VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
=========//=========
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: “Giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp
và phát triển nông thôn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Chi Nhánh Hoàng Mai”.
( Thực tập tại trường)
Giáo viên hướng dẫn : Th.sĩ Nguyễn Thị Bích Vượng
Học sinh thực hiện : Phạm Thị Thu Cậy
Lớp : NH3B
Ngành : Tài Chính - Ngân Hàng
Khoá : 2008 - 2010
Hà Nội, tháng 05 năm 2010.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
1
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu………………………………………………………………………6
Chương I: Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với KTNo&PTNT tại các
NHTM…………………………………………………………………................8
1. Ngân hàng thương mại…………………………………………………………8
1.1 Khái niệm………………………………………………………………..…....8
1.2 Các chức năng………………………………………………………………...8
1.3 Các hoạt động cơ bản………………………………………………………..12
2. Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn…………………………………15
2.1 Khái niệm……………………………………………………………………15
2.2 Đặc điểm………………………………………………………………....….15
3. Cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các NHTM……………………………..16
3.1 Khái niệm……………………………………………………………………16
3.2 Đặc điểm…………………………………………………………………….16
3.3 Quy trình cho vay…………………………………………………………...17
4. Hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNN tại các NHTM…………………..20
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các
NHTM…………………………………………………………………………..20
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thúc đẩy KTNo&PTNT tại các
NHTM…………………………………………………………………………..22
Chương II: Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai…………………………………………………….27
1. Khái quát chung về NHNo&PTNT Hoàng Mai……………………………...27
1.1 Sơ lược quá trình phát triển ………………………………………………...27
1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức…..………………………………………………….28
1.3 Chức năng nhiệm vu…..………………………………………………….....30
1.4 Khái quát tình hình hoạt động………………………………………………37
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
2
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
2. Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNo&PTNT
Hoàng Mai ………………………………………………………………………44
3. Đánh giá thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hoàng Mai………………………………………………………49
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay
và thúc đẩy KTNo&PTNT tại chi nhánh NHNO&PTNT Hoàng
Mai………………………………………………………………………………53
1. Định hướng phát triển NHNo&PTNT Hoàng Mai……………………………53
2. Một số giải pháp………………………………………………………………55
3. Một số kiến nghị………………………………………………………………57
3.1 Kiến nghị với NHNN Việt Nam……………………………………………..57
3.2 Kiến nghị với cán bộ nghành liên quan……………………………………...58
3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam..……………………………………60
3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT Hoàng Mai……………………………….…...60
Kết luận……………………………………………………………………….…63
Nhận xét đánh giá của giáo viên………………………….….………..trang cuối.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
3
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị Ngân hàng - Giáo sư Phan Thị Thu Hà
2. Một số vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị thường - Trần Thị Hằng
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNN Hoàng Mai năm
2008-2009
4. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Học viện tài chính
5. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Đại học kinh tế quốc dân
6. Những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và NH trong bước đầu đổi mới ở Việt
Nam - Cao Sĩ Khiêm – Viện KHNH – Hà Nội 1994.
8. Giáo trình Kế toán Ngân hàng - Th.sỹ Nguyễn Thị Bích Vượng
9. Tín dụng Ngân hàng - Học viện ngân hàng ( Nhà xuất bản thống kê )
10. Các tài liệu nghiệp vụ khác của NHNo&PTNT Hoàng Mai
11. Các tạp chí Ngân hàng, thời báo kinh tế, thị trường tài chính tiền tệ
12. Các báo cáo thẩm định của chi nhánh NHNo Hoàng Mai
13. Ngân hàng thương mại - Edward W.Reed, Ph.D&Edward K.Gill, Ph.D
14. Một số tài liệu tham khảo khác.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
4
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
2. NHTW : Ngân hàng Trung ương
3. NH : Ngân hàng
4. NHTM : Ngân hàng Thương mại
5. TDCT : Tín dụng chứng từ
6. NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
7. VD : Ví dụ
8. NQ : Nghị quyết.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
5
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, các quốc gia nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng phải mở cửa và hội nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế thì hoạt động kinh tế
nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày càng trở nên sôi động và có những
chuyển biến vô cùng mạnh mẽ và hoạt động tín dụng luôn được giữ vị trí trung tâm
để nhằm tạo ra những tiền đề vững chắc trong quá trình phát triển kinh tế đất
nước. Hoạt động Tín Dụng tại NHNo & PTNT Việt Nam cũng như chi chánh
NHNo & PTNT Hoàng Mai là một nghiệp vụ đã được đặc biệt quan tâm chú trọng
và bước đầu đã đóng góp vào hiệu quả kinh tế rất lớn của ngân hàng. Song, so với
yêu cầu đổi mới trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc tế và nền kinh tế Việt
Nam, hoạt động Tín Dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai còn nhiều hạn
chế chưa tương xứng với tiềm năng vị thế của chi nhánh và chưa đáp ứng được yêu
cầu, đòi hỏi của khách hàng. Vì vậy mà giải pháp thúc đẩy tín dụng luôn là vấn đề
mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong mọi giai đoạn phát
triển của mình.
