Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH .DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.49 KB, 27 trang )

hoàn thiện hình thức trả lơng
công ty xi măng hoàng thạch
CHNG I: Lí LUN CHUNG
I. Tin lng v cỏc yu t nh hng n tin lng:
1. Cỏc khỏi nim tin lng:
- Theo t chc lao ng quc t (ILO): Tin lng l s tr cụng hoc thu nhp, bt
lun tờn gi hay cỏch tớnh th no, m cú th biu hin bng tin mt v c n nh
bng tha thun gia ngi s dng lao ng v ngi lao ng hoc bng phỏp lut,
phỏp quy quc gia, do ngi s dng lao ng phi tr cho ngi lao ng theo hp
ng lao vit hoc bng ming, cho mt cụng vic ó thc hin hay s phi thc hin
hoc cho nhng dch v dó lm ha s phi lm .
- Theo b lut lao ng Vit Nam: Tin lng ca ngi lao ng do hai bờn tha
thun trong hp ng lao ng v c tr theo nng sut lao ng, cht lng hoc
hiu qu cụng vic. Mc lng ca ngi lao ng khụng thp hn mc lng ti thiu
do nh nc quy nh.
(iu 55, B lut lao ng)
- Mt s khỏi nim liờn quan n tin lng:
+ Tin lng ti thiu: L khon tin m bo cho ngi lao ng lm cụng viờc n
gin nht trong iu kin lao ng bỡnh thng bự p sc lao ng gin n v mt
phn tớch ly tỏi sn xut sc lao ng m rng.
+ Tin lng danh ngha: L s tin m ngi s dng lao ng tr cho ngi lao ng
cn c vo kt qu lm vic, trỡnh , kinh nghim ca ngi lao ng.
+ Tin lng thc t: L s lng hng húa tiờu dung v dch v cn thit m ngi
lao ng cú th mua c bng tin lng danh ngha.
2. Cỏc yu t nh hng n tin lng:
+ Yu t thuc mụi trng bờn ngoi bao gm:
- Th trng lao ng: Tỡnh hỡnh cung cu lao ng, tht nghip trờn th trng lao
ng l yu t bờn ngoi quan trng nht nh hng ti s lng tin lng m
1
người chủ sử dụng sức ao động sẽ đưa ra để thu hút và gìn giữ người lao động có
trình độ.


- Sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý mà tổ chức/doanh nghiệp đang cư trú.
- Các mong đợi của xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán: Các mong đợi của xã hội,
văn hóa, phong tục, tập quán tại nơi doanh nghiệp đang kinh doanh cũng cần
được lưu tâm xem xét khi xác iịnh mức tiền lương vì tiền lương phai phù hợp với
chi phí sinh hoạt vùng địa lý.
- Các tổ chức công đoàn: Các nhà quản lý phải thảo luận với họ về các tiêu chuẩn
được sử dụng để xếp lương, các hình thức trả lương... Nế doanh nghiệp được
công đoàn ủng hộ thì các kế hoạch đề ra rất dễ dàng dành được thắng lợi.
- Luật pháp và các quy định của chính phủ: Đòi hỏi các tổ chức phải tuân thủ các
quy định trong bộ luật lao động khi xác định và đưa ra các mức tiền lương.
- Tình trạng của nền kinh tế: Nền kinh tế đang suy thoái hay tăng trưởng nhanh sẽ
ảnh hưởng đến mức tiền lương cho người lao động.
+ Yếu tố thuộc về tổ chức:
- Lợi nhuận và khả năng chi trả thù lao lao động của tổ chức có ảnh hưởng đến tiền
lương của người lao động.
- Tổ chức/doanh ngiệp thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh
nào, doanh nghiệp có tổ chức công đoàn hay không, quy mô của doanh nghiệp.
- Quan điểm, triết lý của tổ chức trả lương: Trả lương cao sẽ thúc đẩy người lao
động làm việc có chất lượng cao.
+ Yếu tố thuộc về công việc:
- Kỹ năng: Mức độ phức tạp của công việc, yêu cầu lỹ năng lao dộng trí óc và lao
động chân tay, kiến thức giáo dục, sự khéo léo chân tay, khả năng sáng tạo, tính
linh hoạt... mà công việc đòi hỏi sẽ ảnh hưởng lớn đến tiền lương.
- Trách nhiệm: Công việc đòi hỏi trách nhiệm đối với các vấn đề sau đây: Tiền, tài
sản, sự cam kết trung thành, giám sát công việc của người khách hoặc của người
dưới quyền, quan hệ với cộng đồng, với khách hàng, với các đối tượng bên trong
và bên ngoài tổ chức...
- Cố gắng: Yêu cầu về thể lực và trí lực, sự căng thẳng của công việc, những mối
quan tâm khác được yêu cầu khi thực hiện công việc.
2

