Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.19 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Lĩnh vực xây lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quan trọng
và cũng rất phức tạp đòi hỏi phải được cung cấp nhiều thông tin. Trong số
những nguồn thông tin đó, thông tin kế toán có vai trò không nhỏ. Tuy
nhiên, những thông tin cung cấp qua các báo cáo kế toán, nhất là các báo
cáo tài chính muốn đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp
và của các đối tượng quan tâm thì cần phải được tiến hành phân tích. Chính
vì vậy, các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp đều cần tổ chức công tác phân tích để có thể đánh giá đúng đắn thực
trạng tình hình tài chính của doang nghiệp và đưa ra các quyết định hợp lý.
Do đó, kế toán ngoài việc theo dõi, thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin
thì còn có một hoạt động quan trọng nữa là phân tích tình hình tài chính tại
doanh nghiệp. Đây là cơ sở để xây dựng các chính sách và ra quyết định, là
nội dung được rất nhiều đối tượng quan tâm không chỉ trong nội bộ doanh
nghiệp.
Vì thế, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực tập tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội, được các cô chú anh chị Phòng Tài chính kế
toán tạo điều kiện giúp đỡ cũng như được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, em đã chọn đề tài của
chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Hoàn thiện phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề thực tập tốt
nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội
Chương 3: Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số
1 Hà Nội
Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Công ty”)
có bề dày lịch sử và truyền thống. Công ty được thành lập trên cơ sở tiền
thân là Công ty Kiến trúc Hà Nội.
Ngày 5/8/1958, Bộ Kiến trúc (tức Bộ Xây dựng ngày nay) ra Quyết
định 117 chính thức thành lập thêm một doanh nghiệp nhà nước với mục
đích góp phần hỗ trợ cho nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp mới được
thành lập lấy tên là Công ty Kiến trúc Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Xây
dựng Hà Nội.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động và theo dòng lịch sử đất nước,
Công ty đã có nhiều lần đổi tên gắn với các giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn từ năm 1958 đến năm 1960, Công ty lấy tên là Công ty
Kiến trúc Hà Nội. Nhưng từ năm 1960 đến năm 1977, Công ty đổi tên là
Công ty Kiến trúc Khu Nam. Đến sau năm 1977, Công ty một lần nữa đổi
tên là Công ty xây dựng số 1, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Bộ
Xây dựng. Nhưng trước tình hình biến động của nền kinh tế cũng như theo
định hướng chủ trương tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp của Nhà
nước nên ngày 23/9/2005, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã kí quyết định chuyển
Công ty xây dựng số 1 thành công ty cổ phần. Đến ngày 16/11/2005, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, chính thức chuyển đổi Công ty thành công ty cổ phần. Và như vậy,
kể từ sau tháng 11/2005, Công ty tham gia các hoạt động kinh tế với tư cách
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
là công ty cổ phần và có tên gọi chính thức là: Công ty Cổ phần xây dựng số
1 Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, Bộ Xây dựng.
Trên cơ sở đó, có thể tóm lược vài nét về Công ty như sau:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
- Tên giao dịch: Hanoi Construction Joint Stock Company No.1
- Tên viết tắt: HACC1
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 59, phố Quang Trung, phường Nguyễn Du, Quận
Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
- Mã số thuế: 0100105782
- Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
Bảng 1-1
Danh sách cổ đông sáng lập
Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty
- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 (Ba mươi lăm tỷ đồng VN)
Kể từ khi thành lập đến khi chuyển đổi thành công ty cổ phần và cho
đến nay, Công ty đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, có
nhiều đóng góp cho công cuộc xây dựng và ổn định đất nước trong các giai
đoạn. Công ty đã tham gia thi công và thi công thành công nhiều dự án lớn,
nhiều công trình trọng điểm có ý nghĩa lịch sử và kinh tế. Có thể kể đến một
số công trình như: nhà máy Cao su Sao Vàng, Xà phòng, Thuốc lá Thăng
Long, nhà máy dệt 8-3, xây dựng Đại học Bách Khoa, Đại học Thuỷ lợi,
bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện nhi Thụy Điển, khách sạn Hoà Bình, Cung
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
Số TT Tên cổ đông Số cổ phần
1
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI
Người trực tiếp quản lý vốn:

BÙI XUÂN DŨNG
TRẦN XUÂN LÂN
NGUYỄN GIA DŨNG
1.855.670
2
53 CỔ ĐÔNG KHÁC 1.746.500
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Cung thể
thao Tổng hợp Quần ngựa…
Từ những nỗ lực và kết quả đạt được trong nhiều năm qua, Công ty
được Đảng và Nhà nước khen thưởng: Huân chương độc lập hạng Hai,
Huân chương độc lập hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân
chương Lao động hạng Hai, Huân chương Lao động hạng Ba.
Không những thế, khi xem xét đánh giá về sự phát triển của Công ty
trên góc độ tài chính, có thể thấy dù mới chuyển đổi hình thức sở hữu nhưng
Công ty vẫn cố gắng duy trì, ổn định và phát huy hiệu quả cũng như lành
mạnh hóa tình hình tài chính. Điều đó được thể hiện qua việc xem xét, phân
tích một số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 1-2
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
lệ
1. Vốn chủ sở hữu 59.546.724.498 60.845.760.397 +1.299.035.899 +2,2
2. Doanh thu 542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903 +7,1

