Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Các phương pháp khấu hao tài sản cố định.Phân tích nhưỡng điều kiện vận dụng đối với từng phương pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.55 KB, 19 trang )

Đề án môn học GVHD: Lê Thò Mỹ Kim
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh ln là mối
quan tâm hang đầu của doanh nghiệp. Vấn đề đó gắn liền với việc quản trị
Chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một vấn đề quan trọng của
Doanh Nghiệp, đặc biệt đối với những Doanh Nghiệp có tỷ trọng tài sản cố định
lớn.Vấn đề có mức độ ảnh hưởng lớn đến q trình nâng cao hiệu quả hoạt động
của Doanh Nghiệp, cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như việc quản rị chi phí
nhằm giúp Doanh Nghiệp đứng vững trong mơi trường cạnh tranh khốc liệt hiện
nay. Để làm được điều đó Doanh Nghiệp phải sử dụng TSCĐ một cách hợp lý.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề này đã đặt ra cho Doanh Nghiệp nhiều câu hỏi trong
việc quản lý, sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả nhằm đáp ứng mục đích kinh
doanh của mình. Một trong những vấn đề quản lý đó là việc tính tốn chi phí khấu
hao TSCĐ trích trong kỳ sao cho nó phản ánh một cách đúng đắn mức hao mòn của
TSCĐ tại thời điểm đó.
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới mức cạnh tranh và khả năng hoạt
động hiệu quả của Doanh Nghiệp.Chính vì sự nhìn nhận đó mà em quyết định chọn
đề tài “ Các phương pháp khấu hao tài sản cố định.Phân tích nhưỡng điều kiện vận
dụng đối với từng phương pháp” làm đế tài. Đề án mơn học cho mình để có thể tìm
hiểu kĩ hơn về khái niệm, bản chất cũng như ý nghĩa của vấn đề này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng hồn thiện đế tài nhưng do bản than chưa có kinh nghiệm thực
tế nên khó có thể tránh được những sai sót nhất định.Tuy nhiên nhờ sự chỉ bảo của
cơ giáo TS.Văn Thị Thái Thu và các giáo viên bộ mơn khác đã giúp em phần nào
hiểu rõ hơn về các vấn đề khấu hao TSCĐ và việc vận dụng các phương pháp tính
trong hực tế.Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và các bạn.
Quy Nhơn, Ngày Tháng Năm 2010
Sinh Viên Thực Tập
TRẦN THỊ THANH TÂM
SVTH: Trần Thò Thanh Tâm Lớp Kế Tốn K16F


Trang 2
Đề án môn học GVHD: Lê Thò Mỹ Kim
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ
1.1.Khái niệm về hao mòn & khấu hao TSCĐ .
1.1.1.Hao mòn TSCĐ .
Trong q hoạt động kinh doanh do chịu ảnh hưởng của nhiều ngun nhân khác nhau nên
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn hữu hình và hao mòn vơ hình.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị & giá trị sử dụng TSCĐ do tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỷ thuật … trong
q trình hoạt động của TSCĐ.
a/ Hao mòn hữu hình là: sự hao mòn vật chất, giá trị sử dụng & giá trị của TSCĐ trong
q trình sử dụng.
Về mặt vật chất : là sự hao mòn có thể nhận thấy được, từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban
đầu của các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới tác dụng ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hóa
chất…..
Về mặt giá trị sử dụng: là sự giảm xúc về chất lượng, tính năng kỷ thuật ban đầu trong q
trình sử dụng & cuối cùng TSCĐ khơng còn sử dụng được nữa. Muốn khơi phục
lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa và thay thế.
Về mặt giá trị là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với giá trình dịch chuyển dần từng
phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất.
Ngun nhân sự hao mòn hữu hình phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Thời gian sử dụng, cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy trinh kỷ thuật trong sử dụng
và bảo dưỡng trong q trình sử dụng(ngun nhân chủ quan).
Các nhân tố tự nhiên và mơi trường sử dụng TSCĐ như: độ ẩm, nhiệt độ mơi trường, tác
động của hóa chất…..(ngun nhân khách quan)
Ngồi ra còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo của TSCĐ như chất lượng của ngun vật
liệu, trình độ chế tạo, cơng nghệ chế tạo ….. suy ra lựa chọn nhà sản xuất khi mua
TSCĐ.
b/ Hao mòn vơ hình:là sự giảm dần về mặt giá trị của tài sản. Yếu tố tác động đến loại
hao mòn này là sự tiến bộ của khoa học kỉ thuật bởi sau một thời gian máy cũ sẽ