Với phương châm vì sự thịnh vượng, phát triển bền vững của khách hàng và
ngân hàng, mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân
hàng thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên
trường quốc tế. Xuất phát từ thực tế nói trên, em chọn đề tài “Giải pháp tín dụng
nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn - Hoàng Mai ” để nghiên cứu là đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết của chi nhánh trong giai đoạn hiện nay.
Kết cấu của báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn tại các NHTM.
Chương II: Thực trạng cho vay nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển
nông thôn tại chi nhánh NHNo & PTNT – Hoàng Mai.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
6
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động cho vay và
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông trong chi nhánh NHNo & PTNT –
Hoàng Mai
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết
không tránh khỏi khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các quý thầy cô, cùng độc giả quan tâm giúp đỡ để đề tài nghiên cứu của em thêm
hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Th.sỹ
Nguyễn Thị Bích Vượng đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề
tài này.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
7
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI CÁC NHTM.
1. Ngân Hàng Thương Mại
1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tín dụng thể hiện cơ bản nhất của ngân
hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa
các cá nhân và tổ chức hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Không
những thế NHTM còn là tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó nhận tiền
gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của
NHTM rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học
kỹ thuật kinh tế và xã hội, hoạt động của NHTM cũng có nhiều phương pháp mới
nhưng các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt
động cho vay, đầu tư. Qua NHTM các chính sách tài chính tiền tệ của quốc gia sẽ
được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động
của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và
phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống
xã hội. Trong cơ chế thị trường, các NHTM và các tổ chức tín dụng cũng là các
doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá
trình kinh doanh của các NHTM đều phụ thuộc vào các khách hàng. Mặt khác,
hàng hóa mà các ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt, nó rất nhạy
cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội.
1.2 Các chức năng của ngân hàng thương mại
a. Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
8
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của ngân hàng thương mại và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
Thực hiện chức năng này, một mặt ngân hàng thương mại huy động và tập trung
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các
tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình thành nguồn
vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã huy động ngân hàng đã sử dụng
cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng làm
trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã huy động triệt để được các khoản
vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã
thực sự là một cầu nối giữa những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở
ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay. Ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo lợi ích công bằng cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi tiền, ngân hàng và
người vay.
- Đối với người gửi tiền: Họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi
suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân hàng tạo ra cho họ các
tiện ích như sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phương tiện thanh toán.
- Đối với người vay: Sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh
toán mà khỏi phải tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện
lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ
chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lơi nhuận này
chính là cơ sở phát triển của ngân hàng thương mại. Ngày nay, có thể nói mọi quan
hệ kinh tế xã hội của loài người đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu thông
qua hoạt động của ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân hàng.
b. Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
9
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
- Theo Mác “ công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để thanh
toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang cho ngân
hàng”. Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của các
doanh nghiệp,
khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm
của khách hàng. Trong quá trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân
hàng thay cho vàng trong quá trình lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ
lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và việc thu chi một cách
nhanh chóng, tiện lợi. Trong khi làm trung gian thanh toán ngân hàng tạo ra các
công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó ( séc, giấy chuyển
tiền, thẻ thanh toán…). Đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về lưu thông.
- Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép ngân hàng thương mại tạo ra
bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm được lượng
tiền mặt vừa đáp ứng được những biến động thường xuyên của hoạt động kinh tế.
- Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản thanh
toán và khoáng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh chóng.
Việc thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thõa mãn được yêu
cầu của nền kinh tế nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại làm chức năng
trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế.
- Việc hệ thống ngân hàng thương mại làm chức năng trung gian
thanh toán mang một ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung.
+ Trước hết hệ thống ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho các chủ thể của nền
kinh tế nhiều công cụ thanh toán mang tiện ích cao như: thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng, thẻ rút tiền, ngân phiếu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
Tùy theo yêu cầu, khách hàng có quyền lựa chọn một trong các công cụ
thanh toán thích hợp. Nhờ các phương thức thanh toán được thực hiện bởi ngân
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
10
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
hàng thương mại, các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
đến gặp chủ nợ, gặp người được thụ hưởng dù xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức thanh toán nào đó đơn giản, chẳng hạn như một tờ séc, một ủy nhiệm
chi… để giao cho khách hàng hoặc yêu cầu ngân hàng chi trả hộ, thu hộ các khoản
tiền theo ý muốn của mình.
+ Thứ hai khi sử dụng các phương thức thanh toán bản thân các chủ thể kinh tế sẽ
tiết kiệm được rất nhiều các chi phí lao động, thời gian, lại an toàn. Hệ thống ngân
hàng thương mại lại tích tụ được nguồn vốn khổng lồ để có thể mở rộng khả năng
tín dụng của mình. Ngày nay, có thể nói rằng hoạt động thanh toán của ngân hàng
thương mại chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại. Nó tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ ngân hàng khác phát triển dễ dàng hơn,
đồng thời nó tiết kiệm một khối lượng tiền mặt trong lưu thông.
- Nhìn vào hệ thống của ngân hàng thương mại, người ta có thể đánh giá ngay
được hoạt động của hệ thống ngân hàng có hiệu quả hay không… Chu chuyển tiền
tệ hiện nay có thể thông qua hệ thống ngân hàng thương mại và do vậy chỉ khi
chức năng thanh toán
được hoàn thiện thì vai trò của ngân hàng thương mại sẽ được nâng cao hơn vơi tư
cách là người thủ quỹ của xã hội.
c. Ngân hàng thương mại làm trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế
quốc gia.
- Hệ thống ngân hàng thương mại mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn
chịu sự quản lý chặt chẽ của NHTW về mọi mặt. Đặc biệt ngân hàng thương mại
phải luôn tuân theo các quy định của NHTW về việc thực hiện chính sách tiền tệ.
Để ổn định giá trị đối nội và đối ngoại của đồng tiền, lượng tiền cung ứng trong
nền kinh tế phải phù hợp với giá trị hàng hóa lưu thông, do đó NHTW sử dụng
công cụ của chính sách tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tệ trong lưu thông và bắt
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
11
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
buộc các NHTM chấp hành. Như vậy, các NHTM là các chủ thể đóng vai trò quan
trọng trong quá trình thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW.
- Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các ngân hàng thương
mại phải đạt hiệu quả, việc thu hút vốn nước ngoài thông qua các ngân hàng
thương mại cũng được sử dụng đúng mục
đích, yêu cầu của nền kinh tế…
- Tín dụng trên cơ sở cho vay mở rộng sản xuất, phát triển nghành nghề, tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động góp phần thực hiện các mục tiêu và chính
sách xã hội của đất nước
d. Ngân hàng thương mại tạo “ bút tê” hay tiền ghi sổ trong nền kinh tế.
NHTM là một trong những tổ chức trung gian tài chính làm trung gian giữa
cung và cầu về vốn tiền tệ. Ngoài việc thu hút vốn tiền gửi và cho vay trên số tiền
gửi đó, NHTM còn tạo tiền khi phát tín dụng. Nghĩa là vốn phát qua tín dụng
không nhất thiết dựa trên vàng hay tiến giấy đã gửi vào ngân hàng, tiền vay không
trên cơ sở số tiền gửi, mà khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền để cho vay
gọi là bút tệ, hay tiền bút toán hay tiền ghi sổ. Khi hết hạn vay người vay trả nợ
ngân hàng, tiền vay rút khỏi lưu thông quay trở lại ngân hàng là tiền bị hủy bỏ.