3. Lợi nhuận sau
thuế
9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.293 +2,7
4. Thuế nộp ngân
sách
26.987.656.274 29.222.770.965 +2.235.114.691 +8,3
5. Thu nhập bình
quân đầu người
1.800.000 1.950.000 +150.000 +8,3
Nguồn: Các báo cáo tài chính của Công ty năm 2007, năm 2008
Theo số liệu của bảng chỉ tiêu, điều đầu tiên thấy rõ nhất là các chỉ
tiêu đều có xu hướng tăng, có nghĩa là các chỉ tiêu trong năm 2008 đều lớn
hơn so với năm 2007.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Trước hết, Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2008 so với năm 2007
tăng 2,2% chứng tỏ Công ty đang tăng dần khả năng chủ động về tài chính.
Hơn nữa, doanh thu năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là 7,1% dẫn đến
lợi nhuận sau thuế năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 2,7%. Tuy nhiên tốc
độ tăng của lợi nhuận sau thuế không cao như tốc độ tăng của doanh thu.
Dầu vậy đây vẫn là dấu hiệu tích cực đối với tình hình tài chính của Công
ty, đặc biệt khi liên hệ với tình hình kinh tế thế giới cũng như tình hình kinh
tế Việt Nam năm 2008 thì khả năng Công ty vẫn đảm bảo duy trì được mức
lợi nhuận như vậy đã cho thấy Công ty có nhiều cố gắng và nỗ lực.
Mặt khác, thuế nộp ngân sách của Công ty năm 2008 so với năm 2007
tăng lên khá nhiều (+8,3%) cho thấy Công ty không những thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế với Nhà nước mà còn gia tăng mức thuế nộp, đóng góp cho
Ngân sách. Nhưng mức tăng của chỉ tiêu này khá cao so với mức tăng của

lợi nhuận sau thuế và doanh thu nên khi tìm hiểu chi tiết thì thấy nguyên
nhân chủ yếu là do Công ty bắt đầu thực hiện thêm nghĩa vụ nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp sau hai năm được miễn thuế kể từ khi chuyển đổi sang
hình thức công ty cổ phần.
Sau nữa, cùng với biến động tăng của doanh thu và lợi nhuận sau
thuế, mức thu nhập bình quân đầu người tại Công ty cũng có xu hướng tăng.
Năm 2007, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.800.000 đồng thì đến năm
2008, chỉ tiêu này đã là 1.950.000 đồng, tăng 150.000 đồng (+8,3%). Điều
này chứng tỏ Công ty không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú ý đến
chính sách nhân lực, chính sách cải thiện đời sống người lao động. Mặc dù
mức tăng của chỉ tiêu này không đáng kể so với tỷ lệ lạm phát kinh tế năm
2008 nhưng phần nào cho thấy được chiến lược phát triển dài hạn của Công
ty, đặc biệt là trong vấn đề nâng cao đời sống người lao động, một nguồn
lực chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng.
Qua đánh giá một số chỉ tiêu tài chính và xu hướng biến động của các
chỉ tiêu này, ta thấy Công ty đã có những tác động tích cực, nhằm lành mạnh
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
hóa tình hình tài chính so với tình trạng lúc mới đầu cổ phần hóa. Chính vì
thế, dù tình hình kinh tế trong năm qua có nhiều biến động tiêu cực nhưng
Công ty vẫn có thể đứng vững, duy trì và có những bước phát triển nhỏ
trong vấn đề tài chính.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà
Nội
Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo
mô hình trực tuyến - chức năng. Do đó, bộ máy hoạt động của Công ty gồm:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc,
các phòng ban và các đơn vị chi nhánh. Với mục đích quản lý hoạt động

hiệu quả nên mỗi bộ phận có nhiêm vụ, chức năng hoạt động khác nhau và
hỗ trợ nhau.
- Đại hội đồng cổ đông: cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, do
đó sẽ quyết định những định hướng phát triển Công ty, những vấn đề
liên quan đến cổ phần, thông qua các báo cáo tài chính... Bên cạnh đó
còn có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của
Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Các thành
viên được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm và chịu sự
kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công
ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
Công ty.
- Ban Kiểm soát: Công ty có trên 11 cổ đông nên phải thành lập Ban
Kiểm soát. Các thành viên trong Ban Kiểm soát là cổ đông của Công
ty và được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan trong Công ty.
- Tổng Giám đốc: điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty, có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện các phương án đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
kinh doanh, tổ chức cán bộ phòng ban và cũng là người đại diện về
mặt pháp lý của Công ty.
Sơ đồ 1-1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Nguồn: Tài liệu từ Phòng Tổ chức lao động hành chính
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
7

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT THI
CÔNG - AN
TOÀN LAO
ĐỘNG
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT
THI CÔNG
BAN AN
TOÀN

