Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Công tác bảo đảm vật tư cho quá trình sản xuất tại Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.63 KB, 63 trang )

Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một thế giới không ngừng biến động cả về
kinh tế, và sự thay đổi lớn về môi trường do kết quả trực tiếp của sự thay đổi
đó.Kinh tế phát triển là đièu kiện quan trọng đầu tiên cho mọi sự phát triển .
Do đó chúng ta muốn đứngvững và phát triển không ngừng thì phải thích ứng
với môi trường xung quanh đặc biệt là trong thời buổi nền kinh tế thị trường
như hiện nay. Trong cơ chế thị trường không phát triển đồng nghĩa với việc
không tồn tại. Cần phải đứng vững trên thương trường , và phát triển trong
tương lai là mong muốn của bất cứ doanh nghiệp nào.
Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu toàn bộ công ty phải nỗ lực hết
mình trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu vào của sản xuất
đóng vai trò quan trọng và góp phần quyết định vào thành công của doanh
nghiệp . Trước hết, đầu vào đầy đủ sẽ giúp sản xuất diến x ra liên tục, thường
xuyên. Chất lượng và sự đồng bộ của vật tư sẽ giúp cải tiến chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp , tăng uy tín của đơn vị mình trên thương trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam em đã đi
sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Công tác bảo đảm vật tư cho quá trình sản
xuất”
Đề tài này của em có kết cấu như sau:
Chương 1.: Giới thiệu khái quát về công ty
Chương 2.: Thực trạng của công tác bảo đảm vật tư ở công Stanley Việt Nam ty
TNHH Điện
Chương 3: Phương hương phát triển và một số biệ pháp nâng cao công tác
quản lí và bảo đảm vật tư cho quá trình sản xuất
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
1
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Chương 1. Khái Quát chung về công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
1.. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, Công ty là một doanh


nghiệp được thành lập dưới hình thức góp vốn hoạt động sản xuất kinh doanh
và được thành lập theo Giấy phép Đầu tư số 1669/ GP ngày 16/09/1996. Với
bên liên doanh Việt nam là Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà
Nội. Tuy là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh còn rất trẻ đến năm nay
mới tròn 12 năm xây dựng và trưởng thành, nhưng công ty đã không ngừng
vươn lên tự đổi mới, phát triển và khẳng định mình.
Công ty liên doanh có tên gọi là:
Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Tên giao dịch của Công ty liên doanh bằng tiếng Anh là:
Vietnam Stanley Electric Co., Ltd
Trụ sở và nhà xưởng đặt tại: Xã Dương Xá - Huyện Gia Lâm - Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8766214
Fax : (04) 8766188
Đây là khu đất có diện tích khoảng 30.000 m2 nằm cạnh đường quốc lộ
số 5 Hà Nội - Hải Phòng, có đường ôtô đi vào thuận tiện, hiện thuộc quyền
quản lý của bên đối tác phía Việt Nam là Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư
xây dựng Hà Nội.
Trên mảnh đất của công ty liên doanh có hạng mục công trình xây
dựng sau:
+ Văn phòng : 1020 m2
+ Nhà máy : 37.860 m2
+ Căng tin : 980 m2
+ Bãi và nhà để xe : 1.020 m2
+ Tường rào : 1120 m2.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
2
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Ngay từ những ngày đầu mới hoạt động vốn đầu tư của Công ty liên
doanh là 21.000.000 USD. Vốn pháp định là 6.300.000 USD, trong đó với số
vốn góp của:

+ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ
NỘI ( trụ sở đặt tại 28 đường Trường Chinh, quận Đống đa, Thành phố Hà
Nội) góp 1.890.000 USD, chiếm 30% vốn pháp định bằng giá trị quyền sử
dụng 20.000m2 và 12.000m2 đất tại xã Dương xá - Gia lâm trị giá 1.470.000
USD và bằng chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng.
+ STANLEY ELECTRIC CO., LTD (trụ sở đặt tại 2-9-13
Nakameguro, Meguro-Ku, Tokyo 153, Japan) góp 3.150.000 USD, chiếm
50% vốn pháp định, bằng thiết bị và tiền nước ngoài.
+ THAI STANLEY ELECTRIC PUBLIC CO., LTD (trụ sở đặt tại 29-3
Bangpoon Rungsit Rd., Banklang, Phathumthanee 1200, Thailand) góp 1.260.000
USD, chiếm 20% vốn pháp định, bằng thiết bị và tiền nước ngoài.
Tập đoàn “Stanley” hiện có 33 công ty sản xuất các loại đèn chiếu sáng
trên khắp thế giới, đồng thời qua nghiên cứu tình hình thị trường và xu hướng
phát triển thì Tập đoàn Điện Stanley Nhật bản, Công ty TNHH Điện Stanley
Thái lan đã quyết định đầu tư vào Việt Nam và cùng với đối tác Việt Nam là
Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư xây dựng Hà nội thành lập công ty liên
doanh để sản xuất các loại đèn và linh kiện đèn dùng cho các Công ty sản
xuất, lắp ráp ôtô, xe máy tại Việt nam và cho xuất khẩu.
Thực tiễn kinh doanh cho thấy thương hiệu “Stanley” đã và đang được
khách hàng tại Việt Nam đánh giá rất cao, có thể nhận định rằng thương hiệu
“Stanley” đã trở thành một thương hiệu có uy tín cao trong ngành thiết bị
điện, đặc biệt là thiết bị chiếu sáng cho ôtô, xe máy tại Việt Nam. Khi đưa vào
sửa chữa bảo hành, đa số người sử dụng ôtô, xe máy luôn yêu cầu dùng hàng
chính phẩm để đảm bảo chất lượng hoạt động cho phương tiện của họ.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
3
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Hiện nay Công ty hoạt động với 5 phân xưởng chính và 28 dây chuyền
bao gồm:
Phân xưởng Xử lý bề mặt với 7 dây chuyền mạ nhôm và phun sơn