Trong phạm vi là nền kinh tế hoạt động cho vay và trả nợ diễn ra thường xuyên,
hàng ngày có tiền tạo ra và tiền hủy đi. Khối lượng tiền trong lưu thông tăng lên
khi luồng tiền tạo ra ( phát tiền tệ ) lớn hơn luồng tiền hủy đi ( trả nợ ngân hàng).
1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM.
Nói chung các ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách bán những nguồn vốn có
một số đặc tính ( một sự kết hợp cụ thể giữa tính rủi ro và lợi tức ) và dùng tiền để
mua được những tài sản một số đặc tính khác. Như thế các ngân hàng cung cấp
dịch vụ chuyển một số loại tài
sản thành một loại tài sản khác cho công chúng. Qúa trình chuyển các tài sản và
cung cấp một loại dịch vụ ( thanh toán séc, ghi chép sổ sách phân tích tín dụng...).
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
12
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
Giống bất cứ quá trình sản xuất khác trong một hãng kinh doanh. Nếu một ngân
hàng tạo ra những dịch vụ hữu
ích với chi phí thấp và có được doanh thu cao nhờ vào tài sản của mình thì ngân
hàng đó thu được lợi nhuận nếu không thì ngân hàng này chịu nhiều tổn thất. Tóm
lại, các NHTM tạo ra lợi nhuận qua quá trình chuyển đổi tài sản: Họ vay ngắn hạn(
huy động các khoản tiền gửi) và cho vay( thực hiện các khoản cho vay).
Trong kinh doanh các NHTM không chỉ có mục tiêu lợi nhuận là duy nhất, sự
rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ đe dọa sự đổ vỡ trong kinh doanh từ đó tạo ra tổn thất
tài sản cho ngân hàng. Để hạn chế được rủi ro các NHTM nắm giữ các tài sản, khả
năng chuyển đổi ra tiền mặt với cho phí thấp cho dù các tài sản này có mức lợi tức
thấp, Đặc biệt, các ngân hàng còn duy trì dự trữ quá mức hay dự trữ thứ cấp bởi vì
chúng tạo ra sự bảo hiểm đề phòng thiệt hại do dòng tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng.
Các ngân hàng quản lý tài sản của họ để làm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm
những lợi tức cao nhất có thể có ở các món tiền cho vay và chứng khoán, đồng thời
cố gắng giảm thiểu rủi ro và tạo ra những dự trữ thanh khoản. Quản lý vốn là một
công việc quan trọng, các ngân hàng lớn ngày nay ráo riết tìm kiếm những nguồn
vốn bằng phát hành những công cụ nợ - VD như giấy chứng nhận tiền gửi chuyển
nhượng được hoặc bằng các nỗ lực vay từ các ngân hàng và các công ty khác.
Với sự tăng thêm tính chất bất định của lãi suất xuất hiện trong những năm
1980 các ngân hàng ngày càng quan tâm hơn đến việc họ phải đối mặt với rủi ro lãi
suất là rủi ro về thu nhập và lợi tức, tính
chất rủi ro này gắn liền với những thay đổi trong lãi suất. Sự chênh lệch giữa
nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất và tài sản nhạy cảm với lãi suất là nguyên nhân
tạo ra sự thay đổi thu nhập của ngân hàng mỗi khi lãi suất thay đổi.
Việc phân tích khoảng cách và khoảng thời gian tồn tại làm cho một ngân
hàng biết được liệu nó có nhiều nguồn vốn loại nhạy cảm với lãi suất hơn so với tài
sản nhạy cảm với lãi suất hay không các ngân hàng quản lí rủi ro lãi suất của họ
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
13
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
không chỉ bằng cách biến đổi bảng quyết toán tài sản của họ mà còn bằng cách
kinh doanh những vụ đổi chéo lãi suất các hợp đồng tài chính kì hạn, các hợp đồng
quyền chọn các công cụ tài chính.
