Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
chơng 1
những vấn đề cơ bản về tài chính
1.1/ Sự ra đời của tài chính
Tài chính ra đời và tồn tại trong điều kiện kinh tế lịch sử nhất định khi mà ở đó
có những hiện tợng kinh tế xã hội khách quan nhất định xuất hiện và tồn tại và cũng
có thể xem những hiện tợng kinh tế xã hội khách quan đó nh tiền đề quyết định ra
đời,tồn tại và phát triển của tài chính với một t cách là một phạm
trù kinh tế - xã hội.
Vào cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ, sự phân công lao đỗng xã hội bắt đầu
phát triển chế độ t hữu xuất hiện sản xuất và trao đổi hàng hoá và theo đó tiền tệ đã
xuất hiện nh một đòi hỏi khách quan của sự phát triển xã hội . sản xuất hàng hoá là
sản xuất ra để trao đổi mua bán trứ không phải để tiêu dùng. Trong nền kinh tế hàng
hoá sự phát triển của sản xuất xã hội cũng đi từ đơn giản đến phức tạp . Trong nền
kinh tế hàng hoá , việc trao đổi hàng hoá có thể tiến hành trực tiếp hàng đổi hàng
hoặc thông qua trung gian là tiền tệ. Chủ nghĩa t bản văn minh hơn chế độ phong kiến
là nhờ đã phát triển mạnh kinh tế hàng hoá đa nó lên mức kinh tế thị trờng. Chính
trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá
với việc sử dụng tiền tệ đã nảy sinh ra phạm trù tài chính.
Lịch sử loài ngời cũng đã cho biết rằng, khi chế độ t hữu xuất hiện thì xã hội
loài ngời cũng đợc phân chia thành các giai cấp và có su hớng đấu tranh giai cấp.
trong điều kiện lịch sử đó, Nhà nớc đã xuất hiện và tác động chủ quancho nhà nớc
thúc đẩy sự phát triển kinh tế hàng hoá tiền tệ . Nhà nớc đã
nắm lấy việc đúc tiền, sau đó là việc in tiền và lu thông đồng tiền.
-1-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
Để duy trì quyền lực của nhà nớc cần phải có sự đóng góp của các công dân d-
ới hình thức thuế và trong điều kinh tế hàng hoá tiền tệ . Nhà nớc đã sử dụng mạnh
mẽ hình thức tiền tệ trong việc phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nh
thuế bằng tiền,công trái để tạo lập ra quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt
động của mình , hình thành lĩnh vực tài chính Nhà nớc.
Sự vận động độc lập của tiền tệ trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
không chỉ là đạc trng cho hoạt động của nhà nớc mà là của tất cả các chủ thể trong xã
hội , các tổ chức xã hội, các gia đình dân c. Các quỹ tiền tệ chẳng những đợc hình
thành và còn sử dụng cho những mục đích trực tiếp, sản xuất hoặc tiêu dùng, mà còn
đợc hình thành nh những tụ điểm trung gian để tự cung ứng phơng tiện tiền tệ cho
những mục đích trực tiếp. Nhà nớc chẳng những tác động trực tiếp đến sự vận độnh
độc lập của tiền tệ, trên phơng diện ấn hành hiệu lực của đồng tiền mà còn tạo ra môi
trờng pháp lý cho sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trung gian và ngân sách nhà n-
ớc. Chính trong điều kiện đó , phạm chù tài chính nảy sinh và tồn tại , và ngời ta coi
sản xuất hàng hoá . Tiền tệ và nhà nớc là những tiền đề phát sinhvà phát triển của tài
chính . Tuy nhiên trong tiến hànhlịch sử của xã hội loài ngời ta cũng thấy rõ rằng Nhà
nớc trong đất nớc nhất định có lúc thì thúc đẩy thêm có lúc lại tác động kìm hãm sự
phát triển của tìa chính thông qua cơ chế quản lý kinh tế nhng sự phát triển khách
quan của nền kinh tế thế giới cũng buộc nhà nớc trong một nớc nhất định đi theo h-
ớng phát triển của sản xuất hàng hoá -tiền tệ và sử dụng mạnh mẽ hệ quả tất yếu của
nó là tài chính . Vì thế có thể coi tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của tài
chính là sản xuất hàng hoá và tiền tệ. Chính trong điều liện lịch sử của xã hội vào
cuối phơng thức sản xuất phong kiến , đặc biệt trong giai đoạnphát triển t bản xã hội
chủ nghĩa , sản xuất hàng hoá và tiền đề với sự phát triển tài chính và đến lợt mình, sự
phá triển đó làm cho kinh tế hàng hoá tiền tệ phát triển ở một mức cao . Ngày nay
trong thập niên cuối thế kỷ 20 , Việt nam đang xây dựng và phát triển nền kinh tếthị
trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa , nhng tiền đề tồn
tại và phát triển của tài chính trong xã hội loài ngời cũng đang hiện có ở Việt Nam .
-2-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
Sản xuất kinh tế hàng hoá tiền tệ với kinh tế nhiều thành phần là vấn đề lâu dài. Nhà
nớc đang phát huy vai trò quản lý đối với sự phát triển kinh tế xã hội nh đã đợc ghi
trong các văn kiện của Đảng và Quốc hội. Vì thế tài chính với t cách là một phạm trù
kinh tế khách quan đang
tồn tại và đợc sử dụng mạnh mẽ trong sự nghiệp làm cho
dân giàu nớc mạnh.
1.2. khái niệm, bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.2.1
khái niệm về doanh nghiệp
Từ trớc đến nay có nhiều quan điểm khác nhau về doanh nghiệp nhất là khi
nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng :
Có nhiều quan điểm cho rằng : Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh
thành lập vứi mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi
nhuận.