liên hoàn.
Phân xưởng Lắp ráp với 12 dây chuyền.
Phân xưởng sản xuất Bóng đèn với 4 dây chuyền.
Phân xưởng sản xuất Giắc cắm đèn ô tô với 5 dây chuyền.
Phân xưởng Đúc với 34 máy đúc từ 55 tấn đến 450 tấn
Với năng lực hiện nay Công ty có thể sản xuất 5.000.000 bộ đèn /năm.
Công ty tuy mới được thành lập đến náy vừa tròn 12 năm nhưng với sự
giúp đỡ về kỹ thuật và công nghệ của các Công ty thuộc tập đoàn Stanley nên
Công ty đã đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng đối với các khách
hàng như: Công ty Hon Da Việt Nam,Công ty Suzuki Việt Nam,Công
tyYamaha Mo to Việt Nam...
Mặt khác với sự nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể gần 1200 cán bộ
công nhân viên ,họ luôn tận tình đóng góp công sức vào công cuộc kinh doanh,
đã góp phần không nhỏ đến sự phát triển và tăng trưởng của Công ty. Từ năm
1999 Công ty đã có hướng đi mới trong kinh doanh, từng bước khai thác lợi
thế, tiềm năng kinh tế mà ngành nghề kinh doanh hứa hẹn mang lại nên đã phát
huy, tác động tốt trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay cùng với sự phát triển
của nền kinh tế của cả nước, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi
vào ổn định, phát triển hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra và kinh doanh có
hiệu quả. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Đời sống cán bộ
công nhân viên trong Công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao.
.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
4
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Là một Công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, gắn liền với quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã có những chức năng
và nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu nhu cầu và khả năng của khách hàng để xây dựng chiến

lược phát triển Công ty, xấy dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về sản xuất
kinh doanh.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đã đăng
ký,sản phẩm của Công ty là để xuất khẩu và tiêu thụ tại Việt Nam, sản phẩm
phải được đăng ký chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá và phải chịu sự kiểm tra
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cải tiến công nghệ chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của
khách hàng, mở rộng thị phần đưa Công ty ngày càng phát triển, có uy tín làm
ăn có hiệu quả.
Chấp hành pháp luật nhà nước, thực hiện chế độ, chính sách về quản lý
và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, hạch toán kinh tế, bảo toàn và
phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các
đối tác trong và ngoài nước. Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ
cán bộ công nhân viên theo pháp luật, chính sách của nhà nước. Chăm lo đời
sống, tạo điều kiện cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường , an
toàn lao động.
Phải áp dụng các biện pháp bảo vệ doanh nghiệp, phòng chống cháy
nổ, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của
pháp luật.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
5
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
3.. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty Điện Stanley Việt nam là một đơn vị kế toán độc lập có đặc
điểm sản xuất tập trung với quy mô sản xuất lớn, hoạt động định hướng theo
nền kinh tế thị trường có sự từng bộ phận là:
* Tổng Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Quyết định chính sách và mục tiêu chất lượng và quyết định

kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty. Định kỳ cùng đại diện
lãnh đạo tổ chức cuộc họp xem xét kết quả hoạt động kinh doanh.
* Phó tổng Giám đốc: Cùng với Tổng Giám đốc xem xét kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm của công ty, tổ chức điều hành, kiểm tra các hoạt
động trong công ty, liên hệ với các cơ quan quản lý nhà nước để giải quyết
những công việc liên quan đến hoạt động của công ty.
* Giám đốc Hành chính: Trực tiếp chỉ đạo 3 phòng ban là Phòng Hành
chính – Tổ chức, Phòng Xuất nhập khẩu, Phòng Kinh doanh. Lập kế hoạch
tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ
chức điều hành thực hiện công tác kế hoạch, xử lý các thông tin kịp thời cho
sản xuất kinh doanh. Tổ chức kiểm tra chương trình công tác hàng tháng, quý,
năm trong khu vực mình phụ trách, tính toán cân đối tình hình kinh doanh cả
đầu ra và đầu vào
* Giám đốc Sản xuất: Trực tiếp chỉ đạo các phòng kỹ thuật, quản lý
chất lượng, kiểm soát mọi hoạt động kỹ thuật, sản xuất trong toàn công ty.
Kết hợp với GĐ Hành chính chỉ đạo và điều hành các đơn vị liên quan để
thực hiện triển khai kế hoạch sản xuất. Trực tiếp điều hành, kiểm soát việc
thực hiện, triển khai sản xuất của các phân xưởng theo tiến độ.
Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm mở rộng sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm và chỉ đạo các kỹ sư tổ chức lao động hợp lý để khai
thác năng suất lao động ngày càng cao.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
6
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
* Trưởng phòng Hành chính- Nhân sự: Phụ trách các vấn đề về nhân
sự, hành chính, tổ chức thi tuyển cán bộ công nhân viên vào công ty, giải
quyết những vấn đề chế độ cho người lao động.
Lưu giữ các giấy tờ liên quan đến thành lập công ty và hồ sơ của cán bộ
công nhân viên, quản lý phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả nhân viên phòng
Hành chính, tổ Bảo vệ và Trạm y tế.