PHÒNG
TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNG
KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
XNXD SỐ 101 XNXD SỐ 103
XNXD SỐ 115CÁC CHI
NHÁNH KHÁC
CÁC ĐỘI XD
TRỰC THUỘC
XNXD SỐ 108
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Phó Tổng Giám đốc Tài chính kế toán: tham mưu cho Tổng Giám
đốc về vấn đề tài chính kế toán của Công ty, theo dõi giám sát tình
hình tài chính cũng như công tác kế toán của Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật thi công-An toàn lao động: theo dõi
giám sát thi công về kỹ thuật và về an toàn lao động từ đó hỗ trợ tham
mưu cho Tổng Giám đốc.
- Phó Tổng Giám đốc Kinh tế thị trường: theo dõi, nghiên cứu tìm
hiểu cũng như tìm kiếm thị trường để tham mưu cho các quyết định
của Tổng Giám đốc trong việc hoạch định chiến lược.
- Phó Tổng Giám đốc Kế hoạch đầu tư dự án: xây dựng, hoạch định
các kế hoạch đầu tư, tham mưu giúp Tổng Giám đốc ra quyết định

đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư đúng đắn…
- Phòng Tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về
những vấn đề liên quan đến tài chính kế toán, phân tích đánh giá tình
hình tài chính của Công ty, ghi chép mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty để tổng hợp và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính
xác, xây dựng và tổ chức công tác kế toán tại Công ty phù hợp với
chế độ hiện hành và thực trạng Công ty.
- Phòng Kỹ thuật thi công-Ban an toàn: thiết kế, thực hiện và giám
sát theo dõi tiến độ thi công về mặt kỹ thuật, an toàn lao động, cập
nhật và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng và độ an
toàn.
- Phòng Tổ chức lao động hành chính: xây dựng các phương án, mô
hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, thiết kế các thủ tục
hành chính vận hành trong Công ty cách hợp lý, tham mưu cho Ban
Giám đốc về nhân sự và quản lý hành chính.
- Phòng Kế hoạch đầu tư: tham mưu các vấn đề liên quan đến đầu tư
cho Ban Giám đốc đồng thời xây dựng, hoạch định các kế hoạch và
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
tiến trình đầu tư, theo dõi giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch của các
bộ phận trong Công ty.
- Phòng Kinh tế thị trường: có nhiệm vụ theo dõi, tìm kiếm thị trường
cũng như tìm hiểu thị trường, nhất là thị trường xây dựng, tiếp thị giới
thiệu về Công ty với các nhà đầu tư, trên cơ sở đó hỗ trợ cho các
quyết định đầu tư của Ban Giám đốc.
- Các chi nhánh Công ty: phần lớn là các đơn vị phụ thuộc có cơ cấu
tổ chức khá đơn giản gồm: Giám đốc chi nhánh hay chủ nhiệm công

trình, cán bộ kinh tế, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kiểm tra chất lượng cùng
với tổ đội xây dựng. Các chi nhánh sẽ theo dõi, giám sát việc tổ chức
thi công phát sinh tại chi nhánh và báo cáo kịp thời tiến độ thi công
(về kỹ thuật và kinh tế) lên các phòng ban Công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội
Theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, Công ty hoạt động kinh
doanh trên các ngành nghề lĩnh vực sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu,
đường, sân bay, bến cảng), thuỷ lợi (đe, đập, kênh, mương), bưu điện,
các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường day,
trạm biến áp;
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (Lữ hành nội địa,
quốc tế);
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê
tông, cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép);
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công
nghiệp;
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao
thông, thuỷ điện;
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp
thoát nước và trạm bơm;
- Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện
dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu,

vật liệu xây dựng.
Tuy nhiên, trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, Công ty chủ yếu
tham gia hoạt động xây lắp mà phần nhiều là xây dựng các công trình. Do
đó lĩnh vực xây lắp đã có ảnh hưởng không nhỏ đến sản phẩm sản xuất ra.
Bởi lẽ, sản phẩm của hoạt động xây lắp có đặc điểm đặc trưng cho ngành
nghề khác biệt với các ngành sản xuất khác là có quy mô và kết cấu phức
tạp, yêu cầu kỹ thuật cao nên đòi hỏi khi sản xuất phải chia nhiều giai đoạn
công việc. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất và sử dụng lâu dài. Chính vì thế, sản phẩm xây lắp có quy trình công
nghệ sản xuất riêng, mang tính đặc thù của ngành nghề. Có thể tóm lược quy
trình đó qua một số bước cơ bản sau:
Sơ đồ 1-2
Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
10
Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường
Tham gia đấu thầu, ký hợp đồng
giao nhận thầu xây lắp
Tổ chức thi công công trình
nhận thầu
Nghiệm thu, bàn giao công trình
và thanh lý hợp đồng giao thầu
Thực hiện bảo hành công trình
(nếu có)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Nguồn: Tài liệu Phòng Kế hoạch đầu tư
Ban đầu, Công ty xem xét các thông báo hay giấy mời thầu nhằm tìm
hiểu, nghiên cứu thị trường. Từ đó, đánh giá thực trạng của Công ty về pháp
lý và tài chính cũng như năng lực kỹ thuật và khả năng trúng thầu để xây

