt quá trình suy luận. Logic hình thức chia làm 2 lọai là Logic học hình thức cổ
điển (tiêu biểu là Aristot) và Logic học hình thức ký hiệu: thay những phán đoán thông
thường bằng những ký hiệu.
Logic hình thức nghiên cứu các quy luật như:
- Quy luật đồng nhất: trong cuộc sống mỗi SV đều là chính nó (A là A). Trong nhận thức,
trong suy luận quy luật này được phát biểu “mỗi một ý nghĩ về một SV nào đó khi được lặp
lại trong một quá trình suy luận đều phải đồng nhất”. Phát biểu đó được triển khai làm 2 yêu
cầu:
+ Những ý nghĩ, tư tưởng khác nói về các đối tượng khác nhau hay nói về cùng đối tượng

nhưng theo những khía cạnh khác nhau thậm chí chúng được dùng bằng những từ ngữ
giống nhau cũng không được đồng nhất với nhau. Vi phạm yêu cầu này trong logic học gọi
là đánh tráo khái niệm còn theo dân gian là “ông nói gà bà nói vịt”
+ Những ý nghĩ, tư tưởng giống nhau nhưng được diễn đạt bằng những từ ngữ khác nhau
không được coi là khác nhau. Người ta thường hay vi phạm nguyên tắc này vì hai lý do
thiếu hiểu biết về đối tượng mà ta đang lập luận do không hiểu nội hàm và ngoại diên của
khái niệm (ví dụ đứa trẻ thường hiểm nhầm 1 kg sắt nặng hơn 1 kg bông); thứ hai là do có
sự đồng âm khác nghĩa trong ngôn ngữ. Để tránh sai lầm thì trước khi trình bày về một đối
tượng nào đó cần tìm hiểu kỹ 2 khía cạnh của một khái niệm đó là mặt chất của khái niệm
(nội hàm của khái niệm cho ta biết SV ta nói tới là SV gì, ntn ) và mặt lượng của khái niệm
(ngoại diên cho ta biết khái niệm mà ta nói tới nó cùng loại với bao nhiêu SVHT). Đồng
thời trong tranh luận nếu 1 khái niệm có lặp lại nhiều lần thì phải dùng theo 1 nghĩa nhất
định cụ thể trong các hợp đồng kinh tế. Tác dụng của quy luật này là đảm bảo tư duy
chính xác, đúng đắn, có nội dụng rõ rệt, xác định. Vì vậy không cho phép ý tưởng lờ
mờ, lưỡng nghĩa. Tính xác định của tư duy do tính xác định của VC quy định, thể hiện ở 3
điểm:
. Mỗi SV bao giờ cũng liên hệ với các SV HT khác nhưng SV nào vẫn riêng SV đó.
. Các SV HT luôn luôn biến đổi, luôn luôn phát triển nhưng khi nó chưa thay đổi về chất thì
nó vẫn là chính nó. Ví dụ xã hội VN có biến đổi nhưng vẫn trong TKQĐ lên CNXH.
. Mỗi SV đều có mâu thuẫn của hai mặt đối lập nhưng SV ấy cũng chỉ là một chứ không
phải là hai.
- Quy luật phi mâu thuẫn: là hình thức phủ định của luật đồng nhất và cơ sở của phép bác
bỏ gián tiếp. Trong cuộc sống quy luật này biểu hiện là hai tư tưởng trái ngược nhau thì
không thể cùng đúng. Trong nhận thức, trong suy luận thì quy luật được phát triển “Hai ý
nghĩ, hai tư tưởng hay hai mệnh đề tương phản hay trái ngược nhau thì không thể đồng thời
cũng đúng. Nếu mệnh đề này đúng thì mệnh đề kia sẽ sai và ngược lại”. Nội dung trên được
triển khai làm 3 yêu cầu sau:
+ Trong suy nghĩ, trong lập luận không đươc đồng thời vừa khẳng định một điều gì đó lại
vừa phủ định chính điều ấy khi SV vẫn còn là nó, chưa thay đổi. VD: số nguyên vừa chẵn
vừa lẻ.

