lời nói đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
ba yếu tố:Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Tài sản cố định
(TSCĐ) là tư liệu lao động, là một trong những yếu tố cơ bản của sản xuất.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất thì
TSCĐ là một bộ phận khơng thể thiếu trong hoạt động sản xuất – kinh doanh.
TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh
nghiệp.
Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh
nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có và sử dụng TSCĐ mà điều
quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ, muốn vậy các doanh nghiệp phải xây dựng được
chế độ quản lý khoa học tồn diện để có thể sử dụng hợp lý, đầy đủ và phát huy hết
công suất của TSCĐ tạo điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, thu hồi nhanh vốn đầu
tư để tái sản xuất trang thiết bị và đổi mới công nghệ. Một trong những biện pháp
mà các doanh nghiệp sử dụng để thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ là trích khấu hao.
Phương pháp khấu hao áp dụng thống nhất hiện nay và việc quản lý, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn khấu hao đang là một vấn đề đặt ra của các doanh nghiệp, nhất
là các doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác việc tính khấu hao TSCĐ cịn có mối quan
hệ, liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp, tiến bộ khoa học kỹ thuật, tái sản
xuất ….
Vì thế em đã chọn đề tài “Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phương pháp
kế toán khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp ” làm đề
án nghiên cứu môn học.
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
I. những vấn đề chung
1. Vai trò, đặc điểm của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.
TSCĐ là cơ sở điều kiện kỹ thuật không thể thiếu được trong bất kỳ một nền
kinh tế quốc dân nào cũng như hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. TSCĐ
phản ánh năng lực hiện có, trình độ và tiến bộ khoa học kỹ thuật của ta. TSCĐ, đặc
biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng cần thiết để tăng sản
lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí, hạ giá thành. Trong giai đoạn hiện
nay, khi khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là
yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp.
Để quản lý tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ nhằm tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp thì cần phải xuất phát từ những đặc điểm của
TSCĐ trong q trình sử dụng. Đó là:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD vẫn giữ nguyên được hình thái vật
chất ban đầu cho đến khi hư hỏng không sử dụng được nữa (đối với TSCĐ hữu
hình).
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất, TSCĐ bị hao mịn dần và giá trị của
nó chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất trong kỳ.
-TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại, có những loại có hình thái vật chất cụ
thể như nhà cửa máy móc thiết bị…có những loại khơng có hình thái vật chất thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả, mỗi loại đều có đặc điểm và yêu cầu
quản lý khác nhau.
2. Hao mòn và khấu hao TSCĐ
TSCĐ trong quá trình sử dụng bị hao mòn cả về mặt giá trị và hiện vật.
* Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị hao mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ
thuật, ... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới
hai dạng:
- Hao mịn hữu hình: Là sự hao mịn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
sát, bị n mũn, b h hng tng b phn.
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong c¸c doanh nghiƯp”
- Hao mịn vơ hình: Là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật
đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và
chi phí thấp hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao
TSCĐ.
* Khấu hao TSCĐ: Là quá trình kế tốn phân bổ giá trị hao mịn của TSCĐ
vào chi phí theo một cách thức hợp lý và phù hợp nhằm có được lợi ích từ việc sử
dụng TSCĐ.Việc phân bổ giá trị của TSCĐ vào chi phí là phù hợp với nguyên tắc
chi phí và doanh thu .
Như vậy, hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và
giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý
nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mịn.
- Mục đích của khấu hao:
+ Nhằm thu hồi lại vốn đã đầu tư vào TSCĐ.
+ Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để đầu tư mua sắm lại TSCĐ khi cần thiết.
- ý nghĩa của khấu hao:
+ Về mặt kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực
của tài sản đồng thời làm giảm lợi nhuận rịng của doanh nghiệp, do đó giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
+ Về mặt kế toán: Khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ.
* Giá trị còn lại của TSCĐ: Thể hiện phần vốn đầu tư chưa thu hồi ở TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn TSCĐ
ở đây cần phân biệt giữa giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách và giá trị còn lại
thực của TSCĐ. Giá trị còn lại thực của TSCĐ là giá thị trường của TSCĐ vào thời
điểm đánh giá và được xác định theo công thức:
NG1 = NG0 x H1 x H0
Trong đó:
NG1 : Nguyên giá đánh giá lại.
NG0 : Nguyờn giỏ ban u.
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
H1 : Hệ số trượt giá.
H0 : Hệ số hao mòn vơ hình.
Hệ số trượt giá bình qn sẽ do cơ quan tài chính của Bộ chủ quản xác định
mỗi năm, từ đó có thể xác định được giá trị cịn lại của TSCĐ:
GCL = NG1 x ( 1 - MKH )
Trong đó:
- GCL : Giá trị cịn lại của TSCĐ tương ứng với nguyên giá đánh giá lại.
- MKH : Tổng mức khấu hao TSCĐ cho tới thời điểm đánh giá lại.
Như vậy, bên cạnh việc theo dõi giá trị còn lại trên sổ sách, cần phải theo dõi
giá trị cịn lại thực của TSCĐ để có thể đưa ra các quyết định thanh lý, nhượng bán,
nâng cấp, hoặc đầu tư mới TSCĐ.