Quan điểm khác cho rằng: Doanh nghiệp là một cộng đồng ngời đợc liên kết
với nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm mục đích chung hởng những
thành
quả so việc sử dụng những tài nguyên hiện có của doanh nghiệp.
Cả hai quan điểm đợc thể hiện trên phơng diện kinh tế còn dới góc độ pháp
luật : Doanh nghiệp đợc hiểu là một đơn vị kinh doanh do có cá nhân hoặc một tổ
chức có mức vốn không thấp hơn mức vốn pháp định hiện hành của pháp luật quy
định , đợc thành lập nhằm mục đích chủ yếu là thể hiện các hoạt động kinh doanh .
Trong đó kinh doanh đợc hiểu là việc thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời . Luật doanh nghiệp Quốc hội thông qua ngày
21 - 12 - 1990 cho rằng : Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh đợc thành lập nhằm mục
đích chủ yếu là thực hiện một hoặc một số , hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
-3-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
đầu t sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
thực hiện trên thị trờng nhằm mục đích
kiếm lời.
1.2.2 Khái niệm Tài chính Doanh Nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trong của hệ thống tài chính. Phạm
trù tài chính doanh nghiệp trên cảm nhận trực quan bề ngoài đợc quan niệm tơng
đồng với các quỹ tiền tệ và các loại vốn kinh doanh. Xong các quỹ tiền tệ là kết quả
của dịch chuyển của các nguồn tài chính thành các quỹ tiền tệ và ngợc lại. Trong nền
kinh tế thị trờng sự vận động và chuyển hoá qua lại giữa các nguồn tài chính, nơi hình
thành nên sức mua tài chính nh lãi suất tín dụng, thị giá cổ phiếu, cổ tức, giá cả tiền
tệ và các hình thức phân chia lợi nhuận khác trong lĩnh vực góp vốn, liên doanh, đầu
t. Quá trình vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính nêu trên là chính là kết quả
của việc thực hiện hàng loạt các quan hệ tài chính doanh nghiệp. Khi nền kinh tế thị
trờng càng phát triển, thị trờng vốn càng trở lên sôi động thì các quan hệ tài chính
doanh nghiệp càng trở nên
phong phú và đa dạng thêm.
- Xét phạm vi hoạt động, các quan hệ tài chính doanh nghiệp có thể xẩy ra các
phạm vi sau:
+ Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nớc :
Đó là quan hệ về cấp phát vốn với các doanh nghiệp nhà nớc, các khoản thuế, lệ phí
phải nộp với các loại hình doanh nghiệp, các quan hệ này đợc giới hạn trong
khuân
khổ luật định.
+ Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với thị trờng :
Quan hệ này bao gồm: Thị trờng hành hoá, thị trờng sức lao động, thị trờng tài
chính ... đây là những quan hệ mua bán trao đổi các yếu tố phục vụ cho quá trình sản
-4-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
suất kinh doanhvà tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, khác với thời kì bao
cấp, trong nền kinh tế thị trờng loại hình quan hệ này đợc phất triển hết
sức mạnh
(đặc biệt là quan hệ cung ứng, giao lu vốn...).
+ Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp:
Đó là những quan hệ về phân phối, điều hoà cơ cấu, thành phần vốn kinh doanh phân
thu nhập giữ các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp, các quan hệ về thanh toán
hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp với công nhân viên chức trong doanh nghiệp đó
...
- Nếu xét về nội dung kinh tế, các quan hệ về tài chính doanh nghiệp có thể
đ-
ợc chia theo 3 nhóm sau:
+ Nhóm các quan hệ tài chính nhằm mục đích khai thác, thu hút vốn. Đó là các
quan hệ về vay vốn hùn vốn, phát hành cổ phiếu và trá phiếu ...nhằm thu hút tạo lập
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhóm các quan hệ tài chính về đầu t, sử dụng vốn kih doanh, phần lớn quá
trình này đợc diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là việc phân phối để hình thành
cơ cấu vốn kinh doanhthích hợpvà sử dụng quản lý nhỏ : Vốn cố định, vốn lu động,
quỹ tiền lơng, quỹ khấu hao, quỹ dự trữ tài chính ... nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh
doanh. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể góp vốn liên doanh mua trái phiếu, của
công ty khá, đây cũng là một hình thức đầu t quan trọng mà các doanh nghiệp thờng
áp dùng nhằm mục đích kiếm lợi nhuân và đảm bảo an
toàn vốn, đề phòng rủi ro bất
trắc.
+ Nhóm các quan hệ tài chính về phân phối thu nhập và lợi nhuận:
Nhóm quan hệ này có liên quan đến nhiều chủ thể và đối tợng phân phối nh: Liên
quan đến nhà trong việc nộp thuế, kiên quan đến ngân hàng trong việc thanh toán lãi
-5-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
suất tín dụng, liên quan đến cổ đông, các thành viên góp vốn trong việc thanh toán cổ
tức, lãi liên doanh, liên quan đến nội bộ doanh nghiệp khi bù đắp,
trong các chi phí
đầu vào, phân phối các quỹ danh nghiệp...
Các quan hệ tài chính diến ra trên các phạm vi khác nhau , chứa đựng các nội
dung kinh tế khác nhau, song tất cả các mối quan hệ đó đều có những điểm
chung
giống nhau là:
. Phản ánh luồng dịch chuyển giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính
nẩy
sinh và gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
. Sự vận động và chuyển hoá của các nguồn tài lực trong kinh doanh không
phải là hỗn loạn mà đợc điều chỉnh bằng hệ thống các quan hệ phân phối dới hình
thức giá trị thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, cac loại vốn
kinh
doanh nhất là trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
. Động lực của sự vận động, chuyển hoá các nguồn tài lực là nhằm mục tiêu
doanh lợi trong phạm vi cho phép của luật định.
