Tác động của chính sách miễn, giảm thuế Thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp
và môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc
Nguyễn Thị Thùy Dương
Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Tài chính Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Đức Sơn
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu lý thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) và chính sách miễn giảm thuế TNDN. Phân tích những tác
động tích cực và tiêu cực của chính sách miễn giảm thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đề xuất
những giải pháp hoàn thiện, đổi mới chính sách miễn, giảm thuế TNDN
trong thời gian tới.
Keywords: Chính sách thuế; Doanh Nghiệp; Thuế kinh doanh; Thuế
thu nhập
Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ trương thực hiện chính sách miễn giảm thuế TNDN đã được Nhà
nước áp dụng từ lâu ngay từ khi có luật thuế TNDN song việc thực thi chính
sách miễn giảm thuế TNDN khó có thể tránh khỏi những sai lầm, những hạn
chế trong việc không những không kích thích được sự phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn có thể làm sai lệch mục đích sử dụng chính
sách miễn giảm thuế TNDN của Nhà nước.
Chính vì lẽ đó, việc triển khai nghiên cứu đề tài: “Tác động của chính
sách miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là hết sức cần thiết. Mặc dù việc nghiên
cứu tác động của chính sách miễn, giảm thuế TNDN chỉ trong phạm vi một
tỉnh, song với địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc các doanh nghiệp có tính đặc thù với cơ
cấu hoạt động sản xuất, kinh doanh rất đa dạng, phong phú. Vì vậy, nghiên
cứu những tác động của chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn Vĩnh Phúc cũng có thể đưa ra những kết luận chung về tác
động của chính sách miễn giảm thuế TNDN ở nước ta.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua thực tế tìm hiểu tôi đã tham khảo được một số tài liệu, công trình
nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan.
Tôi nhận thấy hiện nay chưa có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu
khoa học và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề tác động của chính sách
miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Các bài viết, các công trình nghiên cứu khoa học,
luận văn thạc sĩ nghiên cứu về thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, tác
động của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tới hoạt động của các doanh
nghiệp là chưa nhiều. Do đó việc đánh giá về tác dụng thực sự của chính sách
miễn giảm thuế TNDN đối với quá trình phát triển kinh tế của đất nước còn
nhiều hạn chế. Với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu tác
động của chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, tôi cho rằng đề tài “Tác động của chính sách miễn, giảm
thuế TNDN đối với các doanh nghiệp và môi trường kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là một đề tài mang tính cấp thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ một số vấn đề:
- Nghiên cứu lý thuyết về thuế TNDN và chính sách miễn giảm thuế
TNDN.
- Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của chính sách miễn
giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tác động của chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với Ngân sách
của tỉnh.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện, đổi mới chính sách miễn, giảm
thuế TNDN trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là tác động của chính sách
miễn giảm thuế TNDN nói riêng trong hệ thống ưu đãi, miễn giảm thuế nói
chung cũng như các chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư khác của Đảng và Nhà
nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn là các vấn đề lý thuyết về tác
động của chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế nói chung và thuế TNDN nói
riêng, đồng thời nghiên cứu những nội dung của chính sách ưu đãi, miễn, giảm
thuế TNDN được quy định trong luật thuế TNDN và các văn bản liên quan từ
năm 2003 đến năm 2009; nghiên cứu thực tế áp dụng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc. Từ đó chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của chính sách ưu đãi,
miễn giảm thuế TNDN hiện hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tiếp cận các lý thuyết về thuế TNDN và các chính sách miễn,
giảm thuế TNDN, chú trọng đến những tác động của các chính sách này.
Ngoài ra luận văn có tham khảo các tài liệu về thuế TNDN cũng như các vấn
đề có liên quan.
Luận văn sử dụng các số liệu điều tra thống kê tại Cục thuế tỉnh Vĩnh
Phúc và các Chi cục Thuế trực thuộc, các số liệu thống kê thứ cấp có chọn lọc,
đáng tin cậy khác và phân tích, mô tả, đánh giá những ưu nhược điểm của sắc
thuế. Ngoài ra, luận văn cũng có sử dụng những số liệu sơ cấp điều tra tại một
số doanh nghiệp trong tỉnh để làm rõ vấn đề. Cuối cùng, luận văn tổng hợp các
vấn đề nghiên cứu trên, suy diễn logic phục vụ đề xuất định hướng và giải
pháp cho việc hoàn thiện chính sách và công tác thực thi chính sách miễn,
giảm thuế TNDN.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã góp phần khái quát được những vấn đề cơ bản về miễn,
giảm thuế TNDN cũng như những vấn đề về miễn, giảm thuế. Qua vấn đề
miễn, giảm thuế thấy được những tác động đối với các doanh nghiệp, đối với
môi trường đầu tư, những ảnh hưởng cần khắc phục cũng như những khiếm
khuyết cần khắc phục, điều chỉnh của chính sách miễn, giảm thuế TNDN.
Những vấn đề lý luận cũng như những bài học kinh nghiệm là cơ sở để đánh
giá thực tiễn cũng như là cơ sở cho thực tiễn vận dụng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thuế TNDN và miễn, giảm thuế
TNDN
Chương 2: Thực trạng triển khai chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Hoàn thiện chính sách và công tác tổ chức thực thi chính
sách miễn, giảm thuế TN
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ MIỄN GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái nhiệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu đánh
vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong
kỳ tính thuế. Mức độ động viên thông qua thuế TNDN chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố khách quan và chủ quan.