được thay thế bằng máy móc thiết bị có nhiều ưu điiểm hơn về tính năng kỷ thuật,
cơng suất cao hơn nhưng chi phí giá thành sản phẩm mới có thể thấp hơn hoặc
bằng so với máy cũ. Như vậy hao mòn vơ hình khơng phụ thuộc vào TSCĐ lâu hay
mau mà phụ thuộc vào tốc độ của sự tiến bộ khoa học kỷ thuật.
Hao mòn khơng chỉ tác động riêng đối với các thiết bị đang sử dụng mà còn tác động lên
những dự án, thiết kế bản vẽ mà chưa được sử dụng đưa vào thực hiện mà làm
chúng trở nên lạc hậu. Như thế trong điều kiện khi tốc độ phát triển khoa học kỷ
thuật mạnh mẽ, hao mòn vơ hình đã trở thành mối quan tâm lớn trong việc đầu tư,
quản lí, sử dụng TSCĐ.
1.1.2.Khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ dần giá trị TSCĐ vào giá thành sản phẩm nhằm tái
sản xuất TSCĐ sau khi hết thời gian sử dụng. Khấu hao thường sử dụng với các
loại tài sản có thời gian lao động cố định, mất dần giá trị trong q trình sử dụng.
Mục đích của khấu hao tài sản cố định nhằm tích lũy vốn sản xuất giản đơn hoặc tái sản
xuất mở rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn TSCĐ chuyển dịch vào sản phẩm là
SVTH: Trần Thò Thanh Tâm Lớp Kế Tốn K16F
Trang 3
Đề án môn học GVHD: Lê Thò Mỹ Kim
1 yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền
khấu hao tài sản cố định.
Còn theo định nghĩa Chuẩn mực quốc tế Việt Nam, khấu hao là sự bổ một cách có hệ
thống giá trị phải khấu hao TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích tài sản đó.
Trong hệ thống tài khoản, tài khoản khấu hao được xếp vào loại tài khoản điều
chỉnh giảm trừ. Việc khấu hao tài sản có tác động trực tiếp báo cáo tài chính, cụ thể
là tới thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và cá nhân. Tuy nhiên mức khấu hao vì
mục đích kế tốn nội bộ doanh nghiệp và khấu hao vì mục đích giảm thuế đơi khi
lại rất khác nhau. Khấu hao khơng phải là một khoản chi thực tế bằng tiền mà được
trích trên sổ sách cho nên nó khơng ảnh hưởng nhiều đến dòng tiền thực tế trong
doanh nghiệp.
Trước hết chúng ta cần hiểu rõ bản chất của khấu hao TSCĐ thì mới có thể biết được ý