1.2.2.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
-Tài chính doanh nghiệp nó chính là tài chính của các pháp nhân kinh tế tức
là
các tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân đầy đủ.
-Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính kinh tế quốc
-6-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
dân và tài chính tồn tại và phát triển dựa trên hai tiên đề:
+ Sự tồn tại của nhà nớc .
+ Sự tồn tại của nền sản xuất và tiền tệ
Nó phát sinh các mối quan hệ kinh tế có thể biểu hiện đợc bằng tiền - Việc giải
quyết
các quan hệ kinh tế tức là chúng ta đã thực hiện các hoạt động tài chính
-Với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều đợc tính toán,
đánh giá thông qua hình thái giá trị là dùng thớc do tiền tệ
-Hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng giao thông cũng giống nh các
doanh nghiệp khác là dùng tiền để mua sắm các yếu tố đầu vào. Vòng tuần hoàn
vốn
cũng phải trải qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn I: (chuẩn bị sản xuất):
Dùng tiền để mua các yếu tố đầu vào T-H nhng hàng hoá ở đây là các yếu tố đầu
vào
là vật t thiết bị.
+ Giai đoạn II: (giai đoạn sản xuất):
Từ hàng Sản phẩm dở dang Sản phẩm hoàn thành chờ bàn giao thanh
toán.
+ Giai đoạn III: Những hình thái sảm phẩm tiêu thụ biến thành tiền tệ T>T
đảm bảo tái sản xuất . Vì vậy các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp giao
thông nói riêng không thể tồn tại một cách độc lập mà phải có sự liên hệ, phụ
thuộc
lẫn nhau cùng phát triển.
-7-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
-Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhaudẫn đến giảm đợc giá bán sản phẩm .
Muốn vậy các doanh nghiệp phải tìm cách giảm các chi phí và trong các yếu tố là sử
dụng đồng vốn có hiệu quả, điều đó giúp các doanh nghiệp có khả
năng bảo toàn và phát triển vốn.
1.2.3 Bản chất của tài chính :
Trên bề mặt của hiện tợng xã hội, tài chính đợc cảm nhận nh những nguồn lực
tài chính, những quỹ tiền tệ khác nhau, đại diện cho nhng sức mua nhất địnhở các chủ
thể trong xã hội . Hơn thế nữa nói đến tài chính ngời ta không chỉ thấy tiền ở trạng
thái tĩnh mà thấy những lợng tiền nhất định đang vận động để tạo nên những thế năng
về sức mua, hay chuyển thế năng đó thành hiên thực. Có thể thấy rõ những biểu hiện
bề ngoài của tài chính liên quan đến dân c, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và
nhà nớc. Doanh nghiệp nộp thuế cho nhà nớc, dân c mua cổ phiếu, trái phiếu tín
phiếu của các doanh nghiệp của ngân hàng, của kho bạc nhà nớc, ngời làm công và
các doanh nghiệp nộp tiền vào quỹ Bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm rủi ro (nộp phí
bảo hiểm). Nhà nớc cấp phát từ ngân sách của mình cho việc xây dựng giao thông, tài
trợ các trờng học, bệnh viện, tài trợ cho việc nghiên cứu khoa học , các doanh nghiệp
sử dụng vốn để mua sắm vật t , thiết bị kinh doanh, các ngân hàng cho doanh nghiệp
vay tiền, các công ty bảo hiểm đền bù thiệt hại cho dân c khi mất sức lao động tạm
thời hay vĩnh viễn ( từ quỹ bảo hiểm xã hội), hay khi bị tai nạn rủi ro ( từ quỹ bảo
hiểm
rủi ro ).
Những hiện tợng trên, có thể thấy tiền tệ xuất hiện trớc hết vời thớc đo giá trị
mà trớc hết ở chức năng phơng tiện thanh toán chi trả và phơng tiện cất trữ tiền tệ
xuất hiện đại diện cho một giá trị đặc cho một thế năng có sức mua nhất định. Nh vậy
trong các hiện tợng gọi là tài chính có thể thấy sự xuất hiện của những nguồn lực
-8-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
( ngòn tài chính). Trong xã hội có sản xuất hàng hoá, các chủ thể trong xã hội luôn
luôn gặp những vấn đề sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lựchiện có trong tay
mình một cách có hiệu quả cao. Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi chủ thể trong xã hội
khi nắm trong tay những nguồn tài lực nhất định là đã nắm trong tay một scs mua để
có thể nắm đợc những nguồn vật lực hay sử dụng đợc những nguồn lực nhất định để
sử dungj cho mục đích tích luỹ hay tiêu dùng.
Với sự phân tích trên có thể xác định bản chất tài chính qua các khía cạnh sau:
-Sự vận động tơng đối cuả các nguồn tài chính để trực tiếp ( hay thông qua
thị
trờng) tạo lập hoạc sử dụng các quỹ tiền tệ nh mặt trực quan của tài chính .
-Đằng sau những hiện tợng bề mặt đó là các quan hệ kinh tế trong phân
phối của cải vật chất xã hội duơí hình thức phân phối các nguồn tài chính.
-Việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ là phơng thức phân phối đặc thù, giúp
phân biệt phân phối tài chính với các phạm trù phân phối khácnh giá cả,
tiền lơng...