Trong thực tế, thuế TNDN không chỉ là công cụ động viên nguồn thu
cho NSNN mà còn được Nhà nước sử dụng như là một trong những công cụ
hướng dẫn, điều tiết quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc xác lập hệ thống thuế suất, quy định các khoản chi phí
được khấu trừ, quy định chế độ miễn, giảm.
Đối với NSNN, thuế TNDN chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số
nguồn thu huy động của NSNN.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng số lượng
các doanh nghiệp ở các khu vực và công tác cải cách hệ thống chính sách thuế
nói chung, cải tiến công tác quản lý thuế nói riêng đã góp phần quan trọng
nâng cao tỷ trọng thuế TNDN trong tổng số thu của NSNN. Năm 2006, số thu
thuế TNDN chiếm 9,48% trong tổng thu NSNN, năm 2007 là 12,48%, 2008 là
11,05% Nguồn thu từ thuế TNDN chiếm tỷ trọng lớn trong NSNN không chỉ
phản ánh sự gia tăng các doanh nghiệp mà còn phản ánh về chất nguồn thu của
NSNN do kết quả lao động thặng dư mà có, đồng thời tạo cho NSNN có tính
ổn định nhất định.
Đối với kinh tế, thuế TNDN là công cụ quan trọng điều chỉnh các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước.
Trong quá trình cải cách thuế TNDN, Nhà nước Việt Nam đã thực hiện
chủ trương:
- Ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình
đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
6
- Thực hiện sự ưu đãi về thuế TNDN nhằm khuyến khích việc áp
dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư vào các vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn
…
- Đưa ra thuế suất ưu đãi áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt
hàng, khu vực, thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của
Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
- Khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các
vùng mà Nhà nước cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất.
Xét trên phương diện xã hội, thuế TNDN là một trong những công cụ
góp phần quan trọng thực hiện chính sách công bằng xã hội của Nhà nước.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm
bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng
cho mọi loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, không những
đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều
dọc.
Tóm lại, thuế TNDN trong thực thi có vai trò quan trọng không chỉ đối
với nguồn thu NSNN mà còn là công cụ trợ giúp Nhà nước trong việc điều
chỉnh các mục tiêu của kinh tế vĩ mô, bảo đảm yêu cầu công bằng trong phân
phối thu nhập giữa các doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung chính của thuế TNDN
1.1.2.1 Đối tượng nộp thuế
Nhìn chung các nước đều quy định thu nhập của một pháp nhân kinh
doanh phải nộp thuế TNDN. Thu nhập của thể nhân kinh doanh hoặc cá nhân
không kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
1.1.2.2 Cơ sở tính thuế hay căn cứ tính thuế
Bao gồm thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở đánh thuế thu nhập. Nó
được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi đã trừ một số
khoản thu nhập được trừ và chi phí để tạo ra thu nhập đó.
7
Thu nhập
chịu
thuế
=
{Doanh
thu
-
Chi phí được
trừ}
+
Các khoản thu
nhập khác
Thuế suất thuế TNDN
Thuế suất là mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của đối
tượng tính thuế. Thuế suất được xác định bằng đại lượng tuyệt đối hay bằng tỷ
suất.
1.2 Một số vấn đề cơ bản về miễn, giảm thuế TNDN
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm miễn, giảm thuế TNDN
Miễn, giảm thuế TNDN là hình thức dành cho NNT được hưởng những
điều kiện thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN.
Các đặc điểm của miễn, giảm thuế TNDN:
- Ưu đãi, miễn, giảm thuế thuộc thẩm quyền duy nhất của Nhà
nước và các tổ chức quốc tế, có sự thỏa thuận giữa các nước thành viên trong
lĩnh vực thuế khóa.
- Ưu đãi, miễn, giảm thuế luôn chứa đựng các quan điểm giải
quyết các vấn đề kinh tế, xã hội của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế quốc tế
trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
- Ưu đãi, miễn, giảm thuế chứa đựng tính hai mặt tích cực và tiêu
cực, đồng thời thường xảy ra tính xung đột về mặt lợi ích.
- Việc phân tích tính hiệu quả của chính sách ưu đãi, miễn, giảm
thuế khi áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh khó lượng hóa mà thường
mang tính chất định tính.
1.2.2 Điều kiện và nguyên tắc miễn, giảm thuế TNDN
1.2.2.1 Về cơ chế áp dụng ưu đãi
- Cơ chế tự động: cho phép doanh nghiệp, dự án đầu tư nhận được
các ưu đãi một cách tự động ngay khi đáp ứng đủ mục tiêu cụ thể theo tiêu
thức như số tiền đầu tư tối thiểu của dự án vào các khu vực nhất định của nền
kinh tế. Các tiêu thức này thường được quy định hoặc trong những luật có liên
quan, hoặc trong các quy định thực hiện luật.
8
- Cơ chế xét duyệt: gắn liền với việc chấp thuận hay từ chối đơn
xin áp dụng ưu đãi trên cơ sở đánh giá mức thực tế đạt được so với các điều
kiện ưu đãi đã đưa ra ban đầu.
1.2.2.2 Về phạm vi ưu đãi
Ưu đãi thuế có thể chia thành hai cấp độ:
- Ưu đãi trên phạm vi quốc tế: là việc một tổ chức quốc tế, một
quốc gia nào đó dành những điều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế
cho một hay một số quốc gia khác trong phạm vi một công ước quốc tế, một
hiệp định song phương, đa phương… so với các quốc gia khác khi tham gia
vào thương mại quốc tế.