+ Trong suy nghĩ, lập luận không được đồng thời khẳng định điều gì đó, lại phủ định chính
hệ quả tất yếu được rút ra từ điều khẳng định ấy. VD nói Đảng viên được phép tham gia các
thành phần kinh tế kể cả kinh tế tư nhân nhưng không được phép bó lột. Vì kinh tế tư nhân
là có quan hệ chủ tớ thì đã có bóc lột. như vậy là vi phạm yêu cầu thứ hai.
+ Không được đồng thời khẳng định cho đối tượng tư tưởng 2 đặc tính mà trong hiện thực
chúng loại trừ nhau.
Tác dụng của quy luật phi mâu thuẫn:
+ Phải tôn trọng luật mâu thuẫn mới tránh được mâu thuẫn trong tư duy.
+ Không được làm lớn mâu thuẫn trong thực tế và mâu thuẫn logic.
- Quy luật loại trừ cái thứ ba: hai ý nghĩ, hai tư tưởng mâu thuẫn nhau không thể đồng thời
cùng đúng và cùng sai. Nghĩa là có một mệnh đề đúng, mệnh đề còn lại phải sai và ngược
lại.
Yêu cầu:
+ Phải ghi nhận là đúng hoặc sai một trong hai tư tưởng trái ngược nhau khi chúng phản ánh
về một đối tượng ở cùng một phẩm chất được xem xét.
+ Phải thể hiện rõ giá trị logic của một tư tưởng khi trình bày tư tưởng đó.
Tác dụng:
+ Chỉ ra phương hướng trong việc tìm kiếm chân ý chỉ có một trong hai phán đoán là chân
thực.
+ Luật triệt tam không xem xét bản thân mâu thuẫn mà chỉ cấm không được coi một cặp
phán đoán mâu thuẫn nhau đồng thời cùng đúng hay đồng thời cùng sai.
- Quy luật lý do đầy đủ: quy luật này nói lên tính có căn cứ, tính được chứng minh của tư
duy và phát biểu “mối tư tương, mỗi ý nghĩ chỉ được công nhận là đúng khi nó được chứng
minh hoặc có đầy đủ lý do (căn cứ xác đáng)”. Có 3 căn cứ sau
+ Những sự kiện thực tế
+ Những điều đã được khoa học chứng minh được thực tế xác nhận.
+ Bằng con đường logic
Để tránh sai lầm cần lưu ý những u cầu sau:
+ Chỉ được sử dụng các sự kiện có thật và có quan hệ nhân quả với sự kiện đang được xem
xét làm căn cứ cho việc lý giải vấn đề.

+ Chỉ được sử dụng các tri thức mà tính đúng đắn của nó được khoa học chứng minh hay đã
được thực tiễn kiểm nhận là đúng làm căn cứ cho việc lý giải vấn đề. Thường rơi vào 3
dạng sau:
. Dùng tri thức sai hoặc tính đúng đắn của nó còn đang tranh cãi.
. Dùng tri thức mà tính đúng đắn của nó khơng còn phù hợp.
. Dùng địa vị xã hội, dùng uy tín cá nhân, dùng bằng cấp làm căn cứ
Tác dụng:
+ Giúp chống lại những tư duy phi logic của các thứ mê tín dị đoan …
+ Nó khơng chỉ là quy luật của tư duy mà còn là quy luật của thế giới KQ.

4. Chứng minh rằng quan điểm lịch sử - cụ thể là bản chất và xun suốt phép biện
chứng duy vật.
Phép BC là gì:” Phép BC chẳng qua là mơn KH về những QL phổ biến của sự vận động và
phát triển của tự nhiên, của XH lồi người và của tư duy.”
Phép BCDV ko nghiên cứu tất cả các QL vận đg phát triển của TG mà chỉ nghiên cứu
những QL chung nhất, phổ biến nhất của TN, XH và tư duy
Phép BCDV cs sự thống nhất giữa TGQ DV và PP BC.
Các hình thức LS của phép BC: (trang 39)
THời cổ đại
Triết học cổ điển Đức:
Phép BCDV: kế thừa có chọn lọc những thành quả của các nhà TH tiền bối mà trực tiếp
nhất là phép BC của Heghen và quan điểm duy vật của Phoiơbach, dựa vào việc kq những
thành quả mới nhất của KH đương thời cũng như thực tiễn LS lồi ng, vào giữa tky XIX
C.Mac và Angghen đã sáng lập ra THDVBC và phép BCDV mà về sau được Lenin pt.
Phép BCDV bao gồm các nội dung:
Ngun lý về MLH phổ biến và ngun lý về sự phát triển
Sáu cặp ptrù cơ bản của phép BCDV
Ba QL cơ bản của phép BCDV
Và cơ sở LL của quan điểm tòan diện, lịch sử cụ thể đó là
nội

dung
nguyên
lý mối liên hệ
phổ
biến. Quan điểm này chính là bản chất và xun suốt phép BCDV
Như
chúng
ta
đã
biết đối lập phép biện chứng,
quan
điểm siêu
hình coi
sự tồn
tại
của các sự vật và
hiện
tượng trong
thế giới là những cái tách rời
nhau,
giữ
a

chúng không có sự liên hệ tác động
qua

lại, không có sự chuyển hóa lẫn
nhau
và nếu có chỉ là


ï

liên hệ có
tính
ngẫu nhiên, gián
tiếp
Phương
pháp siêu
hình
được phổ biến rộng rãi trước hết
trong khoa
học tự nhiên

sau
đó
trong
triết

học và nổi
ba
ä
t
hơn
cả là ở thế kỷ
17 – 18 .
Đối với
khoa
học tự nhiên thời kỳ này
do phương
pháp

sưu

tầm tài liệu,
cho
nên việc tách rời các bộ phận riêng của sự vật có
ý
nghóa
đối với nghiên
cứu
khoa
học. Nhưng
sẽ
sai
lầm
khi phương
pháp này thể hiện

