Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Biện pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ HANARTEX 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.2 KB, 101 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại và giao lưu quốc
tế ngày càng phát triển đang đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới đối với
các doanh nghiệp đang kinh doanh xuất nhập khẩu. Là một hoạt động quan
trọng trong Công ty, thương mại quốc tế đời và phát triển không ngừng như là
một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình
TMQT không đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà còn phát sinh
những nguy cơ gây rủi ro, tổn thất trực tiếp cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu, đất nước. Hơn nữa, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế
các doanh nghiệp ngày càng thu hút nhiều khách hàng và có cơ hội khẳng
định vị thế của mình trên trường quốc tế, tăng thu nhập và phát triển ổn định
trong môi trường cạnh tranh.
Chính vì vậy, việc tổng kết thực tiễn tìm ra các giải pháp nhằm tìm ra
các giải pháp để hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế là một điều hết sức
cần thiết. Trong những năm qua, hoạt động TTQT ở Việt Nam tuy mới hình
thành nhưng đã được chú trọng phát triển, đạt được nhiều thành tựu đáng kể
và thực sự đã phát triển nhanh chóng, đóng góp một phần không nhỏ trong kết
quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho đến hiện nay TTQT
vẫn được xem là hoạt động mới mẻ, chưa được hoàn thiện cả về trình độ công
nghệ lẫn kinh nghiệm thực tiễn. Mặt khác, với nền kinh tế thị trường rất sôi
động, cởi mở song lại mang tính phức tạp và cạnh tranh khốc liệt, làm cho
hoạt động TTQT gặp những khó khăn nhất định và phát sinh những rủi ro
không lường trước được.
Để thực hiện mục tiêu phát triển, an toàn, hiệu quả trong kinh doanh,
việc nghiên cứu và áp dụng các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh
toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty Hanartex l;à vô cùng cần thiết. Nhận
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thức đưộc vấn đề trên, em xin chọn đề tài “Biện pháp hoàn thiện hoạt động


thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty cổ phần Mỹ nghệ
HANARTEX” làm đề tài nghiên cứu.
* Lí do tại sao chọn đề tài: Qua cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng
thanh toán trong TTQT của Công ty để đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại Công ty.
* Phạm vi nghiên cứu: Các phương thức thanh toán, các rủi ro của hoạt động
TTQT tại Công ty Hanartex, các số liệu liên qua trong khoảng thời gian từ
năm 2003 – 2007 đưộc sử dụng để chứng minh.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Dựa trên cơ sở lí luận cơ bản của triết học, của kinh tế chính trị học,
phép biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Kết hợp các lí thuyết kinh tế hiện đại và chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và nhà nước.
- Sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp và so sánh để
nghiên cứu.
* Kết cấu đề tài
1. Phần mở đầu
2. Nội dung gồn ba chương
Chương 1: Khái quát những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán tiền
hàng xuất khẩu của Công ty Xuất nhập khẩu Hanartex
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán tiền hàng xuất
khẩu ở Công ty Hanartex
Chương III: Các biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán tiền
hàng xuất khẩu ở Công ty Hanartex
3 Kết luận
4 Tài liệu tham khảo
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT

ĐỘNG THANH TOÁN TIỀN HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế, không chỉ dựa vào
sản xuất trong nước mà cần phải có mối quan hệ giao thương với các nước
khác. Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kĩ thuật… trong đó quan hệ kinh tế
(mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ
khác tồn tại và phát triển. Qúa trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến
những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ
đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế được hiểu là việc chi trả bằng tiền tệ phát sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức
hay cá nhân nước khác, giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế … thông
qua các ngân hàng của các nước có liên quan.
Thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi
kinh tế và thường được phân ra làm hai loại thanh tóan trong ngoại thương và
thanh toán phi ngoại thương (hay còn gọi theo cách cũ tương ứng là thanh
toán mậu dịch và phi mậu dịch).
Một là, thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện thanh
toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng
cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành
mua bán và thanh toán là hợp đồng ngoại thương. Trong đó, quy định rõ trách
nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi bên, phương thức thanh toán, đồng tiền
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán, các điều kiện thương mại quốc tế lựa chọn… và các điều khoản,
điều kiện được kí kết trong hợp đồng.

Hai là, Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không
liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng dich vụ cho nước
ngoài, nghĩa là các hoạt động thanh toán không mang tính thương mại
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu
Ngày nay, do quá trình hợp tác kinh tế phát triển mạnh mẽ, các hình
thức hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng đa dạng và phong phú đã trở
thành các nhân tố làm thay đổi những đặc trưng của hoạt động ngoại thương
cổ điển trước đây. Điều đó thể hiện ở chỗ:
Người mua và người bán ở cùng một nước và có cùng một quốc tịch
như nhau, chẳng hạn mua bán giữa nhà kinh doanh nội địa và nhà kinh doanh
trong khu chế xuất trong cùng một nước. Còn đồng tiền được sử dụng trong
thanh toán quốc tế là ngoại tệ đối với ít nhất một bên hoặc có thể cả hai bên
tham gia, và đồng tiền sử dụng trong thanh toán được coi là đồng tiền chung,
tức không phải là riêng nội tệ đối với một nước và cũng không phải đồng tiền
của một nước thứ ba, và giá trị các hợp đồng xuất nhập khẩu thường có giá trị
lớn do đó trong thanh toán quốc tế thường không sử dụng tiền mặt. Hiện nay,
đã có nhiều nước áp dụng chính sách “Đô la hóa toàn phần”, nghĩa là sử dụng
đồng ngoại tệ làm đồng tiền pháp định quốc gia do đó mà đã làm triệt tiêu yếu
tố tỉ giá trong thanh toán quốc tế. Một đặc điểm rất cơ bản về hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu là hàng hóa xuất nhập khẩu không nhất thiết phải dịch
chuyển qua biên giới từ nước người mua đến nước người bán, ví dụ hợp đồng
mua bán giữa nội địa và khu chế xuất. Do có đặc điểm này, nên các nước
thường thiết lập một quy chế thanh toán đặc thù dành riêng cho khu chế xuất.
Không chỉ như thế, thanh toán quốc tế còn đòi hỏi phải có ứng dụng công
nghệ, kĩ thuật cao trong khâu xử lí thông tin và truyền dữ liệu. Cơ sở hình
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành hoạt động TTQT là hoạt động ngoại thương, vì hoạt động TTQT được
thực hiện qua hệ thống ngân hàng, cho nên khi nói đến hoạt động TTQT là