- Ưu đãi trên phạm vi quốc gia: là việc một quốc gia dành những
điều kiện, những quyền lợi đặc biệt hơn về thuế cho một tổ chức, một doanh
nghiệp… nhằm khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một lĩnh vực, một
ngành nghề hay một mặt hàng nào đó… theo mục tiêu hoặc đường lối mà
Chính phủ đã đặt ra.
1.2.2.3 Mục tiêu và hướng của ưu đãi thuế
Việc ưu đãi thuế có mục đích trực tiếp là giảm gánh nặng thuế cho
NNT và gián tiếp tạo điều kiện giúp đỡ về kinh tế cho người chịu thuế, qua đó
tạo điều kiện cho NNT hoặc người chịu thuế.
Ưu đãi thuế còn nhằm thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế,
xã hội của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ, khuyến khích các hoạt động
thuộc đối tượng chịu thuế.
Tùy vào điều kiện mỗi nước cũng như định hướng phát triển của từng
thời kỳ mà Chính phủ có thể lựa chọn các hướng ưu đãi sau:
- Các ưu đãi nhằm mục tiêu đặc biệt vào các dự án đầu tư định
hướng xuất khẩu
- Các ưu đãi phát triển ngành
- Các ưu đãi phát triển vùng
- Ưu đãi cho các ngành công nghiệp non trẻ
- Ưu đãi chuyển giao công nghệ
- Ưu đãi việc làm
1.2.3 Nội dung và cách thức miễn, giảm thuế TNDN
9
1.2.3.1 Hình thức ưu đãi chủ yếu
Các dạng ưu đãi thuế cơ bản gồm:
- Miễn, giảm thuế có thời hạn: Miễn, giảm thuế có thời hạn là
không đánh thuế hoặc giảm thuế thu nhập đối với các dự án đầu tư đủ tiêu
chuẩn trong một thời gian nhất định. Các thời kỳ doanh nghiệp được miễn,
giảm thuế thường được gọi là các kỳ nghỉ về thuế.
- Thuế suất giảm: Áp dụng mức thuế suất thấp hơn thuế suất
chuẩn đối với các dự án đầu tư dạt đủ điều kiện.
- Trừ chi phí đầu tư hoặc khấu trừ thuế, trợ cấp đầu tư và khấu
hao nhanh:
+ Quy định tỷ lệ phần trăm của chi phí đầu tư ban đầu sẽ được trừ ngay
trong chi phí của thời kỳ hiện hành, ngoài mức khấu hao thông thường (biện
pháp trừ chi phí) hoặc quy định tỷ lệ phần trăm chi phí đầu tư sẽ được trừ vào
nghĩa vụ thuế TNDN (biện pháp khấu trừ thuế). Mục tiêu của loại ưu đãi này
là nhằm khuyến khích việc đầu tư đối với các nhà xưởng và thiết bị trong
những ngành cần tập trung.
+ Trợ cấp đầu tư: Nhà nước chi từ Ngân sách các khoản trợ cấp cho
đầu tư, kể cả những khoản đầu tư không mang lại lợi nhuận.
+ Khấu hao nhanh: Là hình thức chi phí mua tài sản được khấu hao với
mức độ nhanh hơn so với mức khấu hao được cho phép theo lịch trình khấu
hao thông thường. Nói cách khác nó cho phép trừ chi phí đầu tư trong những
năm đầu tiên nhanh hơn so với năm sau.
- Trợ cấp tái đầu tư: thực chất là được miễn thuế lợi tức thông
qua việc cho phép số lợi tức dùng để tái đầu tư, hay một phần của nó được trừ
khỏi lợi tức chịu thuế khi tính thuế, hoặc bằng cách cho các cổ đông được
hoàn thuế đã thanh toán với một tỷ lệ nhất định của tổng số lợi tức tái đầu tư.
- Giảm thuế khấu trừ tại nguồn: Việc giảm thuế khấu trừ tại
nguồn là việc sử dụng mức thuế suất bằng không hay cắt giảm mức thuế khấu
trừ tại nguồn nhằm thu hút đầu tư nước ngoài hay khuyến khích một số dự án
về chuyển giao công nghệ.
- Các khoản giảm trừ đặc biệt: Khoản giảm trừ đặc biệt là khấu
trừ gấp đôi cho một số loại chi phí nhất định.
10
- Giảm thuế thu nhập cá nhân và bảo hiểm xã hội: Việc giảm
thuế đối với tiền lương và đóng góp bảo hiểm xã hội thường được sử dụng để
thu hút đầu tư vào những vùng có tỷ lệ thất nghiệp cao hay để khai thác một số
lực lượng lao động nhất định.
- Miễn, giảm thuế tài sản
- Giảm thuế nhập khẩu và nghĩa vụ hải quan
- Quy định khởi điểm thu thuế và mức miễn thu: thể hiện sự chiếu
cố nhứng người có thu nhập thấp, có gia cảnh khó khăn…
- Các đặc khu kinh tế: Các đặc khu kinh tế bao gồm nhiều hình
thức và quy mô khác nhau, phục vụ cho những mục đích nhất định: Khu miễn
thuế xuất nhập khẩu, khu kinh tế tự do, khu thương mại tự do, khu thương mại
quốc tế và đặc khu kinh tế. Về bản chất các khu này là các khu công nghiệp
mà nhà đầu tư được hưởng các đặc lợi, trong đó có đặc lợi rất lớn về thuế.
- Các vùng miễn thuế hải quan: Đặc điểm cơ bản của các hình
thức khác nhau của vùng miễn thuế hải quan là chúng được hưởng sự miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1.2.3.2 Công cụ ưu đãi
- Thuế suất thấp: là mức thuế suất được đưa ra thấp hơn mức thuế
suất thông thường (thuế suất phổ thông).