Cho nên tín dụng thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp liên quan đến khả năng cho
trả các món nợ cho vay của các ngân hàng. Việc ứng dụng các khái niệm lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức giúp giải thích nhiều nguyên tắc quản lí ngân hàng
liên quan đến hoạt động cho vay: sàng lọc, giám sát, thiết lập mối quan hệ khách
hàng lâu dài, các mức tín dụng, vật thế chấp, số dư bù và hạn chế tín dụng. Với
những nguyên tắc như vậy các ngân hàng có thể hạn chế được rủi ro vỡ nợ.
Làm chức năng tạo cầu nối giữa người cho vay( người gửi tiết kiệm) với người
đi vay trong quá trình chu chuyển vốn ngân hàng thương mại được nhìn nhận như
là ngân hàng trung gian tài chính. Bằng việc đặt lãi suất cho các món cho vay cao
hơn so với lãi họ thanh toán cho vốn mà họ vay từ người cho vay( người gửi tiết
kiệm) những trung gian tài chính luôn luôn thu được lợi nhuận. Ưu thế của các
ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chức năng trung gian tài chính thể hiện
ở chỗ: có những chi phí thông tin và chi phí giao dịch lớn trong nền kinh tế. Để
những người cho vay nhận ra được những người muốn vay và ngược lại để những
người đi vay nhận ra được những người muốn cho vay là đòi hỏi chi phí lớn. Ngoài
ra, chi phí cho việc nhận biết khả năng trả nợ và thỏa thuận lãi suất cũng là vấn đề
lớn. Tất cả các chi phí này đều vượt quá khả năng của những người có khoản tiết
kiệm nhỏ muốn cho vay hoặc đầu tư. Và như vậy NHTM với khả năng am hiểu thị
trường huy động được nhiều khoản tiền tiết kiệm nhỏ để thực hiện các món vay
sinh lời cao đảm bảo chi trả chi phí giao dịch lớn đồng thời vẫn có lãi, hơn nữa các
NHTM còn giải quyết được các vấn đề rủi ro thông tin không cân xứng thường
xuyên xảy ra giữa các bên tham gia thị trường tài chính. Nói tóm lại, hoạt động của
ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là”
vốn - tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn và phần chênh
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
14
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân
hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng và
loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
2. Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2.1 Khái niệm
Nền nông nghiệp, với tính cách là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc
dân vận hành theo cơ chế của thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay ở
Việt Nam chỉ có thể phát triển phù hợp lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế khi có
một hệ thống công cụ quản lý phù hợp. Kinh tế nông nghiệp được hiểu là toàn bộ
những phương tiện mà nhà nước sử dụng theo những phương thức nhất định nhằm
định hướng khuyến khích và phối hợp các hoạt động kinh tế để đưa nông nghiệp
đạt tới mục tiêu. Nói một cách khác, có thể hiểu kinh tế nông nghiệp là toàn bộ
những phương tiện cần thiết mà nhờ đó các cơ quan và các cán bộ quản lý kinh tế
các cấp sử dụng để điều tiết, hướng dẫn, khuyến khích phối hợp…các hoạt động
của tập thể và cá nhân trong lĩnh vực khác nhau của nghành nông nghiệp hướng tới
mục tiêu chung.