nói đến hoạt động thanh toán của Ngân hàng thương mại và không một ngân
hàng thương mại nào lại không muốn phát triển các hoạt động nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế. Chính vì vậy, kĩ thuật công nghệ là yếu tố trọng tâm đối với sự
phát triển của ngân hàng tức là đối với hoạt động thanh toán tiền hàng. Bên
cạnh đó, hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế, chính
sách ngoại thương và ngoại hối quốc gia. Đồng thời, hoạt động TTQT được
thực hiện trên nền tảng pháp luật và tập quán Thương mại quốc tế kết hợp
một cách khéo léo với pháp luật trong nước. Trong đó, hoạt động thanh toán
quốc tế là hoạt động kinh tế, tài chính có liên quan tới các chủ thể ở các quốc
gia khác nhau. Xu thế tự do hóa thương mại toàn cầu, dỡ bỏ hàng rào thương
mại (thuế quan và phi thuế quan) đã làm cho ngoại thương và nội thương
ngày càng trở nên đồng nhất với nhau hơn.
1.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu.
a. Đối với nền kinh tế:
TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ
giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có
hoạt động TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó mà tồn tại và phát triển
được. Nếu hoạt động TTQT được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải
quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và
người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Vì vậy, TTQT có vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên
các mặt như: Bôi trơn và thúc đẩy các hợp đồng XNK của nền kinh tế như
một tổng thể đó là hợp đồng đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. TTQT
không chỉ đơn thuần là kí kết và thực hiện các hợp đồng mà ngoài ra nó còn
thúc đẩy và mở rộng hợp đồng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế nhằm tăng
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác với mục đích cuối
cùng là thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.

b. Đối vối doanh nghiệp:
TTQT được coi là thước đo thể hiện kết quả hoạt động xuất khẩu hàng
hóa của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, nó luôn giữ vai trò quan trọng và là
cầu nối giữa các doanh nghiệp thuộc các quốc gia với nhau, người mua thanh
toán, người bán giao hàng thể hiện chất lượng của một chu kì kinh doanh,
phản ánh hiệu quả kinh tế và tài chính trong hoạt động XNK của các doanh
nghiệp. Điều đó cho ta thấy được hoạt động TTQT ngày càng trở thành một
khâu không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó là
một mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy phát triển các hoạt
động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Nó nhằm phục vụ nhu cầu thanh
toán hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của các bên tham gia là giao hàng và thanh toán tiền hàng. Đây là
khâu cuối cùng và cốt lõi của quá trình thực hiện hợp đồng. Giúp cho doanh
nghiệp thu hồi lại vốn và khả năng sinh lời. Thực tế cho thấy, trong TTQT
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
6
TTQT đối
với nền
kinh tế
1. Bôi trơn và thúc đẩy XNK
2. Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài
3. Thúc đẩy phát triển hoạt động dịch vụ
4. Tăng cường thu hút kiều hối
5. Thúc đấy thị trường t.chính hội nhập
Q.Tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luôn có sự mâu thuẫn cơ bản lợi ích giữa các bên đó là người xuất khẩu thì
muốn được thanh toán tiền hàng trước rồi mới giao hàng còn người nhập khẩu
thì muốn nắm giữ hàng hóa rồi mới thanh toán. Chính vì vậy, TTQT góp phần
điều hoà lợi ích giữa các bên giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích. Việc hoàn

thiện và phát triển hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh xuất khẩu, ta biết rằng TTQT không chỉ đơn thuần là thực
hiện việc chi trả tiền hàng giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu mà còn
là khâu trung tâm không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bổ
sung và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Mặt
khác, TTQT đóng vai trò thúc đẩy hoặc cản trở hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp. Nếu TTQT diễn ra thuận lợi thì người nhập khẩu sớm nhận
được hàng và tiến hành thanh toán một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất còn
người xuất khẩu sớm nhận được tiền và từ khoản tiền đó doanh nghiệp sẽ tiếp
tục chu kì kinh doanh của mình nhằm sinh lời và tồn tại. Còn nếu TTQT tiến
hàng không thuận lợi, kịp thời và nhanh chóng thì cả nhà nhập khẩu và nhà
xuất khẩu đều không nhận được tiền và hàng, do đó mà thương mại quốc tế
thực sự sẽ không diễn ra. Một trong những vấn đề gây nên các hậu quả trong
giao hàng và thanh toán tiền hàng thì phải kể đến vai trò rất to lớn đối với
kinh doanh xuất khẩu là TTQT góp phần làm hạn chế rủi ro gây thiệt hại cho
doanh nghiệp trong quá trình thực hỉện hợp đồng xuất khẩu. Trên cơ sở hợp
đồng ngoại thương đã được thỏa thuận, việc kí kết về các điều khoản và các
điều kiện giữa các bên một cách chặt chẽ thì nhà xuất khẩu sẽ được đảm bảo
thu được tiền khi đã giao hàng còn nhà nhập khẩu sẽ lấy được hàng khi đã
thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu.
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Kiến thức nghiệp vụ cơ bản về thanh toán tiền hàng
xuất khẩu
1.2.1.Các phương tiện thanh toán quốc tế.
Trong TTQT có rất nhiều phương tiện được các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu sử dụng làm công cụ thanh toán tiền hàng để mua bán
với nhau. Trong đó, tiền mặt là phương tiện thanh toán nhưng trong TTQT nó
lại giữ vai trò thứ yếu còn phương tiện chủ yếu được dùng trong thanh toán