dựng hồ sơ dự thầu nếu quyết định tham gia đấu thầu.
Nếu như trúng thầu thì Công ty ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp với bên giao thầu (chủ đầu tư). Sau đó, Công ty triển khai thi công công
trình, hạn mục công trình hay dự án nhận thầu từ lập kế hoạch và biện pháp
thi công trên cơ sở dự toán, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công đã được duyệt
đến khi xúc tiến thi công theo kế hoạch: sử dụng các yếu tố chi phí như vật
tư, máy móc, thiết bị, nhân công... Khi công trình, hạn mục công trình hay
dự án hoàn thành, tiến hành nghiệm thu và kiểm tra đạt các tiêu chuẩn theo
như hợp đồng đã ký thì công trình, hạn mục công trình đó được bàn giao lại
cho đơn vị giao thầu và Công ty tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, sau
khi thanh lý hợp đồng, bàn giao sản phẩm xây lắp cho chủ đầu tư, Công ty
vẫn theo dõi công trình, hạn mục công trình… trong thời gian bảo hành để
nếu có sự cố xảy ra nằm trong hợp đồng đã thoả thuận thì Công ty sẽ tiến
hành bảo hành. Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của
Công ty khá phức tạp và kéo dài thời gian.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức của Công ty. Theo
hình thức này, cán bộ kế toán tại các chi nhánh công ty không tổ chức kế
toán riêng mà làm nhiệm vụ xử lý chứng từ ban đầu rồi định kỳ chuyển
chứng từ, bảng kê, tài liệu và báo cáo liên quan lên Phòng Tài chính kế toán
trên Công ty. Sau đó, Phòng Tài chính kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu,
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
xác minh, phân loại, xử lý, ghi sổ, tổng hợp số liệu để hoàn thành các báo
cáo theo chế độ hiện hành. Các báo cáo này cung cấp thông tin, đáp ứng cho

yêu cầu quản lý của Công ty, của các cơ quan quản lý Nhà nước và của các
đối tượng khác.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm 8 thành viên: 1 Kế toán
trưởng, 1 phó Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và 6 kế toán viên đảm
nhiệm những phần hành công việc khác nhau.
Sơ đồ 1-3
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
- Kế toán trưởng: tổ chức điều hành hoạt động của bộ máy kế toán
Công ty (bao gồm Phòng Tài chính kế toán và bộ phận kế toán ở các
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng
hợp
Kế toán
thuế,
doanh
thu tiêu
thụ, tiền
mặt
Kế toán
nguyên
vật liệu,
công cụ
dụng cụ,
TSCĐ
Kế toán
lương,
thanh

toán với
nhà
cung
cấp
Kế toán
tạm
ứng,
đầu tư,
nợ phải
trả
Kế toán
tiền
ngân
hàng và
vay nợ
Kế toán
thanh
toán nội
bộ kiêm
thủ quỹ
Các cán bộ kế toán tại
chi nhánh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
chi nhánh), tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài
chính kế toán, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc lập các báo cáo
tài chính, báo cáo quản trị và quá trình vận hành chính sách kế toán
tại Công ty, phân tích tình hình tài chính của Công ty.
- Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: hỗ trợ kế toán trưởng

trong việc quản lý, giám sát, theo dõi công tác kế toán, tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng, khoản mục, phân bổ chi phí
chính xác, hợp lý và tính giá thành đầy đủ, có trách nhiệm lập các báo
cáo tài chính, báo cáo liên quan đến yêu cầu quản lý.
- Kế toán thuế, doanh thu tiêu thụ và tiền mặt: theo dõi, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của Công ty đối với Nhà nước, tình hình
biến động tiền mặt, doanh thu và tình hình thanh toán với khách hàng,
với chủ đầu tư…
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương, thanh toán với nhà cung
cấp: theo dõi tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương, tính
toán lương theo đúng chế độ, theo dõi tình hình thanh toán với các
nhà cung cấp.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định: theo dõi
tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định, nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, theo dõi trích khấu hao tài sản cố định và các vấn đề khác
liên quan đến tài sản cố định và vật tư.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng và các khoản vay nợ: kiểm tra, kiểm soát,
theo dõi các nghiệp vụ phát sinh thanh toán qua ngân hàng, biến động
tiền gửi ngân hàng, tình hình và khả năng trả các khoản vay nợ của
Công ty.
- Kế toán tạm ứng, các khoản đầu tư và nợ phải trả khác: theo dõi các
nghiệp vụ liên quan đến đầu tư, tình hình thanh toán các khoản nợ
khác phát sinh, theo dõi khoản tạm ứng gồm tạm ứng và hoàn ứng.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Kế toán thanh toán nội bộ kiêm thủ quỹ: theo dõi tình hình thanh toán
nội bộ cho một số chi nhánh hạch toán riêng, có trách nhiệm quản lý
quỹ tiền của Công ty cách cẩn thận, hằng ngày đều phải kiểm kê đối