II. các phương pháp tính khấu hao
1. Các phương pháp khấu hao áp dụng ở Việt Nam.
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà
nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
1.1. Phương pháp khấu hao đều ( Phương pháp khấu hao theo thời gian ):
Mức khấu hao
=
năm của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao
=
x
Số năm sử dụng
TSCĐ bình quân
bình quân năm
Mức khấu hao tháng của TSCĐ = Mức khấu hao năm / 12
Ví dụ minh hoạ: Một TSCĐ trị giá 150 triệu, thời gian sử dụng dự tính 5 năm,
tỷ lệ khấu hao 20% / năm.
- Mức khấu hao phải tính 1 năm = 150/ 5 = 30 ( triệu đồng )
- Mức khấu hao phải tính 1 tháng = 30/ 12 = 2,5 ( triệu đồng )
* Ưu, nhược điểm và điều kin ỏp dng:
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính. Nếu sử dụng khấu hao đều như một địn bẩy
kinh tế sẽ có tác dụng trong việc tận dụng và nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ để
giảm chi phí khấu hao trong một đơn vị sản phẩm.
- Nhược điểm:
+ Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên khi
TSCĐ khơng sử dụng vẫn phải tính và trích khấu hao.
+ Thời gian thu hồi vốn chậm.
+ Trong quá trình sử dụng, càng về sau TSCĐ bị hỏng nhiều, chi phí
sửa chữa, bảo dưỡng cũng phát sinh nhiều hơn. Trong khi đó thì lượng sản phẩm
làm ra thường khơng tăng, thậm chí cịn giảm đi so với thời kỳ đầu. Điều này đã
làm ảnh hưởng đến sự cân đối giữa chi phí và doanh thu trong kỳ. Hơn nữa, ngồi
hao mịn hữu hình, trong quá trình trực tiếp tham gia vào SXKD, TSCĐ cịn chịu
sự hao mịn vơ hình ( do tiến bộ của KHKT ).
+ Thời gian hữu dụng của TSCĐ là con số ước tính, do vậy tỷ lệ khấu
hao cũng là con số ước tính tương đối.
- Điều kiện áp dụng: Có thể áp dụng cho mọi TSCĐ.
1.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Mức khấu hao phải
tính trong năm
=
Sản lượng hồn
thành trong năm
x
Mức khấu hao bình qn
trên 1 đơn vị sản lượng
Trong đó:
Mức KH bình qn
trích trong năm
=
∑
Số KH phân tích trong thời gian sử dụng
Sản lượng tính theo cơng suất thiết kế
Ví dụ minh hoạ:
Cũng vẫn ví dụ như trên, TSCĐ nguyên giá 150 triệu đồng, thời gian sử dụng
5 năm, số lượng sản phẩm theo kế hoạch 150.000 sản phẩm, tỷ lệ khấu hao 20%/
năm. Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của sản lượng tới mức khấu hao ta giả sử có hai
phương án sau:
§Ị tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
n vị tính: 1000 đ
Nă Chi phí
m KH 1 Sản
đơn vị lượng
sp
phương án 1
Mức
KH
phương án 2
KH GTCL
luỹ kế
Sản
lượng
Mức
KH
KH luỹ GTCL
kế
1
1
40.000 40.000 40.000 110.000 35.000 35.000 35.000 115.000
2
1
40.000 40.000 80.000 70.000 30.000 30.000 65.000 85.000
3
1
35.000 35.000 115.00 35.000 35.000 35.000 105.000 50.000
0
4
1
35.000 35.000 150.00
0
0
20.000 20.000 125.000 30.000
5
1
35.000 35.000 185.00
0
0
20.000 20.000 145.000 10.000
Cộng
185.00 185.000
0
140.00 140.000
0
Nếu sản lượng thực tế lớn hơn kế hoạch do việc tận dụng năng lực sản xuất
của thiết bị, tăng ca, tăng năng suất lao động thì với phương án 1 chỉ sau 4 năm
doanh nghiệp đã thu hồi vốn ( 150 triệu ). Số sản phẩm làm ra năm thứ 5 đã khơng
phải chịu chi phí khấu hao nữa. Đây là kết quả của các biện pháp mà doanh nghiệp
đã phải tìm kiếm, thực hiện trong 4 năm đầu.
Theo phương án 2: Sản xuất ra với khối lượng ít hơn so với kế hoạch thì sau 5
năm, doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi đủ vốn ( còn thiếu 5 triệu đồng ). Do đó sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến kế hoạch thu hồi đủ vốn để tái đầu tư, tái sản xuất đảm bảo hoạt
động bình thường của doanh nghiệp trong thời gian tiếp theo.
- Ưu điểm: Phương pháp khấu hao theo sản lượng đã khắc phục được một
phần nhược điểm của phương pháp khấu hao nhanh là TSCĐ khi sử dụng mới phải
tính và trích khấu hao. Mức trích khấu hao tỷ lệ thuận với sản lượng sản xuất. Cách
tính này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn
nhanh, khắc phục hao mịn vơ hình thì doanh nghiệp phải tng ca, tng nng sut
lao ng.
