Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.08 KB, 22 trang )

1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP.
Công ty TNHH Hoà Hưng được thành lập theo quyết định số
1581/1999QĐ-UB do UBND tỉnh Hà Tây cấp.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 073908 do sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 06/01/2000.
Vốn điều lệ : 630.000.000đ Bằng tiền mặt gửi Ngân Hàng.
Tên giao dịch : Hoà Hưng Sewing clothing Co,ltd
Số điện thoại : 034.882667 – 884188 – 884630
Fax : 034.8833757
Mã số thuế : 0500361156
Địa chỉ Email : @tsq.it.pl
Trụ sở chính : Xã Hoà Xá - Ứng Hoà – Hà Tây
Giám đốc công ty: Đỗ Mạnh Hùng
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh gia công và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt
may.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu thuộc lĩnh vực dệt
may.
Công ty TNHH Hoà Hưng là mang hình thức sở hữu tư nhân.
Mặt hàng truyền thóng của công ty là : Áo Jacket, Áo sơ mi, Bộ trượt
tuyết, Bộ bảo hộ lao động, váy, quần áo các loại…
Kể từ khi thành lập , quy mô công ty còn nhỏ, đến nay công ty đã được
mở rộng và phát triển cả về chất và lượng. Công ty không những đóng góp
một phần nhỏ trong công cuộc xây dựng sự phát triển của toàn tỉnh nói chung
và phát triển toàn huyện nói riêng, mà còn góp phần giải quyết vấn đề việc
làm cho người lao động. Chủ yếu ở đây là đối tượng thanh niên nông thôn
không có việc làm, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa đời sống nông thôn
1
và đô thị. Tuy nhiên đội ngũ lao động này đã được Công ty đào tạo trở thành
những công nhân lành nghề. Có trình độ kỹ thuật cao, luôn đảm bảo cho công
ty về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm.


Ngoài ra Công ty còn có những thuân lợi về đường xá như nằm gần
dường quốc lộ 21B thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá của công
ty, chi phí nhân công thì rẻ. Hơn nữa công ty cũng đã chủ động về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Do nhu cầu của thị trường ngày càng đòi hỏi cao, công ty luôn cố gắng
khắc phục mọi khó khăn, đổi mới thiệt bị, công nghệ để nâng cao sản xuất,
chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng sản xuất. Công ty đã từng bước
nâng cao uy tín và mở rộng thị trường kinh doanh không những ở thị trường
truyền thống như Ba Lan, các nước EU, mà còn xuất khẩu sang các thị trường
khó tính khác như Mỹ, Australia…
Bên cạnh những thành tựu và thuận lợi mà công ty có thì trong quá trình
phát triển công ty cũng gặp phải không ít khó khăn như: Công ty TNHH Hoà
Hưng là một công ty đơn lẻ, không nằm gần khu công nghiệp của tỉnh nên
mọi chế độ ưu tiên trong sản xuất kinh doanh bị hạn chế. Việc tận dụng các
phụ liệu trong quá trình sản xuất của các đơn vị khác không có, phần lớn là
phải nhập khẩu từ nước ngoài và các vùng lân cận dẫn đến giá thành sản
phẩm cao.
Nhưng với quýêt tâm không lùi bước, luôn luôn trao đổi, đánh giá những
kết quả và những mặt tồn tại để học tập và khắc phục, thuê các chuyên gia tư
vấn đào tạo để không ngừng nâng cao chất lượng quản lý, ngày càng mở rộng
và phát triển hơn
Mục tiêu của công ty trong những năm tới là tiếp tục mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng
2
tốt hơn nhu cầu thị trường, không ngừng cải thiện về điều kiện tinh thần và
vật chất cho cán bộ công nhân viên.
Trong quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh từ khi thành lập tới
nay, Công ty TNHH Hoà Hưng đã đạt được các thành tích sau:
- Bằng khen của UBND tỉnh Hà Tây về công tác sản xuất kinh doanh
các năm 2000, năm 2002, năm 2005.

- Bằng khen của UBND tỉnh Hà Tây về công tác an toàn và bảo hộ lao
động suốt 5 năm liền từ khi thành lập đến nay.
- Bằng khen và cờ thi đua xuất sắc về công tác thể dục thể thao, đặc
biệt là đã phát động và tổ chức thành công các giải bóng đá vad bóng chuyền
mở rộng. Không những góp phần nâng cao sức khoẻ và tinh thần làm việc của
cán bộ công nhân viên mà còn thúc đẩy phong trào thể dục thể thao của địa
bàn xã Hoà Xá và huyện Ứng Hoà.
- Và nhiều bằng khen, cờ thi đua khác của các ban ngành, huyện, tỉnh
trao tặng
- Hiện nay công ty có hơn khoảng 1500 cán bộ công nhân viên, với 10
phòng ban chức năng, 6 phân xưởng sản xuất và đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ
sư, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
- Năm 2000, công ty đã xây dựng và áp dụng thành công Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9002-1994.
- Năm 2003, công ty đã quyết tâm chuyển đổi thành công Hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 phiên bản 2000 vào quí III.
Đưa váo hoạt động thêm phân xưởng May 6 vào Quí III/2003, thu hút
khoảng hơn 300 lao động trong khu vực địa bàn xã Hoà Xá và một số lao
động trong các xã lân cận.
3
2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Bảng thống kê số lượng sản phẩm sản xuất :
Đvt: chiếc
2001 2002 2003 2004 2005
Hàng dệt kim 956452000 99897122 100256000 109782000 110926000
Hàng gió 15250000 17962000 20989400 25000500 25500000
Quần lửng 57220000 65000000 78230000 84162300 85737000
Quần soóc 75500000 65000500 89523200 90546200 91104000
SP kinh doanh và

