Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện gia dụng tại Công ty TNHH Thương mại An Quân.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.92 KB, 75 trang )

KILOBOOKS.COM
LỜI NĨI ĐẦU
Từ Đại hội đại biểu Đảng tồn quốc lần thứ VI năm 1986, nước ta đã thực
hiện chính sách đổi mới nền kinh tế, xố bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao
cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Gần
hai mươi năm thực hiện đổi mới nền kinh tế, với chính sách khuyến khích đầu tư
trong và ngồi nước, hệ thống pháp luật ngày càng hồn thiện tạo mơi trường thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
có những bước phát triển ngày một lớn mạnh trong những năm gần đây.
Bên cạnh những kết quả tích cực, sự biến động phức tạp của mơi trường kinh
tế cũng như tính chất cạnh tranh ngày càng quyết liệt trong nền kinh tế thị trường,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh q trình hội nhập kinh
tế quốc tế, các doanh nghiệp đang phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, thách
thức về năng lực quản lý, cơng nghệ, nguồn lực, chất lượng sản phẩm và thơng tin
cập nhật về thị trường, áp dụng các tập qn thương mại quốc tế…
Đứng trước thực tiễn đó, qua thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Thương
mại An Qn, với sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên Bộ mơn Luật Kinh tế, cùng
với sự giúp đỡ của các cơ, chú trong cơng ty, tác giả quyết định lựa chọn đề tài
“Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện gia dụng tại
Cơng ty TNHH Thương mại An Qn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba
chương:
Chương 1: Những nội dung pháp lý cơ bản về hợp đồng xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện
gia dụng tại Cơng ty TNHH Thương mại An Qn.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả trong việc ký
kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị điện gia dụng tại Cơng ty.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


KILOBOOKS.COM
Vi lũng bit n sõu sc, tỏc gi xin chõn thnh cm n s hng dn v
giỳp tn tỡnh ca Thy giỏo hng dn v cỏc cụ, chỳ trong Cụng ty TNHH
Thng mi An Quõn ó to iu kin tỏc gi hon thnh lun vn tt nghip
ny.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
CHƯƠNG I. NHỮNG NỘI DUNG PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
XUẤT NHẬP KHẨU

I. VAI TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ
Nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi sự chun mơn hóa và phân cơng lao
động càng cao. Song q trình đó khơng chỉ diễn ra tại một quốc gia, mà nó được
tiến hành trên bình diện quốc tế. Mỗi quốc gia phát huy lợi thế của mình trong một
số lĩnh vực nhất định mà họ có thể tận dụng hết tiềm năng, trí sáng tạo và kinh
nghiệm, sự ưu đãi của thiên nhiên để tạo ra hiệu quả to lớn cho xã hội. Nhưng tài
ngun lại phân bố khơng đều, hạn chế nên một quốc gia khơng thể tự sản xuất để
đáp ứng được mọi nhu cầu của mình. Vì thế quốc gia đó sẽ phải mua về những thứ
khơng tự sản xuất được từ nước khác, đồng thời bán những sản phẩm tự sản xuất
được cho những nước có nhu cầu. Hoạt động này được gọi là ngoại thương.
Nhu cầu hoạt động ngoại thương thực chất là hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hố và dịch vụ giữa các quốc gia trên thế giới. Nếu ta xem ngoại thương là một
tổng thể thì xuất nhập khẩu là nhân tố cốt lõi của tổng thể đó. Vì vậy hoạt động
ngoại thương ra đời và phát triển cùng với sự phát triển về nhu cầu trao đổi hàng
hố giữa các quốc gia.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại
hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VI (1986) đã chỉ rõ “Trong tồn bộ cơng tác kinh tế
đối ngoại, khâu quan trọng nhất là đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập

khẩu”; đến Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX (2000) Đảng ta tiếp tục khẳng
định: “Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế
tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hố và dịch vụ… Tăng nhanh
kim ngạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu”
(1)
. Xuất nhập khẩu có vai
trò cần thiết và quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là nhập khẩu có ý
nghĩa to lớn đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
(1)
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX – NXB Chính trị Quốc gia, tr199, Hà Nội, 2001

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu tạo ra lượng ngoại tệ đáng kể để nhập khẩu các mặt
hàng cần thiết phục vụ cơng cuộc CNH-HĐH đất nước. Hoạt động xuất khẩu tạo ra
cơ hội cho hàng hố trong nước được tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường
thế giới, từ đó tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất
trong nước phát triển. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cơ cấu
tổ chức sản xuất và kinh doanh sao cho ln thích nghi được với thị trường. Ngồi
ra nó còn có vai trò tích cực trong vấn đề giải quyết việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân. Sản xuất hàng xuất khẩu thu hút lực lượng lao động rất lớn, giảm bớt tình
trạng thất nghiệp, góp phần ổn định tình hình kinh tế, chính trị và xã hội. Đồng thời
xuất khẩu còn là cơ sở, tiền đề để mở rộng, thúc đẩy các quan hệ kinh tế của một
quốc gia (như quan hệ tín dụng, đầu tư, bảo hiểm quốc tế .v.v..) .
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu :
Nhập khẩu là việc mua hàng hóa, dịch vụ của nước ngồi đem bán ở thị
trường trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hố mà trong nước khơng sản xuất được,

hoặc sản xuất khơng đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập
khẩu về những hàng hố mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng nhập khẩu.
Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân, trong đó, cân đối trực
tiếp ba yếu tố của sản xuất : cơng cụ lao động, đối tượng lao động và lao động.
Nhập khẩu đem lại cho nền kinh tế những máy móc thiết bị hiện đại, cơng
nghệ sản xuất tiên tiến, tăng cường chuyển giao cơng nghệ, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố đất nước.
Hàng hố nhập khẩu thường là các hàng hố có chất lượng cao, do đó để có
thể cạnh tranh được với các hàng hố nhập khẩu thì các doanh nghiệp sản xuất
trong nước buộc phải đổi mới cơng nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Hàng hố nhập khẩu góp phần thỏa mãn các nhu cầu của người tiêu dùng, cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo các yếu tố đầu vào sản xuất cho
doanh nghiệp mà các yếu tố đầu vào đó trong nước khơng thể đáp ứng nổi, tạo việc
làm ổn định cho người lao động.
Những ngành nghề, lĩnh vực mà sản xuất trong nước có lợi thế so sánh cao
hơn sẽ ngày càng được chú trọng và những hàng hố mà sản xuất trong nước có lợi
thế kém hơn sẽ được nhập khẩu. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội, phát
huy tối đa những nguồn lợi, lợi thế trong nước. Bên cạnh đó, những hàng hố được
sản xuất từ cơng nghệ hiện đại sẽ có đủ sức cạnh tranh với hàng hố nhập khẩu và
vươn ra thị trường nước ngồi. Đây cũng chính là một hình thức cạnh tranh lành
mạnh để tất yếu phải đầu tư phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của các doanh
nghiệp trong nước nếu họ khơng muốn bị loại bỏ.
Nhập khẩu hợp lý có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần tăng nhanh tốc độ
phát triển kinh tế quốc dân, tăng thu nhập của dân cư và giải quyết tốt chính sách
lao động xã hội, sử dụng có hiệu quả khả năng tiềm tàng của sản xuất trong nước,
cải thiện cán cân thanh tốn quốc tế.

