Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy phát điện Elemax- Nhật của công ty TNHH Thiên Hoà An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.09 KB, 56 trang )

Lời mở đầu
Sau những năm tháng chuẩn bị và chờ đợi, ngày 7 tháng 11 năm 2006
Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là sự
kiện quan trọng, có tính thời sự cả trong nước và quốc tế. Vào WTO chúng ta
đồng thời đón nhận thời cơ và thách thức. Thời cơ thì ít mà thách thức thì
nhiều nhưng WTO thực sự là sân chơi bình đẳng cho những ai muốn tham gia
và có khả năng tham gia. Là sinh viên của trường Kinh tế quốc dân, khoa
Thương mại, chuyên ngành Thương mại quốc tế, em cũng có nhiều băn khoăn
trước sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới. Liệu rằng việc ra
nhập có làm cho tính chất thương mại quốc tế trở lên phức tạp hay không?
Câu trả lời vẫn còn là một bài toán khó. Nhưng chính điều đó lại là động lực
thôi thúc em muốn tìm hiểu về hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Việt
Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới. Xuất phát từ lý
do đó, em đã chọn công ty TNHH Thiên Hoà An làm nơi thực tập. Công ty
Thiên Hoà An là công ty có hoạt động thương mại quốc tế điển hình với
nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu là chủ yếu. Công ty nhập khẩu nhiều loại sản
phẩm khác nhau nhưng em lựa chọn sản phẩm máy phát điện Elemax- Nhật.
Bởi lẽ đây cũng chính là sản phẩm nhập khẩu chủ đạo của công ty TNHH
Thiên Hoà An. Mặt khác, hoạt động nhập khẩu máy phát điện là hoạt động
thiết thực đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong tình hình nước ta hiện nay
có rất ít các nhà máy sản xuất máy phát điện, tình trạng mất điện vẫn đang
tiếp diễn. Hoạt động nhập khẩu máy phát điện cũng góp phần không nhỏ vào
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Với tất cả lí do trên, thêm vào đó là sự yêu thích của bản thân muốn
hiểu biết thêm về hoạt động nhập khẩu máy phát điện nên em đã quyết định
chọn đề tài thực tập là “Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy phát điện
Elemax- Nhật của công ty TNHH Thiên Hoà An”.
1
Đối tượng mà đề tài nghiên cứu là hoạt động nhập khẩu máy phát điện
Elemax- Nhật.


Phạm vi nghiên cứu của để tài là trong công ty TNHH Thiên Hoà An.
Đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu ở khía cạnh kinh tế mà không đi sâu vào khía
cạnh kỹ thuật của máy phát điện Elemax- Nhật.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài được sử dụng chủ yếu là phương
pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử. Phương pháp duy
vật biện chứng là đặt đối tượng nghiên cứu trong mối liên hệ với các đối
tượng khác và đặt nó trong trạng thái tĩnh. Phương pháp duy vật lịch sử tức là
đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể nào đó. Ngoài ra đề tài còn sử dụng
phương pháp phân tích so sánh, phương pháp đánh giá định tính và định
lượng.
Đề tài được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận của hoạt động nhập khẩu máy phát điện Elemax-
Nhật của công ty TNHH Thiên Hoà An
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy phát điện Elemax- Nhật của
công ty TNHH Thiên Hoà An
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy phát điện Elemax- Nhật của
công ty TNHH Thiên Hoà An .
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY
PHÁT ĐIỆN ELMAX- NHẬT CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN HOÀ AN
1.1. Sự cần thiết nhập khẩu máy phát điện
1.1.1. Thực trạng thiếu điện của Việt Nam ngày càng tăng
Để thấy được tình trạng thiếu điện hiện nay của nước ta trong những năm gần
đây thì hãy dừng lại ít phút để đọc các con số do tập đoàn điện lực Việt Nam (
EVN) thống kê năm 2006 và 2007 cũng như là dự báo thiếu điện vào năm
2008, 2009.
Bảng1: Kết quả thiếu điện năm 2006, 2007 và dự báo thiếu điện 2008,2009
Năm 2006 2007 2008 2009
Thiếu điện 1,1 6,6 8,6 10,3
Đơn vị: Tỉ Kwh

Nguồn : Theo báo Sài Gòn Giải Phóng
Những con số trên đã cho thấy Việt Nam ngày càng thiếu điện trầm trọng.
Vậy thì ngoài giải pháp lâu dài là người dân phải có ý thức tiết kiệm điện, sử
dụng điện hợp lí và tránh lãng phí thì việc sử dụng máy phát điện có thể được
coi là giải pháp trước mắt có hiệu quả.
1.1.2. Nhu cầu sử dụng điện
Trước hết phải khẳng định rằng điện không phải là nguồn tài nguyên vô
tận. Trong khi đó nhu cầu của con người lại là vô cùng. Con người có rất
nhiều nhu cầu và ngày càng đa dạng, phức tạp. Trước kia, thời xa xưa không
có điện chúng ta vẫn sống và hoạt động bình thường. Nhưng giờ mất điện chỉ
vài tiếng đồng hồ trở thành vấn đề lớn, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động của
tất cả các ngành nghề. Đơn giản vì ngày nay việc thực hiện sản xuất và giao
dịch chủ yếu thông qua máy móc, công nghệ tiên tiên hiện đại. Do đó có thể
nói nhu cầu sử dụng điện gần như trở thành nhu cầu thiết yếu của con người.
3
Nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao trong tiêu dùng gia đình và
sản xuất trong khi khả năng cung cấp điện ngày càng hạn chế. Thêm vào đó là
tốc độ đầu tư cho các công trình nguồn điện còn rất chậm.
Quan trọng hơn cả là chúng ta đang sống ở thời đại của công nghệ
thông tin, thời đại khoa học kĩ thuật, không có điện liệu chúng ta có thể sản
xuất sản phẩm hữu hình và vô hình để phát triển đất nước hay không?
1.2. Hình thức nhập khẩu
Có năm hình thức nhập khẩu chủ yếu, phổ biến hiện nay là nhập khẩu
uỷ thác, nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu hàng đổi hàng
và nhập khẩu tái xuất
1.2.1. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp nhập khẩu
có khả năng tài chính nhưng không trực tiếp mua hàng ở nước ngoài mà phải
thuê một doanh nghiệp khác, uỷ thác cho doanh nghiệp này mua trực tiếp
hàng hoá thông qua hợp đồng uỷ thác.

