Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tập thơ văn đền Kiếp Bạc ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.07 KB, 58 trang )


Th- viện tỉnh Hải D-ơng










Tập thơ văn đền
Kiếp Bạc





















1998


Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
2

Lời nói đầu.
Tôi vốn ham s-u tầm nghiên cứu văn thơ Hán Nôm của các bậc
tiền bối n-ớc nhà. Giữa mùa thu năm Mậu Thân (1938), ông bạn từ xa tới
thăm, đ-a cho tôi một tập sách và nói: "Tôi có tập sách này, bác xem và
giữ cẩn thận cho, vì nó là tập sách quý vô giá!". Đó là tập văn thơ về đền
Kiếp Bạc. Tôi đọc đi đọc lại rất lấy làm thích thú, không những đ-ợc thấy
áng văn kiệt tác mà còn thấy rõ hơn tài ba lỗi lạc, chí khí quật c-ờng của
H-ng Đạo V-ơng, vị anh hùng vĩ đại của dân tộc mà công danh sự nghiệp
còn vang mãi ngàn thu. Nguyên tập sách này, ông bạn tôi nhờ một ng-ời
ở làng sở tại đền Kiếp Bạc chép giúp, nên t- liệu khá đầy đủ. Tôi xin kính
cẩn sao chép lại.
Nội dung sách gồm ba phần:

Phần
I
ghi các bài văn bia:
một bài sơ l-ợc tiểu sử H-ng Đạo
V-ơng trích trong "Việt sử tổng vịnh", các bài khác nói về việc trùng tu
đền thờ Đức thánh Trần.
Phần

II
ghi các câu đối:
các câu đối hoặc khắc vào gỗ, hoặc nhẫn
vào cột xây bằng gạch, tất cả câu đối ở đền có 66 đôi; phụ chép 9 câu đối
ở đền núi Lạc Viên, cũng là câu đối thờ H-ng Đạo V-ơng.
Phần
III
ghi các bài thơ:
các bài thơ Đ-ờng luật hoặc khắc gỗ sơn
thếp, hoặc chính thủ bút của tác giả viết vào t-ờng vôi, cả thảy có 18 bài.
Sau khi sao chép xong, dựa vào nội dung tập sách, tôi tự ghi ngoài
tờ bìa là "Kiếp bạc từ văn tập"
(Tạp văn đền Kiếp Bạc).

Đây là tập sách quý, có nhiều tài liệu gốc nên tôi bảo quản cẩn
thận, trải qua bao năm khói lửa vẫn giữ đ-ợc chu toàn. Từ khi lên công tác
tại Tỉnh hội Đông y, tôi th-ờng qua lại Th- viện tỉnh Hải H-ng, thấy th-
viện có nhiệt tình s-u tầm di tích lịch sử văn hoá của tỉnh nhà, tôi đ-a tập
sách này cho ông Nhã xem, ông rất phấn khởi và nhờ tôi dịch cho Th-
viện. Tuy rất bận công tác nh-ng vì muốn đóng góp vào việc s-u tầm,
khai thác văn hoá tỉnh nhà, nên tôi đã tranh thủ làm việc ngoài giờ để dịch
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
3

tập sách này. Trong khi dịch, tôi lại s-u tầm thêm đ-ợc ba bài thơ trong
tập thơ đền Kiếp Bạc của ông Vũ Sinh
(cán bộ Ty Văn hoá)
để bổ sung
thêm.

Nội dung tập sách, trừ phần đầu là văn xuôi, còn phần nhiều là thể
biền ngẫu và thơ Đ-ờng luật, lời lẽ ý tứ súc tích, nên dịch thuật có những
khó khăn nhất định. Mặt khác, khả năng của tôi cũng có hạn nên cũng
khó tránh đ-ợc sai sót. Kính mong các bạn đọc trên tinh thần xây dựng
chỉ chính cho, tôi xin nhiệt liệt hoan nghênh và xin chân thành cảm tạ.
Nhân dịp này xin cảm ơn Th- viện cùng các ông cán bộ ty Văn
hoá Hải H-ng, cám ơn cụ Đại đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong khi dịch tập
sách này.

Hải H-ng, ngày 19 tháng 5 năm 1976
Dịch giả
Nguyễn Thanh Giản.















Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
4


Phần I
Các văn bia
I. Tiểu sử H-ng Đạo V-ơng
(Trích trong tập Ngự chế Việt sử tổng vịnh)
Quốc sử chép:
H-ng Đạo V-ơng là con An Sinh V-ơng, anh vua
Trần Thái Tông. Một đêm bà phu nhân của An Sinh V-ơng nằm mộng
thấy một cậu bé áo xanh vào trong bụng bà, tỉnh dậy rồi có thai sinh ra
ông. Ông là ng-ời dung mạo hùng vĩ , thông minh hơn ng-ời, học rộng
biết nhiều, có tài văn võ. Trong khoảng niên hiệu Thiệu Bảo đời vua Nhân
Tông, nhà Nguyên sai quan Thừa t-ớng Toa đô, thái tử Thoát Hoan, quan
Bình Ch-ơng A Thích cùng bọn A Lí, Hải Nha chia làm mấy đạo quân
kéo sang xâm l-ợc n-ớc ta. Lúc ấy Thánh Tông đang làm Thái th-ợng
hoàng hỏi thử H-ng Đạo V-ơng rằng:"Thế giặc mạnh nh- vậy ta nên
hàng chăng?"- H-ng Đạo V-ơng tâu:" Nhà vua muốn hàng thì xin chặt
đầu tôi tr-ớc rồi sẽ hàng!". Vua thấy ông kiên quyết nh- vậy, sai ông điều
khiển các đạo quân thuỷ bộ để chống địch. Ông liền tập hợp toàn quân
của các v-ơng hầu ở Vạn Kiếp. Khi giao chiến, Toa Đô thua, còn Thoát
Hoan với d- đảng trốn chạy. Quân ta truy kích, quân Nguyên thua to. Ta
giết đ-ợc t-ớng của giặc Nguyên là Lý Th-ờng.
Năm thứ hai niên hiệu Trùng H-ng, giặc Nguyên lại mang quân
sang xâm l-ợc, vua vời ông vào hỏi kế, ông tâu rằng: " Năm nay giặc
nhàn"(
1
). Rồi ông chia quân đóng giữ các nơi quan ải. Tr-ớc sai quân sĩ
lấy gỗ đóng cọc ở sông Bạch Đằng, phủ cỏ lên đầu cọc, khi n-ớc triều lên,
quân ta khiêu chiến rồi giả cách thua chạy, quân giặc đuổi theo, n-ớc
triều xuống thuyền giặc bị khê, quân giặc thua to, ta bắt đ-ợc bọn t-ớng Ô
Mã Nhi, Tích Lệ Cơ và Tr-ơng Ngọc.