Tóm lại, trong một nền kinh tế thị trường, thương mại quốc tế là hoạt động
kinh doanh bn bán dịch vụ ở phạm vi quốc tế. Đây khơng phải là những hành vi
mua bán riêng lẻ, mà là một hệ thống các hành vi mua bán có tổ chức nhằm đẩy
mạnh sản xuất hàng hố phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và nâng cao
đời sống nhân dân. Nhờ đó mà nền kinh tế có thể đạt được những bước tăng trưởng
đột biến nhanh chóng nhưng đồng thời cũng có thể gặp phải những thất bại do
đương đầu với các nền kinh tế khác.
Trao đổi mua bán quốc tế là một tất yếu, là một cách thức để phát triển nền
kinh tế quốc dân. Có thương mại quốc tế là có xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng
hố xuất nhập khẩu. Xuất nhập khẩu và kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu là hai
cơng việc khác nhau, nhưng đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân và các doanh

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
nghiệp xuất nhập khẩu thì hai khâu này lại nằm trong chỉnh thể của q trình kinh
doanh.
II. HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU
1. Khái niệm:
Cho đến nay, ở Việt Nam chúng ta chưa có một văn bản quy phạm pháp luật
chính thức nào quy định cụ thể, chi tiết riêng cho hợp đồng xuất nhập khẩu. Trước
đây, trong quy chế tạm thời số 4794/TN-XNK ngày 31/7/1991 của Bộ Thương
nghiệp (nay là Bộ Thương mại) có nêu khái niệm về hợp đồng xuất nhập khẩu,
trong đó đưa ra ba tiêu chuẩn để hợp đồng mua bán được thừa nhận là hợp đồng
xuất nhập khẩu. Ba tiêu chuẩn đó là :
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng xuất nhập khẩu là các bên có quốc tịch khác
nhau (i).
Thứ hai, hàng hố là đối tượng của hợp đồng thường được di chuyển từ nước
này sang nước khác (ii).
Thứ ba, đồng tiền thanh tốn trong hợp đồng xuất nhập khẩu là ngoại tệ đối
với một hoặc hai bên ký kết hợp đồng (iii).

Khái niệm và cách hiểu này đã được thừa nhận trong thực tiễn hoạt động
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong nhiều năm qua. Và ở một chừng mực nhất
định, quan điểm này khơng sai. Nhưng cùng với việc hình thành các khu chế xuất ở
Việt Nam và những quy chế đặc biệt về khu chế xuất, tiêu chuẩn (ii) quy định rằng
đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu phải được chuyển qua biên giới khơng còn
phù hợp nữa.
Theo Điều 80 của Luật Thương mại hiện hành (10/5/1997): “ Hợp đồng mua
bán hàng hố với thương nhân nước ngồi là hợp đồng mua bán hàng hố được ký
kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước
ngồi”. Như vậy có thể hiểu hợp đồng xuất nhập khẩu là tất cả các hợp đồng mua
bán được ký kết giữa các chủ thể Việt Nam với các thể nhân, pháp nhân nước
ngồi, hay nói cách khác là những hợp đồng mua bán có yếu tố nước ngồi.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Cùng với việc chuyển sang cơ chế thị trường, và việc tham gia sâu rộng vào
sự phân cơng lao động quốc tế, Việt Nam đang từng bước hồ nhập, thay đổi và đi
đúng quỹ đạo của sự phát triển kinh tế quốc tế. Chính phủ Việt Nam cũng đang
nghiên cứu để tiến tới gia nhập hoặc thừa nhận các điều ước quốc tế đa phương,
trong đó có các điều ước quốc tế về mua bán hàng hố quốc tế như Cơng ước Viên
1980. Cơng ước Viên 1980 là Cơng ước của Liên Hiệp Quốc về mua bán hàng hố
quốc tế được ký kết ở Viên (Áo) ngày 11/04/1980. Cơng ước Viên 1980 có quy
định: “ Hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hố, trong
đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau. Hàng hố được
chuyển từ nước này sang nước khác hoặc trao đổi ý chí khi ký kết hợp đồng giữa
các bên ký kết được thiết lập ở các nước khác nhau” (Điều 1).
Vậy, để hiểu rõ và nhận biết hợp đồng xuất nhập khẩu với hợp đồng mua bán
hàng hố trong nước thì chúng ta cần nắm rõ điều kiện trước tiên của các chủ thể
ký kết là có quốc tịch khác nhau.
2. Đặc điểm:

Bản chất của hợp đồng xuất nhập khẩu (HĐ XNK) là sự thoả thuận của các
bên ký kết (các đương sự ), và có những đặc điểm sau:
+ Hợp đồng xuất nhập khẩu mang tính thương mại, thơng qua nó là sự trao
đổi, mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ thương mại của các thương nhân, nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Thương nhân, theo Luật Thương mại quốc tế, là các bên tham gia vào hoạt
động thương mại quốc tế để hưởng các quyền và thực hiện những nghĩa vụ nhất
định.
+ Đồng thời, hợp đồng xuất nhập khẩu mang tính quốc tế, thể hiện:
- Hàng hố - đối tượng của hợp đồng - được di chuyển ra khỏi biên giới quốc
gia. Thực tế thì điều kiện này cũng chưa cho thấy sự khác biệt giữa hợp đồng xuất
nhập khẩu với một hợp đồng kinh tế nói chung, ví dụ như hợp đồng mua bán ký
kết giữa một xí nghiệp trong khu chế xuất với một xí nghiệp ngồi khu chế xuất

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
được luật pháp coi là hợp đồng xuất nhập khẩu, nhưng hàng hố thuộc hợp đồng đó
khơng di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
- Đồng tiền thanh tốn phải là ngoại tệ đối với ít nhất một bên.
- Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh hoặc quốc tịch ở các nước khác nhau.
- Luật điều chỉnh hợp đồng ( Luật áp dụng cho hợp đồng) mang tính chất
phức tạp và đa dạng; nếu là hợp đồng trong nước thì chỉ chịu sự điều chỉnh của luật
pháp nước đó. Nhưng xuất phát từ đặc điểm các bên ký kết là những thương nhân
có quốc tịch khác nhau, HĐ XNK có thể sẽ áp dụng luật nước ngồi mà các bên
thỏa thuận lựa chọn, tập qn thương mại quốc tế hoặc điều ước quốc tế thậm chí
cả án lệ (tiền lệ pháp). Để tránh hiện tượng “xung đột pháp luật”- là hiện tượng có
nhiều hệ thống pháp luật khác nhau có thể cùng tham gia điều chỉnh một quan hệ
pháp luật – thì các bên phải thống nhất dẫn chiếu một nguồn luật điều chỉnh cụ thể
trong q trình thực hiện hợp đồng.
3. Nguồn luật điều chỉnh