Gia công khác
43256000 47563200 50000000 50717000 69608000
Áo sơ mi 396569000 425123000 502103000 514259000 539263000
Trong các thành phẩm bao gồm nhiều loại vật tư. Như thành phẩm hàng
dệt kim bao gồm : Bộ nam, quần dai, áo jilê, áo khoác, quần thể thao, quần
dệt kim các loại, áo nỉ…Thành phẩm hàng gió gồm: bộ gió nam, quần đùi gió
các loại. Thành phẩm quần lửng gồm: quần lửng người lớn, quần lửng trẻ em,
quần lửng ranri, quần lửng khaki các loại… Thành phẩm quấn soóc có các
loại như: quần soóc, quần soóc người lớn, quần soóc khaki thường… Thành
phẩm kinh doanh và gia công khác có: quần dai, quần dài khaki các loại mã,
quần dài ranri, áo jilê các loại… Thành phẩm áo sơ mi gồm: áo sơ mi, áo sơ
mi Polar, áo sơ mi thường, áo bảo hộ Polar các loại…
Bảng chỉ tiêu thống kê tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong 5 năm:
4
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1 Doanh thu XNK 8,716,500,000 6,113,640,000 10,205,835,000 11,216,740,000 11,933,768,000
2 GVHB 7,534,205,000 5,100,978,000 6,699,875,023 6,785,513,000 7,702,206,000
3 CPBH 0 0 130,428,000 122,098,000 0
4 CPQLDN 442,596,210 359,614,200 675,984,000 405,274,211 662,996,242
5 CP Tài Chính 2,596,325 4,054,789 6,123,450 9,538,776 5,331,630
6 DT HĐ Tài Chính 2,367,000 1,056,987 987,000 615,000 1,987,500
7 Lãi khác 0 987,652,100 0 675,642,200 858,267,000
8 Lợi nhuận trước thuế 742,065,790 1,641,756,887 2,700,534,977 4,580,111,989 4,428,820,258
9 Thuế TNDN 207,778,421 459,691,928 756,149,794 1,282,431,357 1,240,069,672
10 Lợi nhuận sau thuế 534,287,369 1,182,064,959 1,944,385,183 3,297,680,632 3,188,750,586
11 Giá trị TSCĐ bq 9,235,456,200 7,985,666,000 16,676,933,000 21,265,890,000 21,715,780,500
12 Vốn LĐ bq 11,218,512,360 13,569,655,000 20,549,005,000 19,896,655,544 21,060,168,000
13 Số lao động bq 780 900 1500 1500 1500
14 Tổng chi phí sx 7,979,397,535 5,464,646,989 7,512,410,473 7,322,423,987 8,370,533,872
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của các năm có sự thay đổi.

Năm 2002 giảm xuống so với năm 2001 là 2,602,860,000 (đ).
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4,092,195,000 (đ)
Năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 là 1,010,902,000 (đ)
Năm 2005 về doanh thu tăng lên so với năm 2004 là 717,028,000 (đ)
Doanh thu các năm đều tăng. Việc tăng này có thể thấy là do có sự thay
đôi về số lượng sản phẩm tăng, số công nhân lao động tăng . Và quy mô sản
xuất sản phẩm của công ty.
Tài sản cố định của công ty cũng tăng lên qua các năm. Quy mô tài sản
với giá trị từ 9,235,456,200 (đ) của năm 2001 đã tăng lên đến 21,715,780,500
(đ) trong năm 2005. Như vậy chứng tỏ cho chúng ta thấy tình hình kinh doanh
của công ty có nhiều thay đỏi theo chiều hướn tích cực. Qua các năm, công ty
đã mở rộng thêm nhiều phân xưởng sản xuất mới trên nhiều địa bàn, đến nay
có tới 8 phân xưởng với công suất hoạt động liên tục. Ban giám đốc luôn luôn
có chiến lược mở rộng quy mô sản xuất với gía trị lớn.
Vốn lưu động bình quân của công ty ngày càng gia tăng và ổn định tư
năm 2001 đến năm 2005.
5
Do việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và thuạn lợi. Nên số
lượng lao động của công ty từ 780 công nhân năm 2001. Đến năm 2003 đã có
số lượng là 1500 công nhân và giữ mức ổn định như vâyk cho tới năm 2005.
Điều này cho ta thấy việc sản xuất của công ty luôn ổn định và mở rộng. ngoài
số lượgn công nhân cố định hàng năm công ty cũng tuyển mới và thuê ngoài
gia công. Nên việc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đơn đặt hàng luôn được
duy trì.
3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
3.1. DÂY TRUYỀN SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(Áp dụng cho tất cả các phân xưởng)
+ Bông, vải được xuất kho xuống các phân xưởng. Các phân xưởng có
trách nhiệm quản lý và đưa vào sản xuất.