- Giảm tỷ lệ thuế: Giảm tỷ lệ thuế là giảm tỷ lệ % nhất định trên
mức thuế phải nộp.
- Thời gian ưu đãi: Là khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp
được áp dụng những ưu đãi về thuế. Thời gian bắt đầu ưu đãi thuế có thể do
doanh nghiệp hoặc cơ quan thuế lựa chọn.
1.2.4 Tính hai mặt của vấn đề miễn, giảm thuế TNDN
1.2.4.1 Tác động của miễn, giảm thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Trên giác độ doanh nghiệp: Làm tăng tích lũy vốn cho doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hoặc tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình chất lượng sản phẩm trong
thời gian nhất định.
Trên giác độ Nhà nước
11
Các ưu đãi thuế được coi là có hiệu quả nếu chúng có tác dụng kích
thích để tạo ra các quyết định đầu tư với hình thức như mong muốn của các
Chính phủ và nếu không có động lực kích thích đó thì sẽ không có quyết định
đầu tư.
Việc ưu đãi thuế có tính hai mặt:
- Yếu tố tích cực: Tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
của Nhà nước.
- Yếu tố tiêu cực:
+ Nó có thể làm méo mó ý tưởng ban đầu khi thiết lập các sắc thuế làm
cho tác động thực xa rời tác động danh nghĩa của các sắc thuế và khó có thể
thực hiện được các tiêu chuẩn của một hệ thống thuế hiện đại.
+ Gây tác động không tốt đến phân bổ nguồn lực.
+ Ưu đãi thuế trực thu có hạn chế nhất định như: việc quy định kỳ miễn
thuế tạo ra cơ hội cho tránh thuế vì các doanh nghiệp bị đánh thuế có thể sử
dụng quan hệ kinh tế với doanh nghiệp được miễn, giảm thuế để chuyển lợi
nhuận của mình sang cho doanh nghiệp miễn thuế thông qua chuyển giá, thời
gian của kỳ miễn thuế.
1.2.4.2 Tác động của miễn, giảm thuế đến đầu tư
Ưu đãi hợp lý sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhưng
nếu không sẽ gây tâm lý dựa dẫm, làm chậm lại nỗ lực giảm chi phí, nỗ lực cải
tổ cơ cấu, tiếp thị và phân phối, cũng như nỗ lực để thực hiện đổi mới sản
phẩm, quy trình sản xuất và đầu tư vào việc đào tạo lực lượng lao động… Do
đó khi thiết lập các ưu đãi về thuế Nhà nước cần phải tính toán hạn chế các tác
động méo mó do ưu đãi gây ra, ưu đãi phải có cơ chế ràng buộc chặt chẽ về
thời gian, điều kiện và các chế tài đảm bảo ưu đãi cho đúng đối tượng, mục
đích.
Các nhà kinh tế đã đưa ra những kiến nghị cho trợ cấp của Chính phủ
cũng như hình thức ưu đãi ngoại lệ khác:
- Trợ cấp hay các hình thức hỗ trợ khác của Chính phủ chỉ cần
thiết khi thiếu nó, thành phần kinh tế tư nhân sẽ không thể kinh doanh tốt
được.
12
- Ở nơi không có kinh doanh, các đơn vị có thể vô tình được
hưởng những ngoại lệ, đó là sự lãng phí.
- Trợ cấp chỉ cho thời hạn nhất định và theo cách thức giảm thuế
để các công ty có động lực để phát triển.
- Cần có sự lựa chọn cho việc bảo hộ các ngành công nghiệp non
trẻ.
- Các công ty được lựa chọn hay các ngành công nghiệp phải
được rà soát lại thường xuyên.
1.3 Chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp ở một số
nước và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1 Chính sách ở một số nước
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc sử dụng thuế như là công cụ để thu hút vốn đầu tư của
nước ngoài với các hình thức sau đây:
Sử dụng thuế suất ưu đãi có điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào những lĩnh vực cần khuyến khích để phát triển
Hoàn thuế cho lợi nhuận tái đầu tư đối với những dự án từ 5 năm trở
lên
Để tránh tình trạng các công ty đa quốc gia lợi dụng tạo ra các dự án
mới ngắn hạn, kém hiệu quả để được hưởng lợi, Trung Quốc đã đưa ra điều
kiện để được hoàn thuế thu nhập:
- Nhà đầu tư nước ngoài phải sử dụng phần thu nhập trước khi
được chia của nó để tăng vốn của doanh nghiệp hoặc sử dụng thu nhập sau khi
được chia để thành lập một doanh nghiệp mới.
- Thu nhập này phải được tái đầu tư ít nhất là 5 năm, nếu khoản
đầu tư này được rút ra trong khoảng thời gian nhỏ hơn 5 năm thì nhà đầu tư
nước ngoài phải trả lại số thuế được hoàn.
- Mức thuế hoàn là 100% chỉ khi nhà đầu tư dùng thu nhập để tái
đầu tư vào những dự án công nghệ cao hay xuất khẩu.
Việc Trung Quốc đưa ra những điều kiện để được hoàn thuế thu nhập
nói trên đã tránh được tình trạng bị các doanh nghiệp đầu tư lợi dụng.