Vì ông có công lao to lớn, đ-ợc gia phong t-ớc th-ợng quốc công,
tiếng tăm lừng lẫy, giặc Tàu th-ờng gọi ông là H-ng Đạo V-ơng mà


(1)
Nhàn: dễ dàng, không đáng lo ngại
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
5

không gọi rõ tên. Vua Thánh Tông th-ởng chế bài văn sinh từ để ca ngợi
chức Th-ợng phú(
2
), lại cho ông đ-ợc đặc quyền ban t-ớc cho ng-ời khác,
từ chức Minh tự trở xuống
( chế độ nhà Trần các Hoàng tôn, V-ơng, Hầu,
công chúa, chính phái Ngọc Diệp, Phong ấm gọi là Kim chi ngọc diệp(
3
).
Cháu ba đời đ-ợc phong hầu quận v-ơng. Cháu bốn đời đ-ợc cho t-ớc
Minh tự, cháu năm đời đ-ợc cho t-ớc th-ợng phẩm).
Duy t-ớc hầu là
đ-ợc tự quyền cho t-ớc tr-ớc, rồi tâu vua sau. Thế mà H-ng Đạo V-ơng
ch-a từng cho t-ớc một ng-ời nào. Khi giặc Hồ Nguyên vào c-ớp n-ớc ta.
H-ng Đạo V-ơng bắt các nhà giàu bỏ thóc để cấp l-ơng cho quân sĩ, thì
V-ơng chỉ cho họ t-ớc Giả lang t-ớng mà thôi, chứ ch-a giám cho ai t-ớc
Chân lang t-ớng, ấy V-ơng thận trọng giữ tiết ng-ời bầy tôi nh- vậy.
Khi tr-ớc An Sinh v-ơng bị Thái Tông c-ớp vợ mình là Lý Công
chúa (con gái Lý Huệ tông) sinh ra hiềm khích, trong lòng ấm ức, khi sắp
mất dặn lại H-ng Đạo V-ơng rằng: "Con không vì cha lấy đ-ợc thiên hạ,

cha chết không nhắm mắt đ-ợc", H-ng Đạo V-ơng không cho ý đó là
phải. Tới khi thiên hạ loạn lạc, quyền quân quốc ở trong tay, một hôm
V-ơng đem lời cha dặn lại hỏi thử các con, con thứ của ông là Quốc Tảng
nói "Vua Thái Tổ nhà Tống chỉ là một ông làm ruộng, thừa cơ nổi dậy lấy
đ-ợc thiên hạ". H-ng Đạo V-ơng nổi giận tuốt g-ơm kể tội con rằng:" Kẻ
loạn thần ra từ đứa con bất hiếu" toan giết đi. Khi ông đi theo kiệu vua,
tay cầm cái gậy có đót sắt, vì H-ng Đạo V-ơng vốn là ng-ời có tài trí, lại
vì có hiềm khích của An Sinh V-ơng tr-ớc, mọi ng-ời ai cũng để ý nhìn
ông bèn tháo đót gậy ra, chỉ cầm cái gậy không mà đi. Các việc ông làm
phần nhiều giữ ý nh- vậy. H-ng Đạo V-ơng có tình thân tôn thất, có m-u
l-ợc oai hùng, lại th-ờng lập đ-ợc công to, nh- các ông Yết Kiêu, Dã
T-ợng, đều là gia thần của ông, d- việc dẹp giặc Nguyên có công, các
t-ớng nh- Phạm Ngũ Lão, Trần Kiến, Tr-ơng Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh
Dũ, Ngô Sĩ, Nguyễn Thế Trực đều ra từ môn khách của ông, các ông đó


2
- Th-ợng phủ: Tôn làm bậc cha của nhà vua
3- Kim chi: Cành vàng- Ngọc điệp : tờ ngọc, phủ ngọc. Đều là danh từ chỉ vào dòng dõi nhà vua
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
6

đều là ng-ời có văn ch-ơng, chính trị nổi tiếng đ-ơng thời. Ngày th-ờng
ông làm bài hịch kích lệ t-ớng sĩ, dẫn việc Kỷ Tín chết thay để cứu thoát
Hán Cao, Do Vũ đỡ giáo để khỏi chết Sở Tử. Ông lại soạn sách
"Binh gia
địa lý yếu l-ợc"
để dậy các tuỳ t-ớng, tập hợp binh pháp các nhà làm ra
đồ hình bát quái(

4
), Cửu cung(
5
), gọi là sách
" Vạn Kiếp bí truyền"
. Sau
khi ông mất, ở đất Vạn Kiếp huyện Chí Linh lập đền thờ, cầu đảo th-ờng
linh ứng, mỗi khi có việc binh khẩn cấp, đến đảo ở đền, thấy trong hộp
g-ơm có tiếng động, tất là đại thắng.
Thơ vịnh H-ng Đạo V-ơng:
Nguyên văn dịch âm:
Vị quốc vong gia quýnh vật tình,
Thủ trung không tr-ợng vũ công thành.
Hậu lai Bắc lỗ do kinh độn,
Bạch trú phong lôi hạp kiếm minh.
Dịch nghĩa:
Vì n-ớc quên nhà khác với ng-ời,
Tay cầm chiếc gậy tày lập nên công võ,
Lần sau giặc Nguyên sang, vẫn còn khiếp sợ.
Giữa ban ngày gió sấm g-ơm hộp kêu vang.
Dịch thơ:
Vì n-ớc quên hà chí khác th-ờng,
Gậy tầy, lập đ-ợc võ công sang.
Giặc Nguyên sau lại còn kinh chạy,
Gió sấm ban ngày kiếm hộp vang.
Dịch âm:
H-ng Đạo v-ơng tr-ợng


4

Bát quái: 8 quẻ là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn đoài; th-ờng vận dụng để chỉ vào các ph-ơng vị
hoặc bói toán khi tr-ớc.

5
Cửu cung: 9 cung- Thái nhất cung(Khảm), Nhiếp đề cung(Khôn), Hiên viên cung(Chấn), Chiêu đao
cung (Tốn),Thiên phù cung (Trung), Thanh long cung (Càn), Hàm trì cung (Đoài), Thái âm cung (Cấn),
Thiên nhất cung (Ly).
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
7

Tr-ơng hạ hữu đội nguy
Bát nh- vô đội an
Đầu khả đoạn tặc bất khả hàng
Bình tặc thành nan nh-ng vị nan,
Cổ quăng cốt nhục(
6
) l-ỡng vô gián
can phụ chi cổ trung hiếu đàn.
Dịch nghĩa:
Chiếc gậy của H-ng Đạo v-ơng
D-ới gậy có đót ngay,
Chi bằng không đót yên
Đầu có thể chặt giặc không thể hàng
Dẹp giặc thực khó nh-ng không khó
Chân tay x-ơng thịt cả hai không khe kẽ
Chữa đ-ợc lỗi của cha trung hiếu vẹn toàn
Dịch thơ:
D-ới gậy có đót nguy hiểm
Chi bằng không đót thì an

Đầu có thể chặt, giặc không thể hàng
Dẹp giặc tuy khó, nh-ng lại dễ dàng,
Chân tay x-ơng thịt đều không khe kẽ,
Sửa đ-ợc lỗi cha, trung hiếu vẹn toàn.