quốc tế là hối phiếu và séc.
a. Hối phiếu:
Ngày nay, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường sử dụng hối phiếu
làm công cụ để thanh toán vì nó tiện lợi cho cả người xuất và người nhập
khẩu. Ta có thể hiểu, hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do
một người kí phát (là người xuất khẩu hoặc người cung ứng các dịch vụ có
liên quan) cho một người khác (người nhập khẩu hoặc người sử dụng các
cung ứng dich vụ liên quan) yêu cầu phải trả một số tiền nhất định có tính đến
thời gian cho một người khác hoặc cho người cầm phiếu.
Hối phiếu bao gồm các loai như hối phiếu trả tiền ngay, hối phiếu trả
tiền sau, hối phiếu có kì hạn, hối phiếu trơn, hối phiếu kèm chứng từ …
Nội dung của hối phiếu bao gồm: tiêu đề hối phiếu, địa điểm kí phát
hối phiếu, thời gian kí phát, lệnh trả tiền vô điều kiện, số tiền thanh toán, thời
hạn trả tiền hối phiếu, người hưởng lợi, người trả tiền hối phiếu, người kí phát
hối phiếu …
Ngoài ra, cần đặc biệt chú ý là theo quy định của pháp luật hối phiếu
khi phát hành phải dựa trên cơ sở hàng hóa. Tức là không được phát hành hối
phiếu cấm và người bị kí phát phải trả tiền theo đúng nội dung của hối phiếu
như vậy mới có được tính lưu thông.
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Séc:
Nếu như hối phiếu hình thành trên cơ sở lưu thông hàng hóa thì séc
hình thành trên cơ sở lưu thông tín dụng ngân hàng. Ta cũng có thể hiểu Séc
là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng ra
lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở
ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ định trên séc.
Séc bao gồm các loại: séc vô danh, séc đích danh, séc theo lệnh, séc
gạch chéo …

Nội dung của séc bao gồm: tiêu đề, mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện, số
tiền, ngày tháng và địa điểm lập séc hoặc cho người được chỉ định trên séc…
Ngoài hối phiếu và séc còn có các phương thức thanh toán khác như kỳ
phiếu, thẻ tín dụng… được sử dụng để thanh toán,
1.2.2. Các phương thức thanh toán quốc tế
Hiện nay, các Công ty XNK thường sử dụng nhiều nhất ba phương
thức là chuyển tiền, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Sau đây ta có thể biết quy
trình nghiệp vụ của từng phương thức thanh toán.
a. Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Thanh toán bằng chuyển tiền được hiểu là phương thức thanh toán
trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở mtj địa điểm
nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Có hai phương thức chuyển tiền là: Chuyển tiền bằng thư (Mail Tranfer
– M/T) và chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – TT).
Ta có các bước trong quy trình chuyển tiền được tiến hành như sau:
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1. Quy trình chuyển tiền
Trong đó:
Bước 1: Sau khi thỏa thuận đi đến kí kết hợp đồng mua bán ngoại
thương, nhà xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ đồng thời
chuyển giao toàn bộ chứng từ (vận đơn, hóa đơn, chứng từ về hàng hóa…)
cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Nhà nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ, hóa đơn, viết
lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình, trong đó phải ghi rõ rang,
đầy đủ những nội dung theo qui định.
Bước 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân
hàng sẽ trích tài khoản của đơn vị, gửi giấy báo nợ, giấy báo đã thanh toán

cho đơn vị nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo) cho
ngân hàng đại lí của mình ở nước ngoài để trả tiền cho người nhận tiền.
Bước 5: Ngân hàng đại lí chuyển tiền cho người được hưởng (trực tiếp
hay gián tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo Có cho đơn vị.
Phương thức chuyển tiền được sử dụng rộng rãi trong hai trường hợp
thanh toán trước tiền hàng và thanh toán sau. Thanh toán trước tiền hàng thì
tiện lợi cho người bán nhưng bất lợi cho người mua và ngược lại thanh toán
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
Ngân hàng
chuyển tiền
Người
chuyển tiền
(NK)
Ngân hàng
đại lí
Người
hưởng lợi
(XK)
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sau thì an toàn cho người mua nhưng rủi ro cho người bán.. Vì vậy, phương
thức này không được sử dụng và phổ biến rộng rãi trong ngoại thương.
b. Phương thức thanh toán nhờ thu
Ta có thể hiểu, phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức mà
người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó mà nhà
nhập khẩu tiến hành ủy thác cho Ngân hàng nhờ thu hộ tiền trên cơ sở hối
phiếu hoặc chứng từ do người nhập khẩu nhập.
Phương thức thanh toán nhờ thu được phân ra làm hai loại là:
Nhờ thu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó bên bán ủy thác

cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu
do chính người bán lập. Các chứng từ thương mại có liên quan đến giao dịch
bên bán đã chuyển giao trực tiếp cho bên mua, không qua ngân hàng.
Các bước trong quy trình nghiệp vụ được tiến hành như sau:
Sơ đồ 1.2. Quy trình nhờ thu trơn
Trong đó:
Bước 1: Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người
nhập khẩu.
Bước 2: Người xuất khẩu lập hối phiếu đòi tiền người nhập khẩu, ủy
nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ nhập khẩu.
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
11
Ngân hàng ủy
thác
Người xuất
khẩu
Ngân hàng
đại lí
Người nhập
khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 3: Ngân hàng ủy thác gửi giấy ủy nhiệm kềm hối phiếu cho ngân
hàng đại lí để nhờ thu tiền hộ.
Bước 4: Ngân hàng đại lí đòi tiền của người nhập khẩu hoặc yếu cầu kí
chấp nhận hối phiếu.
Bước 5: Người nhập khẩu kiểm tra xem hối phiếu có hợp lệ không, nếu
có và hối phiếu là hối phiếu trả ngay thì người nhập khẩu trả tiền ngay, nếu
hối phiếu có kì hạnthì kí chấp nhận hối phiếu hoặc nếu không hợp lệ thì trả lại
hối phiếu.
Bước 6: Ngân hàng đại lí thực hiện lệnh của người nhập khẩu thông

qua ngân hàng ủy thác chuyển trả tiền cho người xuất khẩu.
Bước 7: Ngân hàng ủy thác thanh toán tiền cho người xuất khẩu.
Với quy trình trên ta thấy, phương thức này không đảm bảo cho bên
bán (thanh toán không bình đẳng) giữa sự trả tiền và nhận hàngtách rời,
không có sự rang buộc nhau. Như vậy, phương thức nhờ thu trơn này áp dụng
được trong những trường hợp: Giữa người bán và người mua có độ tin cậy
cao; thanh toán các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa.
Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó bên bán
nhận ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với đièu
kiện người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền (đối với hối phiếu có kì hạn)
sẽ trao bộ chứng từ cho người mua nhận hàng.
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các bước trong quy trình nghiệp vụ được tiến hành như sau:
Sơ đồ 1.3. Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
Trong đó:
Bước 1: Bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua.
Bước 2: Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, đồng thời chuyển
toàn bộ chứng từ hàng hóa ủy nhiệm qua ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền
người mua.
Bước 3: NH phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục vụ
bên mua nhờ thu tiền từ người mua.
Bước 4: NH phục vụ bên mua đòi tiền người mua hoặc yêu cầu kí chấp
nhận hối phiếu.
Bước 5: Bên mua thanh toán tiền.
Bước 6: Chuyển tiền trả qua ngân hàng phục vụ bên bán.
Bước 7: Thanh toán tiền cho bên bán.
Với quy trình như trên ta thấy người bán ủy thác cho Ngân hàng ngoài

việc thu hộ tiền còn nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ hàng hóa đối với
người mua. Với cách khống chế theo bộ chứng từ này quyền lợi của bên bán
được đảm bảo hơn vì sự ràng buộc giữa việc thanh toán tiền và nhận hàng của
người mua. Tuy nhiên trong phương thức thanh toán này vẫn có mặt hạn chế
như sau:
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
13
Người mua
NH thu hộ
Người bán
NH nhận ủy
thác thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất, người bán thông qua NH giữ bộ hồ sơ hàng hóa mới chỉ đảm
bảo được quyền sở hữu hàng hóa của mình chứ chưa khống chế được việc trả
tiền của người mua.
Thứ hai, người mua có thể kéo dài việc trả tiền hàng bằng cách chưa
nhận chứng từ hàng hóa (không cần nhận hàng), không thanh toán khi thị
trường biến động bất lợi cho họ.
Người bán tuy vẫn có quyền sở hữu hàng hóa, bán hàng cho người khác
nếu người mua không thanh toán song việc giải tỏa hàng gặp khó khăn và rủi
ro trong tiêu thụ hàng
c. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C – Letter of credit)
Đối với phương thức tín dụng chứng từ, Thư tín dụng (L/C) là một cam
kết thanh toán của ngân hàng cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình được
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.
Quy trình phương thức này được tiến hành theo trình tự như sau:
Sơ đồ 4: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Trong đó:
Bước 1: Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục

vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng để cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu.
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
14
Người xuất
khẩu
NH xuất
khẩu
Người nhập
khẩu
NH nhập
khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng,
ngân hàng nhập khẩu sẽ mở một L/C với một số tiền nhất định để trả tiền cho
người xuất khẩu và gửi bản chính cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu.
Bước 3: Nhận được thông báo, ngân hàng xuất khẩu cho người xuất
khẩu biết toàn bộ nội dung của thông báo về việc mở L/C và khi nhận được L/
C thì chuyển đến cho người xuất khẩu.
Bước 4: Người xuất khẩu tiến hành giao hàng nếu chấp nhận thư tín
dụng, ngược lại nếu không chấp nhận thì không giao hàng và yêu cầu bổ
sung, sửa đổi L/C.
Bước 5: Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập một chứng từ thanh
toán theo yêu cầu của L/C và qua ngân hàng xuất khẩu xuất trình cho ngân
hàng mở L/C yêu cầu thanh toán.
Bước 6: Ngân hàng xuất khẩu ứng tiền mua bộ chứng từ này nếu kiểm
tra thấy bộ chứng từ hợp lí.
Bước 7: Ngân hàng xuất khẩu chuyển bộ chứng từ sang cho ngân hàng
mở L/C, yêu cầu thanh toán cho bộ chứng từ đó.
Bước 8: Ngân hàng mở L/C trích tài khoản kí quỹ mở L/C đứng tên
người nhập khẩu để chuyển trả tiền cho ngân hàng xuất khẩu sau khi đã kiểm