Trước khi giao kết một HĐ XNK các chủ thể ln phải tìm hiểu trong hồn
cảnh đó hợp đồng quy định họ có những quyền và nghĩa vụ gì. Nếu một HĐ XNK
khơng chặt chẽ thì khả năng xảy ra tranh chấp là rất lớn, các bên rất dễ vi phạm hợp
đồng. Trên thực tế, một HĐ XNK dù được soạn thảo hồn chỉnh, chi tiết đến đâu
cũng khơng thể tiền liệu trước được mọi tình huống có thể phát sinh trong q trình
thực hiện. Khi đó, những vấn đề phát sinh sẽ dựa vào cơ sở nào để giải quyết nếu
như trong hợp đồng khơng quy định hoặc quy định khơng đầy đủ. Nếu là hợp đồng
mua bán hàng hố trong nước thơng thường thì luật quốc gia đó là cơ sở, nhưng đối
với một HĐ XNK thì vấn đề hồn tồn khơng đơn giản – bởi luật quốc gia của các
bên liên quan đều có khả năng áp dụng. Để giải quyết vấn đề này, thì theo sự thoả
thuận của các bên trong q trình giao kết HĐ nguồn luật điều chỉnh có thể là luật
quốc gia, luật quốc tế, tập qn TMQT hay tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
3.1. Lut quc gia
Cỏc iu khon m cỏc bờn ó tha thun c trong hp ng khụng phi
trong mi trng hp u y v cú th gii quyt c mi vn phỏt sinh
trong quỏ trỡnh thc hin hp ng. Do ú, vn la chn phỏp lut ỏp dng cho
quan h c th c t ra, trc ht cỏc ch th tỡm hiu iu c quc t liờn
quan quy nh ra sao; trong trng hp khụng cú iu c quc t hoc iu c
quc t khụng cp hoc cp khụng y quyn v ngha v cỏc bờn thỡ cỏc
ch th ca hp ng cú th da vo lut ca quc gia no ú gii quyt cỏc
tranh chp phỏt sinh. Trong trng hp ú, Lut quc gia s tr thnh lut ỏp dng
cho H XNK trong cỏc trng hp sau:
- Nu iu c quc t m quc gia ca cỏc ch th tham gia ký kt (hoc
tha nhn) cú quy nh v iu khon lut ỏp dng cho H mua bỏn ngoi thng,
thỡ lut ú ng nhiờn c ỏp dng m khụng ph thuc s m phỏn tha thun
ca cỏc ch th.
- Cỏc bờn ó tho thun trong H XNK.

- Hoc cú th do nhiu nguyờn nhõn khỏch quan, ch quan khỏc nhau m cỏc
bờn cú th tho thun la chn lut ỏp dng sau khi ký H hoc thm chớ sau khi
ó phỏt sinh tranh chp (khi ú cỏc bờn vn cú quyn tho thun a tranh chp ra
xột x theo trỡnh t trng ti v quyt nh ỏp dng lut quc gia no gii quyt
tranh chp m H cha quy nh v c quan gii quyt tranh chp).
- Trong trng hp khụng t c s thng nht gia cỏc ng s, c
quan cú thm quyn gii quyt tranh chp (cỏc c quan ti phỏn) s la chn lut ỏp
dng. Thụng thng, cỏc c quan ti phỏn s la chn nguyờn tc quc tch i vi
nhng trng hp ny, ngha l lut ỏp dng cho hp ng xut nhp khu l lut
quc gia ni hp ng c ký kt.
Tuy nhiờn mt vn cn chỳ ý i vi vic chn phỏp lut ỏp dng l tt c
cỏc nc trờn th gii u khụng cho phộp ỏp dng phỏp lut nc ngoi khi cú lý

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
do phi bo v trt t cụng cng nc mỡnh dự quy phm xỏc nh dn chiu n
vic ỏp dng phỏp lut nc ngoi.
Theo phỏp lut Vit Nam, ti iu 828-B Lut Dõn s v khon 2 (iu 4-
Lut Thng mi Vit Nam) cú quy nh cỏc bờn tham gia hp ng c tha
thun ỏp dng phỏp lut nc ngoi khụng trỏi vi phỏp lut Vit Nam hoc trong
trng hp iu c quc t m Vit Nam ký kt hoc tham gia cú quy nh ỏp
dng lut nc ngoi.
Lut do cỏc bờn thng nht dn chiu n cú th l lut quc gia ca nc
ngi mua, hoc ca nc ngi bỏn, hoc nu khụng thng nht c cỏc bờn cú
th quyt nh chn lut ca nc th ba-Lut trung lp.
3.2. Lut quc t
Lut quc t bao gm iu c quc t song phng v iu c quc t a
phng.
iu c quc t l s tho thun gia cỏc ch th ca lut quc t, m ch
yu l gia cỏc quc gia trờn c s bỡnh ng, t nguyn nhm thit lp nhng quy

tc phỏp lý bt buc n nh, thay i hoc t b quyn v ngha v vi nhau.
Mc dự trong t phỏp quc t, iu c quc t khụng phi l ngun lut ch yu
chim u th, vỡ ký mt iu c quc t cn cú nhng im tng ng v li
ớch trờn c s tng quan lc lng gia cỏc quc gia v cũn nhng tr ngi v
phong tc tp quỏn, nhng õy l cỏch hu hiu nht gii quyt xung t phỏp
lut, chỳng cú tỏc ng ch o v trc tip i vi hot ng ngoi thng. Khi
cỏc quc gia ó tham gia iu c quc t thỡ phi nghiờm chnh thi hnh, iu c
quc t cú giỏ tr phỏp lý bt buc trờn ton b lónh th iu c. Cỏc quy phm
phỏp lut quc gia phi ban hnh phự hp vi iu c quc t. Trong trng hp
cú s khỏc nhau, quy phm ca iu c quc t s c ỏp dng. iu ú cng cú
ngha l khi ký kt mt hp ng mua bỏn ngoi thng, nu hai bờn ch th mang
quc tch ca nc l thnh viờn iu c quc t vn ng nhiờn c ỏp dng
m khụng ph thuc ý chớ ch quan ca cỏc bờn. Nu ni dung ca cỏc iu khon