- Điều kiệm làm việc: Các điều kiện của công việc như ánh sáng, tiếng ồn, độ
dung, độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Tính chất công việc ảnh
hưởng đến mức tiền lương.
+ Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động: Là yếu tố có tác động rất lớn đến việc trả
lương.
- Sự hoàn thành công việc: Người lao động giỏi có năng suất lao động ca thường
được trả lương cao hơn.
- Thâm niên công tác: Là một yếu tố được tính đến khi trả lương. Người lao động
có thâm niên lâu năm trong nghề cũng thường được nhận mức lương cao hơn.
- Kinh nghiệm: Yếu tố này thường được xem xét khi trả lương.
- Thành viên trung thành: Là người làm việc lâu năm, đặc biệt trong những giai
đoạn khó khăn và thăng trầm của tổ chức mà người lao động đó vẫn đồng ca
cộng khổ đẻ vượt khó và dành được thắng lợi. Khi trả lương phải xem xét đến
yếu tố này.
- Tiềm năng: Khi định mức lương cần quan tâm đến tiềm năng của người lao động
và nuôi dưỡng tiềm năng của người lao động.
Mức tiền lương, tiền công tùy thuộc vào sự hoàn thanh công việc của người lao
động, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng.
II. Các hình thức và chế độ trả lương:
1. Hình thức và chế độ trả lương theo thời gian:
- Hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lươg theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên
cơ sở mức tiền lương được xác định cho công việc trên một đơn vị thời gian và số đơn
vị thời gian (giờ hoặc ngày) thực tế làm viênc theo tiêu chuẩn thực hiện công việc tối
thiểu đã được xây dựng trước.
+ Điềukiện áp dụng: Được áp dụng chủ yếu cho các công việc có tính chất như sau:
- Đối với người lao động làm công tác quản lý, vì tính chất công việc của họ là
khó định mức.
3
- Đối với những công việc mà kết quả thực hiện công việc phụ thuộc chủ yếu

vào máy móc thiết bị mà ít phụ thuộc vào người lao động. Ví dụ: Những công
việc dây truyền tự động.
- Đối với những công việc khó tiến hành định mức để trả lương cho người lao
động.
- Đối với những công việc đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng cao.
- Đối với những công việc sản thử, tạm thời…
+ Ưu nhược điển của hình thức trả lương theo thời gian:
- Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản dễ hoeeur khi tính
toán. Người lao đọng và nhà quản lý có thể giải thích và hiểu được lương mà
người lao động nhận được vì tiền lương ở đây chỉ xác định dựa vào hệ số
lương và thời gian làm việc.
- Tuy nhiên, hình thức trả lương theo thời gian cũng có nhược điển đó là chưa
thực sự gắn kết kết quả thực hiện công việc với thu nhập mà họ nhận được.
- Các chế độ trả lương theo thời gian:
+ Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà trong đó tiền
lương người lao động nhận được phụ thuộc và mức lương cấp bậc và thời gian
thực tế làm việc của người lao động.
- Tiền lương trả cho người lao động được tính như sau:
TL
tggd
= L
cb
x T
Trong đó:
TL
tggd
: Tiền lương thực tế của người lao động.
L
cb

: Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T : Thời gian thực tế làm việc của người lao động (giờ,
ngày, tháng)
- Có ba loại tiền lương theo thời gian giản đơn:
+ Lương giờ: Được tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm việc
thực tế
+ Lương ngày được tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng.
4
+ Lương tháng: Được tính theo mức lương cấp bậc tháng.
- Chế độ trả lương này còn mang tính bình quân, vì vậy mức đọ khuyến khích
người lao động hăng hái tham gia công việc là kém.
+ Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
- Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là chế đọ trả lương có sự kết hợp
giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản với tiền thưởng, áp dụng khi
người lao động đạt và vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã quy
đinghj
- Ở chế độn trả lương này chủ yếu áp dụng cho những công nhân phụ và áp dụng
cho những công nhân chính làm những khâu có trình đọ cao hoặc sản phẩm đòi
hỏi chất lượng cao.
- Tiền lương trả cho người lao động được tính theo công thức:
TL
tgct
= TL
tggd
+ Tiền thưởng = L
cb
x T + Tiền thưởng
Trong đó:
TL

tgct
: Tiền lương theo thời gian có thưởng.
- Vấn đề áp dụng chế độ trả lương theo thời gian có thưởng là xác định tiền
thương như thế nào để có tác dụng khuyến khích người lao động có trách
nhiệm đến kết quả thực hiện công việc.
- Tiền thưởng có thể tính cho tất cả các sản phẩm làm ra, cũng có thể được tính
chỉ cho những sản phẩm vượt mức kế hoạch xác định trước. Tuy nhiên tiền
thưởng nên được tính trên khối lượng công hoàn thành vượt mức quy định.
2. Hình thức và chế độ trả lương theo sản phẩm:
- Hình thức trả lương theo sản phẩm:
+ Khái niệm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ hoàn
thành.
Tiền lương cho người lao động được tính như sau:
TL
sp
= ĐG
tl
x Q
Trong đó:
5
TL
sp
: Tiền lương theo sản phẩm.
ĐG
tl
: Đơn giá tiền lương.
Q : Số lượng sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quy định.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
ĐG