tra kĩ bộ chứng từ.
Bước 9: Ngân hàng nhập khẩu thông báo việc trả tiền đối với L/C cho
người nhập khẩu, đồng thời chuyển bộ chứng từ làm căn cứ nhận hàng cho
người nhập khẩu.
Quy trình trên cho ta thấy phương thức L/C là phương thức hoàn thiện
hơn cả và được sử dụng rộng rãi nhất trong TTQT, chiếm khoảng 70% giá trị
thanh toán. Lí do là nó đảm bảo quyền lợi một cách tương đối cho cả người
mua và người bán. Đối với nhà xuất khẩu, được đảm bảo thanh toán khi tuân
thủ các điều khoản và điều kiện của L/C và nhận được thanh toán nhanh nhất,
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được ngân hàng giúp đỡ và tư vấn nên giảm thiểu các rủi ro và tổn thất. Ngoài
ra người bán có thể sử dụng L/C như là một phương thức tài trợ cho xuất khẩu
như: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng… Tuy nhiên,
khi áp dụng hình thức này thì còn có một số hạn chế như chi phí cao, đôi khi
còn không đáp ứng được những quy định của L/C nên việc thanh toán có thể
bị trì hoãn, thậm chí bị từ chối thanh toán.
1.2.3. Chứng từ trong thanh toán quốc tế
Những chứng từ sử dụng trong thương mại và thanh toán quốc tế bao
gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung và hình thức khác nhau. Tùy theo đặc
điểm, nội dung và mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng thương mại và
tùy theo phương thức thanh toán, mà bộ chứng từ được lập với nội dung, số
lượng, số loại và tính chất khác nhau. Các chứng từ được sử dụng trong
TMQT đều là những văn bản chứa đựng các thông tin về hàng hóa, vận tải,
bảo hiểm, phương tiện thanh toán… để minh chứng các hàng hóa khi vận
chuyển, các mâu thuẫn, tranh chấp có thể phát sinh nhằm đảm bảo giá trị pháp
lí và làm cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề liên quan tới mối quan hệ
TMQT, cũng như TTQT. Căn cứ vào chức năng ta có thể phân loại chứng từ
thành hai nhóm chính là chứng từ tài chính và chứng từ thương mại. Trong

đó, chứng từ tài chính bao gồm: Hối phiếu, kì phiếu, Séc, Thẻ thanh toán;
Còn chứng từ thương mại được chia ra làm ba loại là chứng từ vận tải, chứng
từ bảo hiểm và chứng từ về hàng hóa. Mỗi chứng từ này đều là các chứng từ
được dung để chứng minh cho việc buôn bán quốc tế xảy ra đồng thời cũng
cần phải lưu ý trong việc lập, xem xét, kiểm tra đối với từng chứng từ. Đặc
biệt khi lập và kiểm tra chứng từ thanh toán cần xem xét tiêu đề, tên người
chuyên chở, tên người nhận hàng, bên được thông báo, số bản gốc, kí mã
hiệu, số lượng, mô tả hàng hóa, phương tiện thanh toán, các phí liên quan,
ngày và nơi phát hành…
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4. Cơ sở pháp lí trong thanh toán quốc tế
a. Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu trong TTQT:
Hối phiếu là loại thương phiếu được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong
thương mại quốc tế bởi nó thuận tiện cho TTQT. Các nguồn luật điều chỉnh
việc sử dụng và lưu thông hối phiếu bao gồm:
- Luật thống nhất về hối phiếu ULB 1930 theo Công ước GENEVE
năm 1930 (Uniform Law for Bill of Exchange). Nhiều quốc gia trên thế giới
đã tham gia kí kết và tuân thủ luật này, trong đó chủ yếu là nhóm quốc gia
thuộc khối Châu Âu.
- Công ước liên hợp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế năm 1980
(International Bill of Exchange and promissory Note – UN convention 1980).
Công ước được xây dựng trên cơ sở kí kết những nội dung cơ bản của hệ
thống Luật Anh, Mĩ về hối phiếu và công ước ULB 1930.
- Ngoài ra, một hối phiếu khi lưu thông trên thị trường quốc tế còn chịu
sự chi phối và điều chỉnh bới hệ thống luật pháp quốc gia về hối phiếu, nơi
mà hối phiếu được lưu hành.
b. Các nguồn luật điều chỉnh Séc trong TTQT.
Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi ở hầu hết các

quốc gia trên thế giới bởi đây là chứng từ được sử dụng thuận tiện và được
phổ biến. Có 2 nguồn luật điều chỉnh Séc là Luật thống nhất về Séc năm 1931
và Công ước Liên Hiệp Quốc năm 1982.
- Luật thống nhất về Séc ULC 1931 được kí kết tại hội nghị quốc tế
GENEVE năm 1931 do các nước Đức, Pháp, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy Sĩ kí
kết nhằm thống nhất các mối quan hệ liên quan tới việc phát hành và sử dụng
Séc. Hiện nay, hầu hết các quốc gia sử dụng Séc đều áp dụng ULC1931.
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công ước Liên Hợp Quốc về Séc quốc tế do Uỷ ban Luật Thương
Mại quốc tế của Liên Hợp Quốc ban hành năm 1982, hiện tại công ước này
chưa được áp dụng phổ biến trong hoạt động TMQT.
c. Quy tắc thống nhất về nhờ thu quốc tế (Uniform Rules for Collection
– URC).
URC do phòng Thương mại quốc tế ICC soạn thảo và ban hành.
Bản quy tắc này ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 01.01.1979 với tên
gọi: Uniform Rules for Collection 1979 Rivision – ICC publication No 322
(gọi tắt là URC 322). Sau một thời gian áp dụng một số nội dung của URC
322 không còn phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động thương
mại và thực tiễn các hoạt động TTQT. Vì vậy, trên cơ sở những đóng góp và
nhận định của các chuyên gia từ các phòng thương mại và các ngân hàng
thương mại của các quốc gia trên thế giới, ICC đã tiến hành nghiên cứu, cập
nhật và chỉnh sửa URC 322 cho phù hợp với thực tiễn ICC đã ban hành một
văn bản về quy tắc thống nhất về nhờ thu, ấn phẩm số 522 có hiệu lực từ ngày
01.01.1996 thay thế cho ấn phẩm số 322 (Uniform Rules for Collection, 1995
Revision – ICC Publication No.522 in force on Jan 1
St
,1996)
Bản URC 522 đã thể hiện những nét mới về nghiệp vụ nhờ thu, quy