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
trái với điều ước quốc tế chúng sẽ không có hiệu lực pháp lý; và trong quá trình
thực hiện, bên cạnh các quyền, nghĩa vụ mà hợp đồng quy định, các quy định của
điều ước quốc tế cũng phải được thực hiện nghiêm chỉnh.
Hiện nay công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán quốc tế có vai trò quan
trọng trong việc trao đổi, mậu dịch quốc tế. Công ước Viên 1980 quy định cụ thể
quyền, nghĩa vụ, của người bán, người mua, trình tự ký kết hợp đông ngoại thương
giữa các bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau, nhưng đều là thành viên
của công ước. Cho đến nay đã có hơn 50 quốc gia phê chuẩn, tham gia, tuyên bố
thừa kế việc tham gia công ước này. Hiện nay Việt Nam chưa tham gia Công ước
Viên 1980 nên nó không phải là nguồn luật đương nhiên điều chỉnh HĐ XNK có
chủ thể là một bên Việt Nam. Nhưng trên cơ sở tôn trọng ý chí tự thỏa thuận của
các bên cũng như của các quốc gia khác, Việt Nam cho phép các điều ước quốc tế
mà Việt Nam chưa tham gia được trở thành luật áp dụng cho hợp đồng mua bán
ngoại thương có sự tham gia của chủ thể Việt Nam nếu chúng được thoả thuận dẫn

chiếu trong hợp đồng. Nếu quy định nào mà hậu quả của việc áp dụng trái với
những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội, của pháp luật Việt Nam sẽ không được
phép áp dụng dù đã được quy định trong điều khoản luật áp dụng của hợp đồng.
Bên cạnh điều ước quốc tế đa phương, thì còn có các điều ước quốc tế song
phương. Đó là những điều ước quốc tế do các quốc gia có quan hệ ngoại thương
với nhau, và hiệu lực chỉ giữa những nước đó, và trong những lĩnh vực nhất định.
Ví dụ như Hiệp định Thương mại Việt Nam –Hoa kỳ…
3.3. Tập quán thương mại quốc tế :
Trong quan hệ kinh tế ngoại thương, tập quán thương mại cũng là nguồn
được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng ngoại thương và cũng giữ một vai trò khá
quan trọng; mỗi hợp đồng mua bán ngoại thương ít nhiều đều chịu ảnh hưởng của
những tập quán quốc tế.
Tập quán thương mại quốc tế là những thói quen thương mại được lặp đi lặp
lại nhiều lần trong một thời gian dài, được nhiều nước công nhận và áp dụng rộng

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
rãi trong hoạt động ngoại thương. Tập qn thương mại khơng có giá trị gì nếu các
vấn đề phát sinh trong quan hệ hợp đồng đã được các điều khoản hợp đồng điều
chỉnh. Các bên khơng thể phủ nhận những điều khoản này bằng cách viện dẫn nó
trái với tập qn thương mại. Như vậy một tập qn thương mại chỉ được áp dụng
khi:
+ Được các bên thỏa thuận trong hợp đồng là sẽ áp dụng.
+ Được quy định trong điều ước quốc tế .
+ Hoặc trong trường hợp hợp đồng khơng có quy định gì vấn đề đang tranh
chấp và điều ước quốc tế liên quanvới luật quốc gia được dẫn chiếu khơng quy định
gì.
Tập qn thương mại quốc tế là tập qn thương mại được nhiều nước cơng
nhận và áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi, nhiều khu vực. Trong các HĐ XNK thường
dẫn chiếu tới tập qn thương mại quốc tế trong Incoterms do Phòng Thương mại

và Cơng nghiệp quốc tế biên soạn vào năm 1936, sửa đổi bổ sung vào các năm
1953, 1967, 1980, 1990, và gần đây nhất là Incoterms 2000- quy định về điều kiện
giao hàng, bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, như : chi phí trong giao nhận
hàng hố giữa các bên, thời điểm chuyển dịch rủi ro từ người bán sang người mua.
Ngồi ra người ta còn áp dụng Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ (UCP)-do Phòng Thương mại và Cơng nghiệp quốc tế ban hành.
Theo pháp luật Việt Nam, Điều 48-khoản 3, Luật Thương mại Việt Nam
1997, các bên trong hợp đồng được thỏa thuận áp dụng tập qn thương mại quốc
tế nếu tập qn thương mại quốc tế đó khơng trái với pháp luật Việt Nam.
3.4. Tiền lệ pháp (án lệ) về thương mại
Án lệ về bản chất là việc sử dụng các phán quyết đã tun trước đây của tồ
án hoặc trọng tài trên cơ sở phân tích, giải thích và vận dụng nó như một cơ sở
pháp lý để các cơ quan tư pháp giải quyết tranh chấp về sau. Đối với một số quốc
gia thì án lệ khơng được coi là nguồn của pháp luật, nhưng đối với một số nước
như Anh, Mỹ thì án lệ được coi là một nguồn quan trọng của pháp luật.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Vit Nam khụng tha nhn ỏn l, nhng i vi hp ng xut nhp khu nú
cú th tr thnh lut ỏp dng nu mt trong hai nc m ch th mang quc tch
coi ỏn l l mt ngun ca phỏp lut v lut ỏp dng trong hp ng l lut ca
quc gia coi ỏn l l ngun ca phỏp lut. Tuy nhiờn vic s dng ỏn l khụng c
trỏi vi nguyờn tc c bn ca phỏp lut nc Cng ho xó hi ch ngha Vit
Nam.
III. Kí KT V THC HIN HP NG XUT NHP KHU
THEO QUY NH CA PHP LUT VIT NAM
1. Ký kt Hp ng xut nhp khu:
1.1. Nguyờn tc ký kt
Vic ký kt hp ng xut nhp khu phi c thc hin theo cỏc nguyờn
tc c bn sau:

+ Nguyờn tc t nguyn: hp ng l s tha thun v thng nht ý chớ ca
cỏc bờn tham gia xỏc lp quan h hp ng do ú vic ký kt hp ng xut nhp
khu phi da trờn c s t do ý chớ ca cỏc bờn. iu ú cú ngha l cỏc bờn tham
gia ký kt hp ng cú quyn t do by t ý kin ca mỡnh, khụng th do s ỏp t
ý chớ ca bt k c quan, t chc hay cỏ nhõn no. Quan h hp ng ch cú th
hỡnh thnh v cú giỏ tr nu cỏc bờn thng nht ý chớ vi nhau mt cỏch t nguyn
v s thng nht ny phi cú chng c.
Trong quỏ trỡnh ký kt hp ng, õy l mt nguyờn tc quan trng, phỏp
lut khụng cụng nhn giỏ tr phỏp lý ca hp ng nu phỏt hin cú s vi phm
nguyờn tc ny: mt bờn ng s b e da phi tham gia ký kt; hoc cỏc bờn
tham gia ký kt hp ng khụng phi trờn c s t nguyn, m do s ỏp t ý chớ
ca mt ch th khỏc. S vi phm nguyờn tc ny th hin vic ký kt hp ng
khụng mang li li ớch thit thc cho mt trong cỏc ch th tham gia, m vỡ li ớch
ca cỏ nhõn, t chc khỏc.
+ Nguyờn tc bỡnh ng v cựng cú li: cỏc bờn tham gia hp ng hon
ton bỡnh ng vi nhau v cỏc quyn v ngha v. iu ny th hin ch khi