Ngày 22 tháng 9 niên hiệu Tự Đức thứ 21. Quan thủ hiến hai tỉnh
Hải Đông và Kinh Bắc xin vua trích ra, kính khắc vào bia.





6
Cổ quăng- Cổ: chân, quăng: cánh tay- Cốt nhục: x-ơng thịt. ý nói bầy tôi là chân tay của vua, con là
x-ơng thịt của cha. Câu này khen H-ng Đạo v-ơng đối với nghĩa vua tôi, cha con đều trọn vẹn cả.
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
8

1 Bài bia
(Sửa lại đền H-ng Đạo V-ơng).
Từ x-a, khi nỏ ngọc kinh gi-ơng, buổi âu vàng
(1)
chấn động, trời
hẳn nhân lúc đó sinh ra nhân tài, để giúp vận n-ớc, khiến cho phát triển
bão phụ phi th-ờng, lập nên công danh tột bậc. Lúc còn thì sử sách ghi
công, lúc mất thì khói h-ơng kính tế, mặc dù triều đình biến cải, lăng
cốc
(2)
đổi rời. Nh-ng chỉ nghe tiếng hay, vẫn t-ởng nh- còn sống. Vì vậy,

ngày nay mới có việc sửa lại đền H-ng Đạo V-ơng đó.
V-ơng là họ Trần, tên huý là Quốc Tuấn, lúc sinh ứng với thần
mộng
(3)
, dòng dõi ra từ Thiên Hoàng
(4)
, văn võ đủ tài, hiếu trung rất mực.
Đ-ơng lúc nhà Trần trị n-ớc, giặc Nguyên sinh lòng
(5)
Nhân thế mạnh
thắng nhà Tống, m-ợn ch-ớc dối đánh n-ớc Chiêm
(6)
, dựng cờ bến Đông
Bộ
(7)
, bắc cầu sông Bắc Giang
(8)
trỏ sông Hoài ném roi
(9)
, bảo núi Thái đè
trứng
(10)
, hịch lông
(11)
cáo cấp, xe ngọc
(12)
lánh xa. V-ơng bèn khảng khái
thề quân, gian nan cứu n-ớc, đánh cờ xem thế, khéo dùng quân cha
con
(13)

, ôm gối giao cằm, không làm thói nhi nữ. Đánh trận thứ nhất bắt
chết tên t-ớng Hằng, t-ớng Hoan
(14)
ở Vạn Kiếp; đánh trận thứ hai, đóng
cũi t-ớng Ô, t-ớng Tích
(15)
ở Bạch Đằng. Mới hay thơ vịnh "Cầm Hồ"
(16)
,


(1)
Âu vàng: Cái âu bằng vàng. Ví nhà n-ớc nh- cái âu vàng, bờ cõi chu toàn, không bị sứt vỡ.
(2)
Lăng cốc: hang đống. Hang đống đổi rời, nói lúc loạn lạc rối ren
(3)
Thần mộng: Chiêm bao. Bà phu nhân của An sinh v-ơng nằm mộng thấy cậu bé áo xanh vào bụng,
sau sinh ra H-ng Đạo v-ơng
(4)
Thiên hoàng: dòng họ nhà vua.
(5)
Giặc Nguyên sinh lòng: sinh lòng tham chiếm n-ớc ta.
(6)
M-ợn ch-ớc dối đánh n-ớc Chiêm: m-u lừa dối ta bảo m-ợn đ-ờng n-ớc ta để kéo quân đánh n-ớc
Chiêm, nh-ng thực là kéo quân sang đánh n-ớc ta.
(7)
Đông bộ: Bến Đông bộ đầu nay thuộc Hà nội.
(8)
Bắc cầu sông Bắc Giang: Bắc câu phao qua sông Nhị hà sang Hà nội.
(9)

Trỏ sông Hoài: Sông Hoài ở Trung quốc. Trỏ sông Hoài ném roi: quân sĩ thề quyết chiến thắng.
(10)
Thái sơn: núi cao nhất của Trung quốc. Bảo núi Thái đè trứng: có ý cậy n-ớc Trung quốc to lớn đè
bẹp n-ớc ta bé nhỏ khác nào nh- đá đè trứng.
(11)
Hịch lông: Thời cổ khi có công văn khẩn cấp thì cắm chiếc lông gà lên trên công văn để tỏ ý mau
nh- bay.
(12)
Xe ngọc: Xe vua đi
(13)
Quân cha con: Quân sĩ thân thiết nh- cha với con, tỏ ý quyết tử chiến đấu.
(14)
T-ớng Hằng: , t-ớng Hoan: Thoát Hoan
(15)
T-ớng Ô, tuớng Tích: Ô- Ô Mã Nhi, Tích- Tích Lệ Cơ.
(16)
Cầm Hồ: Bắt quân Hồ Nguyên. Thơ của Trần Quang Khải có câu:" Cầm Hồ Hàm tử quan": Bắt rợ
Hồ ở cửa Hàm tử


Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
9

mự ghi "Sát thát"
(17)
, xã tắc
(18)
hai phen bon ngựa đá, chung cự không
rời

(19)
. D- đồ muôn dặm của lạc long, Thiên th- chẳng đổi.
Xem thấy: V-ơng vỗ tay ra hịch, nghĩa khí trong t-ớng sĩ bốc tới
mây cao; bất đốt tính m-u, tình thế ngoài biên c-ơng nóng nh- lửa cháy.
Phải chăng công cán tột bậc, uy đức vang xa, n-ớc ngoài gọi là Đại
v-ơng, nhà vua tôn là Th-ợng Phủ.
Ôi! Thế nên làm mà không làm, ng-ời hào kiệt do đó dành lại đất
d-; việc khó xử mà khéo xử, đấng hiền triết do đó vẹn đ-ợc tiếng tốt.
V-ơng đối với nhà Trần, vừa là ng-ời thân bảo vệ thành trì, lại là chức
trọng chỉ huy t-ớng sĩ, mọi ng-ời ai không để ý, các t-ớng ai chẳng
nghiêng lòng.
Ví bằng m-ợn lời dặn của thân phụ
(20)
, đ-ơng chức thay cho ấu
quân
(21)
, hoặc dựa ngôi vua mà đ-ơng việc n-ớc, hoặc đổi án báu mà x-ng
t-ớc v-ơng, giữ chức Thập đạo t-ớng quân. Điện tiền thân vệ, nhân trong
thế đó, việc dễ làm thay! Thế mà v-ơng, gặp cảnh khó khăn mà giữ đ-ợc
an nhàn; ngôi rất cao sang lại giữ đ-ợc khiêm tốn. Tuốt nắp g-ơm để kể
tội đứa con bội nghịch; bỏ đót gậy để theo kiệu ông vua tầm th-ờng.
Trong nhà không tổ chức bè phái; ngoài n-ớc có phúc trạch điều hoà. vì
thế, cho nên chống trời đỡ đất, thật là vĩ nhân của ngàn thu; ra quỷ vào
thần, kông mất chính khí của hai khoảng
(22)
.
Khải tôi này gặp thời nhận chức, vâng mệnh đốc quân, th-ờng nghĩ
rằng tuy thời cuộc có khác nhau, nhờ miếu mô
(23)
mà làm đ-ợc. Tôi từng

qua sông Bạch Đằng xuống phía Đông theo núi D-ợc Sơn lên phía Bắc,
thăm cảnh đền xinh đẹp, yết pho t-ợng thanh cao. Chín suối đã khuất từ
đâu viết lại sách binh th-, bốn cõi ch-a yên, còn muốn xin nhờ oai kiếm