chiếu số thực tế với số trên sổ quỹ.
- Cán bộ kế toán tại chi nhánh: có trách nhiệm lập, xử lý chứng từ ban
đầu, lập các bảng kê, bảng tổng hợp và các báo cáo cần thiết để
chuyển về Phòng Tài chính kế toán Công ty theo quy định.
Mỗi thành viên đều có nhiệm vụ, chức năng riêng phù hợp với công
việc được phụ trách nhưng để vận hành có hiệu quả đòi hỏi các thành viên
phải có sự phối hợp với nhau, liên kết hỗ trợ nhau.
1.4.2. Chế độ kế toán
Với quy mô Công ty và cơ cấu tổ chức quản lý cũng như tổ chức bộ
máy kế toán như hiện nay, chế độ chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
không chỉ theo đúng pháp luật mà còn có nét đặc thù riêng và có thể khái
quát qua một số nội dung sau:
Thứ nhất về chế độ chứng từ kế toán: hiện nay Công ty đang áp dụng
chế độ chứng từ theo Quyết định 15/2006 do Bộ Tài chính ban hành ngày
20/3/2006, đăng ký sử dụng hầu hết các danh mục và mẫu chứng từ theo
hướng dẫn kèm theo Quyết định. Công ty tổ chức lập, luân chuyển, kiểm tra,
lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của Chế độ kế toán hiện hành.
Tuy nhiên do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty
bổ sung thêm một số chứng từ riêng của ngành nghề như: Bảng phân tích
lương, Phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành… Bên cạnh đó,
có một số chứng từ trong hệ thống chứng từ chế độ đưa ra không được sử
dụng tại Công ty như: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi hay Thẻ quầy
hàng do tính chất của sản phẩm xây lắp là hoàn thành bán ngay.
Thứ hai về chế độ tài khoản kế toán: Công ty đăng ký sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, hệ thống tài
khoản mà Công ty sử dụng bao gồm hầu hết tên, mã, số hiệu các tài khoản
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Do đặc thù của lĩnh vực
xây lắp nên Công ty mở thêm một số tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác
hạch toán kế toán và phân tích tài chính. Có thể thấy rõ nhất qua việc mở chi
tiết thêm cho một số tài khoản như tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản
khấu hao TSCĐ…
Bên cạnh việc mở chi tiết thêm một số tài khoản thì có một số tài
khoản thuộc hệ thống tài khoản của Bộ Tài chính nhưng không được đưa
vào chế độ tài khoản của Công ty như TK 157, TK 158, TK 631…
Thứ ba về chế độ sổ kế toán và hình thức kế toán: chế độ sổ kế toán tại
Công ty bao gồm: hệ thống sổ kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán tổng hợp
và bổ sung thêm một số sổ kế toán kết hợp: vừa cung cấp thông tin chi tiết,
vừa cung cấp thông tin tổng hợp.
Công ty chọn hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung nên trình tự
ghi sổ kế toán theo hình thức này như sau:
Sơ đồ 1-4
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiếtNhật ký chung
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức Nhật ký chung, Công ty mở sổ kế toán tổng hợp gồm:
Sổ Nhật ký chung, Bảng Tổng hợp chi tiết, Sổ Cái và Bảng cân đối số phát

sinh. Còn sổ kế toán chi tiết thì mở theo các mẫu sổ chi tiết quy định. Các sổ
kế toán đều tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
Nhưng do Công ty có quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nên Công ty đã áp dụng máy tính để hỗ trợ công tác kế toán nhằm nâng
cao hiệu quả xử lý thông tin. Phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng là
phần mềm kế toán được yêu cầu thiết kế riêng nhưng vẫn đáp ứng và tuân
thủ hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
Thứ tư về hệ thống báo cáo kế toán: niên độ kế toán áp dụng tại Công
ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm Dương lịch. Khi năm
tài chính kết thúc, Công ty lập các báo cáo cung cấp thông tin cách tổng quát
và toàn diện về thực trạng tài chính cũng như kết quả hoạt động của Công
ty. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm báo cáo tài chính và báo cáo
kế toán quản trị.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo tuân theo mẫu biểu do Bộ
Tài chính quy định gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Mẫu số B03-DN), Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Các báo cáo tài chính được lập không chỉ vào cuối năm mà còn được lập
giữa niên độ kế toán theo quý (trừ quý 4).
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, công ty còn sử dụng nhiều báo
cáo kế toán quản trị nội bộ, phục vụ cho công tác quản lý, theo dõi và tổng
hợp số liệu. Một số báo cáo kế toán quản trị mà Công ty sử dụng: Báo cáo
sản lượng, Báo cáo thu hồi vốn, Báo cáo doanh thu theo từng công trình…
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Bên cạnh các báo cáo về kế toán, Công ty còn có những báo cáo về
phân tích tài chính kết hợp thông tin kế toán với các nguồn thông tin kinh tế
khác.