2.2 Đặc điểm
- Tầm quan trọng của nông nghiệp đã trở nên rõ ràng khi chúng ta thấy rằng 70%
số người nghèo trên thế giới sống ở nông thôn, gắn chặt với các hoạt động nông
nghiệp. Từ trước đến nay vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế luôn
mang tính bị động và nó chỉ được xem là có vai trò hỗ trợ trong quá trình phát triển
kinh tế. Chẳng hạn, trong mô hình của Lewis, lĩnh vực nông nghiệp được xem là
cung cấp lượng lao động cần thiết cho sự mở rộng công nghiệp. Người ta tin rằng
chỉ những lao động nào có khả năng thì mới chuyển từ nông thôn ra thành phố. Do
đó tình trạng thất nghiệp ở thành thị sẽ không gia tăng.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
15
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
- Tuy nhiên, trong tình trạng nạn thất nghiệp đang lan tràn ở thành thị như hiện
nay, trong suốt những năm 1970 và 1980, và đặc biệt khi lý do của tình trạng thất
nghiệp ở thành thị được giải thích trong mô hình di cư của Todaro, các nhà kinh tế
học cuối cùng cũng nhận ra tầm quan trọng của nông nghiệp. Vì vậy, trong những
năm 70 và 80 chúng ta thấy có sự chuyển đổi đáng kể trong những suy nghĩ về
phát triển, trong đó nông nghiệp và sự phát triển nông thôn trở thành vấn đề chính
trong sự phát triển quốc gia. Việc chú trọng tới "Sự Kết Hợp Phát Triển Nông
Thôn" (Integrated Rural Development) đã hình thành. Bằng sự phát triển này,
chúng ta muốn nói đến chiến lược phát triển kinh tế dựa trên nông nghiệp và việc
làm (i.e. công nghiệp) mà tối thiểu cần đến ba yếu tố có tính tương trợ sau đây:
1. Các điều lệ khuyến khích kỹ thuật, có tổ chức và giá cả để nâng năng suất của
những nông dân sản xuất nhỏ.
2. Việc áp dụng chiến lược vào công việc làm hướng đến sự phát triển thành thị để
gia tăng nhu cầu trong nước về sản lượng nông nghiệp.
3. Việc thực hiện chiến lược phát triển nông thôn đa dạng, phi nông nghiệp và
khuyến khích lao động.
3. Cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các
NHTM.
3.1 Khái niệm
Cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn là một hình thức cấp
tín dụng theo đó ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả gốc và lãi.
3.2 Đặc điểm
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
16
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
* Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay ngân hàng là một khái niệm kinh
tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một logic kinh tế,
hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn cho vay nhưng nó
không chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại ( cho vay, bảo lãnh, cầm
cố…).
* Xét về tính chất pháp lý thì hoạt động cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và
phát triển nông thôn về cơ bản thì có 3 hình thức:
- Cho vay ứng trước ( cho vay trực tiếp )
- Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền
- Cho vay qua chữ ký ( cho vay qua việc cam kết bằng chữ ký ).
* Lãi suất cho hoạt động cho vay theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng
cho vay ( VD: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi…)
* Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tùy vào việc đánh giá hoặc
xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
* Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc hoặc lãi và một số thỏa
thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không
thực hiện hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm bảo
thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
3.3 Quy trình cho vay ( thông thường gồm 6 bước ).
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị vay.
- Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì hướng
dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn gồm có:
. Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân
. Giấy đề nghị vay vốn
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
17
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
. Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.
. Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất( bảng tổng kết tài sản và bảng quyết
toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán.
. Hợp đồng thế chấp, đảm bảo cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận sở hữu
đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.
. Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hóa dịch
vụ , giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc cota nhập khẩu.
Bước 2: Phân tích tín dụng ( Nội dung của bước này tập trung vào 2 vấn đề chủ
yếu)
- Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho vay
thu được gốc và lãi đúng hạn.
- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp nếu xảy ra tranh chấp tố
tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.
Bước 3: Quyết định cấp tín dụng cho vay
- Sau khi xem xét thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thỏa mãn các điều kiện và nguyên
tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với khách hàng.
- Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.
Bước 4: Giải ngân
- Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn, tùy theo mục đích sử dụng tiền vay:
phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức phát
tiền phù hợp.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
18
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
- Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hành lập chứng từ gồm bảng kê như: hợp đồng
mua bán hàng hóa, hóa đơn…ủy nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được chuyển
trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa và chỉ phát tiền mặt hoặc phát
ngân phiếu thanh toán cho đơn vị vay khi người cung cấp không có tài khoản tại
ngân hàng.
Bước 5: Giám sát thu nợ và thanh lý hoạt động cho vay
- Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả
năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh:
phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề
xuất giải quyết sử lý kịp thời.
- Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp đến tổng khế vay, diễn biến dư có
trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn.
- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của
khách hàng. Đối với khách hàng có dư nợ lớn, định kỳ 6 tháng và một năm, cán bộ
tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các
loại doanh nghiệp phù hợp.
- Phân tích đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn đề để
có biện pháp xử lý.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng.
- Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ
rủi ro hoặc xóa nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản
cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho
lưu trữ tài liệu.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
19
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
4. Hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tại
các Ngân hàng Thương Mại.
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn tại các Ngân Hàng Thương Mại.
a. Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do đặc
thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng sâu
sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vây có các nguyên tắc
khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với mỗi
ngân hàng. Để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay điều đầu tiên phải xem
xét là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không . Trong quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo Quyết định số:
1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Tại Điều 6. Nguyên tắc cho vay quy định rõ: “ Khách hàng vay vốn của tổ chức tín
dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng”.
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho vay
nào cũng phải đảm bảo.
b. Cho vay đảm bảo có điều kiện
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có đảm bảo
đúng điều kiện hay không ?
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
20
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
Trong “ Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” Ban hành theo
Quyết định số: 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN.
Tại điều 7, điều kiện vay vốn quy định rõ: “Tổ chức tín dụng xem xét và quyết
định cho vay khi khách hàng co đủ các điều kiện sau:
1. Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật.
a. Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
b. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà
pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài
đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước Quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
21
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam”.
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và
phát triển nông thôn tại các Ngân Hàng Thương Mại.
a. Nhân tố khách quan
• Môi trường chính trị - pháp luật.
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được
điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại
cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự,
luật NHTW, các quy định của chính phủ … Do đó, hoạt động cho vay của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của
NHTW như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Sự thay đổi của
những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn
vồn của NHTM.
• Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư và ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
22
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
Sự thay đổi của các yếu tố : tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập
bình quân đầu người thay đổi , chính sách đầu tư tiết kiệm của chính phủ… sẽ ảnh
hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ, khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu
dung và tiết kiệm tăng và người dân guwor tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
• Môi trường dân số.
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và
kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Đồng thời môi trường
dân số là cơ sở để xây dựng và diều chỉnh hoạt động cho vay của ngân hàng. Môi
trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân
hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược cho
vay để có thể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng và
khách hàng về chất lượng, số lượng và thời hạn…
• Môi trường địa lý.
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia
và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện xã, thành phố
nông thôn… tùy từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít
điểm cho vay vôn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu
vực có số dân và các điều kiện khác nhau.
• Môi trường công nghệ.
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt
động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công
nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của
công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá
trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
23
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân
hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các
sản phẩm mới… nhờ có công nghệ mà hoạt động cho vay vốn được cải tiến, phát
triển rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác giúp ngân hàng
có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín
của ngân hàng.
• Môi trường văn hóa xã hội.
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hóa riêng , văn hóa chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của mỗi dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý… Đối với ngân hàng hoạt
động cho vay là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hóa. Cụ thể ở
các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những
tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần
không thể thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh tế. Do vậy mà ngân hàng
gặp không mấy khó khăn trong việc cho vay vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức
kinh tế. Ngược lại, ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc cho vay vốn
của ngân gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử
dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng chưa thực sự tạo được long tin
đối với người dân sau hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ
lạm phát 600-700% làm nhiều người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín
dụng nhân dân và hàng loạt sự kiện khác có liên quan đến ngân hàng: Dệt Nam
Định, Minh Phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn. Ngân hàng chưa
hú trọng đến công tác Marketing, tiếp thị, quảng cáo… người dân còn thiếu hiểu
biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì không
biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rờm rà…
b. Nhân tố chủ quan
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
24
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI Nghành Tài Chính Ngân Hàng
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô
cho vay vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy
động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
• Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạng tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi
suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức
tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau à còn cạnh
tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị
trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối
nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ
công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức này sang tổ
chức tiết kiệm khác.
• Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, Ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm
để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường
xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có
chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.
• Các hình thức cho vay vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của
ngân hàng. Hình thức cho vay vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh
hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hut vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều
PHẠM THỊ THU CẬY Báo Cáo Tốt Nghiệp
25