Doanh nghiệp được uỷ thác chỉ đứng ra đại diện cho doanh nghiệp uỷ
thác tìm và thực hiện giao dịch với người bán ở nước ngoài mà không phải bỏ
vốn.
Doanh nghiệp được uỷ thác phải lập hai hợp đồng riêng biệt. Một là
hợp đồng mua bán ngoại thương được lâp với người bán ở nước ngoài. Hai là,
hợp đồng uỷ thác được lập với doanh nghiệp uỷ thác.
1.2.2. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp nhập
khẩu trực tiếp mua hàng của người bán ở nước ngoài mà không qua người thứ
ba.
Mối quan hệ giữa ngưới bán và ngưới mua được điều chỉnh bởi hợp
đồng ngoại thương.
1.2.3. Nhập khẩu liên doanh
4
Nhập khẩu liên doanh được hiểu đơn giản là hình thức nhập khẩu hàng
hóa mà các doanh nghiệp liên kết với nhau một cách tự nguyện trong đó có ít
nhất một doanh nghiệp là doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp.
Mục đích của hoạt động nhập khẩu liên doanh là các doanh nghiệp
nhập khẩu phối hợp với nhau thúc đẩy hoạt động nhập khẩu.
Các doanh nghiệp tham gia nhập khẩu liên doanh được hưởng lợi
nhuận dựa trên tỉ lệ phẩn trăm vốn góp.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng. Một là, hợp
đồng ngoại thương với người bán nước ngoài. Hai là, hợp đồng liên doanh với
các doanh nghiệp còn lại trong liên doanh.
1.2.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu mà cùng một hợp
đồng nhập khẩu tiến hành đồng thời hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập
khẩu.
Trong hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng phải đảm bảo giá trị của
hàng hoá nhập khẩu và giá trị của hàng hoá xuất khẩu là tương đương nhau.

1.2.5. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất hiểu đơn giản là hình thức nhập khẩu hàng hoá vào
trong nước của doanh nghiệp nhập khẩu để xuất sang nước thứ ba, thu lợi
nhuận.
Trong hình thức này phải đảm bảo điều kiện là hàng hoá tái xuất là
không được qua chế biến ở nước tái xuất.
1.3. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu máy phát điện
Máy phát điện là thiết bị biến cơ năng thành điện năng. Nó là sản phẩm
vật chất, hữu hình, thuộc mặt hàng kĩ thuật. Nó có 3 chức năng cơ bản là hiệu
chỉnh hiệu điện áp, chỉnh lưu và phát điện. Máy phát điện giữ vai trò chủ đạo
trong các thiết bị cung cấp điện.
Đây là mặt hàng kỹ thuật nên đòi hỏi sự am hiểu, có trình độ chuyên
môn kỹ thuật, biết cách vận hành, sử dụng và bảo quản máy phát điện.Máy
5
phát điện có nhiều dòng sản phẩm, khác nhau về mẫu mã, công suất, điện
năng, động cơ, nhiên liệu và trọng lượng. Đây là đặc điểm tạo nên tính phức
tạp cho mặt hàng này nên các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động nhập
khẩu hết sức lưu ý.
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu tất nhiên các doanh nghiệp Việt
Nam phải làm việc với đối tác nước ngoài và thị trường nước ngoài.Điều này
làm cho công việc kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó
khăn và rủi ro hơn.Nguyên nhân chính ở đây là do có sự khác biệt về ngôn
ngữ, phong tục, tập quán, luật pháp giữa các quốc gia trên thế giới.Đặc điểm
này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam khi thực hiện hoạt động nhập khẩu ở
thị trường nước ngoài cụ thể nào đó cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi
đưa ra quyết định.
Một đặc điểm nữa mà các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần chú ý khi
tiến hành hoạt động nhập khẩu máy phát điện, đó là hệ thống thông tin về sản
phẩm, doanh nghiệp nước ngoài, thị trường nước ngoài .Chính khoảng cách
về địa lý đã làm cho thông tin trở nên khó tin cậy.Còn nếu muốn có thông tin

chính xác thì chỉ còn cách tay sờ, mắt thấy sản phẩm, điều này có thế làm
được nhưng liệu doanh nghiệp nhập khẩu có đủ khả năng tài chính hay không
khi tiến hành hoạt động nhập khẩu liên tục.Đặc điểm này đòi hỏi các doanh
nghiệp cần tìm các nguồn cung cấp thông tin đảm bảo chính xác, đầy đủ và
toàn diện.
Trong hoạt động nhập khẩu hợp đồng mua bán ngoại thương cũng là
một phần rất quan trọng. Nó ràng buộc trách nhiệm của mỗi bên và là cơ sở
để giải quyết tranh chấp không mong muốn xảy ra. Do đó các doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động nhập khẩu cần lập hợp đồng ngoại thương chặt chẽ
đảm bảo quyền lợi cho mình
1.4. Nội dung của hoạt động nhập khẩu máy phát điện
1.4.1. Nghiên cứu thị truờng máy phát điện
6
Nghiên cứu thị trường là hoạt động quan trọng đầu tiên, giúp doanh
nghiệp hiểu người tiêu dùng muốn gì, doanh nghiệp phải làm gì để đáp ứng
được nhu cầu đó trong giới hạn năng lực của mình. Nghiên cứu thị trường
hiệu quả bao nhiêu thì tốt cho doanh nghiệp bấy nhiêu. Sự nghiên cứu hời hợt
không khoa học là dấu hiệu cho thấy sự thất bai đang đến gần.
1.4.1.1. Nghiên cứu thị trường trong nước
a) Cầu về máy phát điện
Cầu về máy phát điện là lượng máy phát điện mà người mua muốn mua
và có khả năng thanh toán.
Người mua máy phát điện ở đây là người tiêu dùng gia đình hay nhà
sản xuất.
Nhân tố tác động mạnh nhất đến cầu về máy phát điện đó là thu nhập
của người tiêu dùng và giá cả của máy phát điện.Cầu về máy phát điện tăng
lên khi thu nhập của người tiêu dùng tăng và giá máy phát điện phù hợp với
túi tiền..
b) Cung về máy phát điện
Cung về máy phát điện là lượng máy phát điện mà người bán muốn bán