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
đàm phán ký kết hợp đồng các bên đều có quyền đưa ra những yêu cầu của mình và
đều có quyền chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của người khác mà không
bên nào có quyền ép buộc bên nào. Nếu hai bên đã thống nhất được với nhau về
những điều kiện của hợp đồng, mà không trái với pháp luật thì hợp đồng có hiệu
lực. Trong quan hệ hợp đồng kinh tế, quyền và nghĩa vụ các bên phải cân xứng với
nhau, bên nào cũng có quyền, nghĩa vụ và đều phải chịu trách nhiệm với nhau về
việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
+ Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm bằng tài sản và không trái pháp
luật: khi nói tới hợp đồng có nghĩa là nói tới quyền và nghĩa vụ. Tuy nhiên không
phải các bên khi nào cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. Vì vậy pháp luật
đưa ra nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên và tính nghiêm minh

của pháp luật. Các bên khi tham gia vào quan hệ hợp đồng phải dùng chính tài sản
của mình để đảm bảo cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp
khác chủ thể có thể ký kết một hợp đồng nếu như có một chủ thể khác đứng ra nhận
trách nhiệm bảo lãnh về tài sản.
Nguyên tắc không trái pháp luật có nghĩa là các quy định trên đòi hỏi nội
dung chủ thể và hình thức của hợp đồng phải phù hợp và tuân theo đúng những quy
định của pháp luật. Không lợi dụng việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập
khẩu để hoạt động trái pháp luật. Nguyên tắc tắc này có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo kỷ cương trật tự trong hoạt động kinh doanh, buộc các chủ thể chỉ có
thể trong phạm vi đã đăng ký kinh doanh.
Trên đây là những nguyên tắc cơ bản, quan trọng trong việc ký kết một hợp
đồng xuất nhập khẩu. Nó là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị
pháp lý của bản hợp đồng. Trong quá trình đàm phán ký kết, các bên vi phạm một
trong những nguyên tắc này thì bản hợp đồng sẽ không được công nhận về mặt giá
trị pháp lý – hợp đồng vô hiệu.

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng
a). Chủ thể hợp đồng:
Chủ thể bên nước ngồi là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác
định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch.
Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại
trực tiếp với nước ngồi (Điều 81- Luật Thương mại 1997). Theo Nghị định số
44/2001/NĐ-CP ngày 02/08/2001 của Chính phủ- sửa đổi bổ sung Nghị định số
57/1998/NĐ-CP (31/07/1998) – nêu rõ : “ Đối với thương nhân Việt Nam: Thương
nhân theo quy định của pháp luật được quyền xuất khẩu tất cả các loại hàng hóa,
khơng phụ thuộc ngành nghề, ngành hàng ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, trừ hàng hố thuộc Danh mục hàng hố cấm xuất khẩu;
Được nhập khẩu hàng hóa theo ngành nghề, ngành hàng ghi trong Giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh
Đối với hàng hố thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thương mại hạn chế
kinh doanh; Danh mục hàng hố, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện,
thương nhân phải thực hiện đầy đủ quy định hiện hành của pháp luật về kinh
doanh các hàng hóa đó trước khi tiến hành xuất khẩu, nhập khẩu” (Khoản 6, Điều
1- NĐ 44/2001/NĐ-CP).
Hoạt động xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp đã có đăng
ký kinh doanh (theo thủ tục thành lập doanh nghiệp) và đăng ký mã số kinh doanh
xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
b). Hình thức hợp đồng:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay, hợp đồng xuất nhập khẩu
phải được lập thành văn bản mới có hiệu lực. Tại Khoản 4, Điều 81-Luật Thương
mại nêu rõ: “ Hợp đồng mua bán hàng hố với thương nhân nước ngồi phải được
lập thành văn bản”. Như vậy ký kết hợp đồng kinh tế bằng văn bản là một quy
định bắt buộc mà các chủ thể của hợp đồng phải tn theo.Văn bản này là sự ghi
nhận rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận với nhau, là cơ sở

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
phỏp lý cỏc bờn thc hin cỏc iu khon ó cam kt; c quan nh nc cú
thm quyn kim tra tớnh hp phỏp ca mi quan h v gii quyt cỏc tranh chp.
Vn bn õy c hiu bao gm: Vn bn hp ng hoc l cỏc ti liu
giao dch khỏc. Cỏc ti liu giao dch phi cú s xỏc nhn ni dung trao i, tha
thun nh cụng vn, n cho hng, n t hng, giy chp nhn. Theo Khon 3,
iu 19-Lut Thng mi thỡ in bỏo, telex, fax, th tớn in t v cỏc hỡnh thc
thụng tin khỏc cng c coi l hỡnh thc vn bn. T ú cho phộp cỏc bờn cú th
la chn mt trong hai cỏch ký kt hp ng xut nhp khu sau:
Ký kt hp ng theo phng thc trc tip: Hp ng xut nhp khu
c hỡnh thnh sau khi cỏc bờn trc tip gp g, m phỏn, tha thun vi nhau
cỏc iu khon ca hp ng. Hp ng phỏt sinh hiu lc khi cỏc bờn cựng th

hin thng nht bng cỏch cựng ký v úng du vo bn d tho hp ng.
Ký kt hp ng theo phng thc giỏn tip: Trong nhiu trng hp
vic gp g trc tip, tha thun tng chi tit cỏc iu khon ca hp ng l rt
tn kộm tin bc v thi gian ca cỏc bờn. Do ú, hỡnh thc ký kt giỏn tip rt hay
c s dng. õy l hỡnh thc ký kt c cỏc bờn trao i, thng nht tng vn
thụng qua th t, in thoi, fax, Internettrong ú ghi rừ ni dung cụng vic
cn giao dch. Mt hp ng xut nhp khu c ký kt theo phng thc giỏn
tip bao gm hai giai on:
+ ngh lp hp ng: Bờn ngh a ra nhng iu khon ch yu ca
hp ng, th hin trong bn cho hng hoc cho mua hng, ngh giao kt hp
ng mua bỏn hng hoỏ trong mt thi gian nht nh, bờn c ngh xem
xột quyt nh lp hp ng. ngh lp hp ng phi xỏc nh iu kin s
tuyờn b hu b ngh ký kt cú hiu lc.
Phỏp lut Vit Nam quy nh ti iu 396-B Lut Dõn s : Khi bờn
ngh giao kt hp ng cú ghi rừ ni dung hp ng v thi gian tr li thỡ khụng
c mt ngi th ba giao kt trong thi hn phi ch tr li v chu trỏch nhim