+ Bông, vải nguyên vật liệu được trải lên bàn cắt giáp mẫu, sau đó cắt
thành chi tiết các bộ phận và đưa vào dây chuyền may.
6
Vải, bông,
NVL nhập
kho
Tổ cắt
May
Kho hoàn
thiện
Là gấp đóng
gói
Kiểm
hàng(KCS)
Thành phẩm
xuất kho
+ Bộ phận may được bố trí từng tổ sản xuất theo dây chuyến, chuyên
môn hoá từng chi tiết sản phẩm, cách bố trí này tạo điều kiện cho công nhân
nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm.
+ Sản phẩm may xong chuyển sang là ủi, sau đó được phòng KCS kiểm
tra chất lượng từng sản phẩm một, sản phẩm nào đủ tiêu chuẩn sẽ được đóng
gói nhập kho.
+ Căn cứ vào tiến độ giao hàng và chuyển đến nơi tiêu thụ theo hợp
đồng đã ký
3.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂY TRUYỀN CÔNG NGHỆ
Dây truyền và công nghệ của công ty áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001
phiên bản 2000. Còn về nhà xưởng luôn luôn đảm bảo tiêu chuẩn về độ thoáng
gió, khí và ánh sáng. An toàn trong lao động luôn được ban lãnh đạo của công
ty quan tâm. Để bảo đảm cho quá trình sản xuất, thì mỗi công nhaâ được trang
bị quần áo, giày dép, khẩu trang dùng trong phân xưởng.

4. TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA
DOANH NGHIỆP
4.1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT.
Công ty TNHH Hoà Hưng là một doanh nghiệp sản xuất gia công hàng
may mặc xuất khẩu. Trong đó gia công xuất khẩu chiếm 80%, còn sản xuất
xuất khẩu chỉ chiếm 20%, và sản phẩm chủ yếu của công ty là Áo Jacket các
loại, quần các loại, hàng dệt kim…
Thị trường chính của công ty là: Ba Lan chiếm 50% tỷ trọng may mặc,
còn là xuất khẩu vào thị trường EU và các thị trường khác như : Mỹ, Australia,
Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Đông Nam Á
Quy trình sản xuất theo kiểu liên tục theo một số trình tự nhất định, sản
phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền công nghệ cao, kỹ thuật tiên
tiến với số lượng .
7
4.2.KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Khách hàng giao nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư sẽ làm các thủ
tục tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu này sẽ được phân
loại và cấp phát đến các phân xưởng.
Tại mỗi phân xưởng, nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến các bộ phận
cắt, sau đó chuyển đến tổ may và may thành sản phẩm. Nếu sản phẩm phải
được thêu, in thì vật liệu sau khi cắt được chuyển xuống phân xưởng thêu – in,
sau đó mới chuyển đến bộ phận may.
Ở bộ phận may, chuyền trưởng sẽ dựa vào tay nghề của công nhân để bố
trí họ vào những vị trí thích hợp và tiến hành may sản phẩm, dựa trên định
mức thời gian, vật tư cho từng công đoạn, theo một quy trình cụ thể do cán bộ
kỹ thuật lập ra.
Sản phẩm hoàn thành ở bộ phận may sẽ được chuyển thẳng tới bộ phận
KCS - Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu sản phẩm nào phải giặt thì sẽ
chuyển từ bộ phận may đến bộ phận giặt, sau đó mới chuyển đến bộ phận
KCS, sản phẩm được kiểm tra xong chuyển đến tổ hoàn thiện.

Trong tổ hoàn thiện sản phẩm, các phụ kiện như: cúc, mác (cỡ, chính,
treo), túi… được chuyển đến để hoàn chỉnh sản phẩm, sản phẩm được dập cúc,
đính mác, là, đóng gói và chuyển đến phòng KCS - kiểm tra chất lượng sản
phẩm cấp công ty. Sản phẩm đúng quy cách, đảm bảo chất lượng sữ được nhập
kho thành phẩm và giao cho khách hàng khi đến hạn.
Chức năng của phòng KCS không chỉ phát huy khi kiểm tra sản phẩm
đã hoàn thiện, chờ nhập kho mà còn được thực hiện trong toàn bộ quá trình
sản xuất, kể từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất.
Đây là một quy trình sản xuất sản phẩm liên tục, có sự phối hợp nhịp
nhàng ăn khớp giữa các bộ phận, được các cán bộ kỹ thuật lập ra tỉ mỉ, chính
8

×