và chấp nhận giá bán.
Yếu tố tác động mạnh nhất đến cung máy phát điện là giá cả máy phát
điện, đối thủ cạnh tranh và thị trường tiêu thụ máy phát điện.Cung về máy
phát điện tăng lên khi giá tăng, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
1.4.1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Khi tiến hành hoạt động nhập khẩu, làm việc với đối tác nước ngoài mà
chỉ dừng lại ở nghiên cứu thị trường trong nước thì cho dù nghiên cứu trong
nước có tốt bao nhiêu cũng không tránh được những thất bại.
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài ngoài vấn đề nghiên
cứu văn hoá và pháp luật nước đó các doanh nghiệp thường tập trung nghiên
cứu nhà cung cấp máy phát điện hiện tại trên thị trường quốc dựa trên các tiêu
chí chất lượng, uy tín và khả năng cung ứng của nhà sản xuất.
7
1.4.2. Lựa chọn nguời bán máy phát điện
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường máy phát điện trong nước và quốc tế
doanh nghiệp nhập khẩu xây dựng chiến lược và lập kế hoạch nhập khẩu.
Việc xây dựng chiến lược nhập khẩu này nhằm đạt mục đã tiêu đề ra.
Trước khi đàm phán với đối tác để đi đến kí kết hợp đồng thì doanh
nghiệp phải xác định rõ đối tác và sản phẩm mà đối tác cung cấp. Việc tìm
được một đối tác làm ăn trong bối cảnh hiện nay cũng không phải là khó
nhưng đối tác đó có đáng tin cậy không thì lại là vấn đề khá. Điều này hoàn
toàn phụ thuộc vào chất lượng nghiên cứu thị trường và tầm nhìn chiến lược
của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.4.3. Đàm phán với đối tác đi đến kí kết hợp đồng nhập khẩu máy phát
điện
Sau khi đã lựa chọn được đối tác cung cấp máy phát điện thì doanh
nghiệp bắt tay vào đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng nhập khẩu máy phát
điện.
1.4.3.1. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
Chủ thể của hợp đồng là pháp nhân có quốc tịch khác nhau. Pháp nhân

ở đây là tổ chức hoặc cá nhân.
Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá. Hàng hóa được di chuyển từ các
nước khác nhau trên thế giới.
1.4.3.2. Đàm phán kí kết hợp đồng nhập khẩu
Mục đích cuối cùng của đàm phán là đi đến ký kết hợp đồng. Đàm
phán làm sao đảm bảo được lợi ích chung của các bên tham gia, tạo được mối
quan hệ tốt đẹp và lâu dài với đối tác.Do đó đàm phán không những là một
môn khoa học mà còn là nghệ thuật.
Có rất nhiều hình thức đàm phán nhưng cơ bản vẫn là ba hình thức:
đàm phán bằng thư, bằng điện thoại và trực tiếp. Mỗi một hình thức đàm phán
có những ưu điểm và hạn chế riêng. Quan trọng là doanh nghiệp phải cân đối
chi phí đàm phán và thời gian đàm phán, phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
8
Đàm phán bằng thư có ưu điểm nổi bật là ít tốn kém, có thể giao dịch
với nhiều đối tác làm ăn cùng một thời gian, có thời gian để cân nhắc trước
khi thư được gửi đi. Nhưng đàm phán bằng thư có nhược điềm là thời gian
đàm phán kéo dài.
Đàm phán trực tiếp có ưu điểm là đàm phán nhanh, giải quyết vấn đề
thắc mắc một cách triệt để nhưng chi phí cho đàm phán cực kỳ cao.
So với hai hình thức đàm phán trên hình thức đàm phán bằng điện thoại
nằm ở vị trí trung gian. Chi phí đàm phán bằng điện thoại cao hơn đàm phán
bằng thư nhưng thấp hơn đàm phán trực tiếp. Đàm phán qua điện thoại vẫn
cho kết quả đàm phán nhanh nhưng không diễn giải được hết ý muốn trình
bày.
1.4.3.3. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng ngoại thương có hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất
khẩu.Do đó hợp đồng nhập khẩu mang những đặc điểm của hợp đồng ngoại
thương.
Trong hợp đồng nhập khẩu trước hết chúng ta cũng phải xác định chủ
thể của hợp đồng là ai, tức là trong hợp đồng phải nêu rõ tên và địa chỉ của

người bán và người mua.
Sau đó là các điều khoản của hợp đồng. Trong hợp đồng ngoại thương
hay trong hợp đồng nhập khẩu có 6 điều khoản bắt buộc là điều khoản về tên
hàng, điều khoản về số lượng, điều khoản về chất lượng, điều khoản về giá cả
hàng hoá nhập khẩu, điều khoản về phương thức thanh toán, điều khoản về
địa điểm và thời gian giao hàng. Ngoài các điều khoản bắt buộc còn có thêm
các điều khoản như điều khoản về bảo hiểm, bảo hành, bất khả khảng, phạt và
bồi thường thiệt hại, trọng tài…
Trong điều khoản về tên hàng cần ghi chính xác tên hàng theo một trong
những các thức sau:
• Ghi tên hàng bao gồm cả tên thông thường, tên thương mại và tên khoa
học của hàng nhập khẩu
9
• Ghi tên hàng kèm theo tên nơi sản xuất ra hàng hoá
• Ghi tên hàng kèm theo tên của nhà sản xuất ra hàng hoá
• Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hoá
Điều khoản về chất lượng hàng hoá là điều khoản nhằm bổ sung, làm rõ
cho điều khoản tên hàng. Việc lựa chọn phương pháp qui định phẩm chất
hàng hoá giống mẫu cho trước hay dựa vào tiêu chuẩn hàng hoá có sẵn hay
dựa vào nhãn hiệu hay dựa vào tài liệu kỹ thuật… điều này hoàn toàn phụ
thuộc vào tính chất và đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu.
Điều khoản về số lượng hàng hoá bao gồm các vấn đề liên quan đến mặt
lượng của hàng hoá như đơn vị tính và phương pháp tính số lượng, trọng
lượng của hàng hoá. Việc qui định càng rõ bao nhiêu càng thuận lợi cho
doanh nghiệp bấy nhiêu.
Trong điều khoản về giao hàng cần qui định rõ thời gian, địa điểm giao
hàng, phương thức giao hàng và thông báo giao hàng.
Trong điều khoản về giá cả hàng hoá cần qui định rõ các vấn đề về đồng
tiền tính giá là đồng tiền của nước nào, mức giá được qui định theo phương
pháp nào, chọn điều kiện thương mại quốc tế nào để tính giá và một số vấn đề