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
về lời đề nghị của mình”. Đây là phương thức chào hàng cố định, là hình thức gửi
chào hàng cho một người và nó chỉ có hiệu lực trong một thời gian nhất định.
Khác với phương thức chào hàng cố định, chào hàng tự do-là chào hàng gửi
cho nhiều bạn hàng nhằm thăm dò thị trường, khơng có hiệu lực ràng buộc người
chào hàng. Nó chỉ có giá trị pháp lý khi bên chào hàng chấp nhận về điều kiện của
người được chào hàng.
+ Chấp nhận đề nghị chào hàng: Bên được đề nghị trả lời bằng văn bản cho
bên đề nghị trong thời hạn đề nghị bằng một thơng báo chấp thuận tồn bộ các nội
dung đã nêu trong chào hàng. Thời hạn trách nhiệm của bên chấp nhận đề nghị bắt
đầu từ thời điểm bản chấp nhận đề nghị được chuyển đi cho bên chào hàng.
Trường hợp người được chào hàng khơng chấp nhận hồn tồn chào hàng

mà chỉ chấp nhận một phần hay có sửa đổi, bổ sung bản chào hàng thì đây được gọi
là hồn giá. Hồn giá được coi là từ chối lời chào hàng, chào hàng trước coi như bỏ
và một lời đề nghị mới được đưa ra. Hợp đồng chỉ được coi là ký kết nếu bên chào
hàng thơng báo chấp nhận tồn bộ mọi sửa đổi bổ sung (trong lời đề nghị mới) do
bên được chào hàng đưa ra.
Điều 54 – Luật Thương mại 1997, quy định một chấp nhận đề nghị khơng có
hiệu lực trong trường hợp bên đề nghị nhận được chấp nhận đề nghị sau khi hết
thời hạn chấp nhận đề nghị, trừ khi bên đề nghị thơng báo ngay cho bên được đề
nghị về việc chấp nhận của mình.
Mỗi phương thức ký kết đều có những mặt ưu điểm và nhược điểm, nên
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ tuỳ vào từng hồn cảnh cụ thể mà lựa
chọn phương thức ký kết cho phù hợp. Đối với phương thức ký kết trực tiếp, cho
phép các bên trực tiếp đàm phán từng chi tiết của hợp đồng, trong q trình giao
kết cũng cho phép các bên biết rõ hơn về tiềm lực của bạn hàng. Nhưng phương
thức này lại rất tốn kém, và mất nhiều thời gian, chỉ áp dụng khi các bên chưa biết
rõ về nhau cũng như các số liệu kỹ thuật của hàng hố q phức tạp, các bên mới
ký kết hợp đồng với nhau lần đầu hoặc giá trị của bản hợp đồng lớn. Còn theo

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
phương thức gián tiếp thì các bên đỡ tốn kém hơn về mặt tiền của và thời gian, các
bên tham gia hợp đồng thường là bạn hàng quen thuộc với nhau, hoặc cùng một
chủng loại hàng hố mà trước đây các bên đã có quan hệ mua bán với nhau, nhưng
khơng vì thế mà hợp đồng trái với quy định của pháp luật. Tuy vậy, khi thực hiện
ký kết hợp đồng theo phương thức này cũng có những mặt hạn chế của nó, do các
chủ thể có quốc tịch khác nhau, phong tục tập qn khác nhau, ngơn ngữ bất đồng,
nên thường dẫn đến những hiểu lầm đáng tiếc như đơn vị đo lường dùng trong hợp
đồng, luật điều chỉnh,.v.v..
c). Đối tượng hợp đồng:
Đối tượng hợp đồng phải là hàng được phép xuất nhập khẩu theo các văn

bản pháp luật hiện hành. Doanh nghiệp khơng được phép xuất nhập khẩu những
mặt hàng cấm xuất nhập khẩu. Nếu đối tượng của hợp đồng là loại hàng hố Nhà
nước hạn chế lưu thơng, thì loại hợp đồng mua bán này thường bị Nhà nước quản
lý chặt chẽ về số lượng và địa chỉ tiêu thụ, việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hố
phải tn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Căn cứ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 46/2001/QĐ-Ttg ngày
04/04/2001, hàng cấm xuất khẩu gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị
kỹ thuật qn sự; đồ cổ; các loại ma t; các loại hố chất độc; gỗ tròn, gỗ xẻ, than
làm từ gỗ; động vật hoang dã và động thực vật q hiếm tự nhiên; các loại mật mã
và chương trình phần mềm mật mã.
Hàng cấm nhập khẩu gồm: vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ; các loại ma t;
các loại hố chất độc; sản phẩm văn hố đồi trụy,phản động; đồ chơi trẻ em có ảnh
hưởng xấu đến giáo dục nhân cách và trật tự an tồn xã hội; pháo các loại (trừ pháo
hiệu); thuốc lá điếu,xì gà và các loại thuốc lá thành phẩm khác; hàng tiêu dùng đã
qua sử dụng như hàng dệt may, hàng điện tử, hàng điện gia dụng…; phương tiện
vận tải tay lái nghịch, trừ các loại phương tiện chun dùng; vật tư phương tiện đã
qua sử dụng như máy, khung, săm, lốp ơtơ máy kéo, xe đạp cũ, ơtơ cứu thương
cũ…; sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amphibole; các loại máy mật

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
mã chun dùng và các chương trình phần mềm mật mã sử dụng trong phạm vi bảo
vệ bí mật nhà nước.
Ngồi ra, còn có những mặt hàng xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ
Thương mại, những mặt hàng nhập khẩu thuộc diện quản lý của Bộ Nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn; Bộ Thủy sản; Ngân hàng nhà nước ; Tổng cục Bưu chính
viễn thơng; Bộ Văn hố thơng tin; Bộ Y tế và thuộc diện quản lý của Bộ Cơng
nghiệp.
d). Nội dung hợp đồng:
Nội dung của hợp đồng bao gồm những điều khoản mà theo Điều 50 của