Các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện mục đích của nguồn tài chính. Đây là
tiêu thức chính của các quỹ tiền tệ là một lợng nhất định nguồn lực tài chính đợc
dùng cho một mục đích nhất định. Tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thờng xuyên
tức là chúng luôn luôn đợc tạo lập ( hoặc đợc bổ sung )và đợc sử dụng. Là một dạng
khác của sự vận động đó và nhằm mục đích cụ thể nào đó, các quỹ lớn đợc chia thành
các quỹ nhỏ hoặc các quỹ nhỏ đợc khuyếch trơng nhờ
tập chung các quỹ nhỏ tơng ứng .
-Từ đó có thể xác định nội dung kinh tế của phạm trù tài chính nh sau: Tài
chính đợc bằng sự vận động độc lập tơng đối của tiền tệ với chức năng phơng tiện
thanh toán và phơng tiện cất trữ trong quá trình sử dụng hay tạo lập các quỹ tiền tệ
-9-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
đại diện cho những sức mua nhất định ở các chủ thể kinh tế xã hội. Tài chính phản
ánh tổng thể các mối quan hệ trong phân phối nguồn lực tài chính thông qua tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục đích đáp ứng tích luỹ
hay tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Sự khác nhau giữa tài chính và tiền tệ là:
Tài chính không phải là tiền tệ với chức năng và bản chất nh vậy mà là phơng vận
động độc lập tuơng đối của tiền tệ với chức năng và phơng tiện cất trữ của nó, mà tính
đặc trng của nó trong lĩnh vực phân phối là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ khác
nhau cho mục đích tích luỹ và tiêu dùng khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trờng,
tài chính chịu sự chi phối của các quy luật thị trờng và có
liên hệ chặt chẽ với thị trơng tài chính.
-Tài chính là những quan hệ kinh tế mà trên cơ sở nhng quan hệ kinh tế này thì
những quỹ tiền tệ ddợc hình thành và sử dụng. Tài chính là sự vận động của giá trị
gắn liền với sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.
Hiện nay ngời ta chia quan hệ kinh tế thành 4 nhóm :
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân sách nhà nớc ( doanh nghiệp có
thể
là doanh nghiệp nhà nớc hoặc doanh nghiệp khác).
nếu là doanh nghiệp nhà nớc: Nhà nớc cung cấp vốn ban đầu cho doanh
nghiệp hoạt động. Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và sử dụng số vốn đợc giao
đồng thời doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp vào ngân sách cac khoản
thu theo luật định, mối quan hệ này mang tính chất hai chiều.
Đối với các doanh nghiệp khác: Các doanh nghiệp này không đợc nhà nớc cấp
vốn nên các doanh nghiệp phải tụe xoay vốn để hoạt động nhng vẫn
phải có trách nhiệm với nhà nớc. đây là mối quan hệ một chiều.
-10-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với hệ thống tín dụng ngân hàng . Nó đợc
thể hiện rõ trong mối quan hệ vay vốn và trả vốn (cả gốc và lãi) giữa doanh
nghiệp với tổ chức tín dụng ngân hàng.
+ Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp mối thị trờng:
Doanh nghiệp là ngời mua: Mối quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp
trả tiền các vật liệu, máy móc, mua sức lao động..
Khi doanh nghiệp là ngời bán: Nó thể hiện khi doanh nghiệp bàn giao tiêu thụ
sản phẩm và nhận tiền về, ở đây doanh nghiệp đóng vai trò là ngời tạo lập quỹ tiền tệ.
+ Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên cán bộ công
nhân viên chức trong nội bộ doanh nghiệp, nó thể hiện ở: Lơng và các quỹ phúc
lợi...
1.2.4 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Bản chất của tài chính doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua các quan hệ tài
chính trong quá trình tái sản xuất và biểu hiện ngay trong các chức năng vốn
có của chúng. Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng:
- Phân phối dới hình thức giá trị của cải xã hội.
- Giám đốc bằng đồng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.4.1 Chức năng phân phối :
Chức năng phân phối là chức năng vốn có khách quan của tài chính doanh
nghiệp nó thể hiện công dụng và khả năng của tài chính trong việc phân phối dới hình
thức giá trị của cải xã hội trên các khâu của quá trình tái sản xuất và cần làm rõ 2 vấn
đề sau:
- Tại sao chức năng phân phối lại đợc coi là chức năng vốn có của phạm
-11-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
trù tài chính ?
- Quan niệm về đối tợng phân phối và phân phối .
Trong nền sản xuất hàng hoá, sự xuất hiện của phạm trù tài chính doanh nghiệp là
một đòi hỏi tất yếu. Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một lợng vốn ban
đầu nhất định. Lợng vốn này đợc phân chia thành những lợng vốn nhỏ hơn ( vốn cố
định, vốn lu động...) tơng ứng với các quá trình sản xuất kinh doanh. Khi kết thúc
một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thu nhập tiền tệ sẽ đợc trang trải các chi phí ban đầu
đã bỏ ra và tiếp tục cho chu kỳ mới ... Nh vậy, phân phối đã trở thành một đòi hỏi tất
yếu khách quan của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Tính vì vậy chức năng phân
phối có thể coi là thuộc tính khách quan của phạm trù
tái chính doanh nghiệp.
Cũng từ đó ta thấy, chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp đợc quan
niệm cả về phơng thức phân phối và đối tợng phân phối. Tài chính ở doanh nghiệp có
thể diễn ra trong từng khâu của quá trình tái sản xuất, trong sản xuất, trong trao đổi
và cũng có thể diễn ra trong một phạm vi cùng một hình thức
sở hữu hoặc nhiều hình thức sở hữu.