liên quan đến giá như giảm giá hay chiết khấu thương mại.
Về điều khoản thanh toán cần phải qui định rõ ràng các ba vấn đề. Thứ
nhất, đồng tiền thanh toán là đồng tiền nào, đồng tiền thanh toán có thể trùng
với đồng tiền tính giá nhưng nếu không trùng thì phải qui định thêm tỉ giá hối
đoái. Đồng tiền tính giá thường chọn là đồng tiền mạnh trên thị trường và có
tính ổn định cao. Thứ hai, xác định thời hạn thanh toán là trả trước, trả ngay
hay trả sau. Thứ ba, xuất trình chứng từ thanh toán phải như thế nào cho phù
hợp để được thanh toán. Vấn đề thứ ba này thường sử dụng trong phương
thức thanh toán bằng thư tín dụng.
Hợp đồng nhập khẩu là cơ sở pháp lý quan trọng ràng buộc trách nhiệm
của người bán và người mua. Việc qui định càng rõ ràng và chặt chẽ bao
nhiêu càng có lợi cho doanh nghiệp bấy nhiêu. Nên các doanh nghiệp cũng
10
cần hết sức lưu ý vấn đề này không nên quá chủ quan vì chủ quan tức là tạo
cơ hội cho những chính thất bại của doanh nghiệp mình.
1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
1.4.4.1. Xin giấy phép nhập khẩu
Trong quá trình nhập khẩu hàng hoá thì vấn đề xin giấy phép nhập
khẩu là vấn đề đầu tiên cần phải làm. Giấy phép nhập khẩu là văn bản pháp lý
quan trọng cho phép doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá. Tuỳ theo hàng hoá
kinh doanh của doanh nghiệp mà thủ tục xin giấy phép nhập khẩu sẽ khác
nhau.
1.4.4.2. Làm thủ tục thanh toán ban đầu cho bên xuất khẩu
Sau khi đã kí hợp đồng nhập khẩu với điểu khoản được qui định rõ
ràng trên hợp đồng và xin được giấy phép nhập khẩu thì doanh nghiệp nhập
khẩu tiến hành làm thủ tục thanh toán ban đầu cho bên xuất khẩu. Đây chỉ là
bước đầu thanh toán và nó phụ thuộc vào doanh nghiệp nhập khẩu lựa chọn
phương thức thanh toán nào.
Đối với phương thức thanh toán T/T trả trước công việc đầu tiên mà
doanh nghiệp nhập khẩu phải làm để thực hiện thanh toán là viết lệnh chuyển

tiền gửi đến ngân hàng, sau khi lệnh chuyển tiền được ngân hàng chấp nhận
thì tiền từ tài khoản của doanh nghiệp nhập khẩu sẽ đươc chuyển sang tài
khoản của người bán.
Trong phương thức thanh toán thư tín dụng (phương thức thanh toán L/
C) doanh nghiệp nhập khẩu viết đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phát hành
L/C, sau đó thực hiện việc ký quĩ nếu L/C được chấp nhận để mở. Tuy rằng
L/C được lập trên cơ sở hợp đồng nhập khẩu nhưng nó hoàn toàn độc lập với
L/C. Tính chất độc lập của L/C được thể hiện ở ba điểm sau. Thứ nhất là việc
sửa đổi hợp đồng không có nghĩa là sửa đổi L/C và ngược lại. Thứ hai là hợp
đồng hết hạn hiệu lực điều đó không có nghĩa là L/C trở nên vô giá trị. Thứ ba
là việc thực hiện hợp đồng và việc thực hiện L/C độc lập với nhau trong
trường hợp hàng hoá được giao rồi nhưng bộ chứng từ thanh toán xuất trình
11
không phù hợp thì người thụ hưởng cũng không được tiền thanh toán. Nói
chung phương thức thanh toán bằng thư tín dụng an toàn bao nhiêu thì tình rất
phức tạp nhiều lên bấy nhiêu. Do đó các doanh nghiệp khi đã quyết định lựa
chọn phương thức thanh toán này cần phải hiểu rõ bản chất của nó. Nói như
vậy bởi vì nhiều doanh nghiệp hiện nay thực hiện việc thanh toán theo
phương thức này như một thói quen, phụ thuộc rất lớn và các ngân hàng trong
khi trình độ và nghiệp vụ của ngân hàng trong phương thức này cũng chưa thể
nói là chuyên nghiêp. Nên khi phát sinh những vấn đề bất lợi cho doanh
nghiệp mình doanh nghiệp mới giật mình cầu cứu. Làm việc với đối tác nước
ngoài không dễ như chúng ta tuởng. Họ có kinh nghiệm và nắm luật rất chắc
các doanh nghiệp không tỉnh táo và hiểu biết thì luôn ở thế bị động và gặp
nhiều rủi ro. Có những trường hợp người bán không giao hàng nhưng vẫn
nhận được tiền thanh toán vì lý do họ hiểu rõ phương thức thanh toán bằng
thư tín dụng chỉ dựa trên chứng từ mà không liên quan đến hàng hoá nên họ
tìm cách làm chứng từ giả mạo. Trong thời đại hiện nay việc làm giả mạo
giấy tờ, chứng từ rất tinh vi. Do đó doanh nghiệp cần trang bị cho mình những
kiến thức và kinh nghiệm để phản ứng linh hoạt với sự biến động của thị