Luật Thương mại buộc phải có. Đó là:
 Tên hàng;
 Số lượng;
 Quy cách, chất lượng;
 Giá cả;
 Phương thức thanh tốn;
 Địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
 Nội dung về điều khoản tên hàng:
Trong hợp đồng tên hàng phải nêu bằng những danh từ thơng dụng nhất
(tiếng phổ thơng) để các bên hợp đồng và các cơ quan hữu quan đều có thể hiểu
được.
Ngồi ra, các bên phải thực hiện tốt các u cầu về nhãn mác theo Quyết
định số 178/1999/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/8/1999, có hiệu lực
bắt đầu từ ngày 1/3/2000.
 Điều khoản về số lượng hàng hố:
Số lượng vật tư, hàng hố, phải được ghi chính xác, rõ ràng theo sự thỏa
thuận của các bên chủ thể và tính theo đơn vị đo lường hợp pháp của nhà nước với
từng loại hàng, như: kg, tạ, tấn, cái, chiếc.v.v.. nếu tính trọng lượng thì ghi cả trọng
lượng tĩnh và trọng lượng cả bì.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
V trng lng, quy cỏch hng hoỏ:
Cú th tha thun theo ba phng phỏp quy nh cht lng hng hoỏ, ph
bin trong thc t ký hp ng theo nhng phng phỏp nh sau: Phi ghi rừ trong
hp ng phm cht, quy cỏch, tiờu chun k thut, kớch thc, mu sc, mựi v,
m, tp chtNhng tu tng loi hng m hai bờn cú th tha thun v cỏc iu
kin phm cht, quy cỏch cho phự hp.
Cú th cn c vo tiờu chun tha thun cht lng ca hng hoỏ. Nu
cha c tiờu chun hoỏ, cỏc bờn phi tha thun cht lng bng s mụ t t m.

i vi hng hoỏ cú cht lng n nh thng c tha thun theo mu
hng, ú l hng c sn xut hng lot v trong hp ng nờn kốm theo mu
hng hoỏ. Tu theo tng chng loi hp ng m tha thun cht lng hng hoỏ
sao cho phự hp.
iu khon v giỏ c:
Khi nh giỏ hng trong hp ng mua bỏn cn nờu rừ: n v tớnh giỏ v
phng phỏp tớnh giỏ. V phng phỏp nh giỏ trong iu kin kinh t th trng
hin nay, núi chung thỡ phng phỏp nh giỏ nh th no cho phự hp vi giỏ c
th trng bờn mua cú th chp nhn c l do ngh thut tip th ca mi
thng nhõn. (Tr nhng sn phm v vt t c bit do Nh nc ang qun lý
giỏ ).
iu khon thanh toỏn:
Tu theo tớnh cht, i tng ca hp ng v cỏc quan h chi tr, hai bờn
tha thun v ghi vo trong hp ng vi cỏc hỡnh thc nh: thanh toỏn bng i
hng; u nhim chi (chuyn tin); bng sộc; bng th tớn dng v.v.. v hai bờn phi
tha thun ngay t u thanh toỏn bng tin Vit Nam, hay bng ngoi t no. V
thi gian thanh toỏn cú th cn c vo thi gian v phng thc giao hng.
V ni dung ca iu khon v giao nhn hng:
Ni dung ny c ghi nhn trong cỏc iu 61, iu 64, iu 65 v iu71-
Lut Thng mi (1997). Ni dung ca hp ng cn xỏc nh rừ nhng vn

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
sau: về thời gian giao nhận hàng, về địa điểm giao nhận, phương thức giao nhận;
điều kiện của người đại diện đến khi nhận hàng… Trước khi giao nhận hàng người
bán phải kiểm tra chất lượng hàng hố, chịu chi phí kiểm tra và cung cấp giấy
chứng nhận chất lượng theo các điều kiện đã thỏa thuận với người mua. Trong
trường hợp khơng có thỏa thuận cụ thể về việc kiểm tra chất lượng hàng hố, thì
theo các điều kiện thường được áp dụng đối với hàng hố này.
Ngồi các nội dung chủ yếu quy định tại Điều 50 – Luật Thương mại, các

bên có thể thỏa thuận các nội dung khác trong hợp đồng về bao bì và ký mã hiệu,
về bảo hành hàng hố và giấy hướng dẫn sử dụng (Điều 66); về các biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng hoặc các thỏa thuận khác khơng trái với quy định của pháp
luật.
Vậy, xét về hình thức của một hợp đồng xuất nhập khẩu gồm có hai phần:
Những điều trình bày (representations); và các điều khoản và điều kiện (terms and
conditions).
+ Trong phần những điều trình bày, cần phải ghi rõ:
- Số hợp đồng (contract No.);
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng (Ex: HCMC May 20
th
2003)
- Tên và địa chỉ của các bên (Ex: NEU company, address…,Tel…);
- Những định nghĩa dùng trong hợp đồng. Những định nghĩa này có thể rất
nhiều, ví dụ như “ hàng hố” có nghĩa là…
- Cở sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Đây có thể là Hiệp định Chính phủ ký
kết ngày, tháng…; hoặc nêu lên sự tự nguyện của hai bên khi ký kết hợp đồng .
+Trong phần điều khoản và điều kiện, người ta ghi rõ các điều khoản thương
phẩm (tên hàng, số lượng…); Các điều khoản tài chính (giá cả, thanh tốn…); Các
điều khoản về vận tải (điều khoản giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng…);
Các điều khoản pháp lý (Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại, trường hợp bất khả
kháng, trọng tài…).

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
2. Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu:
Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu được xác lập có giá trị pháp lý, các bên có
trách nhiệm chấp hành nghĩa vụ của mình và hưởng các quyền như đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Việc thực hiện hợp đồng cũng đòi hỏi tuân thủ theo các quy định
của pháp luật. Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu là hành vi của các chủ thể tham

gia quan hệ hợp đồng nhằm làm cho các điều khoản đã cam kết trở thành hiện.
2.1. Nguyên tắc thực hiện :
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên phải tuân theo các nguyên tắc
sau:
+ Nguyên tắc thực hiện đúng nghĩa vụ: là chấp hành rõ, đầy đủ tất cả các
điều khoản đã cam kết. Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên đều phải thực hiện nghiêm
chỉnh và đúng đắn tất cả các nghĩa vụ của mình trong quan hệ hợp đồng, đồng thời
có quyền yêu cầu bên kia thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của họ.
Bên cạnh đó, đối tượng của hợp đồng phải được chấp hành nghiêm chỉnh,
không được tự ý thay thế đối tượng này bằng đối tượng khác, hay thay thế thực
hiện nó bằng một khoản tiền nhất định.
+ Nguyên tắc thực hiện trên tinh thần hợp tác cùng có lợi: tương trợ hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng là việc làm cần thiết và quan
trọng để đáp ứng nhu cầu và bảo đảm quyền lợi của chủ thể hợp đồng. Theo
nguyên tắc này, các bên phải hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi quá trình
thực hiện hợp đồng, giúp đỡ nhau khắc phục khó khăn để thực hiện đầy đủ và
nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết, ngay cả trong trường hợp có tranh chấp xảy
ra, các bên phải chủ động gặp nhau giải quyết.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, pháp luật nghiêm cấm những hành vi
xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể khác.
Các chủ thể nếu vi phạm các nguyên tắc này trong quá trình thực hiện hợp
đồng, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, bên vi phạm phải gánh