Mặt khác, đối tợng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra ở nhiềukhâu
trên phạm vi toàn xã hội. Thể hiện ở các nguồn vốn dùng trong sản
xuất kinh doanh đã đợc đa dạng hoá.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp đợc biểu hiện trớc ở việc
phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thu nhập của doanh nghiệp trớc hết đợc phân
phối để bù đắp các yếu tố vật chất bị tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh nh:
chi phí vật t, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị, trả công lao động, chi phí
marketing, trả lãi vay....phần còn lại của thu nhập sau khu bù đắp này lại tiếp tục đợc
phân phối : một phần nộp cho nhà nớc ( thuế thu nhập doanh nghiệp )phần còn lại
trích lập các quỹ của doanh nghiệp và chia lợi tức cổ
-12-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
phần.
Chức năng tài chính doanh nghiệp không chỉ giới hạn ở phân phối thu nhập
và lợi nhuận mà nó còn hiện diện ở tất cả các khâu của quá trình tuần hoàn vốn kinh
doanh. Nh điều chỉnh từ vốn ccố định sang vốn lu động, thu hút các nguồn tài trợ tử
bên ngoài doanh nghiệp. Nh vậy, nhờ chức chức năng phân phối mà các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp đợc tạo lập và linh hoạt trong việc huy động và sủ
dụng vốn để đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn
1.
2.4.2 Chức năng giám đốc:
Chức năng giám đốc cũng là một thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù
tài chính doanh nghiệp. Nó biểu hiện trong việc giám sát tạo lập và sử dụng các quỹ,
mục đích sử dụng và tính hiệu quả trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Tính
khách quan của chức năng giám đốc xuất phát từ mục đích doanh nghiệp là nhằm bỏ
vốn kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận càng cao càng tốt và vì
vậy phải giám sát quá trình chi tiêu, quá trình đầu t sao cho có hiệu quả tốt nhất.
Chức năng giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thông qua các chỉ
tiêu tài chính. Bởi các chỉ tiêu tài chính phản ánh trung thực và toàn diện quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đánh giá đợc thực trạng về năng lực tài
chính của doanh nghiệp tại các kỳ nhất định, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp tăng c-
ờng quản lý, điều chỉnh hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Biểu hiện tập chung
nhất của chức năng giám đốc tài chính là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Quá trình phân phối sẽ tạo ra hàng loạt các quỹ tiền
tệcủa doanh nghiệp, nhng các quỹ này phải đợc hình thành từ các nguồn tài chính hợp
lý và sử dụng phải có hiệu quả do vậy đây chính là công việc của chức năng giám sát.
Ví nh: Vốn doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn vốn khác và trong quá trình
sản xuất kinh doanh nó thờng xuyên biến động và đợc bổ sung nh vốn vay, phát hành
-13-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
trái phiếu, cổ phần hoặc có thể điều chỉnh từ nguồn vốn cố định sang nguồn vốn lu
động trong nội bộ...Khả năng giám đốc tài chính cho phép ngời quản lý lựa chọn
những quyết định tài chính đúng đắn trong việc hình thành và sử dụng các nguồn tài
trợ và các quỹ của doanh nghiệp. Cho phép lựa chọn những dự án đầu t có hiệu quả
và hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh. Chức năng giám đốc tài chính trong doanh
nghiệp còn giúp cho các nhà quản lý ở các cấp có biện pháp làm lành mạnh hoá quan
hệ tài
chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Hai chức năng tài chính doanh nghiệp là phân phối và giám đốc có mối quan
hệ hữu cơ với nhau, nhờ có phân phối mà tài chính phải có giám đốc và ngợc lại nhờ
có giám đốc thì phân phối mới đúng hớng và có hiệu quả và cũng
nhò hai chức năng sẽ làm lạnh mạnh hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Vai trò và vị trí của tài chính doanh nghiệp:
1.3.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp :
Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp
phải tự lo nguồn lực tài chính của mình và phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
tài chính của mình và phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực tài
chính đã huy động. Vì vậy tài chính của doanh nghiệp có các Vai trò sau
đây:
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính
nhằm đảm bảo nhu cầu đầu t phát triển của doanh nghiệp .
Để thực hiện mọi quá trình sản xuất kinh doanh trớc hết mọi doanh nghiệp
phải có một yếu tố tiên đề đó là vốn kinh doanh. Trong cơ chế quản lý quan liêu bao
-14-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
cấp trớc đây, vốn của doanh nghiệp nhà nớc đợc nhà nớc đầu t gần nh toàn bộ vì lí
do này vai trò của khai thác thu hút vốn khoong đợc đặt ra nh một nhu cầu cấp bách
có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho kinh
doanh đối với doanh nghiệp trở lên hết sút thụ động. Cơ chế phân bổ bao cấp vốn của
nhà nớc chỉ đợc thu hẹp trên 2 kênhlà ngân sách và ngan hàng nhà nớc. Điều này đã
thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp mặt khác lại tạo ra sự cân đối giả tạo về
cung cầu trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu giải thích tại sao trong thời kỳ bao
cấp lại vắng mặt thị trờng vốn. Chuyển sang nền kinh tế thị trờng đa thành phần các
doanh nghiệp chỉ còn là một bộ phận cùng song song tồn tại trong cạnh tranh cho
việc đầu t phát triển những ngành nghề mới nhằm thu đợc lợi nhuận cao, đã trở thành
động lực và là một
đòi hỏi bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
-Tài chính doanh nghiệp có vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.