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiÖp”
- Nhược điểm: Phạm vi ứng dụng hẹp.
- Điều kiện áp dụng: Những TSCĐ mà kết quả của nó được thể hiện dưới
dạng số lượng sản phẩm, số giờ, số quãng đường, ...
1.3. Phương pháp khấu hao nhanh:
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đầu
tư trang bị cơ sở vật chất, đổi mới máy móc thiết bị cơng nghệ. Để thực hiện được
điều đó, doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hồi vốn nhanh,
tránh hao mịn vơ hình trong đó có biện pháp khấu hao nhanh. Thực chất là trong
những năm đầu sử dụng sẽ tính khấu hao theo một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ bình quân,
những năm sau sẽ tính khấu hao theo tỷ lệ thấp hơn. Cơ sở lý luận thực tiễn của
phương pháp này là: Những năm đầu, TSCĐ còn mới, hiệu suất sử dụng cao, năng
suất lao động cao, khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều còn những năm sau các bộ
phận chi tiết bị hao mòn, hư hỏng phải sửa chữa thay thế, do vậy năng lực và hiệu
suất sử dụng giảm, sản phẩm làm ra ít, hao mịn vơ hình tăng.
Có hai phương pháp khấu hao nhanh:
Phương pháp 1: Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
Mức khấu hao hàng năm được tính theo cơ sở giá trị cịn lại của TSCĐ ở thời
điểm đầu năm và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó sau khi đã điều chỉnh hệ số.
Mni = NGni x Tđ/c
Trong đó:
Mni : Mức khấu hao TSCĐ năm thứ ni
NGni : Giá trị cịn lại của TSCĐ tính đến đầu năm thứ ni
Tđ/c : Tỷ lệ khấu hao đã được điều chỉnh.
Tđ/c = To x H = 1/ N x H
H : Hệ số điều chỉnh. H có 3 trường hợp:
- Nếu N < 5 : H = 1
- Nếu N = 5 – 6 : H = 2
- Nu N > 6 : H = 2,5
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong c¸c doanh nghiƯp”
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
- Thí dụ minh hoạ:
Vẫn với ví dụ như trên, N = 5 ta có H = 2
Tđ/c = To x H = 1/ N x H = 1/5 x 2 = 0,4 = 40%
Đơn vị: 1000 đ
Số năm
sử dụng
Mức KH
từng năm
Mức KH
luỹ kế
Giá trị
còn lại
1
60.000
60.000
150.000
2
36.000
96.000
90.000
3
21.600
117.600
54.000
4
12.960
130.560
32.400
5
7.776
138.336
19.440
Phương pháp 2: Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm:
Mni = NG x Tni
Trong đó:
Mni : Mức khấu hao TSCĐ năm thứ ni
Tni : Tỷ lệ khấu hao
N: Tổng số năm sử dụng của TSCĐ
N=
n(n + 1)
2
- Ví dụ minh hoạ:
Vẫn như ví dụ trờn:
5 +11
5
i = 1: T1 = 15 = 15
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong c¸c doanh nghiƯp”
i = 2 : T2 =
5 +1− 2
4
=
15
15
.........
Số năm
sử dụng
Tỷ lệ
khấu hao
Mức khấu
hao
Giá trị
còn lại
1
5/15
50.000
100.000
2
4/15
40.000
60.000
3
3/15
30.000
30.000
4
2/15
20.000
10.000
5
1/15
10.000
0
Tổng cộng
150.000
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng phương pháp khấu hao nhanh:
- Ưu điểm:
+ Thu hồi vốn nhanh, hạn chế sự mất giá của TSCĐ do hao mịn gây ra.
+ Hỗn trả thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức từ những năm đầu sử
dụng TSCĐ ( vơ hình dung chiếm dụng vốn nhà nước, vay vốn nhà nước không trả
lãi ) .
- Nhược điểm:
+ Mức khấu hao rất cao ở những năm đầu sử dụng TSCĐ cho nên khơng thích
hợp đối với những sản phẩm được sản xuất mà phải sau một thời gian dài quảng
cáo mới bán được.
+ Đối với phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, doanh nghiệp khơng
thu hồi đủ ngun giá của TSCĐ.
+ Việc tính tốn hết sức phức tạp nên chỉ phù hợp với doanh nghip nh.
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
- Điều kiện áp dụng: Theo quy định của Quyết định 51/TTG ngày 21/1/1995
của Thủ tướng Chính phủ thì các doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp khấu
hao nhanh và nếu áp dụng phương pháp khấu hao nhanh phải đăng ký với cơ quan
tài chính xét duyệt. Điều kiện là:
+ Kinh doanh có lãi.
+ TSCĐ có tiến bộ KHKT nhanh, chịu sự tác động của hao mịn vơ hình
nhanh.
+ TSCĐ hoạt động cao hơn năng suất bình thường.
+ Có kế hoạch đầu tư đổi mới phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đầu tư xây dựng mua sắm bằng vốn vay, TSCĐ th tài chính, nhận
góp liên doanh.