(17)
Sát Thát: Giết giặc Thát. Quân sĩ đều lấy mực viết chữ "Sát Thát" vào tay, tỏ ý quyết chiến giặc Thát
(18)
Xã tắc: Xã- Dàn tế thần đất. Tắc- Tế thần lúa. Xã tắc t-ợng tr-ng cho nhà n-ớc phong kiến
(19)
Chung sự không rời: Chung- cái chuông đồng. Sự- cái rầm ngang treo chuông. Chung sự không rời:
nói nhà n-ớc không thay đổi.
(20)
Thân phụ: Bố đẻ.
(21)
ấu quân: vua còn bé.
(22)
Hai khoảng: Trời đất
(23)
Miếu mô: m-u mô của miếu xã, cũng nh- nói phúc ấm của Nhà n-ớc.

Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
10

hộp
(24)
. Ngán thay! Miếu đền giột nát, trở đậu
(25)
(15-6) tồi tàn, riêng khiến

thợ tài xây dựng đẻ nêu công đức lớn lao. N-ớc non chốn ấy, từng qua
thịnh suy mờ tỏ bao thời kỳ; nay tr-ớc ai đây? t-ởng thấy khinh trọng yên
nguy th-ờng quan hệ, bèn ghi vào đá, để tỏ không quên.
Công trình này, quý quốc góp tiền để giúp khoản chi phí; quan tỉnh
quyên của và coi việc xây dựng.
ý chừng giữ lẽ th-ờng ham đức tốt, tuy
khác đất mà cùng lòng, thì mọi ng-ời đều một chí.

Chức phụ chính đại thần Thái tử Thiếu bảo
Võ hiển diện Đại học sĩ khăm sai Bắc kỳ
Kinh l-ợc Đại sứ Diên mậu tử Thái
xuyên Hoàng Cao Khải bái đề.

2 Bài bia nữa

Phía Tây bắc thành tỉnh Hải D-ơng, tận cùng ở dãy núi Vạn Yên,
có đền H-ng Đạo V-ơng đời Trần.
ở đó, là nơi H-ng Đạo V-ơng tập hợp
các đạo quân để đánh giặc Nguyên. Ng-ời địa ph-ơng (xã D-ợc Sơn và xã
Vạn Yên) đời đời thờ phụng, đền này linh ứng nhất của tỉnh Đông và tỉnh
Bắc.
Thứ tôi, khi mới tới nhậm chức phủ Lạng Giang th-ờng tới đền
chiêm bái. Đền kiến thiết gồm 5 nóc, không rõ từ tháng năm nào? Xây
dựng đã lâu đời, lại qua bao phen loạn lạc, nên h- hỏng rất nhiều, tr-ớc
cửa đền bỏ trống không có cửa ngăn, lầu phía Đông còn khuyết. Có hai
cái giếng cổ n-ớc rất ngon, một giếng bị lấp. Ngôi đền giữa do quan bố
chánh Vũ Túc ( ng-ời làng Bái D-ơng tỉnh Nam Định, đậu cử nhân khoa


(24)

Kiếm hộp: G-ơm nắp.
(25)
Trở đậu: Đồ đựng lễ vật cúng tế.

Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
11

Bính Ngọ). Khi tri phủ Phủ Nam Sách đã sửa chữa lại (vào khoảng năm ất
hợi-Bính Tý ( ).
Ngoài ra, các ngôi nhà khác vẫn còn nguyên cũ. Đến năm ngoái,
nhân có lệnh Hội đảo
(1)
, tôi nghỉ lại ở đền, trằn trọc nghĩ ngợi, biết ông-
Vũ Túc- đã gợi ý cho tôi về việc tu sửa đền này, nhân cùng nhau tới cầu
đảo ở đền, xin tu sửa lại. Rồi chúng tôi cho sửa bức t-ờng về phía Bắc đã
bị đổ nát, xây thêm cái lầu về phía Đông ở tr-ớc cửa đối với lầu phía Bắc;
Cái giếng bị lấp, lại khai lên và xây để đ-ợc nh- cũ. Tắc môn tr-ớc cửa
thấp hẹp, xây cao rộng thêm 2 bên sân xây t-ờng gạch bao quanh, phía
tr-ớc xây ba cửa. Ngoài cửa thì bến sông Lục Đầu lầy lội, xe giá về xây
để tiện cho khách lễ bái đi lại. Khởi công từ năm Bính tý ( ) đến năm
Kỷ Mão ( ) vừa bốn năm công trình mới hoàn thành. Thứ tôi với quan
tuần phủ Lê Tiến Thông (ng-ời phủ Thừa Thiên đỗ cử nhân khoa Giáp tý
( ), quan Bố chánh họ Lê với quan án sát họ Vũ cùng nhau luân phiên
đi lại trông nom đôn đốc, tốn kém chừng 4 - 5000 quan tiền. Thứ tôi với
các liêu thuộc tỉnh tôi và quan tỉnh Bắc bỏ tiền l-ơng ra để góp phần vào
công tình xây dựng với các sĩ nữ bốn ph-ơng cũng nhiều ng-ời giúp đỡ.
Khi lạc thành cáo yết với thần, nhân ghi sơ l-ợc vào bia để làm kỷ niệm.
Còn về trung nghĩa công huân, với thực tích linh ứng của Đại
v-ơng, tự điển quốc sử không thể ghi chép hết đ-ợc, các nhân sĩ ở tỉnh

này đều nói lên đ-ợc cả, chúng tôi không giám nhắc lại.
Ngày lập xuân tháng 12 năm thứ 32 niên hiệu Tự Đức.
Đậu giải Nguyên khoa Nhâm dần
(2)

Hội nguyên Khoa quý mão
(3)
Thi đình, sắc
cho đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, Cáo

(1)
Hội đảo: Lễ cầu m-a. Tục phong kiễn chuộng thần quyền, khi nhà nông bị nắmg lâu khôngm-a thì
quan Tỉnh sức cho các xã tế hành hoàng để cầu m-a, gọi là mật đảo. Mật đảo ch-a m-a thì tái đảo, tái
đảo ch-a m-a thì hội đảo. Hội đảo thì các xã r-ớc sắc thành hoàng của một khu vực đến nơi nào linh
ứng nhất để tế cầu m-a.
(2)(3)
: Giải nguyên khoa Nhâm dần, Hội nguyên khoa Quý Mão, còn ngờ. Vì thi h-ơng th-ờng ở những
năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Thi Hội th-ờng ở những năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc giả lúc đó vì gặp loạn
lạc có thay đổi chăng? Hoặc là có ân khoa đặc biệt chăng? Đợi xét sau.


Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
12

thụ Vinh lộc Đại phu Trụ Quốc, Thự Hiệp
biên Đại học sĩ Liêm Đô sát viên Hữu Đô ngự
sử, lĩnh tổng đốc Hải D-ơng Quảng Yên, Đề
đốc quân vụ, Kiêm lý l-ơng x-ớng, Kiêm
Tổng lý Th-ơng chánh đại thần, quảng nam

đông ca. Phạm Thú Thứ bái soạn.


Phụ
: Bài thông báo về việc sửa lại đền thờ H-ng Đạo v-ơng (đền
Kiếp Bạc)
Xem nơi Cửu nguyên
(1)
mà cùng ai về, tiếc Tấn Khanh
(2)
không
dậy; nghỉ gốc cam đ-ơng mà không nỡ chặt, ơn Thiệu Bá
(3)
vẫn còn.
Huống hồ lên cồn xuống nội, nhân vũ trụ đổi thay; gẫy dáo chìm
bùn, t-ởng gió mây sầm sập đó -? Phía hữu sông Lục Đầu, d-ới chân núi
Vạn Kiếp, sừng sững ở giữa khoảng đó là ngôi đền của H-ng Đạo v-ơng,
quan Thái sứ Th-ợng Phủ Trần thuở tr-ớc.
Chế độ nhà Trần: các v-ơng Hầu đ-ợc chia đất phong t-ớc, điều có
điền trang
(4)
, t-ơng truyền đền này là chỗ ở cũ của H-ng Đạo V-ơng.
V-ơng là ng-ời thân thuộc nhà Trần, đeo ấn t-ớng nắm hiệu quân.
Đánh tan vài chục vạn quân nhân của giặc Nguyên giữ vững hai trăm năm
cơ nghiệp của họ Trần. T-ớng nhà Đông A
(5)
, cành vàng lá ngọc vẻ vang
thay; n-ớc sông Bạch Đằng công lớn dấu thiêng tồn tại mãi. Cỏ cây rừng
núi, phảng phất bóng anh hùng, sử sách vẻ vang, ng-ời đời sau kính mến.
Ng-ời n-ớc ta hơn 600 năm nay, lửa h-ơng kính tế. Tựa nh- ông Thọ



(1)(2)- Xem nơi Cửu nguyên: Chín suối, Mộ của Tấn Khanh đại phu.
(3)
Thiệu Bá: Tên là Thiệu Công Thích, con vua Văn V-ơng nhà Chu (TQ). Khi ông làm chức Ph-ơng
Bá ở ấp Thiệu đi tuần du n-ớc Nam tuyên truyền đức chính của Văn V-ơng, ngồi nghỉ ở d-ới gốc cây
cam đ-ờng, ng-ời sau cảm đức chính, nhờơn đức của Thiệu Bá mà không nỡ chặt cây cam đ-ờng đó.
(4)
Điền trang: ruộng, chỗ ở một thôn xóm nhỏ.
(5)
Đông A: Góc đông. Chữ Trần là lấy nửa chữ a ghép với chữ đông nên lấy chữ Đông A
để chỉ chữ Trần.



Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
13

Đình Hầu
(6)
đời Hán bên Trung Quốc, lâu đời vẫn còn. Ôi! Sao hay đến
thế? Đẹp đến thế?.
Tôi tự thẹn đ-ợc nhậm chức ở tỉnh Lục Nam mùa thu năm Thành
thái thứ 3 chuyển sang ở Thành Phao Sơn
(7)
cũ, cách đất Vạn Kiếp hơn
một dặm
(8)
, ngày gần đây tôi đến lẽ đền v-ơng, nhìn thấy nhà hiên d-ờng

cột , gió m-a giột nát, rồng rắn rã rời, vì loạn lạc lâu, không tu sửa đ-ợc.
Tôi ngậm ngùi đã lâu, bèn đem việc này trình lên quan kinh l-ợc đại sứ
Thái Xuyên Hoàng t-ớng công, ông nói:"Làm nên đ-ợc là ở dân, phải nên
hết sức đối với quỷ thần, việc này nên làm chớ bỏ, ông phải chủ trì, tôi sẽ
giúp đỡ". Bàn với nhà n-ớc bảo hộ xuất tiền giúp việc, giao cho chúng tôi
tới địa ph-ơng đó xây dựng công trình. Vì điều kiện tr-ớc làm theo lối cổ,
vật liệu cũ không dùng đ-ợc cái gì, phải làm mới cả, phí tổn rất nhiều.
Xe đá xây móng, góp tiền dựng đền, nhờ sự giúp đỡ rộng rãi mới
hay trọn vẹn công trình. Rồi một ngày mai ph-ợng múa rồng bay, nguy
nga miếu thánh; tiến sông (sóng) sắc núi ủng hộ dinh quân
(9)
bách cõi
ngút trời cao, với di t-ợng của tôn thần vĩ đại; cung Hàn tắm bóng ác
(10)
,
nổi ánh hồng của đất n-ớc hùng c-ờng; Khiến cho khách bốn bể tới thăm,
văn nhân danh sĩ qua lại chốn này sẽ biết rằng n-ớc Việt Nam ta là n-ớc
văn hiến lâu dài, võ công lừng tiếng, công thần danh t-ớng đời nào cũng
có ng-ời, mà dựng nên công nghiệp từng có những bất hủ
(11)
(11-11) nh-
vậy. Cho nên thông đạt.
Ngày 29 tháng 10 năm thứ 5 hiệu Thành thái.
T-ớc Hồng lô tự khanh lĩnh chức Bố
chánh tỉnh Lục Nam Nguyên Cẩn, Hàm

(6)
Thọ Đình hầu: T-ớc phong của ông Quan Vũ đời nhà Hán bên Trung quốc. Quan công là bậc trung
thần giúp L-u Bị, khi mất th-ờng linh ứng, nhiều ng-ời tôn sùng thờ cúng.
(7)

Phao sơn: Ngay ở xã Cổ Phao huyện Chí linh, Tỉnh Hải D-ơng
(8)
Dặm: 1.440 th-ớc = 576 m
(9)
Dinh quân: Nguyên văn chữ Hán là 2 chữ trừ t- có nghĩa làm phên dậu cho dinh quân.
(10)
Cung Hàn tắm bóng ác: Cung Hàm trì, một trong chín cung về ph-ơng Tây. Tắm bóng ác: Bóng mặt
trời lặn về ph-ơng Tây
(11)
Bất hủ: Không mục nát.
ý
nói lập công là một trong 3 bất hủ (lập ngôn, lập đức, lập công) l-u danh
mãi mãi.


Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
14

Tòng ngũ phẩm quyền lĩnh chức án sát,
Hoàng Đức Trang kính đạt.

Phần II
Các câu đối đền Kiếp Bạc:
Dịch âm:
1 Văn vũ tài l-ợc, trung hiếu năng l-ỡng kiêm chi, truy khảo tự
Hồng Bàng dĩ hậu. hoà đao dĩ tiền, hào kiệt đại hữu văn, th-ợng luận danh
thần, trắc việt thiên cổ;
Gian nguy thời tiết, khinh trọng hệ nhất thân nhĩ, Gián th-ờng tố
Bạch Đằng nhi Đông, Lạng Giang nhi Bắc, sơn hà kinh kỷ biến, kháng

hoài thế đạo, kim tỉnh hà nhân?

Diên mậu từ Thái Xuyên Hoàng Cao Khải bái đề.

Dịch nghĩa:
Tài l-ợc văn võ, hiếu trung hai chữ vẹn toàn, khảo lại từ họ
Hồng bàng về sau, nhà Hoà đao
(1)
về tr-ớc, hào kiệt có tiếng tăm, bàn
luận danh thâm
(2)
v-ợt xa ngàn thuở tr-ớc.
Thời buổi khó khăn, nhẹ nặng một mình quan hệ, kể qua từ sông
Bạch Đằng về Dông, đất Lạng Giang về Bắc, non n-ớc bao thay đổi,
ôm ấp thế đạo
(3)
x-a nay mấy ng-ời đấy?

2 Kim an tại tai, cái th-ờng phiếm Bạch Đăng phỏng di tích
Cổ hà nhân dã, t-ởng khấn huy thần kiếm trảm thiên kiêu


(1)
Hoà đao: Chỉ nhà Lê, vì chữ Hoà với chữ đao và chữ mộc hợp lại thành chữ Lê .
(2)
Danh tần: Ng-ời bầy tôi có danh tiếng.
(3)
Thế đạo: Đa nghĩa ở đời nh- trung hiếu tín nghĩa



Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
15

Lục Nam tỉnh, bố chánh xứ Đông Ngạn h-ơng
Huề Nguyễn Cần.
Dịch nghĩa:
Nay biết ở đâu? Đã từng qua bạch Đằng thăm dấu cổ
X-a ai đấy nhỉ t-ởng nh- vung thần kiếm chém giặc trời.

3 C-ơng sự th-ờng đa -u, thuỳ tử đàm minh th- hữu tác.
Linh quan tr-ờng bất tán, tại thiên sát tặc kiếm do minh

Dịch nghĩa:
Việc biên giới còn lo, sắp chết sách giảng binh vẫn viết;
Khí linh quan không mất, ở trời
(1)
(1-13), g-ơm giết giặc còn
vung
Quyền linh chức án sát sứ
Hoàng Đức Trang, ng-ời Thanh Hà bái đồ.

4 Trung anh dục linh, vị hữu thánh hiền bát hào kiệt dã;
Sùng đức bật tự, chỉ kim trở đậu nhi ca vũ chi.

Dịch nghĩa:
N-ớc non anh linh, có thánh hiền là hào kiệt.
Nhân dân sùng bái, nên kính tế và múa ca.
Lĩnh chức tri huyện Lục Ngạn
Vi Văn Duyệt bái đề.


5 Trần thị lập quốc hữu thanh sử khả kê, quân nh-ợc thần, sĩ
nh-ợc dân, hàm khắc nhất tâm hoằng đại nghiệp;
Th-ợng phủ di từ dữ Bạch Đằng tr-ờng tại, thi nhi chúc, xã nhị
tắc, do kim thiên tải ng-ỡng cao huân.


(1)
ở trời: ý nói đã lánh cõi đời
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
16

Dịch nghĩa:
Nhà n-ớc họ Hữu Trần có pho thanh sứ xét tra, vua với tôi, sĩ
với dân đều quyết một lòng mở mang việc lớn,
Ngôi đền chức th-ợng phủ, với sông Bạch Đằng tồn tại thi và
trúc
(1)
, xã và tắc
(2)
vẫn còn muôn thuở ghi nhớ công to.
Chức sắc nhân viên toà Phiên, toà Niết thị Lục
nam bái tiến
6 Ô Mã Nhi an năng vi ngô dân tí đa? hà sự chí kim hiện bá
hữu.
Bạch Đằng giang tr-ờng đ-ơng nh- t- thệ giả, độc t- danh thế
dực Trùng h-ng.

Dịch nghĩa:

Giặc Ô Mã hại dân ta đ-ợc chăng? Tại sao ngày nay gọi tên Bá
Hữu?
Sông Bạch Đằng vẫn xuôi dòng nh- vậy, còn nhớ ng-ời tr-ớc
giúp vua Trùng H-ng
(3)


Tri huyện huyện Chí Linh Phùng Văn Trọng bái

7 Kiếp lĩnh kiếm phong cao, thảo thụ thiên thu tiêu chính khí;
Đằng giang thung tử cố, ba đào vạn lý h-ởng hùng phong

Dịch nghĩa:
Mũi g-ơm núi Kiếp cao, cây cỏ ngàn thu nêu chính khí
(4)
,
Cây cọc sâu đằng tr-ớc, sóng cồn muôn dặm vẳng hùng phong
(5)

Đồng tri phủ lĩnh chức tri huyện Đông Yên và kiêm chức
ấn vụ huyện Việt Yên Bùi Văn Dị bái đề.

(1)
Thi nhi chúc: Thi- thời cổ Trung quốc khi tế phải có hình t-ợng ng-ời để làm nơi dựa cho thần định
tế, gọi là thần nhi. Chúc- lời khấn quỷ tần Câu này ý nói nhân dân tôn kính cúng tế.
(2)
Xã tắc: Xem chú thích số 18 của Bài bia sửa lại đền thờ H-ng Đạo v-ơng.
(3)
Trung h-ng: niên hiệu vua Trần Nhân Tôn
(4)

Chính khí: Khí chính của trời đất.
(5)
Hùng phong: Oai phong mạnh mẽ
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
17

8 Th-ợng luận cổ tứ tài, kỷ năng - thiên vạn năng trung, nhất
tảo Hồ trần an đế quốc
Kim vọng Đại v-ơng miếu, do túc sử sổ bách tuế hạn, hàm xu
kiếp lĩnh ng-ỡng thần quyền.