13
Miễn hoàn toàn thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với lĩnh vực
công nghệ cao, có định hướng xuất khẩu
Miễn, giảm thuế có thời hạn đối với những dự án đầu tư dài hạn (từ 10
năm trở lên) có số vốn lớn (từ 5 triệu USD trở lên) và tăng thời hạn miễn thuế
đối với những dự án đầu tư vào những ngành nghề, vùng, lĩnh vực cần ưu tiên
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Singapore
Trong quá trình thu hút đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài,
Singapore đã sử dụng các hình thức ưu đãi thuế sau:
- Miễn toàn bộ thuế chuyển lợi nhuận về nước
- Miễn toàn bộ thuế thu nhập công ty (22%) trong 5 – 10 năm đối
với các dự án đầu tư trong ngành chế tạo dịch vụ mới áp dụng công nghệ cao.
Đặc biệt, Singapore đã cho các công ty có dự án hoạt động nghiên cứu
và phát triển (R&D) có lượng vốn lớn, nâng cao chất lượng, kiểm soát chặt
chẽ ô nhiễm môi trường, được miễn toàn bộ thuế TNDN đến hết đời dự án.
Miễn thuế toàn bộ đối với khoản thu nhập mà các nhà đầu tư đăng ký
giữ lại để đổi mới thiết bị và nâng cấp hệ thống giao thông vận tải.
Cho phép khấu hao nhanh, nâng từ mức khấu hao thông thường 20%
(tương ứng thời gian tính khấu hao 5 năm) lên mức khấu hao là 33,33%
(tương ứng với thời hạn tính khấu hao là 3 năm) đối với tất cả các máy móc
thiết bị dùng cho sản xuất. Đặc biệt các công ty cũng có thể yêu cầu được khấu
hao 100% (tương ứng với thời hạn tính khấu hao là 1 năm) đối với các thiết bị
tự động, robot và các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Indonesia
Để thu hút vốn đầu tư trực tiếp, hiện nay Indonesia đã sử dụng các hình
thức ưu đãi thuế sau đây:
- Miễn, giảm thuế có thời hạn.
- Không áp dụng thuế suất ưu đãi mà áp dụng thuế suất thuế
TNDN theo phương pháp thuế lũy tiến
- Không áp dụng hoàn thuế cho thu nhập được chia cho nhà đầu tư
nước ngoài dùng để tái đầu tư.
- Cho phép khấu trừ 30% thu nhập chịu thuế đối với các dự án đầu
tư vào các ngành nghề ưu tiên.
14
- Khấu hao nhanh được áp dụng cho các ngành nghề và vùng ưu
đãi.
- Cho phép chuyển lỗ cho các năm sau đến 10 năm nhưng chỉ áp
dụng đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành, vùng ưu đãi.
1.3.2 Những bài học đối với Việt Nam
Khuyến khích thuế đi kèm với những điều kiện hết sức thận trọng tập
trung khuyến khích đầu tư vào các dự án đầu tư dài hạn, vốn lớn, vào lĩnh vực,
ngành nghề cần ưu tiên như công nghệ cao, nông nghiệp, xuất khẩu… thì
chính sách ưu đãi thuế sẽ ít bị các doanh nghiệp đầu tư lợi dụng hơn, đem lại
hiệu quả cao, đạt được mục đích cần khuyến khích (như Trung Quốc).
Một số bài học rút ra trong quá trình thực hiện việc ưu đãi miễn, giảm
thuế:
- Để thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh,
các nước thường sử dụng đồng loạt các chính sách ưu đãi đầu tư, trong đó
chính sách miễn, giảm thuế chỉ là một bộ phận.
- Chính sách về thuế không thể đứng riêng lẻ mà còn phải dựa
trên chính sách kinh tế.
- Chính sách thuế phải nằm trong tổng thể chiến lược khuyến
khích thu hút đầu tư, được thiết kế nhằm phát triển các ngành mục tiêu.
- Chính sách thuế cần phải phù hợp, được thiết kế dựa trên các
tham chiếu các thỏa thuận khu vực và quốc tế, song phương và đa phương để
tránh việc các quốc gia đua nhau đề ra những biện pháp khuyến khích, ưu đãi
một cách không cần thiết.
- Khi đưa ra các vấn đề ưu đãi đầu tư đối với một số doanh
nghiệp, cần phải tính đến phản ứng của các doanh nghiệp khác không thuộc
đối tượng ưu đãi đầu tư và phản ứng của các nước khác vì nó sẽ gây mâu
thuẫn trong việc bình đẳng vể nghĩa vụ nộp thuế trên thị trường.
- Xu hướng của Trung Quốc và nhiều quốc gia ở châu Á đã dần
thống nhất chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các loại hình doanh nghiệp,
xóa bỏ các ưu đãi về thuế kinh doanh cho các tổ chức tài chính và doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài tại các đặc khu kinh tế.
15
- Phải xem xét số thuế giảm thấp có tương ứng với những mục
tiêu đã đạt được hay không.
- Pháp và Đức là các quốc gia phát triển. Theo sự đánh giá của các
chuyên viên thuế nước này thì môi trường đầu tư của Pháp và Đức phụ thuộc
chặt chẽ vào tình hình chính trị, kinh tế ổn định nên biện pháp về thuế là rất
nhỏ.
Việc nghiên cứu về thuế Thu nhập doanh nghiệp và miễn, giảm thuế
Thu nhập doanh nghiệp ở nước ta còn bộc lộc nhiều hạn chế, cụ thể trong hai
vấn đề sau:
Một là, quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách miễn, giảm
thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Hai là, quá trình thực thi chính sách miễn, giảm thuế.
Những vấn đề trên đây cho thấy việc nghiên cứu những vấn đề chung
về thuế Thu nhập doanh nghiệp và miễn, giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp là
một việc làm cấp thiết.