* Trưởng phòng Xuất nhập khẩu: Đảm bảo nhập khẩu nguyên vật liệu,
linh kiện, vật tư thiết bị kịp thời cho quá trình sản xuất của công ty. Tiến hành
việc khấu trừ thuế tại các cục Hải quan, theo dõi việc áp dụng chính sách thuế
mới của chính phủ.
* Trưởng phòng Kinh doanh: Quản lý việc kinh doanh, ký xác nhận
bán hàng vào đơn hàng của khách hàng gửi tới, quản lý chất lượng nguyên vật
liệu và hàng tồn kho. Đặt hàng và quản lý số lượng đặt hàng của khách, đồng
thời quản lý công nhân viên trong phòng kế hoạch và tổ kho.
* Trưởng phòng Quản lý chất lượng: Tổ chức kiểm tra, thử nghiệm
chất lượng nguyên liệu và sản phẩm. Kiểm soát các thiết bị đo, thiết bị kiểm
tra và lưu trữ các hồ sơ về chất lượng sản phẩm, thiết bị dụng cụ đo.
Phối hợp với các bộ phận khác để giải quyết các vấn đề về chất lượng
sản phẩm. Báo cáo với ban Giám đốc về chất lượng sản phẩm, xây dựng và
ban hành các tiêu chuẩn, quy định có liên quan đến chất lượng.
* Phụ trách phân xưởng: Mỗi phân xưởng có một phụ trách họ có
nhiệm vụ giám sát, đôn đốc sản xuất tại các phân xưởng của mình. Theo dõi
tình hình hoạt động của thiết bị trong phân xưởng và lập kế hoạch sửa chữa,
bảo dưỡng, khắc phục phòng ngừa cải tiến thiết bị sản xuất. Đây là bộ phận
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, là đầu mối quan trọng trong việc xúc tiến quá
trình tiêu thụ sản phẩm.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
7
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
* Tổ Bảo vệ: Đảm bảo an ninh trật tự xã hội tại khu vực công ty, địa
bàn sản xuất. Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp và tài sản, phương tiện của
khách hàng khi đến công ty giao dịch.
* Trạm y tế: Thực hiện các biện pháp cụ thể để phòng khám chữa bệnh
cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty, thực hiện công tác Bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế.
* Các phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng vẫn có mối quan

hệ mật thiết với nhau trong đó Phòng Kế toán- Tài chính là trung tâm đầu mối
của tất cả các phòng ban khác trong Công ty. Phòng này có nhiệm vụ hạch
toán chi phí kinh doanh của công ty và xác định nhu cầu về vốn, tình hình
thực hiện và biến động các loại tài sản, vật liệu, sản phẩm trong công ty.
Phòng có nghĩa vụ báo cáo các Báo cáo kết quả kinh doanh và một số báo cáo
tài chính khác trước Ban Giám đốc và cơ quan thuếquản lý của Nhà nước nên
Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.Trong
đó chức năng và nhiệm vụ của.
4. Đặc điểm sản xuất của công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam.
4.1.. Tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong những năm vừa qua.
• Sản xuất
Bảng số 1: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp được thể hiện ở biểu sau:
Năm
2006 Năm 2007
KH TH KH TH
Tổng sản lượng 132.600(bộ
)
115.500(bộ) 160.000(bộ) 155.700(bộ)
Nguồn: Do phòng Sales cung cấp
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2006 đạt 87,1%
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2007 đạt 97,3%
Tổng sản lượng hàng hoá năm 2006 đến năm 2007 tăng 134,8%
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
8
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
• Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện trong
bảng sau:
Bảng số 2: Tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp trong 2 năm 2006và 2007
Năm
Số lượng

sp hiện
sản xuất
ra(bộ)
Tỉ lệ so
sánh(%
)
Số
lượng
tiêu
thụ(bộ)
Tỉ lệ so
sánh(%
)
Doanh
thu(1000đ)
Tỉ lệ so
sánh
2006 231.000 94,19% 217.57
9
100% 92.600.000 100%
2007 311.400 99,15% 308.75
3
141,9% 100.534.000 108,85%
Nguồn: Do phòng Sales của doanh nghiệp cung cấp
Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2006 đạt 94,19% so với số lượng sản
xuất ra.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của năm 2007 đạt 99,15% so với lượng
được sản xuất ra
Tổng doanh thu của năm 2006-2007 tăng 108,5%
Qua biểu trên ta thấy doanh thu của năm sau cao hơn năm trước ứng với

tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là do : Nhận thấy rằng tốc độ tăng
trưởng trung bình hàng năm tăng 7-9%. Cùng với nền kinh tế phát triển mức
sống của dân cư ngày càng cao, các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng
mở rộng về địa lí do đó nhu cầu về phương tiện chuyên chở, đi lại như xe
máy, ô tô ngày càng tăng lên với mức độ kinh ngạc.Chính vì tốc độ như vậy
nên nhu cầu về các loại linh kiện, phụ tùng để lắp ráp mới và thay thế sửa
chữa là rất lớn.
• Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
9
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Bảng số 3: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong 2 năm
Đơn vị: 1000đ
Năm 2006 2007
1. Doanh thu 92.600.000 100.534.000
2. Chi phí 20.730.000 19.000.000
3.Giá vốn 69.292.465 67.427.230
4. Khoản giảm trừ - -
5. Lợi tức khác 24.195 401.987
6. Lãi 2.553.340 13.704.783
Nguồn: Do phòng kế toán cung cấp
Qua biểu trên ta thấy được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Hiêụ quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hm= M/V
M: Mức doanh thu trong kì
V: Vốn bình quân
Hm2005= 92.600.000/69.292.465 = 1,336
Hm2006= 100.534.000/67427.230 = 1,491
Hệ số sử dụng vốn cho biết nếu bỏ ra một đồng thì thu được bao nhiêu

đồng doanh thu
Qua đây ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn của năm 2006 tăng hơn so
với năm 2006
Lợi nhuận của năm 2006 tăng hơn so với 2005 là 11.151.443.000đ
Như vậy qua đây ta thấy rằng lợi nhuân của doanh nghiệp ngày càng
tăng do chi phí giam nhiều so với năm trước. Chi phí giảm là do doanh nghiệp
luôn tìm tồi đổi mới, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, có đội ngũ kĩ
sư và công nhân có tay nghề cao. Đặc biệt để áp dụng công nghệ vào sản xuất
thì Stanley Việt Nam luôn đưa người sang Nhật Bản và Thái Lan để đào tạo.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
10
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Công ty tổ chức lớp học Snap để đào tạo cho mọi người cách quản lí và sử
dụng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất một cách hiệu quả.
• Chỉ số tài chính đạt được trong những năm vừa qua

Bảng số 4: Các chỉ số tài chính trong những năm vừa qua
2004 2005 2006 2007
1. Vòng quay vốn lưu
động
2,5vòng/nă
m
2,5vòng/nă
m
2,5vòng/nă
m
2,5vòng/nă
m
2. Lợi nhuận
thuần/doanh thu

25% 25% 25% 25%
3. Lợi nhuận
thuần/tổng vốn đầu tư
14% 15% 17% 21%
4. Lợi nhuận
thuần/vốn pháp định
70% 77% 86% 95%
5. Sản phẩm và khách hàng doanh nghiệp
Trong lĩnh vực linh kiện đèn ôtô, xe máy như đã nói ở trên ngoài các
công ty thuộc tập đoàn VMEP để lắp ráp xe máy còn lại toàn bộ các đơn vị
sản xuất ôtô, xe máy tại Việt Nam đều trông chờ vào nguồn linh kiện nhập từ
nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu cho sản phẩm của họ. Ngoài ra các loại ôtô
xe máy cao cấp hiện đang hoạt động cũng cần một số lượng nhất định các loại
đèn cho nhu cầu thay thế sửa chữa. Điều này cho thấy Việt nam cần có các
nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng ôtô, xe máy càng sớm càng tốt. Và hệ
thống sản phẩm của “Stanely Việt Nam” là một trong những sản phẩm đáp
ứng được nhu cầu đó.
Với sản phẩm chất lượng cao đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế được sản xuất
tại Việt Nam trên dây chuyền công nghệ hiện đại nhập từ Nhật Bản với giá
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
11
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
thành rẻ do sử dụng lao động địa phương, sản phẩm của Stanley Việt nam
được sản xuất đáp ứng cho nhu cầu cho các công ty sản xuất xe máy lớn tại
Việt Nam và dành một phần cho xuất khẩu ra nước ngoài:
- Đèn cho xe máy gồm: Đèn pha, đèn hậu, đèn xi nhan, được cung cấp
cho các công ty:
+ Công ty Honda Việt Nam (Vĩnh Phúc)
+ Công ty Suzuki Việt Nam (Đồng Nai)
+Công ty Yamaha Việt Nam ( Sóc Sơn)

+ Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng xe máy (Hải Dương) và
các đơn vị lắp ráp xe máy của Việt Nam.
- Đèn cho ôtô gồm: Đèn pha, đèn hậu, đèn xi nhan và đèn phản quang,
được cung cấp cho các công ty:
+ Công ty Honda Việt Nam (Vĩnh Phúc)
+ Công ty Ford Việt Nam ( Hải Dương)
+ Công ty Toyota Việt Nam (Vĩnh Phúc)
+ Suzuki Việt Nam (Đồng Nai)
+ Tất cả các công ty liên doanh sản xuất ôtô tại Việt Nam đó là
Mekong Car (Hà Nội - Hồ Chí Minh), VMC (Hà Nội), Vinastar (Sông bé - TP
Hồ Chí Minh), Isuzu Việt Nam (TP Hồ Chí Minh)… và một số đơn vị lắp ráp
ôtô tiên tiến của Việt Nam.
- Một phần sản phẩm sẽ được dành xuất khẩu cho các công ty sản
xuất xe máy, ôtô tại các nước: Nhật Bản, Thái Lan, Indonexia,
Philippin, Mỹ…
6.Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
12
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Công ty Điện Stanley Việt Nam tổ chức sản xuất theo các phân xưởng.
Các phân xưởng này có mối quan hệ với nhau trong quá trình giao bán thành
phẩm. Mỗi phân xưởng chỉ chịu trách nhiệm thực hiện một số bước, công
đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm được
diễn ra liên tục từ khâu đưa vật liệu vào cho đến khi hoàn thiện sản phẩm. Cụ
thể theo từng phân xưởng:
- Phân xưởng Đúc: Là khâu đầu tiên của quy trình công nghệ để đúc ra
các ản phẩm là choá đèn, thấu kính, đế đèn…Nguyên vật liệu của công đoạn
này chủ yếu là nhựa hạt, mỗi một sản phẩm sẽ dùng một loại nhựa có đặc
tính, màu sắc khác nhau. Nhựa hạt sẽ được cho vào thùng sấy và đúc ở nhiệt
độ 180

o
C- 350
o
C. Sản phẩm sau khi đúc sẽ được gọt bavia (là những đường
viền nhựa thừa), nhập kho của phân xưởng đúc rồi chuyển sang phân xưởng
sơn mạ.
- Phân xưởng sơn mạ: Sau khi nhận sản phẩm từ phân xưởng đúc và
nguyên liệu từ kho, phân xưởng này sẽ tiến hành sơn mạ sản phẩm. Nguyên vật
liệu chủ yếu ở công đoạn này là hoá chất. Ban đầu sản phẩm đưa vào sẽ được xử
lý bề mặt (xì bụi), rồi phun hoá chất Under Coat, hoá chất này có tác dụng làm
bóng, nhẵn bề mặt và làm tăng độ liên kết nguyên liệu cho lớp mạ. Sau đó sản
phẩm sẽ được đưa vào sấy ở nhiệt độ 95
o
C – 150
o
C rồi chuyển sang phòng mạ.
Sản phẩm sau khi được mạ sẽ cho vào sấy lần 2, kiểm tra sản phẩm rồi nhập kho
của phân xưởng sơn mạ, sau cùng chuyển sang phân xưởng lắp ráp.
- Phân xưởng sản xuất bóng đèn: Là một phân xưởng hoạt động độc
lập sản phẩm hoàn thành sẽ được chuyển sang phân xưởng lắp ráp đèn.
Nguyên liệu chủ yếu của dây chuyền là ống thuỷ tinh và một số hoá chất. Ống
thuỷ tinh sẽ được cho vào máy thổi thành bóng, làm cuống đèn trong đó có
thanh đỡ sợi tóc, rồi hàn dây tóc, gắn vỏ đèn rồi hút chân không, ghép chân
đèn, cuối cùng là hàn chân đèn. Kiểm tra sản phẩm rồi nhập kho của phân
xưởng sản xuất bóng đèn. Xuất bóng sang phân xưởng lắp ráp theo mẫu đèn.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
13
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
- Phân xưởng lắp ráp: Đảm nhiệm khâu cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất đèn, sản phẩm của khâu này là một chiếc đèn hoàn chỉnh.

Trước tiên các bán thành phẩm sẽ được xì bụi, phun keo sau đó lắp
ghép các bán thành phẩm cùng dây, bóng đèn. Cuối cùng là khâu thử độ
sáng của đèn. Kiểm tra lại sản phẩm lần cuối, đóng gói và nhập kho.
Ngoài các phân xưởng chính trên, còn có một phân xưởng sản xuất phụ
phục vụ sản xuất đó là phân xưởng cơ năng, chịu trách nhiệm cung cấp điện,
lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị.
Sản phẩm của công ty có chu kỳ ngắn, quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp, kiểu liên tục nhưng ổn định và thuộc loại sản xuất với khối lượng
lớn. Trên dây chuyền có thể sản xuất đèn hàng loạt với các loại model khác
nhau theo đơn đặt hàng. ở mỗi giai đoạn sản xuất đều hình thành bán thành
phẩm nhưng chỉ có thành phẩm mới được bán ra ngoài.
Sơ đồ 1: Qui trình công nghệ sản xuất đèn ô tô và xe máy
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
14
Nhựa hạt các loại
(PMMA, PC,
PP…)
Sơn phủ bề mặt, các
chi tiết phản quang
Thổi ống thuỷ tính
thành bóng
Làm cuống đèn,
hàn dây tóc
Đúc tạo các chi
tiết nhựa
Lắp ráp
Gắn vỏ đèn, hút chân
không, ghép chân đèn
Đóng gói
Kiểm tra chất