Dịch nghĩa:
Tr-ớc bàn tài cổ t-ớng
(1)
, dễ mấy ai đ-ơng trong ngàn vạn nỗi
khó khăn, quét sạch bụi Hồ yên ch-ớc tổ;
Nay ngắm miếu Đại v-ơng, vẫn khi ng-ời d-ới vài trăm năm
xa cách, h-ớng về núi Kiếp nhớ oai thần.
Tổng đốc tỉnh hải D-ơng Nguyễn Văn Bên, án sát
Nguyên Thuỵ ứng, th-ợng tá Đoàn Ng-ng bái.

9 Đại tiết thực t-ơng duy, tái tạo Trần triều tam bách niên xã tắc
Chính khí lăng khung nh-ỡng, vĩnh trấn nam quốc thiên vạn cổ
giang sơn.

Dịch nghĩa:
Tiết lớn dựng mối giềng, xây lại cơ nghiệp Trần triều ba trăm
năm bền vững
Khí chính đầy trời đất, giữ vững n-ớc non Nam Việt ngàn

muôn thuở dài lâu.
Tri phủ phủ Nam Sách ân khoa năm Tân Sửu, đồng đệ nhị
giáp Tiến sĩ xuất thân tam thanh phác hiên Ngô Điền C-
doanh phủ bái.

10 Thực thung huân viễn lục đầu thuỷ,
Xâm bách từ cao Vạn Kiếp sơn.


(1)
Cổ t-ớng: T-ớng tài đời tr-ớc.
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
18

Dịch nghĩa:
Công đóng cọc thông, với sông Bạch Đằng dài mãi;
Đền trồng cây bách, cùng Vạn Kiếp Cao Bằng.
An cho đậu tiến sĩ khoa Bính Thìn, tri phủ phủ Nam
Sách Ngô văn Độ bãi tiến.

11 Linh tích thánh h- thần, chí kim độc thanh sử do giác sinh
khí.
Anh hùng Nam dĩ Bắc, linh nhân quá bạch Đằng, tấc t- chiến
công.
Dịch nghĩa:
Dấu thiêng thánh mà thần, tới nay đọc pho thanh sử còn cảm
thấy sinh khí
(1)


Anh hùng Nam sang Bắc, khiến ng-ời qua sông Bạch
Đằng thì lại nhớ chiến công
(2)
.
án sát xứ tỉnh Bắc Ninh Phạm Hài cung tiến

12 Nam Bắc tứ ph-ơng tôn chí khí;
Trần Lê lịch đại tặng Trung huân

Dịch nghĩa:
Nam bắc bốn ph-ơng tôn khí chí;
Trần Lê mấy độ tặng công trung
Tri phủ phủ Nam Sách Vũ Văn Đỉnh cung tiến.

13 Phá Tặc uy d-ơng Yên lĩnh Bắc;
Hộ dân đức biến Hải tần đông.


(1)
Sinh khí: Khí úc bình minh
(2)
Chiến công: công đánh giặc
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
19

Dịch nghĩa:
Phá giặc oai phong kinh đất Bắc,
Giúp dân đức chạch khắp trời đông.
Điền cơ tả kiêm cơ tỉnh Hải d-ơng D- Khắc Nhu

cung tiến.

14 Thanh sử l-u ph-ơng, Bạch Đằng hiển tích;
Nam Tào dũng tú, Bắc Đẩu chung linh

Dịch nghĩa:
Pho thanh sử để tiếng thơm, sông Bạch Đằng ghi công lớn
Núi Nam Tào gây mạch tốt, non Bắc Đẩu đúc khi thiêng.
Tri huyện huyện Lục Ngạn Đặng Đình Giám
Bạn biện: Vũ Huy Thuý
Giáo thứ: Đặng Đình Duyệt cùng bái

15 Tế sinh chạch dụ Lục Đầu thuý,
Phục quốc công tao Vạn Kiếp sơn.

Dịch nghĩa:
Ơn cứu dân lai láng nh- n-ớc (sông) Lục Đầu
Công giúp n-ớc to cao bằng non Vạn Kiếp.
Tri phủ phủ Lạng Giang Vân Bình D-ơng quán bái đề.

16 Hiển tích tức kim truyền Vạn Kiếp;
Kỳ công trung cổ ký Trùng H-ng.
Dịch nghĩa:
Dấu cũ nay còn truyền Vạn Kiếp,
công cao x-a vẫn nhớ Trùng h-ng

Tri huyện huyện Kim Thành Trần Huy Xán bái đề

Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998

20

17 Xừ gian chính khí di th-ơng hiệu;
Tôi dịch tr-ờng phong h-ởng Bạch Đằng

Dịch nghĩa:
Chính khí trừ quân nghịch, đầy dẫy trời xanh;
Cai phong diệt kẻ thù, vang lừng sông Bạch.
Hà Nội đề đốc tiến sĩ Liên Đình Hoàng Đình Chuyên
kính soạn.

18 Huynh đệ quân thần, tập mục triều đình nhân định thắng
Tử sinh lợi độn, -u nguy miếu xã tặc nhãn nan.
Dịch nghĩa:
Anh em vua tôi, hoà mục triều đình ng-ời định đ-ợc,
Sống chết lợi hại, lo nguy miến xã tắc nhãn khôn (khó).
Nhiếp lý Đông triều huyện ấn vụ Vĩnh phong
Nguyễn Văn Vải bái đề.

19 Bất cộng đới thiên, thán tức Cối kê t- cựu sự,
thệ ngôn báo quốc, truy hoài quý thích hữu danh khanh
Nhiếp biện An Bác huyện ấn vu Vi Văn Hoạch
bái đề.

Dịch nghĩa:
Không thể đội trời chung, từng nhớ Cối kê
(1)
câu chuyện cũ
Quyết thề đền ơn n-ớc, riêng mừng quý thích
(2)

có tôi hiền.

20 Không tr-ợng thần tâm thiên địa bạch,
Thực thung t-ớng l-ợc cổ kinh danh;


(1)
Cối kê: tên đất ở Trung quốc. Nơi Việt v-ơng Câu tiễn đóng quân để diệt n-ớc Ngô, trả thù cứu n-ớc.
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
21

Dịch nghĩa:
Gậy không đót lòng tôi tỏ cùng trời đất;
Cọc căm sông m-u t-ớng, tiêng để x-a nay.
Thông phán toà Công sứ, Phả Lại Nguyễn Văn Tiến
bái.

21 Vạn Kiếp sơn cao danh tịnh trĩ;
Tứ Kỳ lộ đạt đức bàng thí.

Dịch nghĩa:
Núi Vạn Kiếp ngút cao, thanh danh còn mãi;
Đ-ờng Tứ Kỳ
(1)
thông suốt, đức trạch rộng ra.
Hải Ninh, Tứ Yên tú tài Vũ Dị phủ bái.