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
KILOBOOKS.COM
chịu chế tài do Pháp luật quy định : “ Buộc phải thực hiện đúng hợp đồng; Phạt vi
pham; Bồi thường thiệt hại; Huỷ hợp đồng” (Điều 222 – Luật Thương mại ).
Theo Điều 258 – Luật Thương mại, thương nhân bên vi phạm bị xử lý theo
một trong các hình thức: “Xử phạt vi phạm hành chính; Trong trường hợp hành vi

vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật”.
2.2. Nghiệp vụ thực hiện :
Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu đã được ký kết – có hiệu lực pháp luật, đơn
vị kinh doanh xuất nhập khẩu-với tư cách một bên ký kết – phải tổ chức thực hiện
hợp đồng đó. Đây là một cơng việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tn thủ luật quốc
gia và quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và uy tín kinh doanh
của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong q trình thực hiện các khâu cơng việc để
thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi
phí lưu thơng, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của tồn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Để tiến hành một hợp đồng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải tiến hành các bước
tuần tự sau:
Bước 1: Xin giấy phép xuất nhập khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý
xuất nhập khẩu. Vì thế, sau khi ký hợp đồng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin
giấy phép xuất nhập khẩu để thực hiện hợp đồng. Ngày nay, trong xu thế tự do hố
mậu dịch, nhiều nước giảm bớt số mặt hàng cần phải xin giấy phép xuất nhập khẩu
chuyến.
Ở Việt Nam, giấy phép nhập khẩu từng lơ hàng (chuyến hàng) được bãi bỏ
từ ngày 15/12/1995. Tuy nhiên, giấy phép nhập khẩu vẫn là biện pháp quản lý nhập
khẩu quan trọng. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 46/2001/QĐ-
TTg, quy định cơ chế quản lý hàng hố xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2005. Theo
đó, nhiều hàng hố chịu sự quản lý thơng qua hình thức cấp giấy phép của Bộ

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KILOBOOKS.COM
Thng mi v cỏc B chuyờn ngnh. Hin nay, nc ta vic cp giy phộp xut
nhp khu c phõn cụng nh sau:
+ B Thng mi (cỏc phũng cp giy phộp ) cp nhng giy phộp xut nhp
khu hng mu dch, nu hng ú phi xin giy phộp theo lut nh.

+ Tng cc Hi quan cp giy phộp xut nhp khu hng phi mu dch.
Mi giy phộp ch cp cho mt ch hng kinh doanh xut hoc nhp khu
mt hoc mt s mt hng vi mt nc nht nh, chuyờn ch bng mt phng
thc vn ti v giao nhn ti mt ca khu nht nh. n xin giy phộp (v cỏc
chng t ớnh kốm) phi c chuyn n Phũng (hoc T) cp giy phộp ca B
Thng mi. Sau 03 ngy, k t ngy nhn c n ú, Phũng (hoc T ) cp
giy phộp phi tr li kt qu (theo Thụng t 21/KTN/VT ngy 23/10/1989).
Bc 2: M tớn dng th (nu hp ng quy nh phng thc thanh toỏn
ny).
Nu hp ng xut khu quy nh vic thanh toỏn bng th tớn dng, n v
kinh doanh xut khu phi ụn c bờn mua m th tớn dng (L/C) ỳng hn. Khi
lp b chng t thanh toỏn cn phi chỳ ý nhng im quan trng: nhanh chúng,
chớnh xỏc, phự hp vi nhng yờu cu ca L/C c v ni dung ln hỡnh thc.
Khi hp ng nhp khu quy nh tin hng thanh toỏn bng L/C, mt trong
cỏc vic u tiờn m bờn mua phi lm thc hin hp ng l vic m L/C. Cn
c m L/C l cỏc iu khon ca hp ng nhp khu.
Bc 3: Thuờ tu lu cc v mua bo him hng hoỏ
Trong quỏ trỡnh thc hin hp ng xut nhp khu, vic thuờ tu ch hng
da vo ba cn c sau: Nhng iu khon ca hp ng xut nhp khu, c im
hng mua bỏn v iu kin vn ti. Chng hn nu iu kin c s giao hng ca
hp ng xut khu l CIF hoc C and F hoc ca hp ng nhp khu l FOB thỡ
ch hng xut nhp khu phi thuờ tu ch hng. Tu ny cú th l tu chuyn
nu hng cú khi lng ln v trn (bulk cargo). ú cú th l tu ch (liner) nu
hng l t, úng trong bao kin (general cargo) v t cng i ti cng n cú

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
KILOBOOKS.COM
chuyn tu ch (regular line). Vic thuờ khoang tu ch cũn c gi l lu cc
(Booking a ships space).
Hng hoỏ chuyờn ch trờn ng bin thng gp nhiu ri ro, tn tht. Vỡ

th bo him hng hoỏ ng bin l loi bo him ph bin nht trong ngoi
thng. Cỏc ch hng xut nhp khu ca ta, khi cn mua bo him, hu ht u
mua ti cỏc cụng ty Vit Nam (Bo Vit, Bo Minh,Cụng ty CP bo him Bu in
PTI). Hp ng bo him cú th l hp ng bo him bao, hoc hp ng bo
him chuyn. Khi mua bo him bao, ch hng (n v kinh doanh xut nhp khu
) ký hp ng t u nm, cũn n khi giao hng xung tu xong ch hng ch gi
n cụng ty bo him mt thụng bỏo bng vn bn, gi l: Giy bỏo bt u vn
chuyn. Khi mua bo him chuyn, ch hng phi gi n cụng ty bo him mt
vn bn, gi l: Giy yờu cu bo him. Trờn c s ú ch hng v cụng ty bo
him m phỏn ký kt hp ng bo him.
Bc 4: Lm th tc hi quan
Tt c cỏc hng hoỏ xut nhp khu u phi lm th tc hi quan. Vic lm
th tc hi quan bao gm ba bc sau:
+ Khai bỏo hi quan
Ch hng khai bỏo cỏc chi tit v hng hoỏ lờn t khai (customs declartion)
c quan hi quan kim tra cỏc th tc giy t.
+ Xut trỡnh hng hoỏ.
Hng hoỏ xut nhp khu phi c sp xp trt t, thun tin cho vic kim
soỏt. Ch hng phi chu chi phớ v nhõn cụng v vic m, úng cỏc kin hng. Yờu
cu ca vic xut trỡnh hng hoỏ cng l s trung thc ca ch hng. thc hin
cỏc th tc kim tra v giỏm sỏt, ch hng phi np phớ lm th tc hi quan.
+ Thc hin cỏc quyt nh ca hi quan
Sau khi kim soỏt giy t v hng hoỏ, c quan hi quan s ra nhng quyt
nh nh: cho hng c phộp ngang qua biờn gii (thụng qua), cho hng i qua
mt cỏch cú iu kin (nh phi sa cha, úng gúi li bao bỡ), cho hng i qua

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×