trường.
1.4.4.3. Thuê tàu, mua bảo hiểm cho hàng hoá
Do phạm vi của đề tài chỉ tập trung vào vận chuyển hàng hoá bằng
đường biển nên chỉ đề cập đến vấn đề thuê tàu chuyên chở hàng hoá mà
không đề cập đến vấn đề thuê phương tiện vận tải nói chung.
Trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu mua hàng hoá theo điều
kiện FAS hay điều kiện FOB thì doanh nghiệp giành được quyền thuê tàu và
trả cước phí chặng chính (cước phí từ cảng đi đến cảng đến).
Trường hợp mà doanh nghiệp nhập khẩu mua hàng hoá theo điều kiện
CIF hay điều kiện CFR thì người bán giành quyền thuê tàu, trả cước phí
chặng chính và mua bảo hiểm đối với trường hợp mua hàng hoá theo điều
kiện CIF.
12
Khi thuê tàu chọn hãng tàu uy tín và con tàu đảm bảo cho chuyên chở
hàng hoá được an toàn.
Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cũng vậy, việc chọn mua bảo hiểm ở
công ty bảo hiểm uy tín và chất lượng sẽ thuận lợi rất nhiều cho bên giành
được quyền mua bảo hiểm.
1.4.4.5. Làm thủ tục khai báo hải quan
Trước hết phải khẳng định rằng hàng hoá nhập khẩu phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan chính là biện pháp quản lý của chính phủ
buộc các doanh nghiệp nhập khẩu phải chấp hành để hàng hoá được nhập
khẩu vào Việt Nam.
Để làm thủ tục hải quan thì doanh nghiệp nhập khẩu phải làm những
công việc như sau:
• Khai và nộp tờ khai hải quan nhập khẩu
• Đưa hàng hoá đến địa điểm qui định để kiểm tra thực tế hàng hoá
• Nộp thuế nhập khẩu theo qui định của pháp luật
1.4.4.6. Nhận hàng
Sau khi làm xong thủ tục hải quan doanh nghiệp nhập khẩu có thể nhận

hàng mà mình đặt mua của nước ngoài. Muốn nhận được hàng thì doanh
nghiệp nhập khẩu phải xuất trình được bộ chứng từ nhận hàng. Sau khi được
nhận hàng thì trước đó doanh nghiệp nhập khẩu đã phải có sự chuẩn bị hệ
thống kho bãi để đón nhận hàng về. Công việc chuẩn bị kho bãi tưởng chừng
như đơn giản nhưng đã có rất nhiều trường hợp hàng về mà không có chỗ để
do sự bố trí sắp xếp không hợp lý trong khâu tổ chức nhận hàng từ nước ngoài
và xuất hàng vào thị trường nội địa.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY PHÁT
ĐIỆN ELEMAX- NHẬT CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN HOÀ AN
2.1. Khái quát về công ty TNHH Thiên Hoà An
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH Thiên Hoà An
Sự ra đời và phát triển của công ty Thiên Hoà An
Công ty Thiên Hoà An được thành lập năm 1996 tại Việt Nam theo
hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam, giấy phép số 005065 do Ủy Ban
Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp ngày 4 tháng 10 năm 1996 và giấy phép
kinh doanh xuất nhập khẩu số 048961 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà nội cấp
ngày 12 tháng 10 năm 1996.
Tuy mới thành lập được 12 năm nhưng công ty liên tục phát triển, không
ngừng lớn mạnh và nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường trong và ngoài nước.
Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Thiên Hoà An
Cũng như tất cả các công ty khác công ty TNHH Thiên Hoà An trước
khi ra đời cũng đã định sẵn tôn chỉ và mục đích của mình. Việc xác định như
vậy đánh dấu sự tồn tại có mặt của công ty đồng thời cũng cho thấy sự khác
biệt rõ ràng giữa công ty TNHH Thiên Hoà An với các công ty khác.
Thiên Hoà An là công ty TNHH được các nhà sản xuất máy phát điện, máy
công trình, máy xây dựng, máy công cụ và các thiết bị khác tại một số thị
trường lớn trên thế giới như Nhật, Italia, Đức, Nga, Nam Triều Tiên, Trung
Quốc, Đài Loan uỷ quyền là nhà phân phối chính thức sản phẩm của họ tại

Việt Nam
Tôn chỉ hoạt động của Thiên Hòa An là lấy “chất lượng và chữ tín ”
làm hàng đầu cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên hùng hậu, được đào tạo
bài bản, có tinh thần trách nhiệm cao, hết lòng phục vụ khách hàng.Với hệ
thống cửa hàng, chi nhánh, đại lý trên toàn quốc, Công ty Thiên Hòa An sẽ
14
cung cấp cho khách hàng một cách kịp thời, thuận tiện và hiệu quả nhất
những sản phẩm của công ty.
Các môi quan hệ trong quá trình hoạt động
Trong kinh doanh không thể không có mối quan hệ. Doanh nghiệp sẽ
không thể tồn tại nếu đơn độc một mình.Nhưng phạm vi của mối quan hệ
rộng hay hẹp còn tuỳ vào bản thân doanh nghiệp đó.
Đối với công ty Thiên Hoà An có trụ sở chính tại 146 Trường Chinh, Đống
Đa, Hà Nội trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình đã tạo được rất
nhiều mối quan hệ. Trước hết là mối quan hệ với các cửa hàng ở Hà Nội cũng
như các chi nhánh của nó ở các tỉnh trên toàn quốc. Mục đích của mối quan
hệ này là nhằm phát triển công ty, phát triển sản phẩm của công ty và chăm
sóc khách hàng tốt hơn.
Tiếp nữa,công ty Thiên Hòa An đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ
với khách hàng là người tiêu dùng, các cơ quan, các công ty, các khu công
nghiệp cũng như các nhà cung cấp uy tín trên thế giới.
Công ty cũng đã hợp tác với nhiều hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới tại các
nước Nhật bản, Ý, Nga, Đức, Hàn quốc và Trung Quốc để phân phối và cung
cấp cho thị trường nội địa nhửng sản phẩm chất lượng cao như máy phát điện,
máy nén khí, máy xây dựng, máy bơm...
Tình hình tài chính của công ty trong 3 năm gần đây
Bảng2: Báo cáo tài chính của công ty năm 2004 - 2006
Đơn vị : 1000 VND
STT Tài sản Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng tài sản 51.671.360 47.872.825 65.839.038