lượng Thử độ sáng
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Chương 2: Thực trạng của công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất ở công
ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
1. Đặc diểm các loại vật tư ,nguyên kiệu đang sử dụng ở công ty TNHH
Điện Stanley Việt Nam
1.1. Chủng loại vật tư chủ yếu đang sử dụng tại công ty TNHH Điện
Stanley Việt Nam
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại đèn cho các loại xe máy như:
Honda,SuZuKi,Yamaha,Kawasaki. Vật tư chủ yếu để sản xuất các loại đèn
trên là:
- Nhựa hạt các loại
- Bóng đèn các loại
- Dây điện các loại
- Đui đèn bằng cao su
- Hoá chất các loại
- Ốc vít các loại
1.2. Đặc điểm các loại vật tư nguyên vật liệu đang sử dụng trong công
ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
Nguyên vật liệu đang sử dụng trong công ty bao gồm những nhóm sau:
• Nhóm nhựa hạt: Tất cả được nhập khẩu từ nướ ngoài
- Các loại nhựa trong suốt bao gồm : PMMA CLEAR( trong suốt) và
PMMA AMBER( màu hổ phách). Đây là các loại nhựa trong quá
trình sản xuất làm ra dễ bị cháy, hỏng, vỡ và bề mặt không nhẵn do
hạt nhựa sấy khô chưa đạt được mức cần thiết.
- Các loại nhựa không trong suốt bap gồm: PC,ABS,PP. Đây là các
loại nhựa dễ sản xuất hơn so với nhóm nhựa trên và các dạng hỏng
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
15
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp

chủ yếu là bề mặt không nhẵn do hạt nhựa không được sấy khô tới
mức đạt yêu cầu
• Nhóm các loại dây điện
Bao gồm các loại dây điện với các màu khác nhau và với các loại đường
kính khác nhau. Chúng dễ bị gỉ trong quá trình sử dụng, vì vậy yêu cầu chất
lượng dây phải tốt và trong quá trình vận chuyển cũng như trong quá trình sản
xuất yêu cầu phải bảo quản tốt.
• Nhóm các loại bóng đèn: Có đặc điểm là dễ vỡ , đui đèn dễ bị gỉ
trong quá trình sản xuất và vận chuyển nên yêu cầu phải rất cẩn thận
và kiểm tra kĩ
• Nhóm các loại đui đèn: Bao gồm đui đèn bằng kim loại và đui đèn
bằng cao su
• Nhóm các loại đầu tiếp điện
• Nhóm các loại giắc cắm
• Nhóm các loại hoá chất: Có đặc điểm là nếu để lâu và bảo quản
không tốt thì sẽ bị biến chất và hỏng trong quá trình sử dụng. Vì vậy
cần phải yêu cầu tính toán chính xác lượng nguyên vật liệu cần thiết
để sản xuất, không mua quá nhiều để phải lưu kho trong thời gian dài.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
16
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
2. Qui trình bảo đảm vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp
Qui trình mua sắm vật tư cho sản xuất của công ty TNHH Điện
Stanley như sau :
Sơ đồ 2: Qui trình bảo đảm vật tư cho sản xuất
3.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác bảo đảm vật tư ở công ty
TNHH Điện Stanley Việt Nam
3.1. Trình độ áp dụng khoa học công nghệ
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
17

Lập nhu cầu vật tư
Lựa chọn nhà cung ứng
Báo giá
Kí hợp đồng duyệt giá
Các bước mua và nhận hàng
Kiểm tra hàngKiểm tra hàngKiểm tra hàng
Nhập kho
Theo dõi, đánh giá nhà cung
ứng
Trả lại nhà cung ứng
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn
đến công tác hậu cần vật tư bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất . Các doanh
nghiệp có thể áp dụng khoa học công nghệ trong tất cả các nghiệp vụ của hậu
cần vật tư . Mặt khác khoa học công nghệ ảnh hưởng lớn đến mức tiêu dung
vật tư cho một đơn vị sản phẩm. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Ở công ty TNHH Điện Stanley máy móc dùng cho sản xuất là những
máy móc có công nghệ hiện đại được nhập từ Nhật Bản. Do đó công nghệ
mới đáp ứng được rất tốt nhu cầu của sản xuất và của thị trường. Điều này
làm cho công tá hậu cần được tiến hành rất tốt, và đảm bảo được định mức
tiêu dùng vật tư theo đúng tiêu chuẩn như vậy sản phẩm của công ty sản xuất
ra có tính cạnh tranh cao về công nghệ.
3.2.. Qui mô sản xuất .
Qui mô sản xuất của doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ qui định mức độ phức
tạp của công tác hậu cần vật tư đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp
mình.Nếu qui mô s lớn, lượng vật tư cần nhiều hơn cả về chủng loại, số
lượng. Điều này ảnh hưởng lớn đến công tác thu mua, dự trữ và bảo quản của
doanh nghiệp.