Vai trò kích thích hoặc điều tiết của tái chính doanh nghiệp đợc thể hiện đậm
nét nhất ở việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đồng thời cũng phải xác định giá
bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, bán hàng hoá, dich vụ. Bằng việc xây dựng giá
mua, giá bán hợp lý sẽ có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh, vốn đợc quay
vòng nhanh, khả năng sinh lời lớn. Khả năng kích thích sản xuất và điều tiết sản xuất
kinh doanh của tài chính doanh nghiệp cũng có thể phát huy tác dụngngay trong quá
trình điều hành sản xuất thông qua các hoạt động phân phối thu nhập giữa các hội
viên góp vốn kinh doanh, phân phối quỹ tiền lơng, tiền thởng thực hiện các hợp đồng
kinh tế về mua bán hàng hoá hoặc thanh toán
với bạn hàng.
- Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tits
kiệm và có hiệu quả.
-15-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
Việc tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả đợc coi là điều kiện
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng,
yêu cầu của các quy luật kinh tế đã đặt ra trớc mắt của mỗi doanh nghiệp những
chuẩn mực hết sức khắt khe. Sản xuất với , phải bán những sản phẩm mà thị trờng
cần và chấp nhận chứ không đợc bán cái mình có, để đáp ứng nhu cầu này ngời quản
lý doanh nghiệp phải sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ hiệu quả để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải phản ánh thông
qua tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu nh: hệ số nợ, hiệu
suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu thành phần vốn. Thông qua tất cả những thứ đó
có thể biết đợc tình trạng tốt hay xấu của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tổ chức tốt công tác hoạch toán kế toán, xây dựng các
chỉ tiêu thích hợp, duy trì
nề nếp chế độ phân tích tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2 Vị trí của tài chính doanh nghiệp :
- Nếu xét trên phạm vi một đơn vị sản xuất kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp là công cụ quan trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trinh sản xuất, vì vậy nó có thể
kìm hãm hoặc thúc đẩy quả trình sản xuất phát triển.
- Nếu xết trên một góc độ hệ thồng tài chính của nền kinh tế quốc dân thì
-16-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
tài chính doanh nghiệp đợc coi là một bộ phận của hệ thồng tài chính. Nó có tính cầu
nối giữa doanh nghiệp với nhà nớc.Thông qua mạng lới tài chính doanh nghiệp Việt
Nam có thể thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô để điều tiết
nền kinh tế bằng hệ thông pháp luật.
1.4. Nội dung tổ chức tài chính doanh nghiệp :
Tổ chức cônt tác tài chính trong doanh nghiệp chính là xây dựng nội dung của công
tác tài chính, hình thức và phơng pháp thực hiện. Đâylà vấn đề quan trọng ảnh hởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng, công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp gồm những nội dung sau :
1.4.1 Tham gia thẩm định, dới góc độ phân tích kinh tế và tài chính
những
dự án về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển ngời quản ký cần phải vạch ra những định hớng
trớc mắt và lâu dài cho sự sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những
định hớng
chủ yếu la:
- Quy mô và tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
- Phơng hớng quy mô của doanh nghiệp.
- Vấn đề quảng cáo tiếp thị.
- Vấn đề trang thiết bị kỹ thuật...
-17-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
1.4.2 Xây dựng những luận cứ để giám đốc hoặc hội đồng quản trị xem
xét
và ra quyết định về tài chính.
- Thực chất của các quyết định tài chính là hệ thống các biên pháp tài chính
nhằm để thực hiện phơng hớng và mục tiêu đã định . Những quyết định về tài
chính
thờng là:
- Các quyết định về tài trợ cho phơng án kinh doanh ngắn hạn
- Các quyết định về tài trợ cho đầu t dài hạn
- Các quyết định về điều chỉnh quy mô, kết cấu của doanh nghiệp
- Các quyết định về phân phối lợi nhuận, tạolập và sử dụng các quỹ của
Việc xác định những kuận cứ chính xác cho các quy định tài chính đợc coi là
một nhiệm vụ then chốt để giúp đỡ quản lý doanh nghiệp có đợc những quyết định tài
chính đúng dắn thì bộ phận tc phải có đầy đủ các dữ kiện về tình hình và
kết quả thực
hiện hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.4.3 xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và tổ chức các biện pháp thực
hiện kế hoạch.
Hệ thống kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp bao gồm kế hoạch dài hạn,
kế
hoạch ngắn hạn và kế hoạch tác nghiệp.
-Kế hoạch ngắn hạn :(Hàng quý , năm )gồm việc xác định kế hoạch vốn và
nguồn vốn lu động , lợi nhuận và phân phối lợi nhuận , sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp , lập bảng tổng hợp và cân đối các nguồn ngân quỹ .
-18-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
-Kế hoạch dài hạn : Xác định chủ yếu các nguồn tài trợ cho các dự án đầu t dài
hạn , khả năng trả nợ và lợi nhuận dự kiến. Hệ thống kế hoạch tài chính của doanh
nghiệp phản ánh một cách cụ thể các quyết định về tài chính của doanh nghiệp và đa
ra những phơng án để thực hiện các quyết định đó . Việc xây dựng kế hoạch tài chính
hàng năm là khâu cơ bản của công tác kế hoạch hoá tài chính
doanh nghiệp.
1.4.4 Phân tích , Kiểm tra và đánh giá kết quả tài chính.
Qua từng thời kỳ phải tổ chức phân tích , kiểm tra và đánh giá kết quả tài chính
của doanh nghiệp . Thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính nh : Hệ thống thống
thanh toán , Hệ số sinh lời ....cho phép những nhà quản lý doanh nghiệp thấy toàn
cảnh bức tranh về tài chính của doanh nghiệp mình trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của doanh
nghiệp và qua việc phân tích , kiểm tra , các nhà quản lý tìm thấy những biện pháp
hữu hiệu để bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng thông qua việc phan
tích , kiểm tra , lãnh đạo doanh nghiệp có những căn cứ chính xácđể xây dựng các dự
án về sản xuất kinh donh cũng nh các quyết định
tài chính .