nhĩa của khấu hao đem lại. Từ những tài liệu đề cập vấn đề khấu hao , ta có thể
hiểu bản chất của khấu hao như sau:
 Khấu hao là sự tính tốn hao mòn của TSCĐ vào chi phí trong kỳ .
Trong khấu hao sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần giá trị theo thời gian. Mức hao mòn này là
do cọ sát, ăn mòn làm cho TSCĐ ngày càng suy giảm lợi ích kinh tế mà tài sản đó
đem lại hoặc do sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật làm cho TSCĐ bị giảm giá hoặc
lỗi thời. Do vậy người ta phải trích khấu hao cho TSCĐ để chuyển một phần tương
với giá trị hao mòn cảu tài sản vào trong chi phí của hoạt động kinh doanh. Từ đó,
doanh nghiệp mới có thể thay thế TSCĐ khác bằng số khấu hao lũy kế mà doanh
nhiệp trích để tái đầu tư.
 Khấu hao xem như một phân bổ chi phí vào giá vốn hàng bán:
Ở đây ta có thể thấy được điều đó qua việc trích khấu hao của TSCĐ dùng cho hoạt động
sản xuất. Khi trích khấu hao tài sản này, ta tính nó vào trong chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vì những TSCĐ này trực tiếp tham gia q trình sản xuất
tạo ra sản phẩm cuối cùng để tiêu thụ. Do đó, mức chi phí này sẽ được phân bổ cho
sản phẩn sản xuất ra trong kỳ và nó sẽ được tính vào trong giá thành sản phẩm
hồn tồn khi nhập kho.
 Khấu hao được xem như một khoản hình thành trong các loại chi phí ngồi sản phẩm.
Chi phí ngồi sản phẩm ở đây chính là chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoạt động kinh
doanh diễn ra bình thường. Đối với những TSCĐ khơng trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất như TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng, hoạt động quản lí doanh
nghiệp thì phần chi phí khấu hao khơng được tính vào giá thành của sản phẩm tạo
ra mà chỉ được tính vào chi phí của hoạt động đã sử dụng nó như chi phí bán hàng
chi phí quản lí doanh nghiệp. Từ đó có thể xác định giá trị hao mòn của TSCĐ sử
dụng ở những bộ phận sử dụng cơng tác quản lí chung của doanh nghiệp củng như
bộ phận thúc đẩy q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
 Khấu hao được xem như mọt khoản chi phí ảnh hưởng tới lợi nhuận:
Khi trích khấu hao vào các khoản mục chi phí liên quan thì nó sẽ làm tăng chi phí. Đến
cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, ta sẽ có được một
khoản lợi nhuận để loại trừ các khoản chi phí, trong đó bao gồm cả chi phí khấu

hao. Chính việc khấu hao đã phản ảnh thực chất hiện trạng hao mòn của TSCĐ
được sử dụng trong kỳ ở tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp vào trong lợi nhuận
ròng cuối kỳ. Vấn đề này khơng chỉ phản ánh rõ những chi phí thực sự phát sinh
SVTH: Trần Thò Thanh Tâm Lớp Kế Tốn K16F
Trang 4
Đề án môn học GVHD: Lê Thò Mỹ Kim
trong kỳ mà thơng qua việc trích khấu hao sẽ hình thành nên một nguồn quỹ khấu
hao để tái sản xuất cho những kỳ sau khi TSCĐ đã khấu hao hết.
1.2.Ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định.
 Khấu hao TSCĐ nhằm mục đích thu hồi vốn đầu tư.
Việc tính tốn mức khấu hao trong kỳ giúp doanh nghiệp dần dần thu hồi vốn đầy đủ giá
trị đầu tư bỏ ra ban đầu để hình thành nên quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao này giúp
doanh nghiệp nhanh chóng tái đầu tư TSCĐ hay sửa chữa, nâng cấp mới, giúp
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng. Bên
cạnh đó, thơng qua việc vận dụng các phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp mà
có thể thu hồi vốn nhanh hay chậm tùy theo mục đích của mình.
 Khấu hao tham gia vào q trình hình thành giá thành sản phẩm
Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí . Vì vậy việc xác định khấu hao hợp lí là một nhân
tố quan trọng để xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
 Khấu hao góp phần tạo ra lợi nhuận trong kỳ.
Lợi nhuận trong kỳ là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Để có được mức lợi nhuận
mong muốn người ta thường tăng doanh thu và hạ thấp chi phí. Chi phí khấu hao
TSCĐ là 1 bộ phận cấu thành của chi phí nhằm làm giảm mức lợi ích kinh tế tạo ra
trong kỳ kế tốn. Do khấu hao TSCĐ là một ước tính kế tốn nên nó khơng tn
theo một quy định cụ thể nào cả. Bởi thế doanh nghiệp có thể tự do lựa chọn
phương pháp khấu hao thích hợp cho mục đích cụ thể của mình. Sự thay đổi này
dựa trên các ước tính kế tốn thực chất mà khơng làm tăng lợi nhuận mà chỉ đơn
thuần chuyển lợi nhuận các kỳ sau sang kỳ hiện tại.
Ví dụ: Một doanh nghiệp muốn thu vốn đầu tư từ các nhà đầu tư hay vay vốn tín dụng từ

các ngân hàng thì phải tạo cho mình một báo cáo tài chính “thu hút” có ý nghĩa là
phải cho nhà đầu tư thấy doanh nghiệp mình đang phát triển tốt thơng qua các chi
tốt về tỷ xuất sinh lời của tài sản hay vốn chủ sở hữu …. Và mức lợi nhuận tương
xứng. Muốn vậy doanh nghiệp phải tối thiểu mức chi phí thơng qua việc điều chỉnh
mức khấu hao tính trong kỳ, có nghĩa doanh nghĩa doanh nghiệp sẽ vận dụng
phương pháp khấu hao nào mà chi phí khấu hao kỳ đó là thấp nhất, từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Khấu hao có ý nghĩa trong việc hỗn thuế. Lá chắn thuế khấu hao
Lá chắn thuế khấu hao là mức thuế thu nhập của doanh nghiệp tiết kiệm được từ việc tính
tốn mức khấu hao hạch tốn trong kỳ.
Có nhiều phương pháp để tính khấu hao TSCĐ tuy nhiên việc áp dụng phương pháp khấu
hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh sẽ giúp doanh nghiệp tăng chi phí khấu hao
tính trích trong kỳ đó. Đây khơng phải là một hình thức trốn thuế của doanh nghiệp
mà chỉ là sự hỗn việc nộp thuế sang các kỳ sau.
 Khấu hao giúp việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, xét trong xu thế hiện
nay.
Xu thế hiện nay của các doanh nghiệp là ln ln đổi mới cho thích nghi với mơi trường
cạnh tranh đầy khốc liệt. Nhìn nhận vấn đề đó như thế nào phụ thuộc vào cách
thức doanh nghiệp áp dụng. Để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trương doanh
nghiệp phải khơng ngừng nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm thơng qua việc
đầu tư đổi mới trang bị mở rộng sản xuất. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp
SVTH: Trần Thò Thanh Tâm Lớp Kế Tốn K16F
Trang 5
Đề án môn học GVHD: Lê Thò Mỹ Kim
phải có một quỹ đầu tư dồi dào. Chính vì thế nên thơng qua việc trích khấu hao
TSCĐ doanh nghiệp đã hình thành nên quỹ khấu hao để tái đầu tư TSCĐ, phục vụ
cho một phần mục đích cạnh tranh.
1.3.Căn cứ và ngun tắc khấu hao TSCĐ.
1.3.1.Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ.
Ngun giá TSCĐ: là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ

tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng .
1.3.2. Các ngun tắc kế tốn
 Ngun tắc phù hợp :
Ngun tắc phù hợp chỉ rõ rằng việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Như vậy việc ghi nhận những chi phí tham gia vào việc
tạo ra doanh thu trong một kỳ có bao gồm khấu hao TSCĐ. Chi phí khấu hao có thể được
hạch tốn vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng hay chi phí quản lí doanh nghiệp
tùy theo mục đích sử dụng của TSCĐ đó.
 Ngun tắc nhất qn :
Các chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống
nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trong trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Ngun tắc thận trọng:
Thận trọng là xem xét,cân nhắc,phán đốn cần để lập các ước tính kế tốn trong các điều
kiện khơng chắc chắn.Việc tings và phân bổ chi phí hao trong từng kì dựa trên cơ
sở ước tính khơng thể xác định chính xác thời gian sử dụng thực tế của TSCĐ.
Ngồi ra theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/02/2003 của Bộ trưởng Bộ tài
chính về ban hành chế độ quản lí sử dụng và trích khẩu hao TSCĐ kèm theo các
phụ lục sau.
Phụ lục 1:Khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ: ước tính thời gian sử dụng của một số
loại tài sản cố định.
Phụ lục 2:Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:Nêu rõ từng phương pháp tính khấu
hao tài sản cố định và điều kiện vận dụng trong thực tế.
Chuẩn mực kế tốn số 3 – tài sản cố định hữu hình.
Chuẩn mực kế tốn số 4 – tài sản cố định vơ hình.
1.3.3.Ngun tắc trích khấu hao tài sản cố định.
Mọi tài sản cố dịnh của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao.Mức trích khấu hao TSCĐ được hoạch tốn vào chi phí kinh doanh trong