3.3.. Danh mục và cơ cấu vật tư .
Danh mục vật tư càng nhiều thì vấn đề bảo đảm vật tư càng phức tạp. Cơ
cấu vật tư và danh mục vật tư phụ thuộc vào yêu cầu của sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp . Danh mục vật tư là đặc trưng với mỗi doanh nghiệp do đó
đòi hỏi công tác thăm dò khảo sát thị trường rất phức tạp. Danh mục và cơ
cấu vật tư cũng tác động lớn đến khả năng dự trữ , bảo quản, cấp phát vật tư
cho sản xuất . Đối với công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam thì danh mục
vật tư có nhiều những loại vật tư chuyên dùng vậy công tác bảo đảm sẽ phức
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
18
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
tạp hơn rất nhiều, doanh nghiệp phải tìm kiếm và đặt hàng đối với doanh
nghiệp sản xuất dùng loại vật tư đặc thù đó. Đặc biệt là công ty phải nhập
khẩu nhiều loại vật tư từ nước ngoài.
3.4. Cung cầu và qui mô thị trường vật tư .
Mối quan hệ cung cầu vật tư trên thị trường có tác động lớn đến các yếu
tố đầu vào và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Gần đây, giá cả các
nguyên vật liệu biến đổi không nừng gây ảnh hưởng lớn đến công tác hậu cần
vật tư cho doanh nghiệp sản xuất .. . Trường hợp cung cầu ổn định thì giá cả
nguyên, vật liệu ổn định nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng vật tư với
số lượng mong muốn, lượng mua thích hợp không quá nhiều so với nhu cầu
sử dụng, không ứ đọng vốn, không phải chi phí bảo quản và các chi phí khác,
hoặc không quá ít dẫn đến sản xuất bị đình trệ, việc mua sắm sẽ mua làm
nhiều lần, việc cung ứng sẽ kịp thời về mặt thời gian.
Trường hợp nếu cung nhỏ hơn cầu làm cho giá cả hàng hoá sẽ tăng lên
như vậy việc mua sắm vật tư sẽ trở nên phức tạp hơn.Trong trường hợp này sẽ
dẫn đến nhiều chi phí không cần thiết như: bảo quản, bốc xếp, ứ đọng vốn
nhiều.
Trường hợp cung> cầu thì giá cả sẽ giảm xuống, việc mua vào sẽ nhiều
lần sẽ có lợi hơn khi mua một lần như vậy sẽ dẫn đến việc đảm bảo kịp thời

vật tư sẽ khó khăn hơn đồng thời khó khăn cả trong việc quản lí và điều hành
việc mua sắm.
3.5. Trình độ của cán bộ và thực hiện kế hoạch hậu cần vật tư
Con người là yếu tố quyết định và quan trọng nhất trong mọi nghiệp vụ
kinh doanh nói chung và nghiệp vụ đảm bảo hậu cần nói riêng. Cán bộ lập và
thực hiện kế hoạch hậu cần vật tư cho sản xuất có kinh nghiệm và chuyên
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
19
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
môn cao là vốn quý , nó bảo đảm công tác hậu cần của doanh nghiệp có hiệu
quả.
Trong công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam trình độ của cán bộ làm
công tác hậu cần có chuyên môn cao. Công ty thường xuyên có lớp tập huấn
dào tạo về nghiệp vụ chuyên môn do đó công tác đảm bảo vật tư ở doanh
nghiệp được thực hiện rất tốt.
3.6.. Các nhân tố khác
- Khối lượng vật tư thiết bị đưa vào sử dụng: Tổng giá trị sản phẩm
hàng hoá xây dựng sẽ quyết định nhu cầu vật tư thiết bị nó bắt buộc công tác
tổ chức quản lí đảm bảo công tác hậu cần vật tư thiết bị như: xác định nhu
cầu, kế hoạch mua sắm vật tư nguồn hàng, tổ chức mua sắm, cấp phát vật tư
sẽ phức tạp hơn.
- Hệ thống kho tàng doanh nghiệp : Hệ thống kho tàng của doanh nghiệp
có tác động rất lớn đối với việc mua sắm vật tư thiết bị . Nếu vật tư thiết bị
mua sắm sử dụng nhiều nhưng hệ thống kho tàng doanh nghiệp không đảm
bảo sẽ dẫn đến việc cấp phát ,sử dụng bảo quản không tốt dẫn đến giá thành
sản xuất sản phẩm sẽ cao
4. Phân tích tình hình cung ứng vật tư ở công ty TNHH Điện Stanley Việt
Nam
Muốn cho hoạt động sản xuất của một phân xưởng được tiến hành một
cách đều đặn, thường xuyên, liên tục phải thường xuyên bảo đảm cho nó các

loại nguyên vật liệu, năng lượng đủ về số lượng, chất lượng, kịp về thời gian,
đúng về qqui cách phẩm chất. Đây chính là vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất . Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam với
sản phẩm chính là đèn ô tô và xe máy do đó vật tư chiếm một tỉ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm . Muốn quản lí một khối lượng vật tư lớn và nhiều
chủng loại khác nhau đòi hỏi công ty phải thực hiện nhiều biện pháp ở các
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
20
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
khâu, có như vậy mới đảm bảo cung ứng vật tư một cách đầy đủ, tiết kiệm,
đúng phẩm chất và chủng loại cho quá trình sản xuất . Để thuận tiện cho việc
quản lí vật tư được chính xác về chung loại, số lượng, các phân xưởng tiến
hành phân loại vật liệu theo từng kho dựa và công dụng và tầm quan trọng
của nó, nhờ đó mà bộ phận quản lí vật tư có thể theo dõi sự biến động của
từng loại vật tư , cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời cho việc lập kế
hoạch cung qứng và dự trữ vật tư
4.1.. Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư
4.1.1. Cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư
Cơ sở để công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam xây dựng kế hoạch cung ứng
vật tư năm 2007 là:
• Định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm
• Tình hình tồn kho
• Kế hoạch sản xuất năn nay
• Việc chế thử sản phẩm
4.1.1.1. Định mức vật tư
* Phương pháp định mức vật tư ở công ty TNHH Điện Stanley Việt
Nam
Tiét kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu của
mọi doanh nghiệp , trong đó nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm nên việc xác định đinh mức vật tư chính xác là biện pháp