Thứ năm về phương pháp kế toán: Công ty đang áp dụng các phương
pháp kế toán sau:
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp Kê khai
thường xuyên
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: theo phương pháp Bình quân
gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp Khấu hao
đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến phân tích
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Phân tích là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh để từ đó
cung cấp thông tin cho những đối tượng quan tâm. Do đó, qua phân tích tình
hình tài chính, các thông tin về thực trạng tài chính, về hiệu quả kinh doanh,
về rủi ro tài chính có thể gặp phải sẽ được cung cấp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm khác. Nhưng với
mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lượng thông tin cung cấp và đòi hỏi phân
tích cũng khác nhau do chịu tác động của nhiều nhân tố.
Chính vì thế, tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có tác động và ảnh hưởng
đến phân tích tình hình tài chính tại Công ty.
Thứ nhất, Công ty tham gia sản xuất kinh doanh trên khá nhiều lĩnh
vực nhưng chủ yếu là lĩnh vực xây lắp với sản phẩm sản xuất chủ yếu là sản

phẩm xây lắp. Vì thế, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá phức
tạp, liên quan đến nhiều quá trình: sản xuất, thương mại… đồng thời liên
quan đến nhiều đối tượng: chủ đầu tư (bên A), ngân hàng, tổ chức tài chính,
cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp… Bởi lẽ đó, đặt ra yêu cầu đối với việc
phân tích tình hình tài chính của Công ty phải khách quan, bao quát và có sự
liên hệ, tổng hợp phân tích các lĩnh vực liên quan cũng như tình hình tài
chính của các đối tượng liên quan. Điển hình như khía cạnh nguyên vật liệu
xây dựng: đây là yếu tố quan trọng đối với sản phẩm xây lắp nhưng lại
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
thường xuyên biến động nên đòi hỏi phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cần nghiên cứu, tìm hiểu về thị trường vật liệu xây dựng. Không những thế,
còn cần liên hệ với tình hình tài chính của các nhà cung cấp nguyên vật liệu
và từ đó phân tích tác động tổng hợp của các yếu tố đó đối với tình hình tài
chính của Công ty. Mặt khác, cũng chính do đặc thù của ngành nghề kinh
doanh nên khi phân tích tình hình tài chính không thể quá cứng nhắc, máy
móc, khuôn mẫu mà cần linh hoạt. Bởi lẽ nhiều chỉ tiêu phân tích được xây
dựng chuẩn cho doanh nghiệp sản xuất bình thường nhưng khi đem áp dụng
phân tích trong doanh nghiệp xây lắp như Công ty thì cần điều chỉnh và biến
đổi linh hoạt để hướng tới mục đích chính yếu là phản ánh đúng đắn thực
trạng tài chính của Công ty.
Thứ hai, đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng đến phân tích
tình hình tài chính tại Công ty. Sở dĩ như vậy là do sản phẩm xây lắp có đặc
điểm khác biệt hơn các sản phẩm sản xuất khác: kết cấu phức tạp, thời gian
thi công và sử dụng lâu dài nên đòi hỏi người phân tích phải có hiểu biết và
nắm vững quy trình sản xuất sản phẩm. Từ đó, lựa chọn được phạm vi phân
tích cũng như xây dựng chương trình phân tích hợp lý đảm bảo kết quả phân
tích xác thực mà lại giảm thiểu được chi phí và thời gian. Hơn nữa do các

sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, có ý
nghĩa tạo dựng cơ sở vật chất nên khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư không thể chỉ quan tâm đến kết quả kinh doanh lãi,
lỗ tại thời điểm trước mắt mà còn cần liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và
những dự báo tương lai. Đặc biệt hiệu quả của việc xây dựng hay đầu tư
công trình nếu chỉ quan tâm đem về bao nhiêu lợi nhuận khi tham gia thi
công thì chưa đầy đủ vì nhiều công trình còn có ý nghĩa lịch sử và mang lại
những giá trị phi tài chính nên khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cũng cần được đề cập đến.
Thứ ba, chính từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh và của sản phẩm
sản xuất nên Công ty có kỳ kinh doanh, tức khoảng thời gian để thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
hết một chu kỳ kinh doanh bình quân là khá dài. Do vậy công tác theo dõi,
tổng hợp tài liệu sẽ gặp khó khăn và ảnh hưởng đến phân tích tài chính.
Điều đó đặt ra yêu cầu muốn đạt hiệu quả khi phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cần phải chọn được phạm vi, đối tượng phân tích cũng như nội
dung phân tích phù hợp. Bởi lẽ nếu như theo dõi hết kỳ kinh doanh mới tiến
hành phân tích thì sẽ chậm trễ và khối lượng công việc quá lớn. Hơn nữa,
thông tin cung cấp không còn kịp thời với yêu cầu quản lý. Song hành với
kỳ kinh doanh, Công ty bắt đầu kỳ kế toán từ 01/01 đến 31/12 năm Dương
lịch, lập các báo cáo tài chính theo quý và khi kết thúc năm tài chính thì lập
báo cáo tài chính năm. Chính vì thế, nếu phân tích theo kỳ kinh doanh gặp
khó khăn và hạn chế thì với kỳ kế toán như trên lại là thuận lợi cho phân tích
tình hình tài chính tại Công ty. Bởi lẽ kỳ kế toán có thời gian rõ ràng, cố
định, sau mỗi kỳ lại có các báo cáo kế toán, tổng hợp được số liệu nên Công
ty tiến hành phân tích tình hình tài chính theo các báo cáo này. Thực tế, trên
cơ sở các báo cáo, Công ty đã chọn ra một số báo cáo quan trọng phục vụ