1.5. Những nguyên tắc tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp
Để sử dụng tốt các công cụ tài chính , phat huy vai trò tích cực của chúng trong
sản xuất kinh doanh , cần thiết phải tổ chức tài chính . Tổ chức tài chính là việc hoạch
định chiến lợc về sử dụng tài chính và hệ thống các biện pháp đẻe thực hiện chiến lợc
đó nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh doanh cuả doanh nghiệp trong thừi kỳ nhất định .
Tổ chức tài chính doanh nghiệp phải dựa trên các nguyên
tắc cơ bản sau đây:
Thứ nhất , Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
-19-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
Trong nền kinh tế hàng hoá , mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều hớng đến lợi
nhuận tối đa . Lợi nhuận tối đa , một mặt, là mmột động lực mạnh mẽ để thúc đẩy
cạnh tranh tăng trởng kinh tế . Mặt khác , để đạt đợc lợi nhuận tối đa các doanh
nghiệp cố thể không từ bỏ bất kỳ một điiêù kiện gì , kể cả điều đó có hại đến lợi ích
quốc gia, đến lợi ích của cả doanh nghiệp khác . Từ đó sẽ dẫn đến sự hỗn loạn trật tự
xã hội và đó cũng chính là dấu hiệu của sự suy thái kinh tế. Vì vậy, song song với bàn
tay vô hình của nền kinh tế thi trờng , dứt khoát phải có một bàn tay vô hình của
nhà nớc để điều chỉnh nền kinh tế . Một nền kinh tế thi trờng hoàn hảo cần thiết phải
tồn tại cả hai cơ chế: Thị trờng và sự quản lý
của nhà nớc , cũng ví nh để có tiếng vỗ
tay thì không thể thiếu một bàn tay.
Những phân tích trên đây cho thấy, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay không
thể vắng mặt sự quản lý của nhà nớc. Để quản lý thị trờng nói chung, các doanh
nghiệp nói riêng, nhà nớc phải sử dụng các công cụ vĩ mô nh luật pháp, các chính
sách tài chính, tiền tệ, giá cả....Các cồn cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc, một mặt tạo
điều kiện kích mở rộng đầu t, tạo môi trờng kinh doanh, mặt khác tạo ra khuân khổ
luật pháp kinh doanh rất chặt chẽ. Vì vậy, nguyên tắc hàng đầu của tổ chức tài chính
doanh nghiệp là phải tôn trọng pháp luật. Ngời cán bộ tài chính cần phải hiểu luật để
làm đúng pháp luật, đồng thời hiểu luật để hớng kinh doanh đầu t vào những nơi đợc
nhà nớc khuyến khích ( nh giảm thuế, có tài trợ tín dụng...). Đó chính là một hớng đi
khôn ngoan của các nhà doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng.
Thứ hai, tài chính tài chính doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc hoạch
toán kinh doanh:
Hoạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự sống
còn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Trong cơ chế bao cấp cũ ở nớc
-20-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
ta, vấn đề hoạch toán kinh tế đã đợc đề cập rất nhiều và đợc coi là một phơng thức
quản lý quan trọng. Tuy nhiên do khuân khổ chật hẹp, cứng nhắc của cơ chế bao cấp
đẫ không tạo ra môi trờng cũng nh nhu cầu cấp bách để các dn, cứng nhắc của cơ chế
bao cấp đẫ không tạo ra môi trờng cũng nh nhu cầu cấp bách để các doanh nghiệp
thực hiện nguyên tắc này. Vì vậy, trên
thực tế, hoạch toán kinh doanh ở thời kỳ bao cấp chỉ mang tính hình thức.
Hoạch toán kinh doanh chỉ có thể đợc phát huy tác dụng trong môi trờng đích
thực của nó là nền sản xuất hàng hoá thực thụ, mà đỉnh cao của nó là cơ chế thị trờng.
Sở dĩ nh vậy là do: Yêu cầu tối cao của nguyên tắc này ( lấy thu bù chi, có doanh lợi)
đã hoàn toàn trùng hợp với mục tiêu của các doanh nghiệp là kinh doanh để đạt đợc
lợi nhuận tối đa. Do có sự thống nhất đó, nên trong nền kinh tế thị trờng, hoạch toán
kinh doanh không chỉ có điều kiện thực hiện, mà còn là một nhu cầu bát buộc các
doanh nghiệp phải thực hiện, nếu nh không muốn doanh nghiệp của mình bị phá sản.
Để thực hiện đợc nhu cầu lấy thu bù chi, có doanh lợi của nguyên tắc hoạch
toán kinh doanh, việc tổ chức công tác tài chính và doanh nghiệp phải hớng vào hàng
loạt các biện pháp nh: chủ động tận dụng khai thác các nguồn vốn; bảo toàn và phát
huy hiệu quả đồng vốn; việc đầu t vốn phải bám sát những yêu cầu của thị trờng....tất
cả các biện pháp trên đây đều nhằm thực hiện một mục đích là kinh doanh phải có
hiệu quả. Đó là mục tiêu số một bao trùm và chi phối toàn bộ hoạt động tài chính của
mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng.