định những vấn đề có tính nguyên tắc về khả năng, hình thức và cơ cấu của
phương thức thanh toán nhờ thu, quyền lợi nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân
hàng và các bên có liên quan.
d. Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform Customs
and Practice for Documentary Credit – UCP)
UCP lần đầu tiên đươc ICC đưa ra vào năm 1933, nhằm đáp ứng thực
tiễn hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ (TDCT). Sau 5 lần
sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993, số xuất bản là số 500
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(UCP500) có hiệu lực từ ngày 01.01.1994 được coi là bản sửa đổi sâu sắc và
hoàn thiện nhất và hiện đang được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng.
UCP là văn bản tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa thống
nhất quốc tế, là tập quán quốc tế áp dụng toàn cầu, trong đó phân định rõ ràng
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm các bên tham gia giao dịch TTQT theo
phương thức tín dụng chứng từ. Khi áp dụng, các ngân hàng phải ghi đẫn
chiếu UCP trong thư tín dụng.
Gần đây, nhằm đáp ứng xu thế phát triển của thương mại điện tử, ngày
01.04.2002 ICC đã ban hành bản phục lục của UCP 500 về việc xuất trình
chứng từ điện tử khi thnah toán theo phương thức TDCT (Supplement to
UCP500 for Elẻctonic Presentation, version 1.0 first publish in Jan 2002, ICC
Publicaton No.522, in force as of April 1.2002) gọi tắt là e.UCP. UCP 500
điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ bằng giấy thông thường (Paper
document) còn e.UCP điều chỉnh việc xuất trình các chứng từ điện tử hoặc
xuất trình kết hợp các chứng từ điện tử và chứng từ giấy. Một thư tín dụng
dẫn chiếu e.UCP sẽ “tự động” được điều chỉnh bởi UCP nhưng không có điều
ngược lại. e.UCP cũng định nghĩa lại một số thuật ngữ trong UCP cho phù
hợp với việc xuất trình chứng từ điện tử, khi có sự mâu thuẫn giữa những điều
khoản của UCP và e.UCP thì sẽ áp dụng điều khoản của e.UCP. Hiện nay,

e.UCP chưa được sử dụng rộng rãi, nó mới chỉ được một số ngân hàng Châu
Âu áp dụng trên cơ sở rất thận trọng.
Ngoài các nguồn luật và quy tắc trên hoạt động TTQT cũng chịu sự
điều chỉnh của một số nguồn luật, quy tắc và thông lệ khác:
Quy tắc hoàn trả liên ngân hàng (Uniform for Reinu bursement), Tập
quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ theo phương
thức tín dụng chứng từ - ISBP (International standard banking pratise for
ẽamination of the documents under documents credit), quy tắc thực hành tín
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng thư dự phòng (The international standby practice – ISP1998), các điều
kiện thương mại quốc tế (Incoterms)…
e. Vận dụng các luật và thông lệ quốc tế đối với hoạt động TTQT tại
Việt Nam: Bộ Luật dân sự; Luật thương mai; Luật ngoại hối; Luật các công cụ
chuyển nhượng; Luật thanh toán quốc tế …
Hiện nay, ở nước ngoài Luật thương phiếu ra đời chưa hề có một văn
bản luật hay dưới luật nào khác điều chỉnh các hoạt động liên quan đến vấn đề
TTQT. Quốc hội mới chỉ đang xem xét ban hành Luật Hối phiếu, các vấn đề
khác liên quan như phương thức thanh toán, giải quyết các vấn đề tranh chấp
phát sinh… vẫn còn đang bị bỏ ngỏ. Đây thật sự là một thách thức rất lớn đối
với cả các doanh nghiệp và ngân hàng nước ta khi tham gia vào thị trường
buôn bán quốc tế nhất là trong tình hình toàn cầu hóa như hiện nay.
Về các văn bản pháp lí trong TTQT, chủ yếu là chúng ta đang làm theo một
số các văn bản luật và thông lệ quốc tế về TTQT là: Luật thống nhất về hối phiếu
ULB 1930, Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 500, Luật
thống nhất về Séc ULC, Các điều kiện TMQT INCOTERMS 2000…
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế tại
doanh nghiệp XNK
Rủi ro luôn xảy ra với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