cho phân tích để đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty.
Thứ tư, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức
năng, tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung nên đã tạo được sự
thống nhất trong quản lý. Các thông tin về quản trị, về kinh tế, về tài chính
được theo dõi, cập nhật, xử lý ban đầu từ chi nhánh rồi chuyển lên trên Công
ty. Chính vì thế, phân tích cũng có những bước phân tích từ phía chi nhánh,
đơn vị trực thuộc cho đến tổng hợp phân tích toàn Công ty.
Thứ năm, Công ty có hình thức sở hữu là công ty cổ phần với số
lượng cổ đông khá nhiều nên họ là những đối tượng hàng đầu quan tâm đến
kết quả kinh doanh, đến khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của Công
ty nên ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty. Ngoài
ra, do được cổ phần hoá chưa lâu nên Công ty chưa niêm yết cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán, yếu tố này cũng ảnh hưởng đến phân tích tài chính.
Bởi lẽ nó thúc đẩy việc phân tích không chỉ cung cấp các thông tin về quản
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
trị, về tài chính mà còn chỉ ra những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến tình
hình tài chính của Công ty. Trên cơ sở đó, hỗ trợ cho công tác xây dựng kế
hoạch, tiến trình niêm yết cổ phiếu của Công ty trên thị trường chứng khoán.
Như vậy, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có
những tác động, ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính và cho thấy
được nét đặc thù khi phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp xây lắp.
Hơn nữa, như đã trình bày, Công ty lựa chọn tài liệu phân tích trên cơ
sở là các báo kế toán. Các báo cáo kế toán này được lập thông qua quá trình
từ thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập
chứng từ kế toán đến phân loại ghi sổ kế toán. Chính vì thế, có thể nói các
báo cáo kế toán chứa đựng toàn cảnh bức tranh tài chính sinh động của
Công ty. Thực tế, số lượng các báo cáo kế toán của Công ty là khá nhiều

gồm báo cáo kế toán quản trị và báo cáo tài chính. Các báo cáo này đều là
những tài liệu có thể được dùng để phân tích.
Tuy nhiên, mục đích của việc phân tích là cung cấp thông tin nhưng
không chỉ là thông tin cho một đối tượng mà là cho nhiều đối tượng nên khi
phân tích tình hình tài chính, Công ty chú trọng phân tích các báo cáo tài
chính gồm bốn mẫu báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Từ đó có thể giới thiệu sơ qua các báo
cáo tài chính của Công ty.
Thứ nhất là Bảng cân đối kế toán: một báo cáo tài chính cung cấp
thông tin tổng quan về tình hình tài chính của Công ty tại một thời điểm.
Công ty lập báo cáo này sau mỗi quý (trừ quý 4) và thời điểm khi kết thúc
năm tài chính (31/12). Các số liệu trên báo cáo này được tập hợp trên cơ sở
theo dõi số dư các tài khoản từ loại 1 đến loại 4 tại thời điểm lập báo cáo.
Báo cáo này cho thấy tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như
các khoản nợ của Công ty. Từ những thông tin cơ bản đó, hỗ trợ cho việc
phân tích đánh giá khái quát và tìm hiểu ban đầu về thực trạng tài chính của
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Công ty. Có thể minh hoạ Bảng cân đối kế toán của Công ty tại Phụ lục 1-1,
trang 67.
Thứ hai là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: báo cáo này cung
cấp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty qua một thời kỳ. Căn cứ để lập báo cáo này là trên cơ sở theo dõi số
liệu các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Việc phân tích báo cáo này giúp đánh
giá khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn lực…
Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty đang sử dụng được
trình bày tại Phụ lục 1-2, trang 69.

Thứ ba là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: quá trình hoạt động của Công ty
thực chất là quá trình vận động của dòng tiền vào và dòng tiền ra, quá trình
lưu chuyển tiền tệ. Vì thế, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính
cung cấp thông tin về luồng tiền phát sinh và biến động trong kỳ báo cáo
của Công ty theo từng hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
đầu tư, hoạt động tài chính. Theo quy định hiện hành có hai phương pháp
lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp. Công ty hiện đang lập báo cáo này theo phương pháp gián tiếp. Như
vậy, báo cáo này giúp cho việc phân tích đánh giá khả năng tạo tiền và sử
dụng nguồn tiền của Công ty.
Thứ tư là Bản thuyết minh báo cáo tài chính: đây là báo cáo nhằm
thuyết minh và giải trình một số chỉ tiêu kinh tế tài chính trên Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để làm rõ cũng như minh
chứng chi tiết cho tình hình tài chính của Công ty. Từ đó, Bản thuyết minh
báo cáo tài chính sẽ bổ sung và chi tiết thêm thông tin mà các báo cáo tài
chính khác khó có thể trình bày được, đồng thời hỗ trợ cho việc phân tích
thêm cụ thể và chi tiết hơn.
Tuy nhiên bên cạnh nguồn tài liệu phân tích là các báo cáo tài chính,
quá trình phân tích còn thu thập, kiểm tra, đối chiếu với một số sổ kế toán
liên quan. Đó có thể là các sổ kế toán chi tiết theo dõi tiền, vật tư, tài sản cố
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
định, thanh toán với người mua, người bán… mà cũng có thể là sổ tổng hợp
theo hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung.
Tóm lại, tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính tại Công ty
là các báo cáo tài chính và các sổ kế toán. Dầu vậy trong số những tài liệu
đó, Công ty tiến hành phân tích tình hình tài chính chủ yếu trên cơ sở Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp với các sổ