Ba là, công tác tổ chức tài chính phải luôn luôn giữ chữ tín:
Giữ chữ tín không phải là một tiêu chuẩn đạo đức trong đời thờng, mà còn là
một nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung, trong tổ chức tài chính
doanh nghiệp nói chung. Trong các hợp đồng kinh tế, các quan hệ tài chính, nếu vì
một lời hứa nà chúng ta bị thô lỗ thì tốt nhất là chúng ta chịu mất tiền, còn hơn là mất
-21-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
danh dự, mất uy tín để làm ăn. Trong thực tế kinh doanh đã cho thấy: kể làm mất chữ
tín, chỉ tham lợi trớc mắt sẽ bị bạn hàng xa lánh. Đó là một nguy
cơ dẫn đến phá sản.
Trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp, để giữ gìn chữ tín, cần nghiên
túc tôn trọng kỷ luật thanh toán, các điều khoản trong hợp đồng kinh tế,
các cam kết trong liên doanh, góp vốn, hùn vốn, đầu t và phân chia lợi nhuận.
Trong kinh doanh, đi đôi với việc giữ gìn chữ tín cũng phần phải tỉnh táo,
đề phòng sự bội tín của đối phơng để đảm bảo an toàn về vốn kinh doanh.
Bốn là, công tác tổ chức tài chính cần phải giữ nguyên tắc an toàn, phòng
ngừa những rủi ro bất trắc:
Đảm bảo an toàn, đề phòng rủi ro bất trắc cũng đợc coi là một trong những
nguyên tắc kinh doanh nói chung, trong tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Đảm bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu kinh
doanh có hiệu quả.
Nguyên tắc an toàn cần đợc quán triệt trong mọi khâu của nguyên tắc tổ chức
tài chính doanh nghiệp: an toàn trong việc chon nguồn vốn, an toàn trong việc góp
vốn đầu t liên doanh, an toàn trong sử dụng vốn....Để đảm bảo đợc an toàn, trớc khi
ra một quyết đinh tài chính, cần cân nhắc, xem xét trên nhiều phơng án, nhiều góc độ
khác nhau. Có thể chấp nhận một phơng án đầu t mang lại mức lợi nhuận vừa phải
còn hơn là một phơng án có lợi nhuận cao nhng lại phu lu, mạo hiểm. Ngoài biện
pháp lựa chọn các phơng án, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, cần thiết phải tạo
lập các quỹ dự phòng ( quỹ dự trữ tài chính ) hoặc mua bảo hiểm. Trong việc thành
lập công ty, hình thức phát hành cổ phiếu cũng là một biện pháp vừa để tập chung
vốn, vùi để san sẻ tủi ro cho nhiều cổ đông, nhằm làm tăng độ an toàn cho vốn kinh
doanh .
-22-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
Trên đây là những nguyên tắc hết sức cơ bản cần đợc quán triệt trong công tác
tổ chức tài chính doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công cụ tài chính doanh nghiệp, điều
cần thiết tiếp theo là phải ỳim hiểu những nội dung hoạt động của tài chính
doanh
nghiệp.
chơng 2
Những vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp xây dựng giao thông
2.2/
ý
nghĩa, mục đích của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thức giá trị. Tài chính doanh nghiệp là những
mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức, huy động phân phối, sử dụng và quản lý
vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính có
quan hệ trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải đạt đợc các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua
việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh ngân hàng, các dơn vị khác... Mối quan
hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lợng, mặt
chất và thời gian.
-23-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc này đòi
hỏi phải tối thiểu hoá đợc việc sử dụng các nguồn vốn, nhng vẫn đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng và mang lại hiệu quả cao.
- Hoạt động tài chính phải đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụđóng góp, kỷ luật
thanh toán với các đơn vị và tổ chức có liên quan.
2.1.1 ý nghĩa của phân tích hoạt động tài chính
Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đoói chiếu so sánh các
số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành. Thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính, ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh
doanh cũng nh những rủi ro trong tơng lai
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản , vốn và
công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn
thông tin tài chính chủ yếu với những ngời ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà
còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt
đợc trong hoàn cảnh đó..
2.1.2 Mục đích của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Mục đích chính của việc phân tích hoạt động tài chính là giúp cho ngời sử
dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, triển vọng
của doanh nghiệp. Bởi vì vậy phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là mối quan
tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau nh ban giám đốc ( hội đồng quản trị ), các nhà
-24-
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng giao thông
đầu t, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, các nhà cho vay tín dụng, các
nhà bảo hiểm, các đại lý...kể cả các cơ quan chính phủ và ngời lao động. Mỗi một
nhóm ngời này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu h-
ớng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một công ty.
Mặc dù mục đích của họ khác nhau nhng thờng liên quan với nhau, do vậy họ thờng
sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ
bản để phân tích hoạt động tài chính.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị
doanh nghiệp còn phải quan tâm dến nhiều mục tiêu khác nh công ăn việc làm, nâng
cao chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch vụ với chi phí
thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trờng. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ
có thể thực hiện đợc các mục tiêu nếu đáp ứng đợc hai thử thách sống còn và là hai
mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và thanh toán đợc nợ. Một doanh nghiệp sẽ bị lỗ
liên tục rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, mếu
doanh nghiệp không có khẳ năng thanh
toán nợ đến hạn cũng buộc phải ngừng hoạt động và đống cửa.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, hớng quan tâm chủ
yếu của họ hờng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt
chú ý đến số lợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh: Từ đó,
so sánh với số nợ gắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số l-
ợng vốn của chủ sở hữu: bởi vì số vốn của chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với các nhà cung cấp vật t hàng hoá
địch vụ....họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng
hay không, nhóm ngời này cũng nh chủ ngân hàng, họ cần phải biết đợc khả năng
thanh toán của khách hàng hiện tại và thời
-25-