ở nước ta hiện nay, theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999
về “ Ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ “ quy định phương
pháp khấu hao TSCĐ áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp nhà nước từ ngày
1/1/2000 là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Trong quyết định này, có quy
định về khung thời gian sử dụng TSCĐ cho từng nhóm TSCĐ, căn cứ vào đó mà
doanh nghiệp xác định số năm sử dụng cho từng nhóm TSCĐ. Do vậy, hiện nay
phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phương pháp được áp dụng phổ biến
nhất.
2. Các phương pháp khấu hao áp dụng trên thế giới:
Tại một số nước, một số bất động sản: đất đai, lợi thế thương mại,... và các bất
động sản tài chính khơng trích khấu hao trong đời phục vụ của nó mà những bất
động sản này được kế tốn trích dự phịng giảm giá. Với những TSCĐ có trích
khấu hao thì giá trị phải khấu hao của TSCĐ được xác định bằng giá thành của tài
sản bất động trừ đi giá trị tận dụng ( hay giá trị phế liệu ). Điều này khác với một số
nước trong đó có nước ta là tính giá trị khấu hao của tài sản chính là giá thành của
tài sản bất động đó.
2.1. Phương pháp khấu hao bình qn ( Straight – line method )
Mức khấu hao năm
của TSCĐ
=
Nguyên giá - Giỏ tr ph liu
S nm hu dng
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiÖp”
Ví dụ: Một máy móc trị giá 550$, thời gian sử dụng ước tính là 5 năm và giá
trị thu hồi ước tính là 50$ thì mức khấu hao hàng năm tính theo phương pháp bình
qn là:
Mức khấu hao năm của TSCĐ =
550 − 50
= 100$
5
2.2. Phương pháp khấu hao theo sản lượng ( Units-of-production method ):
Mức khấu hao tính
cho 1 đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao =
=
Nguyên giá - Giá trị thu hồi
Sản lượng sản
năm
xuất 1 năm
Sản lượng ước tính
x
Mức khấu hao tính
cho 1 đơn vị sản phẩm
2.3. Phương pháp khấu hao nhanh ( Accelerated depreciation method ):
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần ( Declining-blance method ):
Theo phương pháp này, giá trị thu hồi không được tính đến, tỷ lệ khấu hao
được tính bằng cách nhân đôi tỷ lệ khấu hao theo phương pháp trung bình. Tỷ lệ
này được tính hàng năm cho các giá trị ghi sổ giảm dần của TSCĐ. Cách thức xác
định mức khấu hao:
- Tính tỷ lệ khấu hao theo phương pháp trung bình của TSCĐ.
- Nhân đơi tỷ lệ này.
- Vào cuối mỗi năm sử dụng của tài sản vận dụng tỷ lệ nhân đôi này cho giá
trị ghi sổ cịn lại của TSCĐ.
Ví dụ:
Một TSCĐ có giá trị 5000$, có thời gian sử dụng ước tính là 5 năm, giá trị
thu hồi là 500$.
Ta có:
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp khấu hao trung bình là 20%
- Tỷ lệ khấu hao theo số dư giảm dần l: 2 x 20% = 40%
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiÖp”
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
Tớnh các mức khấu hao hàng năm như trình bày trên bảng:
Đơn vị tính: USD
Số năm
sử dụng
Mức khấu hao
hàng năm
Giá trị
cịn lại
Khấu hao
luỹ kế
1
2.000
5.000
2.000
2
1.200
3.000
3.200
3
720
1.800
3.920
4
5
432
259,2
1.080
648
4.352
4611,2
Theo phương pháp số dư giảm dần, giá trị ghi sổ của TSCĐ không bao giờ
bằng 0. Do đó, khi TSCĐ được bán, trao đổi, tận thu, giá trị còn lại được sử dụng
để xác định lãi lỗ của việc chuyển nhượng. Nhưng nếu một TSCĐ có giá trị thu hồi
thì TSCĐ khơng được khấu hao q giá trị sử dụng.
* Phương pháp khấu hao theo tổng số các năm ( Sum-of-the years-digits –
method ):
Theo phương pháp tổng số các năm, các số năm của thời gian hữu dụng của
tài sản được cộng lại với nhau, tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỷ số
được dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian sử dụng của
TSCĐ.
Lựa chọn phương pháp khấu hao tại các doanh nghiệp ( theo kế toán pháp )
Phương pháp khấu hao được lựa chọn nên là phương pháp cho phép doanh thu và
chi phí phù hợp cao nhất với nhau. Ví dụ nếu doanh thu được tao ra bởi chính một
TSCĐ khơng thay đổi suốt thời gian hữu dụng của TSCĐ thì phương pháp khấu
hao được áp dụng nên là phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Ngược lại, nếu
doanh thu cao hoặc thấp hơn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ thì phương pháp
khấu hao gim dn nờn c ỏp dng .