kế toán liên quan. Đây là những báo cáo tài chính cơ bản và được quan tâm
nhiều nhất cũng như phản ánh khá trọn vẹn và đầy đủ tình hình tài chính của
Công ty.
2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội
Bên cạnh việc lựa chọn thu thập tài liệu phân tích còn cần phải xây
dựng và lựa chọn phương pháp phân tích cách hợp lý và mang lại hiệu quả.
Về mặt lý thuyết có khá nhiều phương pháp được áp dụng để phân tích tình
hình tài chính nhưng trên cơ sở những tài liệu phục vụ phân tích thì Công ty
Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội chọn hai phương pháp phân tích sau: phương
pháp so sánh và phương pháp loại trừ.
2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được xây dựng căn cứ theo yêu cầu có thể so sánh
được của các thông tin kế toán, thông tin tài chính nhằm nghiên cứu sự biến
động và xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức biến động cần
xác định bao gồm mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối
cùng với xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Bên cạnh đó, phân tích
tài chính theo phương pháp này có ba hình thức: so sánh theo chiều ngang,
so sánh theo chiều dọc, so sánh tỷ số xác định xu hướng và tính chất liên hệ
giữa các chỉ tiêu. Mỗi hình thức so sánh đều có cách thức và nội dung so
sánh khác nhau nhưng vẫn đảm bảo nghiên cứu được sự biến động của chỉ
tiêu.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Do đó khi phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2007-2008, Công ty
tiến hành so sánh năm 2008 với năm 2007 theo các chỉ tiêu quan tâm, cụ thể
như so sánh ngang, so sánh dọc biến động tài sản, nguồn hình thành tài sản,
biến động kết quả kinh doanh…, so sánh tỷ số về khả năng thanh toán, về

công nợ…
2.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng lần
lượt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, tức là khi xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Phương
pháp này có hai cách thực hiện. Thứ nhất là phương pháp số chênh lệch dựa
vào ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố. Thứ hai là phương pháp thay thế
liên hoàn, thay thế ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố. Cả hai phương
pháp đều cho thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố nhưng yêu cầu đặt ra là
giữa chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu nhân tố có mối quan hệ với nhau, nhất
là mối quan hệ về toán học.
Như vậy, trong quá trình phân tích tình hình tài chính, Công ty kết
hợp phương pháp này với phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu, tìm hiểu
chi tiết hơn, cụ thể hơn nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu phân tích, ví
như phân tích nhân tố ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận của Công ty trong
năm 2008, đánh giá mức ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố như chi phí,
giá vốn hàng bán…
2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra trên nhiều lĩnh
vực nên tình hình tài chính của công ty cũng được thể hiện trên nhiều khía
cạnh. Chính vì thế, trước khi đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh cụ thể
và chi tiết cần tìm hiểu tổng quan, nắm bắt sơ bộ thực trạng tài chính của
Công ty để có thể hình thành những nhận định ban đầu. Như vậy, ta sẽ tiến
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
hành đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty thông qua xem xét

cấu trúc tài chính và mức độc lập tài chính của Công ty.
2.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Tài sản và nguồn hình thành tài sản (tức nguồn vốn) là những yếu tố
không thể thiếu để giúp doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Doanh nghiệp
nào cũng đều mong muốn có được nguồn tài sản dồi dào, phong phú và có
nguồn tài trợ, nguồn hình thành tài sản ổn định, hiệu quả. Do đó hình thành
nên cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, gồm cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn
vốn. Chính vì thế, qua Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2008 có thể dễ
dàng tổng hợp số liệu như bảng số liệu sau:
Bảng 2-1
Bảng phân tích cấu trúc tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
Tỷ
trọng
1.TSNH 945.801.894.756 92,49 905.000.850.031 92,02 -40.301.044.725 -4,26 -0,47
2.TSDH 76.794.555.130 7,51 78.499.334.224 7,98 +1.704.779.094 +2,22 +0,47
3.Tổng TS 1.022.596.49.86 100,00 984.000.184.255 100,00 -38.596.265.631 -3,77 0
4.Nợ phải trả 963.049.725.388 94,18 923.154.423.858 93,82 -39.895.301.530 -4,14 -0,36

5.VCSH 59.546.724.498 5,82 60.845.760.397 6,18 +1.299.035.899 +2,18 +0,36
6.Tổng NV
1.022.596.449.88
6 100,00 984.000.184.255 100,00 -38.596.265.631 -3,77 0
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng số liệu ta thấy, Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn của Công
ty năm 2008 giảm so với năm 2007 (-3,77%).
Trong đó, về tài sản: Tổng tài sản giảm là do cơ cấu tài sản có những
biến động. Cơ cấu tài sản gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn mà Tài
sản ngắn hạn năm 2008 giảm so với năm 2007 (-4,26%) còn Tài sản dài hạn
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
25

×