tl
=
Msl
Lcbcv
= L
+ Điều kiện áp dụng:
- Để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có hiệu quả và thực sự tạo ra
động lực cho người lao động thì các doanh nghiệp cần phải đảm bảo được các
điều kiện sau:
+ Thứ nhất xác định mức lao đọng có căn cứ khoa học: Mức lao động thể hiện
khối lượng công việc má người lao động hoàn thành trong một đơn vị thời gian ( gọi là
mức sản lượng ) hoặc là lượng thời gian cần thiết để hoàn thanh một khối lượng công
việc ( gọi là mức thời gian ) trong điều kiện làm việc bình thường . Để xác định mức lao
động có căn cứ khoa học thì phải được xác định bằng phương pháp nghiên cứu thời gian
( chụp ảnh ngày làm việc , bấm giờ thời gian làm việc ) và nghiên cứu chuyển động .
+ Thứ hai tổ chức nơi làm việc : người quản lý cần phải quan tâm đến việc tổ chức
và phục vụ tốt nơi làm việc để giảm thời gian ngừng việc do những lỗi như : nnguyên
vật liệu không dsps ứng kịp nhịp độ sản xuất , máy móc thiết bị hỏng không sửa kịp thời
… Việc tổ chức phục vụ nơi làm việc nhằm tạo điều kiện cho người lao động hoàn
thành và vượt mức lao động.
+ Thứ ba thực hiện tốt công tác thống kê và nghiệm thu sản phẩm: trong hình
thức trả lương theo sản phẩm thì tiền lương của người lao động phụ thuộc rất lớn vào số
lượng sản phẩm mà họ tạo ra. Vì vậy để áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm có
hiệu quả thì người quản lý phải thống kê và nghiêm thu sản phẩm chính xác.
+ Thứ tư đảm bảo chất lượng sản phẩm: để đảm bảo chất lượng sản phẩm ngoài
việc nghiệm thu sản phẩm gắn với việc chú ý đến tiêu chuẩn sản phẩm đã quy định còn
có các cách khác như: giáo dục và nâng cao ý thức trách nhiệm, nâng cao trình độ
chuyên môn cho người lao động…
- Ưu và nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm:
6

Hình thức trả lương theo sản phẩm dựa vào số lượng sản phẩm công nhân trực tiếp
sản xuất ra, do đó nó có tác dụng khuyến khích người lao động tạo ra nhiều sản phẩm và
làm cho năng suất lao động tăng lên.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gắn chặt kết quả thực hiện công việc với tiền
lương mà họ nhận được. Do vậy nó có tác dụng tạo động lực cho người lao động nâng
cao trình độ, tích lũy kinh nghiệm, phát huy sáng tạo… để nâng cao khả năng làm việc
và tạo ra nhiều sản phẩm hơn.
Hình thức trả lương theo sản phẩm nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm. Từ đó nâng
cao hiệu quả công tác quản lý.
Tuy nhiên cũng có những nhược điểm:
+ Lương của người lao động phụ thuộc rất lớn vào sản phẩm mà họ làm ra, do đó
họ chỉ quan tâm đến số lượng mà không chú ý đến chất lương sản phẩm, không chú ý
đến tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị.
+ Trong trường hợp hoạt động sản xuất bị ngừng do lý do khách quan như: Hết
nguyên vật liệu, mất điện, máy móc bị hỏng… thì ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương mà
người lao động nhận được. Vì vậy hình thức trả lương theo sản phẩm phù hợp với công
việc mà ở đó dây truyền sản xuất đựoc hoạt động liên tục, công việc có thể định mức
được, việc nâng cao năng suất không ảnh đến chất lương sản phẩm.
+ Người lao động không muốn làm những công việc đòi hỏi tay nghề cao vì khó
vượt định mức đề ra.
- Các chế độ trả lương theo sản phẩm.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
- Đối tượng áp dụng: Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân thường
đựoc áp dụng cho công nhân sản xuất mà trong đó công việc của họ mang tính
chất độc lập, sản phẩm có thể kiểm tra và nghiệm thu một cách cụ thể và riêng
biệt.
- Công thức tính: Tiền lương mà người lao động nhận được được ính theo công
thức sau:
TL
SPCNi

= ĐG
TL
x Q
TTi
ĐG
TL
= L
cbcv
/ M
sl
= L
cbcv
x M
tg

Trong đó:
7
TL
SPCNi
:Tiền lương sản phẩm công nhân i.
ĐG
TL
:Đơn giá tiền lương.
Q
Tti
:Số lượng sản phẩm thực tế làm ra đạt tiêu chuẩn quy định của công
nhân i.
L
cbcv
:Lương cấp bậc công việc.