quan trọng để thực hành tiét kiệm vật tư , có cơ sở quản lí thì vật tư được sử
dụng chặt chẽ hơn. Đồng thời nó là cơ sở để xác định kế hoạch cung ứng vật
tư , tạo tiền đề cho quá trình hạch toán kinh tế, thúc đẩy thi đua sản xuất , thực
hành tiết kiệm.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
21
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Phương pháp định mức nguyên vật liệu có ý nghĩa quyếtd định
đến chất lượng của định mức. Tại công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam thì
phương pháp xác định mức nguyên vật liệu được sử dụng là phương pháp
thực nghiệm. Việc này được tiến hành trong phòng thí nghiệm hoặc sản xuất
thử hiện tại hiện trường kết hợp với những điều kiện sản xuất để kiểm tra.
Mỗi lần sản xuất thử sản phẩm mới công ty thường tiến hành sản xuất thử 4
sản phẩm mỗi loại.. Việc tiến hành sản xuất thử được tiến hành trong điều
kiện thời tiết bình thường và lượng nghuyên vật liệu cho việc sản xuất thử
được dựa trên định mức tiêu hao vật tư cho các sản phẩm cũ cùng loại và có
điều chỉnh theo kết cấu và trọng tải của sản phẩm mới.
Trong quá trình tiến hành sản xuất thử công ty phải tiến hành điều chỉnh lại
mức tiêu hao nguyên vật liệu trước khi đưa xuống phân xưởng sản xuất và
điều chỉnh được dựa trên diều kiện sản xuất , trình độ sử dụng nguuyên vật
liệu của công nhân. Sauk hi tiến hành sản xuất thử có sự điều chỉnh lại mức
tiêu hao vật tư thì công ty đã xác định được mức tiêu hao vật tư cho một đơn
vị.
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
22
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
23
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
Bảng số 5: Định mức về nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm

STT Mã sản phẩm
Tên sản phẩm
Mã NVL Định mức
Hao
hụt
ĐỊnh mức kể cả
hao hụt
1 SN914-01200A DICS 01200

0.00064 5% 0.0006720
VNS-C29
0.00015 5% 0.0001575
VNS-C02
1 1
VNS-D04
1 1
VNS-D05
1 1
VNS-R104/105/112
0.0085 5% 0.008925
2 SN914-02400A DICS 02400
VNS-C28
0.00065 5% 0.0006825
VNS-C29
0.00015 5% 0.0001575
VNS-D04
1 1
VNS-D05
1 1
VNS-R104/105/112

0.0085 5% 0.008925
3 SN914-04100A DICS 04100
vns-c28
0.0006 5% 0.000630
vns-c29
0.00009 5% 0.0000945
VNS-D01
1 1
VNS-D06
2 2
VNS-R103/109/110
0.0068 5% 0.007140
4 16791105-00 DICS 04100 (Black)
VNS-C28
0.0006 5% 0.00063
VNS-C29
0.00009 5% 0.0000945
VNS-D01
1 1
VNS-D06
2 2
VNS104/105/112
0.0068 5% 0.00714
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
24
Chuyªn ®Ò t«t nghiÖp
5 SN914-02800A DICS 02800
VNS-C28
0.00064 5% 0.0006720
VNS-C29

0.00015 5% 0.0001575
VNS-D01
1 1
VNS-D06
2 2
VNS-R104/105/112
0.0085 5% 0.008925
6 SN914-09200A DICS 09200
VNS-D01
1 1
VNS-D07
2 2
VNS-R104/105/112
0.0055 5% 0.005775
7 SN914-02300C DICS 02300
VNS-D08
1 1
VNS-D12
1 1
VNS-D14
2 2
VNS-R103/109/110
0.014 5% 0.014700
8 SN914-07400A DICS 07400
VNS-D09
1 1
VNS-D12
1 1
VNS-D13
2 2

VNS-R103/109/110
0.014 5% 0.014700
9 SN914-05500A DICS 05500
VNS-D14
2 2
VNS-R103/109/110
0.0063 5% 0.006615
10 SN914-05600A DICS 05600
VNS-D14
2 2
VNS-R103/109/110
0.006 5% 0.006300
11 SN914-05900A DICS 05900
VNS-D14 2 2
VNS-R103/109/110
0.006 5% 0.006300
12 SN914-05700A DICS 05700
VNS-D14
2 2
VNS-D15
1 1
VNS-R103/109/110
0.0065 5% 0.006825
Nguyễn Thị Huân Lớp TM46B
25

×