22. Thuý tú sơn kì, số mẫu viên lăng thành tuyệt cảnh,
Phong hào vũ khắp, nhất minh kiếm hợp t-ởng d- uý.


Dịch nghĩa:
Non n-ớc thanh kì, vài mẫu v-ờn lăng thành cảnh đẹp;
Gió m-a gầm thét, một reo g-ơm nắp t-ởng oai x-a.
Tri phủ phủ Nam Sách Nghiêm Niệm bái th

23. Anh linh đản dục sơn xuyên tú;
T-ớng hựu bình phân tạo hoá công.

Dịch nghĩa:
Anh linh đúc kết khí non sông;
Giúp đỡ sánh bằng công tạo hoá.

(2)
Quý thích: Họ nhà vua
(1)
Tứ kỳ: 4 ngả đ-ờng, nghĩa rộng toả ra 4 ph-ơng, ở đây tác giả ngụ ý là huyện Tứ kỳ của tỉnh Hải
d-ơng
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
22

Thơ lại toà phiên tỉnh Thái Nguyên
Nguyễn Văn Tập cung tiến.

24. Phụ Trần huân liệt đan tâm tại;
Sát Thất uy danh xích kiếm tồn.

Dịch nghĩa:
Giúp Trần công liệt lòng son tỏ.

Giết Thất uy danh kiếm nắp còn.
Chức kinh lịch tỉnh Lục Nam Vũ Bá Dụ bái đề.

25. Chu công Đán nhất thân, tôn thần sự nghiệp;
Hán Thọ hầu tái thế, hiền thánh uy linh.

Dịch nghĩa:
Một thôn Chu Công Đán
(1)
, sự nghiệp tôn thần.
Tái sinh Hán Thọ Hầu
(2)
, oai linh hiền thánh.
Hà Nội, diên Đồng Thuận hội Thuận x-ơng bái tiến.

26. Kiếm mã thần uy Nam kị Bắc,
Sơn hà chính khí cổ nhi kim.

Dịch nghĩa:
Oai thần g-ơm ngựa lừng Nam Bắc,
Khí chính non sông vững tr-ớc sau.

27. Thạch Mã l-ỡng hồi long t-ớng l-ợc;


(1)
Chu Công Đán: một danh nhân thời nhà Chu(Trung quốc) giúp thành v-ơng còn thơ trẻ, giữ đ-ợc
lòng tiết nghĩa hoàn toàn.

(2)

Hán Thọ hầu: Thọ Đình Hầu đời Hán, Quan Vân Tr-ờng có tiếng trung liệt, khi mất rồi th-ờng hiển
thánh, mọi ng-ời tôn kính sùng bái.
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
23

Kim âu thiên cổ ng-ỡng thần uy.
Dịch nghĩa:
Ngựa đá hai phen cao ch-ớc t-ớng;
Âu vàng ngàn thuở cậy oai thần.

28. D-ợc lĩnh vân hiền, vạn cổ anh linh phù xã tắc;
Đằng giang nguyệt lãng, thiên thu h-ơng toả đôi càn khôn.

Dịch nghĩa:
Núi D-ợc mây cao, muôn thuở thiêng liêng, giúp n-ớc nhà
thịnh trị.
Sông Đằng trăng sáng, ngàn thu h-ơng khói, cùng trời đất
dài lâu.

29. Đằng giang tích trứ trung h-ng t-ớng;
Kiếp nhạc linh chung th-ợng đẳng thần.

Dịch Nghĩa:
Sông Đằng công lớn t-ớng trùng h-ng;
Núi Kiếp khí thiêng thần th-ợng đẳng.

30. Bảo kiếm kỉ thu minh, sát Thát uy danh Đằng thuỷ bích.
Kim âu tòng thử điện, phụ Trần công liệt D-ợc sơn cao.


Dịch nghĩa:
G-ơm báu mấy thu reo, uy danh giết giặc Thát x-a,
còn mãi sông Đằng sâu thẳm;
Âu vàng từ đây vững, công cán giúp nhà Trần tr-ớc,
sánh cùng núi D-ợc cao vời.

Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998
24

31. Văn công phí dịch Chu Cơ Tổ;
Bảo huấn châm ngoan Hán Thọ Hầu.

Dịch nghĩa:
Văn công
(1)
giúp nhà vua nh- cơ tề nhà Chu
(2)

Bảo Huấn
(3)
răn kẻ ngoan, tựa Thọ Hầu đời Hán
(4)


32. Nghĩa phấn thiết đồng cừu, đ-ơng nhật đỉnh cơ hoàn tái
tạo;
D- uy chấn thù tục, chí kim kiếm hạp th-ợng cô minh.

Dịch nghĩa:

Việc nghĩa thiết thù chung, lúc đó cơ đồ xây dựng lại.
Oai thiêng kinh kẻ khác, ngày nay g-ơm sắp thét kêu
vang.

33. Vạn cổ dĩ trụ thiên duy địa;
Bách tính nh- tựu nhật vọng vân.

Dịch nghĩa:
Muôn thuở đế chống trời giữ đất;
Trăm họ nh- h-ớng nhật
(5)
trông mây.

34. Vạn Kiếp độ thần phong, Đại Việt sơn hà l-u chính khí;
Trùng h-ng d-ơng vũ liệt, Hồng Bàng tử tính tạ linh thanh.

Dịch nghĩa:

(1)
Văn công: Văn hoá trong n-ớc
(2)

(4)
: Xem chú thích số 1, 2 ở câu đối số 25
(3)
Bảo huấn: Lời dậy quý báu
(5)
H-ớng nhật: H-ớng về mặt trời
Tập thơ văn đền kiếp bạc
Th- viện Hải D-ơng-1998

25

Trận Vạn Kiếp tỏ oai thần, non n-ớc Việt Nam l-u chính
khí.
Năm Trùng h-ng nêu công võ, giống nòi Hồng Lạc cậy
linh thanh.

35. Sát Thát uy l-u Đằng thuỷ viễn;
Tồn Trần công dữ D-ợc sơn cao.

Dịch nghĩa:
Uy trừ giặc Thát x-a, với sông Đằng còn mãi;
Công giúp đời Trần tr-ớc, cùng núi D-ợc so cao.

36. Đông a
(1)
xã tắc cơ lông, thiên t-ớng trùng h-ng thần hữu
kiếm;
Nam quốc sơn hà khí tráng, địa danh Vạn Kiếp quỷ vô môn.

Dịch nghĩa:
Nhà Trần xã tắc vững vàng, trời giúp trùng h-ng thần có
kiếm.
N-ớc Việt non sông hùng vĩ, đất tên Vạn Kiếp quỷ kinh
hồn.

37. Linh chung kiếp lĩnh chiêu thanh mộng;
Trạch bí Hoàng giang tố Bạch Đằng.
Dịch nghĩa:
Thiêng liêng non kiếp đức nên áo xanh ứng mộng

(2)

An trạch dòng Hoàng thấm khắp, sông Bạch ghi công.
38. Lực tán Trần triều, công đức long ân phổ biến;


(1)
Đông A: Xem chú thích số 5 trong bài Thông báo sửa lại đền H-ng đạo v-ơng
(2)
áo xanh ứng mộng: Chiêm bao cậu bé áo xanh đầu thai

×