2
Tổng nợ phải
trả
37.594.947 28.031.658 36.737.151
3 Vốn lưu động 45.067.674 41.511.107 59.674.390
4
Doanh thu
thuần
125.772.509 155.581.899 169.974.399
15
5
Lợi nhuận
trước thuế
256.037 303.845 363.499
6
Lợi nhuận sau
thuế
184.373 218.768 261.719
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Thiên Hoà An
Bảng báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình sử
dụng vốn trong những thời kì nhất định và tình hình tài sản của công ty tại
những thời điểm nhất định. Trên cơ sở đó, công ty nhận biết được thực trạng
tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó đưa ra các quyết
định quan trọng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận sau thuế được tính bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trong đó thuế suất thu nhập doanh nghiệp được tính là 28%.
Bảng số liệu trên cho thấy lợi nhuận sau thuế luôn dương và tăng qua các
năm.
Năm 2005 tăng 18,9% so với năm 2004, năm 2006 tăng 19,6% năm 2005.

Nhưng nếu chỉ dừng lại ở phân tích lợi nhuận sau thuế thì chưa đủ cơ sở để
đưa ra kết luận hoạt động của công ty là hoạt động hiệu quả. Do đó ta sẽ phân
tích thêm một số chỉ tiêu: hệ số sinh lời trên tài sản ( ROA), hệ số sinh lời trên
vốn chủ sở hữu( ROE), hệ số sinh lời trên doanh thu( ROS)
• ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
• ROA = Lợi nhuận thuần/ Tổng tài sản = Lợi nhuận thuần/ Doanh thu
thuần x Doanh thu thuần/ Tổng tài sản
• ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/
Doanh thu thuần X Doanh thu thuần/ Tổng tài sản X Tổng tài sản/ Vốn
chủ sở hữu
• Hay ROE = ROS x ROA x Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu
• Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả
16
Do vậy ta có bảng sau:
Bảng 3: Bảng tính vốn chủ sở hữu, ROA, ROS, ROE
Năm 2004 2005 2006
Vốn chủ sở hữu 14.076.413 19.844.17 29.101.887
ROS 0,00146 0,0014 0,0154
ROA 0,0036 0,0046 0,004
ROE 0,013 0,011 0,0009
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Thiên Hoà An
ROS cho biết 1đồng doanh thu thuần thu được bao nhiêu lợi nhuận về cho
doanh nghiệp
ROA cho biết doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng tài sản thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận
ROE cho biết 1 đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận
Kết hợp kết quả của bảng 2 và bảng 3 ta thấy. Năm 2006 tổng tài sản là lớn
nhất, lợi nhuận sau thuế lớn nhất, hệ số sinh lời trên doanh thu cũng là lớn
nhất nhưng hệ số sinh lời trên tài sản lại không phải là lớn nhất. Điều này cho

thấy năm 2006 sử dụng tài sản để sinh lợi nhuận là chưa hiệu quả. Nguyên
nhân chính ở đây là do doanh nghiệp tăng các khoản phải thu khách hàng tăng
nhanh hơn các khoản phải trả khách hàng. Do đó biện pháp ở đây là cần quan
tâm nghiên cứu cách thức bán hàng chiết khấu, giảm giá để thu tiền ngay làm
cho khoản phải thu khách hàng giảm tương đối.
Mặc dù vốn chủ sở hữu và hệ số sinh lời trên tài sản của năm 2004 là nhỏ
nhất nhưng hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu của năm 2004 lại là lớn nhất.
Điều này cho thấy việc sử dụng vốn chủ sở hữu của năm của năm 2005 và
năm 2004 chưa hiệu quả bằng năm 2004. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau
thuế tăng chậm hơn so với mức tăng về vốn chủ hữu. Do đó giải pháp ở đây là
giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lí để lợi nhuận sau thuế tăng nhanh hơn
mức tăng của vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp ở trong tình trạng muốn mở rộng
mạng luới phân phối sản phẩm đến các tỉnh lẻ thì vấn đề cắt giảm các chi phí
17
thuê cửa hàng và chi phí thuê kho bãi, chi phí bán hàng và chi phí quản lí trở
thành vấn đề không phải dễ dàng.
Như vậy qua phân tích ở trên một lần nữa lại khẳng định rằng khi phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp không dừng lại ở phân tích lợi nhuận sau
thuế mà còn phân tích thêm các chỉ tiêu tài chính khác nữa để làm rõ nguyên
nhân tăng giảm của lợi nhuận sau thuế và có các giải pháp để khắc phục.
Tình hình doanh thu trong 4 năm gần đây
Bảng 4:Doanh thu của cônh ty năm 2004 -2007
Năm Doanh thu thuấn hàng
năm VND
Quy đổi ra USD
2004 125.772.509.000 8.189.534
2005 155.581.899.000 9.941.911
2006 169.974.399.000 10.590.305
2007 220.966.719.000 13.810.419
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty TNHH Thiên Hoà An

Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy doanh thu thuần hàng năm tăng. Điều này
cho thấy số lượng máy phát điện Elemax- Nhật của công ty tiêu thụ ở thị
trường Việt Nam ngày càng tăng. Nếu như so với năm 2004 năm 2005 tăng
24%, năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 10%, thì đến 2007 tăng so với năm
2006 là 30%. Một con số quả là không nhỏ.Và nó cũng chính là cơ sở để công
ty TNHH Thiên Hoà An lập kế hoạch nhập khẩu máy phát điện Elemax- Nhật
cho những năm tiếp theo.
Khả năng tín dụng của công ty
Ngân hàng cung cấp tín dụng cho công ty TNHH Thiên Hoà An là ngân hàng
Eximbank Việt Nam -chi nhánh Hà Nội
Hạn mức tín dụng: 40.000.000.000 VND
Bằng chữ: Bốn mươi tỷ đồng
18
Để được ngân hàng cấp cho khoản hạn mức tín dụng lớn như vậy cũng không
phải dễ dàng. Nó xuất phát từ hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty
không những hoạt động hiệu quả mà còn giữ được uy tín với ngân hàng trong
suốt thời gian hoạt động của mình.
Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu trong lĩnh vực sản xuất,kinh doanh
Nhà thầu ở đây chính là công ty TNHH Thiên Hoà An có trụ sở ở 146 Trường
Chinh, Đống Đa, Hà Nội.
Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp, lắp đặt, bảo dưỡng và
bảo trì máy phát điện, đặc biệt lá máy phát điện Elemax- Nhật,máy diesel
Onis Visa – Italy và Denyo- Nhật. Công ty đã được khách hàng trong cả nước
đánh giá cao và trở thành một trong những nhà cung cấp máy phát điện hàng
đầu tại Việt Nam . Hầu hết các công trình lớn, các ngân hàng, các toà nhà văn
phòng, các mạng viễn thông (Vitel, Vinaphone, Nottel) đều sử dụng sản phẩm
máy phát điện Elemax- Nhật do công ty TNHH Thiên Hoà An cung cấp.
Căn cứ vào lịch sử phảt triển, uy tín và sức mạnh thương hiệu và khả

năng cung ứng phát triển sản phẩm nên hãng máy phát điện Elemax- Nhật đã
chọn công ty Thiên Hoà An là nhà phân phối chính thức và duy nhất sản
phẩm của hãng tại Việt Nam. Sự kết hợp giữa bên cung cấp với chất lượng tốt
nhất và nhà phân phối có uy tín và dịch vụ hậu mãi tốt nhất đã đem lại sự hài
lòng cho khách hàng Việt Nam.
Do có những phẩm chất ưu việt về độ bền, độ tin cậy, hiệu suất làm
việc cao, vận hành thiết bị dễ dàng đặc biệt là hiệu quả kinh tế cao, nên máy
phát điện Elemax- Nhật được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm sử dụng.
Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên chuyên nghiệp được tập huấn bởi
chính hãng và được sự hỗ trợ về kỹ thuật, trang thiết bị tiên tiến của nhà chế
tạo, đảm bảo thực hiện dịch vụ hậu mãi một cách tốt nhất cho khách hàng.
Kinh nghiệm trong sản xuất được thể hiện:
Năm 1998 đã bắt tay vào sản xuất các sản phẩm cơ khí
Năm 1999 lắp ráp các linh kiện điện tử
19
Kinh nghiệm trong kinh doanh được thể hiện:
Kinh doanh máy phát điện từ năm 1996 đến nay
Máy nén khí điện, Diesel từ năm 1996 đến nay
Máy xây dựng, bơm nước từ năm 1996 đến nay
Máy khai thác đá từ năm 1996 đến nay
Kinh doanh xe máy công trình từ năm 2000 đến nay
Trong 2 năm gần đây sản xuất được máy trộn, vận than, giàn giáo
Doanh thu được từ hoạt động kinh doanh máy phát điện và các máy xây dựng
là 155.581.899.000 VND,năm 2005và 169.974.399.000 VND, năm 2006.
Tổng số lao động hiện có 39 cán bộ và nhân viên trong lĩnh vực sản xuất và
126 cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh.
Công nghệ
Thiên Hoà An là nhà phân phối sản phẩm của nhà sản xuất máy phát điện,
máy công trình, máy xây dựng, máy công cụ và các thiết bị khác của Nhật,
Italia, Đức, Nga, Nam Triều Tiên, Trung Quốc, Đài Loan.Do đó công nghệ

sản xuất sản phẩm chủ yếu của nước ngoài.
Nhân lực
Thiên Hòa An có đội ngũ làm việc đông đảo gần 200 người. Với đội ngũ kĩ sư
được đào tạo bài bản, được trang bị các kiến thức về công nghệ mới và có
nhiều năm kinh nghiệm, sáng tạo trong công việc.
Bộ máy cơ cấu tổ chức nhân lực qui mô và chuyên sâu vào từng lĩnh vực.
Cán bộ của công ty TNHH Thiên Hoà An không những được trang bị về cơ
sở vật chất đáp ứng nhu cầu công việc mà còn được hưởng rất nhiều khoản ưu
đãi như tiền thưởng, tiền làm thêm giờ.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thiên Hoà An
Nhìn chung bộ máy hoạt động của Công ty Thiên Hòa An được tổ chức
khoa học và hợp lý, mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng đều
vì mục tiêu chung của công ty là hướng tới khách hàng, lấy khách hàng là
trung tâm, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng.
20
Đứng đầu Công ty là Hội đồng thành viên, dưới là tổng giám đốc và phó tổng
giám đốc, và ban giám đốc điều hành.Trong ban giám đốc điều hành gồm
giám đốc kinh doanh, giám đốc tài chính, giám đốc phát triển chi nhánh và
đại lí, giám đốc kỹ thuật.
Công ty Thiên Hòa An hoạt động theo mô hình Công ty TNHH trên mười
thành viên, cơ cấu của bộ máy tổ chức bao giờ cũng có Hội đồng thành viên,
tổng giám đốc, giám đốc, ban kiểm soát trong đó:
- Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Tổng giám đốc, giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về quyền và nghĩa vụ của mình.
- Ban kiểm soát có quyền và nghĩa vụ do điều lệ của công ty qui định .
Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty là sự kết hợp giữa nhiều kiểu cơ cấu tổ chức
như cơ cấu ma trận, cơ cấu theo miền, cơ cấu theo chức năng.
Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm điều hành và quản lí công việc của
phòng kế toán- tài chính.