trong
triết học,


không có khả
năng
nhận thức cái
chung,
cái bản chất và
qui
luật của hiện thực khách
quan.
Trên


sở kế thừa và phát triển những

tưởng biện chứng
trong
lòch sử và
đồng thời khái quát

những thành tựu của
khoa
học tự nhiên thế
kỷ
XIX.
Mác đã
nêu lên nguyên

về mối liên hệ phổ

biến.
Nội
dung
nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến
cho
rằng,
trong
sự tồn tại của các sự vật và
hiện
tượng của thế giới không phải
là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn

nhau,
mà chúng

một thể thống
nhất.
Trong
thể thống nhất đó nó có
những mối liên hệ, tác động
qua
lại lẫn
nhau,
ràng buộc và phụ
thuộc, qui
đònh lẫn
nhau,
chuyển hóa
cho
nhau
Xét về mặt
hình
thức mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng thể hiện
mang tính đa
dạng

phong
phú
như:
*Mối liên hệ bên
trong
bản chất các sự vật và

hiện tượng,
là mối liên hệ giữa các thuộc
tính,
các

yếu tố bên
trong
(mâu thuẫn bên
trong) qui
đònh sự tồn tại, vận động và phát
tri
e
ån

cu
ûa

các

ï

vật.
*Mối liên hệ bên ngoài của các sự vật và hiện
tượng.
*Mối liên hệ về không
gian,
thời
gian;
mối liên hệ bản chất và hiện tượng; nguyên nhân


kết

quả; nội
dung

hình thức
Dù thể hiện dưới
hình
thức nào
thì
mối liên hệ đều
mang tính
phổ biến,
tính
khách
quan

tính
qui
luật
Nghiên cư
ù
u
nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến có
ý
nghóa đo
ái

ùi


hoạt động
nhận
thư
ù
c


hoạt đo
äng

thư
ï
c

tiễn
của
con ngươ
øi:
*Về nguyên tắc phải thừa nhận
tính
khách
quan, tính qui
luật của mối liên hệ phổ biến

trong hiện
thực.
*Vì
phải có
quan

điểm toàn diện,
quan
điểm này đòi hỏi chúng
ta
phải phân
tích
về sự vật phải

đặt nó
trong
mối
quan
hệ với sự vật khác. Đồng thời phải nghiên cứu tất cả những
ma
ët,

những
yếu

tố,

những mối
liên hệ vốn có của nó.
Qua
đó để xác
đònh được
mối liên hệ bên
trong,
bản
chất để


từ đó có thể nắm bắt
được
ba
ûn

chất,
qui
luật của sự vật và hiện tượng (nên lấy

dụ
minh

họa

thêm
thì
càng tốt).
Ví dụ: khi
nhận xét một người nào đó không thể chỉ
nhìn
bề ngoài của người đó mà
đưa ra nhận
xét,
phải

t

đến những yếu tố khác
như

bản chất
tính tình,
họ đối xử với
mình
có thật lòng
hay

không,
những mối liên hệ của người đó với những người
xung quanh như
với người thân
hay
với
những

người bạn
của người đó có tốt
hay không.

phải có
quan
điểm cụ thể, bởi
vì trong
quá
trình
tồn tại vận động
và phát triển của bản
th
ân


các

sự
vật và hiện tượng
là một quá
trình

tính giai
đoạn.
Cho
nên
khi
phân
tích tính
toàn diện về

các mối
liên hệ của sự vật phải đặt nó
trong
mối
quan
hệ cụ thể, với những điều kiện lòch sử cụ thể

của các mối
quan
hệ đó (nên
lấ
y

dụ

minh
họa thêm
thì
càng tốt).
Khi xem xét và giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra đòi hỏi chúng ta phải chú ý đúng
mức tới hồn cảnh lịch sử - cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới sự ra đời và phát triển của nó,
tới bối cảnh hiện thực - cả khách quan lẫn chủ quan. Khi quan sát một quan điểm, một luận thuyết
cũng phải đặt nó trong những mối quan hệ như vậy. Chân lý sẽ trở thành sai lầm, nếu nó bị đẩy ra
ngồi giới hạn tồn tại của nó. Khái qt ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ ngun lý về mối
liên hệ phổ biến và ngun lý về sự phát triển, tức là phương pháp biện chứng trong việc nhận thức và
hoạt động thực tiễn, Ph.Ăngghen viết: “Phép biện chứng là phương pháp mà điều căn bản là nó xem
xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau
của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”
2
. Trong cùng
một cách xem xét vấn đề tương tự như vậy, V.I.Lênin cho rằng, để có tri thức đúng về sự vật, “bản
thân sự vật phải được xem xét trong những quan hệ của nó và trong sự phát triển của nó”
3
.
KẾT LUẬN
Ngun lý về mối liên hệ phổ biến và ngun lý về sự phát triển là có ý nghĩa bao qt nhất và là bản
chất và xun suốt của phép BCDV. Nghiên cứu hai ngun lý này đem lại cho chúng ta quan điểm
tồn diện, quan điểm lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn. …
18
18

×