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong c¸c doanh nghiƯp”
Sau đây là hai quan điểm về việc lựa chon phương pháp khấu hao trong các doanh
nghiệp. Quan điểm thứ nhất, cho rằng bởi vì khó có thể dự đốn được doanh thu
phát sinh trong thời gian tới, do vạy, phương pháp được áp dụng nên là phương
pháp khấu hao đều theo thời gian. Quan điểm thứ hai, cho rằng phương pháp nào áp
dụng mà có thể giúp ích cho mục tiêu thuế thì nên được lụa chọn, bởi chúng giúp
ích cho việc đơn giản trong cơng tác hạch tốn.
III. các nhân tố ảnh hưởng đến mức khấu hao
1. Nguyên giá TSCĐ
* Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi để có TSCĐ cho đến
khi đưa tài sản vào hoạt động bình thường ( như: Giá mua thực tế TSCĐ, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ,...)
* Xác định nguyên giá cho TSCĐ
- TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ loại mua sắm ( mới hoặc cũ ):
NG =Giá mua + Thuế NK + Chi phí lắp đặt + Thuế trước bạ - Số tiền giảm giá
(theo Hđơn) (nếu có) (vận chuyển,...)
(nếu có)
(nếu có)
Giá mua: Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng(VAT)phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thì giá mua là giá chưa tính thuế giá trị gia tăng. Nếu doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp mua
TSCĐ sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp hay để sản xuất mặt hàng khơng chịu thuế
giá trị gia tăng thì giá mua là giá có tính thuế giá trị gia tăng.
+ TSCĐ do xây dung cơ bản hoàn thành
NG = Giá thành thực tế hoặc giá trị quyết tốn cơng trình bàn giao
+ TSCĐ nhận góp liên doanh liên kết:
NG = Giá trị vốn góp được Hội đồng liên doanh đánh giá + Chi phí lắp đặt
chạy thử
+ TSCĐ do nhà nước cp:
ã Do nh nc cp:
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
NG = Giá ghi trên sổ của đơn vị cấp + Chi phí chạy thử lắp đặt
• Cấp trên cấp:
NG = Giá trị còn lại của TS + Hao mòn luỹ kế ( nếu có ) + Chi phí vận
chuyển lắp đặt chạy thử.
+ TSCĐ được cho, biếu tặng, viện trợ:
NG = Giá thị trường của TSCĐ tương đương cộng các khoản chi phí khác nếu có.
- TSCĐ vơ hình:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả.
+ Chi phí về lợi thế kinh doanh.
+ TSCĐ vơ hình khác như quyền thuê nhà, quyền đặ nhượng , mác nhạn
hiệu….
NG = Số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ vơ hình đó.
- TSCĐ th tài chính
Riêng đối với loại TSCĐ này chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý, bảo
dưỡng,giữ gìn và sử dụng như TSCĐ của doanh nghiệp.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê giống như đơn vị chủ
sở hữu tài sản.
-TSCĐ thuê hoạt động:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê giống như đơn vị chủ
sở hữu tài sản.
* Các trường hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ.
- Nâng cấp TSCĐ: Nâng cao năng lực, kéo dài tuổi thọ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSC.
- iu ch giỏ c tớnh
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiÖp”
2. Thời gian sử dụng:
* Thời gian sử dụng của TSCĐ là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng
TSCĐ vào kinh doanh trong điều kiện bình thường phù hợp với các thông số kỹ
thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ. ở đây
cần phân biệt giữa thời gian hữu dụng và thời gian sử dụng ( thời gian khả dụng ).
Thời gian hữu dụng của TSCĐ là độ dài thời gian mà TSCĐ sẽ được sử dụng trong
các hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: Một máy cơng cụ có thời gian sử dụng từ 7
đến 10 năm, doanh nghiệp có thể có kế hoạch đổi máy khác sau 5 năm. Trong
trường hợp này, máy cơng cụ có thời gian hữu dụng là 5 năm. Thời gian hữu dụng
của một TSCĐ thường khó dự đốn vì một số nhân tố như sự hao mịn, hư hỏng,
khơng tương xứng và lỗi thời.
* Căn cứ xác định thời gian sử dụng hữu hình của TSCĐ
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình:
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng TSCĐ ( thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ tính trạnh
thực tế của TSCĐ, ...)
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
Riêng đối với TSCĐ còn mới ( chưa qua sử dụng ), TSCĐ đã qua sử dụng mà
giá trị thực tế còn từ 98% trở lên ( so với giá bán của TSCĐ mới cùng loaị hoặc của
loại TSCĐ tương đương trên thị trường ), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời
gian sử dụng TSCĐ qui định tại phụ lục 1 ban hành kèm theo “ Chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ” 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999.
- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vơ hình:
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vơ hình trong khoảng thời
gian từ 5 đến 40 năm.
- Thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trường hợp đặc biệt:
+ Đối với dự án đầu tư nước ngồi theo hình thức BOT, thời gian sử dụng
TSCĐ được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án.
+ Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngồi tham gia
hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng, bên nc ngoi thc hin chuyn
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
giao khơng bồi hồn cho nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng của TSCĐ
chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án.