M
sl
:Mức sản lượng.
M
tg
:Mức thời gian.
- Đơn giá tiền lương ở đây là cố định, là lượng tiền mà người lao động nhận
được trên một đơn vị sản phẩm và tất cả sản phẩm người lao động làm ra đều
cùng hưởng một mức đơn giá như nhau. Trong một số trường hợp doanh
nghiệp có thể trả theo đơn giá lũy tiến hoặc là lũy thoái và phải xây dựng bản
đơn giá khuyến khích.
Ưu và nhược điểm:
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân có ưu điểm là số lương sản
phẩm công nhân đó sản xuất ra gắn liền với tiền lương mà ho nhận được, do đó
kích thích họ nâng cao năng suất lao động. Việc tính toán tiền lương cũng dễ
dàng.
- Tuy nhiên hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiêp cá nhân có nhược điểm
là người lao đọng không quan tâm đến việc sử dụng máy móc thiết bị, không
quan tâm đến công việc chung.
Chế độ trả lương sản phẩm tập thể.
- Đối tượng áp dụng: chế độ theo sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc
đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều người lao động mới đạt kết quả cao.
Ưu và nhựợc điểm:
+ Ưu điểm là khuyến khích được tất cả mọi người lao động tham gia tích cực vào
công việc của nhóm, nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự hợp tác của tập thể
nhóm.
8
+ Nhược điểm không khuyến khích nâng cao năng suất lao động cá nhân, có tình
trạng ỷ lại trong nhóm. Mặt khác việc xác định chính xác tiền lương cho mỗi cá
nhân trong nhóm là khó khăn và phức tạp.

- Cách tính tiền lương cho người lao động:
+ Tiền lương tập thể lao động được tính như sau:
TL
SPTT
= ĐG
TL
x Q
TT
Trong đó:
TL
SPTT
: Tiền lương sản phẩm tập thể.
ĐG
TL
: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
Q
TT
: Số lượng sản phẩm thực tế mà tập thể người lao động sản xuất ra đạt
tiêu chuẩn quy định.
+ Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
ĐG
TL
=
Msltt
Lcbcvi
n
i

=1
Hoặc: ĐG

TL
=

=
n
i
Lcbcvi
1
x M
tgtt
Trong đó :

=
n
i
Lcbcvi
1
: Tổng tiền lương cấp bậc của tập thể lao động.
M
sltt
: Mức sản lương giao cho tâp thể lao động.
M
tgtt
: Mức thời gian cảu tập thể lao động.
n : Số công nhân trong tổ lao động.
Cách phân phối tiền lương cho cá nhân ngừoi lao động trong tổ, có hai cách:
- Cách 1: Phương pháp chia lương theo hệ số điều chỉnh được thực hiện qua các
bước sau:
• Bước một: Tính tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc thực tế.
9

L
CBCNi
= L
CBCVi
x T
i
Trong đó:
L
CBCNi
: Tiền lương cơ bản theo thời gian làm việc thực tế cảu người lao động thứ i.
L
CBCVi
: Tiền lương theo cấp bậc công việc của ngừoi lao động của người lao động thứ i.
T
i
: Thời gian làm việc thực tế của người lao động thứ i.
• Bước hai: Tính hệ số điều chỉnh.
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
H
đc
=

=
n
i
TLcbcni
TLsptt
1
=


=
n
i
TiTLcbcvi
TLsptt
1
.
Trong đó:
TL
sptt
: Lượng sản phẩm tập thể.
TL
cbcni
, TL
cbcvi ,
T
i
đưoc giải thích như ở công thức trên.
• Bước ba: Chia lương cho người lao động trong nhóm.
Tiền lương thực tế của người lao động được tính theo công thức:
TL
TTi
= TL
cbcni
x H
đc
- Cách 2: Phương pháp giờ hệ số: chia lương theo phương pháp giờ hệ số được
thực hiện qua các bước sau:
• Bước một: Quy đổi thời gian làm việc thực tế của từng công nhân và cả tổ
thành thời gian làm việc của người lao động lấy làm chuẩn (thường lấy công

nhân bậc một làm chuẩn).
T
QĐi
= T
i
x H
i
Trong đó:
T
QĐi
:Số giờ làm vệc quy đổi ra bậc một của người lao động thứ i.
T
i
:Số giờ làm việc thực tế của người lao động thứ i.
H
i
: Hệ số lương của ngừoi lao động i.
• Bước hai: Tính tền lương cho một đơn vị thời gian quy đổi:
10

×