16
Chương 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Thực trạng về hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1 Vài nét về số lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1.1 Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1.2 Các khu công nghiệp hiện đang hoạt động tại tỉnh Vĩnh Phúc
Một số khu công nghiệp đang hoạt động như:
- Khu công nghiệp Bình Xuyên I
- Khu công nghiệp Khai Quang
- Khu công nghiệp Bá Thiện I
2.1.1.3 Số lượng, quy mô, cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp
- Về số lượng, quy mô:
+ Số lượng các doanh nghiệp dân doanh đăng ký là 2.112 doanh
nghiệp. Số lượng và vốn đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp dân doanh
tính đến hết năm 2009 được mô tả trong Bảng 2.2: Tổng hợp các doanh
nghiệp dân doanh đăng ký kinh doanh hết năm 2009.
+ Số dự án đầu tư là 516 dự án, trong đó có 110 dự án FDI và 406 dự
án DDI. Số liệu cụ thể của các dự án DDI đầu tư vào Vĩnh Phúc theo các khu
vực đến hết 2009 được tập hợp cụ thể ở Bảng 2.3: Tổng hợp số dự án DDI đầu
tư vào Vĩnh Phúc luỹ kế đến hết 2009.
- Về cơ cấu:
+ Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 15,1%
+ Công nghiệp, xây dựng: 56,8%
+ Dịch vụ: 28,1%
17
2.1.2 Thực trạng về hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
Kể từ khi tái lập tỉnh năm 1997, số lượng các doanh nghiệp không
ngừng tăng lên, giá trị sản xuất cũng tăng lên tương ứng. Tính đến hết năm
2008, giá trị sản xuất so với năm 1997 đã tăng lên 20 lần, đạt 69.826.843 triệu
đồng. Trong đó:
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 66 lần
- Kinh tế tư nhân tăng 12 lần
- Kinh tế tập thể tăng 2 lần
- Kinh tế nhà nước tăng 6 lần
Kết quả:
- Hàng loạt các doanh nghiệp vệ tinh được thành lập
- Các ngành dịch vụ phát triển không ngừng
- Tình hình xã hội ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
được cải thiện
Nhờ không ngừng tăng lên, cơ sở hạ tầng không ngừng được đầu tư cải thiện.
Thông qua phát triển kinh tế tư nhân, hàng loạt các doanh nghiệp vệ tinh được
thành lập phục vụ cho các doanh nghiệp lớn trong và ngoài các khu công
nghiệp. Các ngành dịch vụ cũng phát triển không ngừng, tình hình xã hội ổn
định, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể. Tuy
nhiên việc tăng nhanh các nhà đầu tư vào Vĩnh Phúc cũng có những khó khăn
nhất định như: việc giải phóng đền bù vẫn chưa thực sự hiệu quả, chất lượng
lao động chưa cao, nhất là các lao động có tay nghề như đội ngũ kế toán, kỹ
sư Hầu hết các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp hiện vẫn đang khắc
phục bằng cách có chế độ xe đưa đón cán bộ công nhân viên từ Hà Nội. Ngoài
ra các ngành dịch vụ hỗ trợ trong những năm đầu tái lập cũng chưa thực sự
hiệu quả như đường truyền viễn thông, hệ thống giáo dục cho con em những
nhà đầu tư nước ngoài, khách sạn, phòng hội thảo Việc đầu tư cơ sở hạ tầng
chưa đồng bộ, hệ thống quản lý trong các cơ quan công quyền chưa thực sự
theo kịp với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp, nhất là việc ứng
18
dụng công nghệ trong quản lý. Đây cũng chính là một số những khó khăn đối
với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nói chung và các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Bên cạnh những khó khăn đó thì một mặt đã
được các doanh nghiệp khắc phục, mặt khác cùng với sự tạo điều kiện thuận
lợi của các cơ quan ban ngành trong tỉnh, hệ thống giao thông cũng như sân
bay quốc tế tiếp giáp là một lợi thế. Khoảng cách Hà Nội – Vĩnh Phúc không
lớn do vậy hầu hết các doanh nghiệp đều yên tâm tập trung tối đa trong việc
hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các doanh
nghiệp đều cảm nhận được một môi trường chính trị thuận lợi, cơ chế ưu đãi,
miễn giảm đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Có thể nói hơn mười
năm tái lập tỉnh, số lượng các doanh nghiệp đã tăng lên không ngừng, đóng
góp vào ngân sách nhà nước một cách đáng kể. Có được điều đó trước tiên
nhờ vào chính sách thu hút đầu tư của Chính phủ, chính sách ưu đãi của tỉnh
nói chung và các chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Môi
trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh hấp dẫn, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh năm 2009 xếp thứ 6 trong cả nước, khẳng định sự tin tưởng, đánh giá cao
của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư, chất lượng dịch vụ công và hiệu quả
điều hành của lãnh đạo tỉnh đối với hoạt động của doanh nghiệp. Tuy không
phải là nhân tố chủ yếu tạo ra bức tranh với sắc màu sáng sủa trong hoạt động
kinh tế của tỉnh nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói riêng, song phần nào chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đã có những đóng góp nhất định vào bức tranh đó.
2.2 Chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và thực trạng
triển khai đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1 Chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Chính sách miễn, giảm chủ yếu được thực hiện dựa trên cơ sở của luật
thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 176/2003.
Các văn bản hướng dẫn được ban hành:
19
- Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004
- Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007
Tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XII đã thống nhất thông qua luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới có hiệu
lực từ 01/01/2009. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 và Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và hướng dẫn thi hành nghị định 124/2008/NĐ-CP.