3. Giá trị thu hồi ( với phương pháp khấu hao áp dụng trên thế giới )
Giá trị thu hồi của TSCĐ là số tiền sẽ thu hồi được khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng. Giá trị thu hồi chỉ xác định được chính xác khi bán hoặc thanh lý tài sản, cho
nên khi tính mức khấu hao hàng năm, giá trị thu hồi chỉ là con số ước tính.
4.Mối quan hệ giữa khấu hao TSCĐ với các yếu tố:
-Thuế thu nhập doanh nghiệp:Như chung ta biết để thu hồi lại giá trị hao mịn
của TSCĐ, doanh nghiệp phải trích khấu hao do dó khấu hao TSCĐ là q trình
phân bổ giá trị hao mịn vào chi phí theo một cách hợp lý và nó là khoản chi phí
được hạch tốn vào giá vốn hàng bán để trừ vào doanh thu do đó làm cho thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp giảm dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp giảm. Mặt
khác nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kháu hao nhanh theo tổng số các năm
thì co thể được nhà nước hồn trả thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế lợi tức từ
những năm đầu sử dụng TSCĐ.
-Tiến bộ khoa học kỹ thuật:Như chúng ta được biết tiến bộ khoa học kỹ thuật
nó ảnh hưởng đến hao mịn vơ hình TSCĐ bởi vì nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật mà
TSCĐ được sản xuất ra ngày càng nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi
phí ít hơn do đó nó co tác động đến khấu hao TSCĐ.
-Tái sản xuất TSCĐ:Bởi vì mục đích của khấu hao là thu hồi vốn đầu tư vào
TSCĐ và tái đầu tư và đổi mới , mua sắm TSCĐ, nâng cấp và bảo dưỡng TSCĐ vì
vậy khấu hao TSCĐ chính là trích lập nguồn vốn khấu hao dùng để tái sản xuất
TSCĐ.
Ngoài ra khấu hao TSCĐ cịn có mối quan hệ vói rất nhiều yếu tố khác trong
doanh nghiệp.
IV. tổ chức hạch toán khấu hao
1. Căn cứ xác định khấu hao:
- Thực trạng TSCĐ của doanh nghiệp
- Các kế hoạch tăng, giảm TSCĐ trong kỳ
- Chế độ quản lý tài chính nhà nước
2. Các nguyên tc tớnh khu hao:
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
- Ngun tắc trịn tháng:
Theo chế độ kế tốn của Việt Nam, để dơn giản trong cách tính thì TSCĐ tăng
trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao,TSCĐ giảm trong tháng, tháng sau mới
thơi khơng phải tính khấu hao. Do vậy, để xác định khấu hao tháng sau thì phải căn
cứ vào tình hình tăng giảm của tháng này. Vì số khấu hao tháng này chỉ khác tháng
trước trong trường hợp biến động tăng giảm TSCĐ, cho nên để giảm bớt cơng việc
tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã
trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng nay theo cơng thức như
sau:
Số KH phải
giảm
Số KH đã trích
=
trích tháng này
Số KH tăng
+
trong tháng trước
Số KH
trong tháng trước
trong tháng trước
Riêng đối với TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp thì thực hiện tính
khấu hao theo ngun tắc trịn năm.
- Những TSCĐ khơng tham gia vào hoạt động kinh doanh thì khơng phải tính
khấu hao.
- Khơng tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng
vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
3. Chứng từ khấu hao TSCĐ
- Chứng từ gia tăng giảm: biên bản + thẻ TSCĐ.
- Chứng từ nghiệp vụ: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
V. Hạch tốn khấu hao TSCĐ
1. Tài khoản sử dụng
- TK 211: TSCĐ hữu hình
+ Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng lên trong kỳ.
+ Bên có: Ngun giá TSCĐ hữu hình giảm đi trong kỳ.
+ Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện còn cui k.
- TK 213: TSC vụ hỡnh
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiÖp”
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
+ Bên nợ: TSCĐ vơ hình tăng lên.
+ Bên có: Ngun giá TSCĐ vơ hình giảm đi trong kỳ.
+ Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện còn cuối kỳ.
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
+ Bên nợ: Hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
+ Bên có: Hao mịn TSCĐ tăng trong kỳ.
+ Dư có: Giá trị hao mịn của TSCĐ hiện có.
TK 214 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mịn TSCĐ th dài hạn
TK 2143: Hao mịn TSCĐ vơ hình.
- TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
+ Bên nợ: Phản ánh nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do:
• Trích khấu hao
• Thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển hoặc cho vay
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao:
• Đầu tư đổi mới TSCĐ
• Trả nợ vay đầu tư TSCĐ
• Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác hoặc cho vay
+ Dư nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
Đối với những TSCĐ được đầu tư bằng nguồn KPSN của Nhà nước thì sử
dụng thêm TK 466: Kinh phí đã hình thành tài sản.