kỳ.
Doanh nghiệp khơng được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết
nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng , doanh nghiệp phải xác định ngun
nhân , quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại…và tính vào chi phí khác.
Những TSCĐ khơng tham gia vào hoạt động kinh doanh thì khơng phải trích khấu hao bao
gồm:
- TSCĐ thuộc dữ trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lí hộ, giữ hộ.
SVTH: Trần Thò Thanh Tâm Lớp Kế Tốn K16F
Trang 6
Đề án môn học GVHD: Lê Thò Mỹ Kim
- TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ,
nhà truyền thống, nhà ăn,… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
- Những TSTĐ phục vụ cho nhu cầu tồn xã hội, khơng phục vụ cho hoạt động kinh doanh
của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá…mà nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản lí.
chú ý: DN thực hiện quản lí theo dõi TSCĐ trên đây như với TSCĐ dùng trong kinh doanh
& tính hao mòn các loại TS này (nếu có) mức khấu hao tính theo phương pháp
đường thẳng.
Doanh nghiệp cho th hoạt động TSCĐ phải trích khấu hao đối với TSTĐ cho
th.
Doanh nghiệp đi th tài chính thì TSCĐ phải trích khấu hao TSCĐ th tài chính như ---
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.Trường hợp ngay
tại thời điểm khởi đầu th tài sản, doanh nghiệp đi th tài sản cam kết khơng mua
tài sản th trong trường hợp th tài chính, thì doanh nghiệp đi th được trích
khấu hao TSCĐ th tài chính theo thời hạn hợp đồng th.
Việc trích khấu hao hay thơi trích khấu hao TSCĐ thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày
của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vơ hình đặc biệt , doang nghiệp ghi nhận la TSCĐ vơ
hình theo ngun giá nhưng khơng được trích khấu hao.

1.4. Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ để tính khấu hao TSCĐ.
1.4.1. Đối với TSCĐ hữu hình .
TSCĐ tăng còn mới – doanh nghiệp căn cứ vào khung thời gian tại bản phụ lục số 1 kèm
theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12-12-2003 của Bộ trưởng Bộ tài
chính xác định, khơng thấp hơn thời gian sử dụng tối thiểu và khơng cao hơn thời
gian sử dụng tối đa.Nếu doanh nghiệp muốn xác định với khung thời gian nói trên
thì phải trình rõ lí do va được Bộ tài chính xem xét quyết định.
Tăng TSCĐ đã qua sử dụng – doanh nghiệp được xác định lại thời gian sử dụng lại theo
cơng thức:
Thời gian sử dụng = Gíá trị hợp lí của TSCĐ Thời gian SD
còn lại của TSCĐ ____________________ x của TSCĐ cùng loại
Gía bán của TSCĐ mới DN đã xác định
cùng loại (trên thị trường)
1.4.2. Đối với TSCĐ vơ hình
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vơ hình trên cơ sở ước tính thời gian
mà TSCĐ vơ hình đó có thể đem lại lợi ích kinh tế nhưng thời gian tối đa khơng
q 20 năm.Riêng quyền sử dung đất có thời hạn thì thời gian sử dụng là thời gian
doanh nghiệp được phép sử dụng đất.
1.4.3.Một số trường hợp đặc biệt.
SVTH: Trần Thò Thanh Tâm Lớp Kế Tốn K16F
Trang 7
Đề án môn học GVHD: Lê Thò Mỹ Kim
Đối với các dự án đầu tư theo hinh thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) thời
gian sử dung được ước tính từ thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc
dự án.
Đối với các hợp đồng,sau khi kết thúc kinh doanh (BCC) có tên nước ngồi tham gia hợp
đồng , sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng , bên nước ngồi phải chuyển giao khơng
bồi hồn cho Nhà nước Việt Nam thì thời gian sử dụng của TSCĐ được tính từ thời
điểm đưa TSCĐ vào sư dụng đến khi kết thúc dự án.
CHƯƠNG 2 : CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẤU HAO TSCĐ ĐƯỢC SỬ HIỆN NAY

SVTH: Trần Thò Thanh Tâm Lớp Kế Tốn K16F
Trang 8

×