Theo Thông tư 134/2007/TT-BTC, chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp được thực hiện cụ thể theo các nội dung sau:
1. Đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập và cơ sở kinh doanh di
chuyển địa điểm
2I. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập có dự án đầu tư vào ngành nghề,
lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi đầu tư
3. Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư này mang lại
4. Các trường hợp ưu đãi miễn, giảm thuế khác
2.2.2 Tình hình thực thi chính sách
Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách như:
- Ap dụng cơ chế một cửa trong cấp phép đầu tư
- Ưu đãi về sử dụng đất trực tiếp cho sản xuất
- Miễn, giảm thuế đất
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào
- Thủ tục cấp phép đầu tư được thực hiện linh hoạt
Nhờ vậy Vĩnh Phúc trở thành một trong những địa phương hấp dẫn
nhất đối với các nhà đầu tư, tạo làn sóng mới đổ về đầu tư tại Vĩnh Phúc.
20
Sự thành công, vươn lên của các nhà đầu tư thời gian qua tạo nên động
lực hấp dẫn các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư vào Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở nắm vững chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp, Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo sát sao các
ngành các cấp, nhất là Cục thuế triển khai thực thi chính sách ưu đãi, miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, bước đầu đã đạt được một số kết quả tích
cực.
2.3 Phân tích những tác động của chính sách miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1 Quá trình điều tra chọn mẫu và mô tả số liệu
Tác giả đã sử dụng Bảng câu hỏi điều tra để thu thập số liệu mẫu về
tình hình miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2007 đến năm 2009.
- 92% doanh nghiệp được hỏi tỏ ra đồng tình với chính sách miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- 8% doanh nghiệp còn lại cho biết chưa thấy được hiệu quả của chính
sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước thì đều cho rằng chính
sách ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời là rất phù hợp.
2.3.2 Những kết quả đạt được đối với doanh nghiệp, đối với kinh tế tài
chính của tỉnh
Đối với các doanh nghiệp, miễn, giảm thuế có tác dụng kích thích đầu
tư, tích luỹ vốn để sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường.
- Về cơ cấu: Các thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng lớn theo thứ tự:
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
+ Kinh tế tư nhân
+ Kinh tế nhà nước
21
+ Kinh tế tập thể
- Về đóng góp ngân sách: Các doanh nghiệp đã đóng góp cho ngân sách
từ 149 tỷ đồng năm 1997 tăng lên 8.168,2 tỷ đồng năm 2009 trong đó chủ yếu
là do đóng góp của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Về việc làm, theo báo cáo của Ban quản lý các khu công nghiệp năm
2009 thì số lượng lao động tuyển dụng mới đạt 6.550 việc làm cho người lao
động (5.026 lao động FDI và 1.524 lao động DDI), số lao động được giải
quyết việc làm mới tập trung chủ yếu ở các dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tính đến hết năm 2009 các dự án đầu tư vào Vĩnh Phúc đã
giải quyết được việc làm cho 36.447 lao động, trong đó 28.181 lao động trong
các doanh nghiệp FDI và 8.266 lao động trong các doanh nghiệp DD
2.3.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân
- Hệ thống ưu đãi thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp quá phức tạp và dàn trải
- Chính sách thuế thay đổi quá nhanh thiếu ổn định trong một thời kỳ,
việc ban hành chế độ miễn giảm chưa thực sự khuyến khích và cân đối giữa
các ngành, nghề
- Ở những những mức độ nhất định, một số quy định trong chính sách
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp chưa thực rõ ràng, chặt chẽ, tạo điều
kiện lợi dụng làm sai lệch mục đích chính sách miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp của Nhà nước
- Chính sách thuế hướng dẫn phần xử lý các trường hợp rất khó khăn
cho việc áp dụng
- Chính sách thuế chưa thực sự thể hiện sự điều tiết đối với các vùng
- Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nhất là nông dân sau
khi thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Còn
tồn tại nhiều vướng mắc, khó khăn cho công tác quy hoạch cũng như giải
quyết đền bù đất.
22
Chương 3
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
3.1 Một số quan điểm và định hướng lớn hoàn thiện chính sách miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
3.1.1 Về quan điểm hoàn thiện
Quan điểm 1: Xác định rõ hệ thống các mục tiêu kinh tế xã hội của
chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong tình hình mới
nhằm tránh việc thiết lập chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp một cách tràn lan không có tác dụng tích cực đối với quá trình phát
triển kinh tế xã hội ở nước ta đối với tình hình trước mắt cũng như lâu dài.
Quan điểm 2: Ưu đãi thuế nhưng vẫn phải đảm bảo số thu cho ngân
sách nhà nước.
Quan điểm 3: Sử dụng hệ thống chính sách ưu đãi thuế nhưng không
làm ảnh hưởng đến mục tiêu cải cách thuế.
Quan điểm 4: Chính sách ưu đãi phải có điều kiện và thời hạn nhất
định.
Quan điểm 5: Chính sách ưu đãi thuế phải phù hợp và thống nhất với
việc sử dụng các ưu đãi khác.
3.1.2 Một số định hướng hoàn thiện chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay ở nước ta
Về đối tượng miễn, giảm
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo bao gồm doanh nghiệp
và các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh
có thu nhập.
Các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp này khi đáp ứng đủ các
điều kiện về miễn, giảm thuế được quy định trong luật sẽ được miễn, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Về mức miễn, giảm
23
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật thuế mới được áp dụng
là 25%, riêng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở
kinh doanh.