2. Hạch tốn các nghiệp vụ trích khấu hao
a) Đối với TSCĐ sản xuất kinh doanh
Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD:
Nợ TK 627 ( 6274 )
N TK 641 ( 6414 )
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiÖp”
Nợ TK 642 ( 6424 )
Nợ TK 241
Có TK 214 ( 2141, 2143 )
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009: Tổng số khấu hao đã trích
b) TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
khi hồn thành sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc các hoạt động phúc
lợi cơng cộng thì khơng trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD mà chỉ tính hao
mòn TSCĐ 1 năm 1 lần vào thời điểm cuối năm:
Nợ TK 4313: Nếu dùng cho hoạt động phúc lợi
Nợ TK 466: Nếu dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án
Có TK 214
Điều chuyển TK cho sử dụng nội bộ ( cấp dưới được nhận từ cấp trên ):
Nợ TK 211
Có TK 214
Có TK 466
c) Đối với TSCĐ đi thuê
* TSCĐ thuê tài chính
- Đối với doanh nghiệp đi thuê:
Nợ TK 627; 641; 642; 241
Có TK 214 ( 2142 )
- Đối với doanh nghiệp cho thuê:
Nợ TK 635
Có TK 228
* TSCĐ th hoạt động
- Bên cho th ghi:
Nợ TK 635
§Ị tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
Cú TK 214 ( 2141; 2143 )
3. Hạch toán các nghiệp vụ ghi giảm khấu hao:
a) Đối với TSCĐ sản xuất kinh doanh
* Trường hợp nhượng bán, thanh lý hoặc TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Đối với TSCĐ chưa khấu hao hết:
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 213; 211
- Đối với TSCĐ đã khấu hao hết:
Nợ TK 214
Có TK 211; 213
* Trường hợp giá trị hao mòn do TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ
Trong trường hợp này, cần căn cứ vào giá trị còn lại của TSCĐ để ghi các bút
tốn cho phù hợp.
- Nếu giá trị cịn lại nhỏ, sẽ phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Nợ TK 627 ( 6273 )
Nợ TK 641 ( 6413 )
Nợ TK 642 ( 6423 )
Có TK 211
- Nếu giá trị cịn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước.
Nợ TK 214
Nợ TK 142 ( 1421 ): Giá trị cịn lại
Có TK 211
b) Đối với TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp.
- Khi nhượng bán thanh lý, thiếu khi kiểm kê hoặc cp trờn chuyn cho cp
di:
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Nợ TK 214
Nợ TK 466
Có TK 211; 213
- Cấp phát kinh phí năm tài chính bằng TSCĐ đã sử dụng:
Nợ TK 341: Kinh phí cấp phát
Nợ TK 214: Giá trị hao mịn
Có TK 211; 213
- Đối với TSCĐ đi th tài chính:
Với TSCĐ đi thuê tài chính, khi hết hạn th phải trả mà chưa trích đủ khấu
hao thì giá trị cịn lại của TSCĐ th ngồi phải tính vào chi phí chờ phân bổ ( nếu
giá trị lớn ) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ ( nếu giá trị nhỏ ):
Nợ TK 214 ( 2142 )
Nợ TK 142: Giá trị còn lại ( nếu giá trị lớn )
Nợ TK 627: Giá trị còn lại ( nếu giá trị nhỏ )
Có TK 212
4. Hạch tốn các nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn khấu hao
*Số khấu hao phải nộp cho cấp trên hoặc ngân sách
- Trường hợp doanh nghiệp khơng được hồn trả lại:
Nợ TK 411
Có TK 111; 112
Có TK 3368 ( đồng thời ghi đơn Có TK 009: số đã nộp )
- Trường hợp được hoàn trả lại sau một thời gian:
+ Khi nộp vào khấu hao cho cấp trên hoặc chuyển cho đơn vị khác:
Nợ TK 136 ( 1368 )
Có TK 111; 112
Có TK 3368 ( Đồng thời ghi Có TK 009 )
+ Khi nhn li vn khu hao:
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
N TK 111; 112
Có TK 136 ( 1368 )
( Đồng thời ghi Nợ TK 009 )
- Cấp dưới nhận vốn khấu hao của cấp trên đưa xuống để đầu tư mua sắm
TSCĐ hoặc bổ sung vốn kinh doanh:
Nợ TK 111; 112
Có TK 411
( Đồng thời ghi Nợ TK 009 )
- Cho vay vốn khấu hao:
Nợ TK 128; 228 ( nếu cho vay bên ngoài )
Nợ TK 136 ( nếu cho vay nội bộ )
Có TK 111; 112
( Đồng thời ghi Có TK 009 )
- Lãi thu được về cho vay:
Nợ TK 111; 112; 1388
Có TK 515
- Khi hết hạn hợp đồng cho vay doanh nghiệp thu vốn về:
Nợ TK 111; 112; 1388
Có TK 128; 228
Có TK 515
VI. một số vấn đề về khấu hao hiện nay
Theo Quyết đinh số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 quy định
các doanh nghiệp phải tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng với
mức tính khấu hao được quy định trong một phạm vi nhất định. Việc quy định
phương pháp khấu hao duy nhất được áp dụng là chưa hợp lý vì những lý do sau
đây:
- Một là: TSCĐ trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau,
cơng dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy của tài sản trong quỏ trỡnh hot
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
động kinh doanh có sự khác nhau. Lợi ích thu được từ việc sử dụng tài sản cũng
khác nhau.