nghiệp vụ TTQT có hoàn thiện hay không chính là nhờ việc các doanh nghiệp
đã xem xét và phân tích một cách đúng mức về các nhân tố có tác động trực
tiếp hay gián tiếp đến hoạt động TTQT, các nhân tố nào có ảnh hưởng lớn
nhất nó. Từ đó để đưa ra những biện pháp thích đáng nhất nhằm khắc phục,
hạn chế sự ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động thanh toán.
1.3.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là các nhân tố ảnh hưởng ngoài ý muốn của doanh
nghiệp XNK. Xong, điều đó không có nghĩa là doanh nghiệp không quan tâm
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến mà cần có những phân tích cụ thể nhằm để tránh và khắc phục những ảnh
hưởng không tôt gây thiệt hại của doanh nghiệp, đồng thời cần xem xét dự
báo các cơ hội và việc tận dụng nó phục vụ cho sự nghiệp kinh doanh của
doanh nghiệp. Một số nhân tố khách quan rất quan trọng đối với doanh
nghiệp được thể hiện như sau:
- Chính sách của nhà nước:
Nhìn chung, hoạt động xuất nhập khẩu của hệ thống chính sách pháp
luật ở nước bản địa và nước phía đối tác đều có tác động quan trọng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. TTQT là khâu quan trọng trong quá trình
thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa, do đó nó cũng chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ các chính sách của nhà nước. Đối với quốc gia có chính sách quản lí
ngoại hối quá chặt chẽ thì hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ trở nên
khó khăn hơn vì nó quyết định đến giá cả của hàng hóa và giá trị của hợp
đồng tại các thời điểm khác nhau như khi kí kết hợp đồng và khi giao hàng.
Một quốc gia với chính sách tỉ giá cố định hay tỉ giá hoàn toàn thả nổi đều
gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động thanh toán. Ta biết rằng, tất cả chính
sách kinh tế vĩ mô của mỗi nước đều nhằm mục đích điều tiết, định hướng
phát triển nền kinh tế của nước đó. Trong các chính sách đó có một số chính
sách có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động xuất khẩu của một quốc gia

từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp đặc biệt là trong TTQT như: chính sách ngoại hối, chính sách
thuế, chính sách quản lí hàng hoá xuất nhập khẩu.
Về chính sách ngoại thương có ý nghĩa cựa kì quan trọng đối với hoạt
động TTQT. Nó bao gồm các nguyên tắc, các công cụ và các biện pháp mà
nhà nước sử dụng để quản lí và điều hành hoạt động TMQT. Chính sách
ngoại thương của một quốc gia nếu thiên về xu hướng bảo hộ mậu dịch nhằm
bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ồ ạt hàng hoá của nước ngoài
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sẽ kìm hãm hoạt động TMQT phát triển, các doanh nghiệp trong nước sẽ thụ
động, không có khả năng cạnh tranh cao. Ngược lại, nếu thiên về xu hướng tự
do hoá mậu dịch có sụ quản lí của nhà nước sẽ tạo điều kiện mở rộng, giao
lưu buôn bán giữa các nước. Tuy nhiên, các xu hướng này đều có tác dụng
trong từng thời kì nhất định. Một sự kết hợp khéo léo và hợp lí giữa 2 xu
hướng này trong từng giai đoạn cụ thể sẽ tạo điều kiện cho hoạt động ngoại
thương của nước này phát triển, góp phần thúc đẩy việc hoàn thiện hoạt động
TTQT.
Về chính sách thuế: Các chính sách thuế của nhà nước có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp, đặc biệt là xuất khẩu. Thông
qua việc áp dụng nước thuế cao hay thấp đối với mặt hàng xuất khẩu nào đó
sẽ hạn chế hoặc khuyến khích xuất khẩu, tạo môi trường kinh doanh xuất
khẩu tốt hơn, đây là cơ hội để cho hoạt động TTQT phát triển hơn.
- Hệ thống ngân hàng:
Như đã phân tích ở trên, đặc điểm nổi bật của hoạt động TTQT đó là
nhất thiết phải có sự tham gia của các ngân hàng thương mại ở các nước liên
quan trong quá trình thanh toán. Hoạt động thanh toán có được tiến hành
nhanh và thuận lợi hay không phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng và các
ngân hàng đại lí. Việc doanh nghiệp có nhận được tiền hàng xuất khẩu nhanh

và an toàn không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tốc độ làm việc của các ngân
hàng. Một ngân hàng lớn và có uy tín thì đương nhiên dễ dàng được ngân
hàng thông báo chấp nhận L/C mà ngân hàng đó mở. Cũng như vậy, doanh
nghiệp xuất khẩu cũng sẽ yên tâm hơn khi nhận được thông báo L/C từ ngân
hàng có uy tín phát hành, khả năng thu hồi tiền hàng cũng cao hơn. Hoạt động
thanh toán sẽ được tiến hành nhanh, thuận lợi, an toàn hơn. Nếu ngân hàng
nước người xuất khẩu có ngân hàng đại lí của mình ở nước người nhập khẩu.
Đây cũng là một khó khăn mà một số doanh nghiệp của chúng ta thường gặp
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải khi xuất hàng vào thị trường Đông Âu hay thị trường Châu Phi bởi hệ
thống ngân hàng của chúng ta chưa thực sự vươn tới được các thị trường này.
Hoạt động thanh toán chủ yếu phải thông qua một nước thứ ba khác.
- Sự ổn định của tiền tệ:
Trước hết, đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là một trong
những điều kiện đầu tiên và cơ bản nhất của hợp đồng xuất nhập khẩu cũng
như hoạt động TTQT. Sự ổn định của tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng
thanh toán và thu hồi tiền của nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Sự tăng giảm tỉ giá
hối đoái sẽ làm tăng hoặc giảm giá trị của hợp đồng xuất khẩu khi quy đổi ra
đồng tiền bản địa. Điều đó có thể giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu thu được
nhiều lợi nhuận hơn nhưng cũng có thể gây ra những thiệt hại không nhỏ.
Thứ hai, mối quan hệ giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu, đây cũng
là một nhân tố khách quan cùng xem xét khi nghiên cứu hoạt động TTQT.
Nếu hai nước có quan hệ ngoại giao và kinh tế tốt thì sẽ tạo ra tiền đề thuận
lợi cho hoạt động thương mại quốc tế cũng như hoạt động thanh toán giữa hai
nước được tiền hành một cách nhanh chóng và thuận lợi. Nếu các nước không
có sự hỗ trợ cho nhau đối với hoạt động ngân hàng, tài chính thì hoạt động
thanh toán của các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn.
- Uy tín của bạn hàng:

Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố khách hàng là yếu tố sống còn của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu hút một lượng lớn khách hàng thường
xuyên có hoạt động kinh doanh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện tốt để hoàn thiện
hoạt động TTQT. Tuy nhiên, hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi
tác động của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Mỗi sự
biến động chế độ chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và
sự sẵn sàng đáp ứng các cam kết đã thoả thuận giữa các bên. Cho nên doanh
nghiệp cần phải tìm hiểu kĩ về bạn hàng, điều này nó ảnh hưởng hàng ngày
tới uy tín cuả họ. Hợp đồng kinh tế được thực hiện dựa trên cơ sở các điều
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản, điều kiện, do đó một sự cẩn thận, chặt chẽ trong hợp đồng ngoại
thương sẽ góp phần vào việc tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đối với bạn
hàng có mối quan hệ lâu dài, nếu thực hiện hợp đồng một cách máy móc thì
có thể sẽ gây ảnh hưởng tới mối quan hệ. Tuy nhiên, rủi ro trong thanh toán
cúng sẽ rất cao nếu doanh nghiệp không chọn đúng đối tác. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần phải cân nhắc, tìm hiểu bạn hàng của mình để có một sự lựa
chọn để giải quyết một cách hợp lí nhất.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Đối với nhân tố chủ quan thì doanh nghiệp có thể kiểm soát được và có
thể điều chỉnh. Điều đó được thể hiện qua các nhân tố chủ yếu đối với doanh
nghiệp XNK như sau:
Quy mô và uy tín của doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Đối với hoạt động TTQT thì ý
chí của doanh nghiệp là một nhân tố rất quan trọng. Với một doanh nghiệp có
uy tín thì quan hệ với khách hàng hay ngân hàng đều thuận lợi và hoạt động
TTQT sẽ không gặp nhiều khó kahưn. Thông thường thì ngân hàng dễ dàng
chấp nhận chiết khấu hối phiếu cho công ty có uy tín, đang kinh doanh ổn
định và có lãi chứ không bao giờ chấp nhận thanh toán cho một công ty

không có uy tín trên thị trường. Quy mô của doanh nghiệp cũng tác động đến
TTQT của doanh nghiệp trên phương diện quy mô, tổng giá trị của hợp
đồng…
Tổ chức hoạt động thanh toán tại doanh nghiệp: Hoạt động thanh toán
tiền hàng xuất khẩu của doanh nghiệp được thực hiện thông qua bộ máy
TTQT của Công ty. Thông thường nó bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc,
phòng kế toán, phòng TTQT và phòng kinh doanh. Để hoạt động thanh toán
được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi cần phải quy định về quyền hạn và
trách nhiệm của từng bộ phận có liên quan cũng như quy định về sự phối kết
hợp của từng bộ phận trong quá trình TTQT.
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năng lực và đạo đức kinh doanh của nhà nhà xuất khẩu: Nghĩa vụ của
người xuất khẩu là kiểm tra thư tín dụng do người nhập khẩu mở, giao hàng đúng
hợp đồng, lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản đã quy định. Việc lập bộ
chứng từ phù hợp là khâu gặp nhiều trở ngại nhất mà người xuất khẩu phải thực
hiện thông qua nhiều công đoạn thủ tục. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sai sót
và giả mạo trong các giấy tờ thủ tục. Chẳng hạn như trường hợp người xuất khẩu
lập chứng từ giả mạo để trốn tránh việc kiểm tra chất lượng của các cơ quan có
thẩm quyền để lừa gạt người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu không nghiêm túc
thực hiện hợp đồng, lập bộ chứng từ phù hợp nhưng thực tế lại không giao hàng
đúng quy định như trong hợp đồng theo đó quy trình thanh toán bị chậm lại, thậm
chí còn dẫn đến việc hủy bỏ hợp đông đã kí kết.
Trình độ chuyên môn của các bộ phận thanh toán: Đây là nhân tố chính
và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động thanh toán tại doanh nghiệp.
Công tác đàm phán và thương thảo hợp đồng, công tác chuẩn bị nhanh hay
chậm hay việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thanh toán phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ TTQT của cán bộ kinh
doanh…

Quan hệ của Công ty với ngân hàng: Đây là nhân tố chính và ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động TTQT của doanh nghiệp. Nếu quan hệ tốt với
ngân hàng, nhà xuất khẩu có thể nhận được tiền hàng nhanh hơn trên cơ sở đề
nghị ngân hàng chiết khẩu hối phiếu thậm chí ngân hàng sẵn sàng ứng trước
tiền để người xuất khẩu tiến hành thu mua, gom hàng xuất khẩu với một mức
lãi suất ưu đãi… Điều này cũng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí và rút ngắn thời gian thanh toán. Ngược lại, nếu quan hệ không tốt với
ngân hàng thì sẽ phải trải qua nhiều thủ tục rườm rà, kéo dài thời hạn thanh
toán, làm tăng chi phí thanh toán.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động thanh
toán tiền hàng xuất khẩu như nền tảng công nghệ thông tin, giá trị truyền
thống và các nghiệp vụ hỗ trợ khác
Võ Thị Nhung Lớp: Thương mại 46A
25

×