Việc điều chỉnh giảm thuế suất và sắp xếp lại ưu đãi thuế như trên đây
về cơ bản bảo đảm sẽ không ảnh hưởng đến số thu ngân sách. Tuy có giảm
thuế do hạ thuế suất phổ thông từ 28% xuống 25% nhưng bù lại, với chính
sách ưu đãi đồng bộ và môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi hơn, cùng với
việc tăng trưởng kinh tế sẽ tạo nên sự tăng trưởng nguồn thu một cách bền
vững, ổn định trong tương lai
Về điều kiện miễn, giảm
Các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với các doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Về thời gian miễn, giảm
- Doanh nghiệp thành lập từ ngày 01/01/2009 thì thời gian miễn, giảm
thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ
năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ
tư.
- Doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2009 nhưng đến ngày
01/01/2009 phát sinh lỗ trên 3 năm thì thời gian miễn, giảm thuế tính từ năm
2009.
- Tính đến ngày 01/01/2009 doanh nghiệp phát sinh lỗ dưới 3 năm thì
thời gian miễn, giảm thuế được tính từ năm thứ tư có doanh thu.
Mặc dù Luật mới thiết kế mang tính kế thừa, phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội hiện hành, chính sách thuế đã đem lại nhiều lợi ích cũng như
việc đảm bảo được các mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tuy nhiên cá
nhân tôi có một số kiến nghị, đó là:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nên để ở mức 20% - 22%
- Cần mạnh dạn xoá bỏ việc miễn thuế trong Luật, chỉ giữ lại các thuế
suất ưu đãi trong một thời gian nhất định.
24
3.2 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện
3.2.1 Những yêu cầu đặt ra đối với công tác tổ chức thực hiện
3.2.1.1 Điều kiện về pháp luật chính sách
- Các chính sách thuế ra đời cần phải có thời gian để hoàn thiện, thông
qua thực tế áp dụng sẽ bộc lộ những khuyết điểm, những hạn chế để từ đó có
các điều kiện hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu thực tế hơn.
- Các ưu đãi thuế cần phải được tính toán cho từng đối tượng và được
công khai, công bố trước công chúng để công chúng kiểm ta, kiểm soát xem
liệu ưu đãi thuế đó có thực sự hiệu quả đối với doanh nghiệp không, cũng từ
đó mà thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
- Để đảm bảo cho việc tính đúng số thuế của doanh nghiệp, số thuế phải
nộp, số thuế được miễn, giảm do ưu đãi đầu tư, đề nghị các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp phải chấp hành tốt chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ,
hạch toán đúng, rõ ràng doanh thu, chi phí hợp lý và các khoản thu nhập trong
doanh nghiệp.
- Cải thiện môi trường pháp lý mang tính ổn định, đồng bộ bao quát và
bình đẳng giữa các doanh nghiệp.
- Tiếp tục cần hoàn thiện các chính sách đa dạng hoá các hình thức đầu
tư, đa dạng hoá lĩnh vực và địa bàn đầu tư.
3.2.1.2 Điều kiện phương tiện làm việc
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý thuế.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuế, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho cán bộ thuế.
3.2.1.3 Điều kiện về chức trách, nhiệm vụ của cơ quan quản lý
Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính đảm bảo không gây phiền hà cho
doanh nghiệp trong quá trình kinh.
Ổn định chính sách tài chính tiền tệ, tỷ giá, phát triển thị trường tài
chính, phát triển nguồn nhân lực.
25
3.2.2 Những công việc cần triển khai thực hiện
- Thực tiễn phát triển hơn 10 năm của Vĩnh Phúc vừa qua chứng tỏ
hướng đi đúng của tỉnh trong việc ưu tiên phát triển công nghiệp. Để phát huy
thế mạnh này, đối với Vĩnh Phúc thời gian tới cần dành ưu tiên đặc biệt cho
phát triển công nghiệp bởi đây được coi là lợi thế của tỉnh.
- Về nông nghiệp, Vĩnh Phúc từng bước phát triển theo hướng sản xuất
các sản phẩm nông phẩm có chất lượng cao, nông sản sạch; đưa khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; sản xuất nông phẩm không chỉ tiêu thụ ở
địa phương và phải mở rộng ra thị trường các vùng phụ cận.
- Về du lịch cần tập trung khai thác để phục vụ cho sự phát triển kinh tế
- xã hội.
- Vĩnh Phúc tiếp tục thực hiện triệt để các giải pháp kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Huy động tối đa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
công trình trọng điểm của tỉnh, nhất là các công trình giao thông, cấp thoát
nước… là các công trình hỗ trợ cho phát triển công nghiệp của tỉnh.
- Trong thời gian tới tỉnh cần tập trung ưu tiên kêu gọi thu hút đầu tư
các dự án công nghiệp, công nghệ cao, các dự án có tỷ lệ xuất khẩu lớn nhằm
hình thành và phát triển các trung tâm công nghệ cao, thân thiện với môi
trường. Ngoài các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, tỉnh cần quan tâm
đến các dự án thuộc lĩnh vực dịch vụ như tài chính, trường học quốc tế, bệnh
việc quốc tế chất lượng cao và các dự án quy hoạch hạ tầng khu công nghiệp,
khu đô thị sinh thái, khu vui chơi giải trí đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế;
từng bước hướng tới thu hút các nhà đầu tư đến từ khu vực EU và châu Mỹ,
trong đó có các doanh nghiệp Hoa Kỳ.
Trong những năm qua, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều cố gắng
trong công tác như định hướng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến
một cách tích cực. Một số giải pháp đã được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc khoá XIV nhiệm kỳ 2005 – 2010 đề ra để phát triển kinh tế, cụ thể
về từng vấn đề sau:
- Hệ thống cơ chế, chính sách