Giám đốc kinh doanh thì quản lí và điều hành hoạt động của cửa hàng
bán lẻ, phòng xuất nhập khẩu, các trung tâm tư vấn bảo hiểm, các kho lưu trữ
hàng hóa, các chi nhánh của Hưng Yên
Giám đốc phát triền đại lí và phát triền chi nhánh điều hành và quản lí
cửa hàng 409, các đại lí phía Bắc, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, chi
nhánh Vinh, chi nhánh Đà Nẵng.
Giám đốc kĩ thuật điều hành và quản lí phòng kỹ thuật, xưởng sản xuất cơ
khí, ban kiểm tra kỹ thuật
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Thiên Hoà AN
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Thiên Hoà An
21
Nguồn : Phòng hành chính,nhân sự
2.1.3. Hệ thống chi nhánh, cửa hàng của công ty TNHH Thiên Hoà An
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG
GIÁM Đ ỐC
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
TRỢ LÍ GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ
VÀ CHI NHÁNH
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
TRUNG TÂM TƯ VẤN
PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG DV SAU BÁN
HÀNG
PHÒNG TỔNG HỢP
GIÁM ĐỐC KỸ
THUẬT
PHÒNG HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÒNG DỰ ÁN
22
Hệ thống chi nhánh cửa hàng của công ty TNHH Thiên Hoà An rải
khắp từ Nam chí Bắc
Ở Miền Bắc ngoài trụ sở chính ở 146 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
còn có các trung tâm, cửa hàng ở Hà Nội, chi nhánh ở Hưng Yên và Hải
Phòng
• Hệ thống các Trung tâm, cửa hàng ở Hà Nội
 Trung tâm tư vấn và giới thiệu máy phát điện (150 Trường
Chinh, Đống Đa)
 Cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm (169 đường
Trường Chinh, Đống Đa)
 Cửa hàng 488 Nguyễn Văn Cừ- Gia Lâm
 Cửa hàng 668 (Km 1 đường 70- Huyện Thanh Trì)
 Trung tâm dịch vụ bảo hành và sửa chữa thiết bị (178
Trường Chinh, Thanh xuân)
 Nhà máy sản xuất cơ khí (Km1 đường 70- Huyện Thanh
Trì).
• Chi nhánh Hưng Yên (Km1, Quốc lộ5, Như Quỳnh, Văn Lâm)
• Chi nhánh Hải Phòng (Km3, đường Hà Nội).
Ở Miền Nam có chi nhánh đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh địa chỉ 150 Lý
Thường Kiệt, Phường 8. Ngoài ra còn có cửa hàng 19A Đường Cộng Hoà,
Phường 13, Quận Tân Bình.

Ở Miền Trung có chi nhánh ở Đà Nẵng và Vinh
 Chi nhánh Đà Nẵng (243 Trường Chinh)
 Chi nhánh Vinh (số 05,Mai Hắc Đế, Thành phố Vinh)
23
2.1.4. Ngành kinh doanh của công ty TNHH Thiên Hoà An
Những ngành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH Thiên Hoà An :
 Buôn bán
 Tư vấn
 Thiết kế lắp đặt
 Chuyển giao công nghệ
 Bảo dưỡng và sửa chữa máy thiêt bị
 Hoạt động sản xuất
 Thương mại xuất nhập khẩu
Các sản phẩm kinh doanh của công ty TNHH Thiên Hoà An:
 Máy phát điện
Được kinh doanh ngay từ khi thành lập năm 1996 và đây cũng là mặt hàng
bán chạy nhất của công ty.Thiên Hòa An là nhà phân phối chính thức máy
phát điện có công suất 1KVA- 2060KVA của các hãng nổi tiếng trên thế giới
như Elemax-Nhật Bản, Denyo-Nhật Bản, OnisVisa-Italia, Máy phát hàn
Elemax- Denyo.
 Máy nén khí ,máy sấy khí
Thiên Hòa An là nhà phân phối chính thức máy nén khí có lưu lượng
0,2m3/phút- 30m3/phút của các hãng nổi tiếng như Abac-Italia, Denyo-Nhật
Bản, Puma-Đài Loan, Khai sơn-Trung Quốc .
 Máy xây dựng
Công ty nhận cung cấp rất nhiều loại máy xây dựng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng như:trạm trộn bê tông, máy trộn bê tông, máy đầm đất đầm bê
tông, máy cắt bê tông, giàn giáo,cột chống, cốt pha, máy cắt uốn thép,máy
xoa bê tông máy mài sàn bê tông, búa phá bê tông, khoan lấy mẫu bê tông và
các thiết bị hỗ trợ khác…của các hãng nổi tiếng như Unggiang, Jinlong,

Quang lục, Hoàn vũ, Cao vĩnh lực…
 Máy khai thác đá
24
Công ty cung cấp dây truyền nghiền sàng đá, máy nghiền đá di động liên hợp,
đầu nghiền đá các loại, máy cấp liệu, máy sàng rung, máy khoan đá, mũi
khoan và các thiết bị hỗ trợ đi kèm.
 Máy bơm
Công ty là nhà phân phối chính thức máy bơm phục vụ các công trình công
nghiệp và dân dụng của các hãng nổi tiếng như MATRA Italia, ISURUMI
Nhật Bản,CP Đài Loan.
 Máy và thiết bị nâng hạ
Vận thăng nâng hàng, vận thăng lồng, palăng điện xích, tời mặt đất, xe nâng
hàng kéo tay, chạy diesel.
 Máy công trình
Máy xúc đào,xe trải khảm, lu tĩnh rung, cẩu xích
 Máy công cụ và thiết bị bảo dưỡng
Máy cắt mài khoan đánh bóng, súng vặn bulông vít, bơm dầu mỡ, bàn nâng
xe.
Với sự đa dạng về mẫu mã, chủng loại cũng như cam kết với khách
hàng về chất lượng sản phẩm và chế độ sau bán hàng.Sản phẩm của Công ty
Thiên Hòa An ngày càng được nhiều khách hàng tin dùng, đánh giá cao.
2.2. Hình thức nhập khẩu máy phát điện Elemax- Nhật của công ty
TNHH Thiên Hoà An
Hình thức nhập khẩu máy phát điện Elemax- Nhật của công ty TNHH
Thiên Hoà An là hình thức nhập khẩu trực tiếp. Công ty tự tìm kiếm và giao
dịch với nhà sản xuất máy phát điện Elemax- Nhật mà không thông qua bên
thứ 3.
Đặc điểm của nhập khẩu trực tiếp máy phát điện Elemax- Nhật của
công ty TNHH Thiên Hoà An là công ty được hưởng toàn bộ lợi nhuận thu
được và cũng phải gánh chịu mọi rủi ro đối với hàng hoá nhập khẩu.

2.3. Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy phát điện Elemax - Nhật của
công ty TNHH Thiên Hoà An
25

×