- Hai là: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống các chi phí doanh nghiệp
đã đầu tư để có được tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử
dụng tài sản, đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử
dụng.
- Ba là: Xuất phát từ nguyên tắc của kế toán với nội dung cơ bản là: Thu nhập
phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế tốn mà chi phí khấu hao là một
khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bốn là: Vì khấu hao là một yếu tố chi phí có liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp, nếu quy định các doanh nghiệp phải tính khấu hao theo phương pháp
đường thẳng để đảm bảo số liệu tính thuế được đúng đắn khi thực hiện như vậy đã
có sự đồng nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế, trong khi hệ thống kế
tốn doanh nghiệp khơng đồng nhất với kế tốn tính thuế.
VII. đề xuất một số giải pháp
Để đảm bảo số liệu kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, Nhà
nước nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng sau:
- Thứ nhất: Cho phép doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao phù
hợp với cơng dụng cách thức sử dụng nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế trong
q trình sử dụng. Cụ thể như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc, các TSCĐ vơ hình áp dụng phương pháp khấu hao đường
thẳng.
+Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với q trình sản xuất
kinh doanh, tính năng cơng suất bị giảm dần trong quá trình sử dụng: Cho phép áp
dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu hao nhanh.
+ Đối với các thiết bị hoặc dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mịn
vơ hình lớn nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh.
§Ị tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Đề án môn học
- Thứ hai: Có quy định cụ thể về mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao
phục vụ mục tiêu tính thuế, phạm vi áp dụng của các quy định này vào thời điểm
cuối niên độ kế tốn khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện với ngân
sách Nhà nước.
- Thứ ba: Đối với trường hợp các doanh nghiệp có TSCĐ hạch tốn theo hợp
đồng th dài hạn, phương pháp khấu hao cũng được áp dụng như các TSCĐ cùng
loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc phù hợp với điều kiện cách thức sử
dụng tài sản để thu lợi.
Khi doanh nghiệp được phép áp dụng các phương pháp khấu hao khác nhau
dẫn tới số liệu do kế tốn phản ánh về chi phí khấu hao sẽ khác với số liệu của kế
tốn thuế, do đó kết quả hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng ở mức độ nhất định,
nhưng theo quan điểm kế toán là được phép. Cũng có ý kiến cho rằng, áp dụng
phương pháp khấu hao nhanh sẽ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp
đối với ngân sách Nhà nước. Các doanh nghiệp lợi dụng tăng mức khấu hao để
giảm thuế thu nhập, song theo em nghĩ thì khơng. Mục đích của khấu hao là thu hồi
đủ vốn đầu tư ở TSCĐ, áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trong thời gian đầu
mức khấu hao cao làm giảm thuế thu nhập, nhưng khi đã thu hồi đủ vốn đầu tư
TSCĐ, tài sản vẫn sử dụng tốt mà khơng phải trích khấu hao, khi đó lợi nhuận sẽ
tăng lên do đó thuế thu nhập tăng.
- Thứ tư: Cũng cần kiến nghị với chính phủ nên nghiên cứu đưa ra một bộ luật
về kế toán thống nhất bao gồm hệ thống các chuẩn mực rõ ràng, chi tiết. Bộ luật
này được áp dụng chung cho cả kế tốn doanh nghiệp và kế tốn thuế.
* Tình hình sử dụng TSCĐ:
Một trong những việc làm cần thiết góp phần hồn thiện cơng tác quản lý
TSCĐ và tìm hướng đầu tư đúng đắn là phân tích tình hình TSCĐ, gồm:
- Tình hình trang bị TSCĐ.
- Tình hình sử dụng TSCĐ.
- Tình hình nguồn vốn cố định và mức độ bù đắp vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Cũng cần phải nói thêm rằng: Nếu chỉ giám sát TSCĐ qua các con số thì chưa
đủ, nhất là đối với hao mịn. Sổ sách chỉ có thể ghi chép được hao mịn hữu hình
chứ khơng biểu hiện được hao mịn vơ hình. Vì vậy, hàng năm các doanh nghiệp
nên tổ chức đánh giá lại máy móc, thiết bị chính. Phương pháp xác nh hao mũn
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp
thực tế của TSCĐ phải đảm bảo vừa có tính chất khoa học, vừa có tính chất hiện
thực, có ý nghĩa, nội dung, phương pháp phải phù hợp với những nguyên tắc kinh
tế, kỹ thuật có kết hợp cụ thể với công tác quản lý tài sản hiện tại. Khi lập các số
liệu tính tốn, cần kết hợp giữa điều tra đo lường và kinh nghiệm thực tế của cán bộ
quản lý kinh tế, kỹ thuật cũng như công nhân trực tiếp sử dụng TSCĐ. Số hao mòn
mới này thực sự là căn cứ cần thiết để có kế hoạch đổi mới và trang bị thêm TSCĐ
cho doanh nghiệp vì nó đã tính đến sự tiến bộ của KHKT ( hao mũn vụ hỡnh ).
Đề tài Bàn về cách tính khấu hao TSCĐ và phơng pháp kế toán khấu hao TSCĐ
theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp