Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

luận văn: ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN TÂM CHĂM SÓC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG KHÁM NGOẠI TRÖ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.87 KB, 80 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC







VŨ VĂN XUÂN




ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN
TÂM CHĂM SÓC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG
KHÁM NGOẠI TRÖ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG
MÃ SỐ : 60.72.73





LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC










Thái Nguyên - 2009




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y – DƢỢC



VŨ VĂN XUÂN



ĐẶC ĐIỂM LÂY NHIỄM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS VÀ SỰ QUAN
TÂM CHĂM SÓC HỖ TRỢ, ĐIỀU TRỊ CỦA CỘNG ĐỒNG TẠI PHÕNG
KHÁM NGOẠI TRÖ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH: Y HỌC DỰ PHÒNG
MÃ SỐ : 60.72.73



LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Quý Thái







Thái Nguyên - 2009




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và của gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sỹ Nguyễn Quý

Thái, người thầy đã tận tình hướng dẫn và truyền dạt cho tôi những kiến thức và
kinh nghiện quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi Xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Y tế công
cộng, các thầy cô giáo, các bộ môn và các phòng ban trường Đại học Y - Dược
Thái Nguyên đã trang bị kiến thức, tao điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo và cán bộ Bệnh viện Đa khoa và đặc biệt
cán bộ Phòng khám Ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Sở
Y tế tỉnh Bắc Giang, nói tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết đã
động viên, hỗ trợ tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Vũ Văn Xuân


CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
AIDS: (Acquired Immunodeficiency Syndrome): là hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải do nhiễm một loại vi rút HIV gây nên.
BCS : Bao cao su

BKT : Bơm kim tiêm
BLTQĐTD : Bệnh lây truyền qua đường tình dục
CDC : (Center for Disease Control and Prevention)
ELISA : (Enzyme – Linked Immunsorbent Assay)
GMD : Gái mại dâm
HIV : (Human Immunodeficiency Virus): Vi rút gây
suy giảm miễn dịch
HVNC : Hành vi nguy cơ
NCMT : Nghiện chích ma tuý
NN HIV/AIDS : Người nhiễm HIV/AIDS
NTCH : Nhiễm trùng cơ hội
QHTD : Quan hệ tình dục
TCMT : Tiêm chích ma tuý
TVXNTN : Tư vấn xét nghiệm tự nguyện
UNAIDS : Chương trình AIDS Liên Hợp Quốc
(Joinut United Nations Program on HIV/AIDS)
WHO : (World Health Organization): Tổ chức y tế thế giới

MỤC LỤC



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5


Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ
7

Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. 1.
Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam
9
1. 2.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang
12
1. 3.
Thực trạng, người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị tại phòng
khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang.
14
1. 4.
Tình hình chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối
với NN HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh
Bắc Giang
16
Chƣơng 2.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
19
2.2.
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
20
2.3.
Phương pháp nghiên cứu
23

Chƣơng 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.
Thông tin chung của người nhiễm HIV/AIDS
24
3.2.
Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN
HIV/AIDS.
32
3.3.
Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người
NN HIV/AIDS
38
Chƣơng 4
BÀN LUẬN

4.1.
Thực trạng về người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại
phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang
43
4.2.
Hành vi nguy cơ và một số yếu tố liên quan ở NN
HIV/AIDS.
45
4.3.
Sự chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người
NN HIV/AIDS
52


KẾT LUẬN
57

KIẾN NGHỊ
59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
60

PHỤ LỤC
68
DANH MỤC BẢNG



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 3. 1
Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng

24
Bảng 3. 2
Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính
25
Bảng 3. 3
Phân bố theo nghề nghiệp của NN HIV/AIDS
26

Bảng 3. 4
Phân bố NN HIV/AIDS theo trình độ học vấn và nơi cư trú.
27
Bảng 3. 5
Tình trạng hôn nhân của NN HIV/AIDS
28
Bảng 3. 6
Tình trạng có con của người nhiễm HIV/AIDS
29
Bảng 3. 7
Tình trạng sống chung của người nhiễm HIV/AIDS
30
Bảng 3. 8
Thời gian biết nhiễm HIV của người nhiễm HIV/AIDS
31
Bảng 3. 9
Lý do xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS
31
Bảng 3. 10
Thời gian sử dụng ma tuý và TCMT ở NN HIV/AIDS
32
Bảng 3. 11
Tiêm chích ma tuý trong tháng qua và dùng chung BKT ở
người NN HIV/AIDS
33
Bảng 3. 12
Mức độ TCMT trong 1 tháng qua ở người TCMT bị nhiễm
HIV/AIDS
33
Bảng 3. 13

Loại bạn tình trong 12 tháng qua của người nhiễm HIV
34
Bảng 3. 14
Trung bình số lần QHTD trong 30 ngày qua với các loại bạn
tình
35
Bảng 3. 15
Tỷ lệ dùng BCS lần QHTD gần nhất và luôn luôn BCS trong
12 tháng qua với các loại bạn tình
35
Bảng 3. 16
Đã sinh con và có ý định sinh con sau nhiễm HIV của NN
HIV/AIDS đã lập gia đình
36
Bảng 3. 17
Dự định lập gia đình và sinh con của NN HIV/AIDS chưa lập

37



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 3. 18
Tình hình xét nghiệm HIV của vợ/chồng/người yêu
37
Bảng 3. 19
Tư vấn xét nghiệm HIV của người nhiễm HIV/AIDS
38
Bảng 3. 20

Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS
38
Bảng 3. 21
Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS
39
Bảng 3. 22
Đơn vị hỗ trợ và loại hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS
39
Bảng 3. 23
Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các hỗ trợ cho phòng
chống HIV trong 6 tháng qua
40
Bảng 3. 24
Nơi khám, chữa khi ốm đau của NN HIV/AIDS
41
Bảng 3. 25
Mong muốn /nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS

42









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo các nhà khoa học và chuyên gia y tế thì thế kỷ XXI sẽ là thế kỷ của
HIV/AIDS ở châu Á. Khi dịch đã bùng nổ ở các nước chậm phát triển, nơi mà
điều kiện vệ sinh, dinh dưỡng kém, bệnh tật, đói nghèo với phong tục tập quán
lạc hậu thì việc thực hiện chương trình phòng chống HIV/AIDS một cách hiệu
quả sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và biện
pháp can thiệp
Trong những năm gần đây do sự gia tăng của tệ nạn ma tuý đặc biệt là sự
chuyển đổi hình thức sử dụng ma tuý từ hút, hít sang tiêm chích ngày càng tăng
đã kéo theo sự bùng phát HIV/AIDS ở nhiều châu lục đặc biệt là châu Á. Số
người nghiện chích ma tuý nhiễm HIV chiếm 76% tổng số người nhiễm HIV ở
Malaysia; 64 % ở Việt Nam; 55 % ở Myama và 50 % ở Trung Quốc. [12]
Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tháng
12/1990 ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1991 – 1992 phát hiện thêm 11 người,
năm 1993 dịch bùng nổ lần đầu tiên phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung chủ
yếu ở các tỉnh phía nam, hầu hết trong các nhóm nghiện chích ma tuý. Từ cuối
năm 1993 – 1997, dịch tiếp tục lan tràn trong nhóm nghiện chích ma tuý mại
dâm có ít nhất 65% số phát hiện là người NCMT. Năm 1997 – 1999 dịch bùng
nổ lần thứ 2, xảy ra ở các tỉnh phía Bắc trong nhóm NCMT, tập trung chủ yếu ở
lứa tuổi trẻ từ 18 – 29. Số nhiễm HIV lên tục tăng qua các năm [12] [15]: Tính
đến 31/6/2009 số người nhiễm HIV được phát hiện là 149.653 người; Số người
nhiễm AIDS là 32.400 người; Số người tử vong do AIDS 43.265 người. [51]
Bắc Giang là một tỉnh có khu công nghiệp lớn của Việt Nam. Tại Bắc
Giang, đã phát hiện các trường hợp nhiễm HIV đầu tiên vào năm 1996, sau đó là
2 đối tượng NCMT, 100% số huyện/thành phố có người nhiễm, 172/229 (71%)
số xã/phường/thị trấn có người nhiễm, từ đó cho tới nay số nhiễm HIV/AIDS
liên tục tăng hàng năm. Tính đến ngày 31/5/2009 con số người nhiễm HIV/AIDS
ở Bắc Giang đã lên tới 2889 người, trong đó 1.511 người chuyển sang giai đoạn




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
AIDS, 519 người đã chết do AIDS, [45]. Tuy nhiên, cần phải nhấn mạnh rằng
đây là số liệu báo cáo, con số phát hiện chưa phản ánh đúng tình hình nhiễm
HIV ở Bắc Giang, con số phát hiện này có thể được ví như là một phần nổi của
tảng băng chìm. Vấn đề đặt ra hiện nay là số nhiễm HIV ngày càng tăng, số
người phát triển thành AIDS ngày càng nhiều. Trong khi đó, công tác quản lý, tư
vấn, chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV/AIDS tại nhà còn nhiều bất
cập, sự kỳ thị, đối xử với người nhiễm HIV/AIDS là hành vi xa lánh, từ chối,
tách biệt, ngược đãi, phỉ báng rất phổ biến và chưa được các cấp, các ngành quan
tâm đúng mức. Bên cạnh đó, nhu cầu về chăm sóc, điều trị của người nhiễm
HIV/AIDS và những người có nguy cơ bị lây nhiễm HIV/AIDS còn ít được các
nghiên cứu đề cập tới, đặc biệt lây nhiễm HIV từ người nhiễm HIV/AIDS ra
cộng đồng vẫn chưa được nghiên cứu đầu tư để làm cơ sở cho việc chăm sóc và
điều trị người nhiễm HIV/AIDS. Do vậy, để sớm tìm ra các giải pháp can thiệp
nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch từ các nhóm đối tượng có nguy cơ cao
vào cộng đồng, với mong muốn làm giảm các tác động của đại dịch HIV/AIDS,
nâng cao chất lượng tư vấn, chăm sóc, điều trị và quản lý quy trình điều trị cho
người nhiễm HIV/AIDS đáp ứng nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đặc điểm lây nhiễm ở bệnh nhân HIV/AIDS và sự
quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng tại phòng khám ngoại trú
bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang” nhằm các mục tiêu sau:

1. Mô tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS hiện đang điều trị tại
phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang.
2. Nhận xét sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điều trị của cộng đồng với người
nhiễm HIV/AIDS tại địa điểm nghiên cứu nói trên.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Thực trạng lây nhiễm HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Đã qua tròn hai thập kỷ kể từ khi trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được
phát hiện tại Mỹ, loài người hiện nay vẫn đang đứng trước hiểm họa của đại
dịch HIV/AIDS.
Trên thế giới kể từ 6/1981, phát hiện được 5 thanh niên có quan hệ tình
dục đồng giới ở Los Algeles (Mỹ) cùng mắc một chứng bệnh giống nhau và
cùng tử vong. Đến tháng 5/1983 thì phát hiện gia virus HIV tại viện Pasteur
Paris (Pháp), đến tháng 6/2006 theo ước tính cuả Tổ chức Y tế Thế giới AIDS đã
lan tràn tới 180 quốc gia và trên 60 triệu người đã bị nhiễm vi rút này [42].
Hiện có hơn 33 triệu người sống chung với HIV, đó là con số báo cáo của
Chương trình phối hợp phòng, chống AIDS của liên hợp quốc(UNAIDS) công
bố trước thềm hội nghị quốc tế về AIDS tại Mexico.Theo báo cáo, các nỗ lực
mạnh mẽ trên toàn cầu trong cuộc chiến chống lại căn bệnh thế kỷ đặt kết quả, số
người bị chết vì AIDS trên thế giới giảm liên tiếp trong hai năm (2006 – 2007).
[43], sau hơn hai thập niên gia tăng. Khoảng hai triệu người trên thế giới đã chết
vì AIDS trong năm 2007, giảm so với mức 2,1 triệu người năm 2006. Tuy nhiên
UNAIDS khảng định còn nhiều việc cần phải làm để đối phó với dịch AIDS.
Trong số 33 triệu người sống chung với AIDS năm 2007, có 2,7 triệu ca nhiễm
mới, trong khi số ca nhiễm mới HIV giảm ở một số nước như Campuchia,
Myanmar và Thái Lan thì nó lại tăng lên ở nhiều nước như Trung Quốc,
Indonosia, Kenya, Mozambique, Papua New Guinea, Nga, Ukraine và Việt Nam
[43].Thậm chí tại một số nước giàu như Đức, Anh Số ca nhiễm mới HIV cũng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
tăng năm 2007. Những khu vực có nhiều người sống chung với HIV/AIDS nhất
vẫn là khu vực miền nam châu Phi, chiếm hai phần ba số trường hợp nhiễm
HIV/AIDS toàn cầu (tương đương 22 triệu ca), tiếp đó là khu vực Nam và Đông
– Nam Á (4,2 triệu ca), Mỹ la tinh 1,7 triệu ca Báo cáo cho biết tại châu Á, gần
một nửa số bị nhiễm HIV ở Trung Quốc năm 2006 được cho là do sử dụng các
dụng cụ tiêm chích bị nhiễm HIV. Việc sử dụng chung kim tiêm có HIV và quan
hệ tình dục không an toàn cũng là nguyên nhân chủ yếu làm lây lan đại dịch này
tại Việt Nam và Malaysia, nơi hai phần ba các trường hợp nhiễm HIV. [ 43 ]
1.1.2. Tại Việt Nam
Dịch HIV/AIDS tại Việt Nam đã và đang trở thành hiểm hoạ của mỗi cá
nhân, gia đình và cộng đồng. Kể từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát
hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh vào cuối tháng 12 năm 1990, đến năm 1993
dịch bắt đầu bùng nổ, phát hiện 1.100 người nhiễm, tập trung trong nhóm nghiện
chích ma tuý tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chỉ sau 5 năm, dịch đã lan tràn mạnh
mẽ trên phạm vi cả nước. Kể từ năm 2000 đến năm 2005, số người nhiễm HIV
tăng gấp đôi, mỗi năm Việt Nam phát hiện thêm trung bình 12.000 đến 15.000
trường hợp nhiễm HIV. Tính đến nay, Việt Nam có 149, 653 người nhiễm HIV
hiện còn sống, 32, 400 người bị nhiễm AIDS và 43, 265 người tử vong do AIDS.
ước tính đến năm 2010, Việt Nam có khoảng 311.500 người bị nhiễm HIV/AIDS
và trong số đó sẽ có trên 100 nghìn người tử vong. Các tỉnh miền núi, biên giới
phía Bắc hiện là những địa phương có số lượng người nhiễm HIV/AIDS tăng
nhanh. Trong tổng số 10 tỉnh, thành có tỷ lệ người nhiễm HIV cao nhất nước có
tới 5 tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó, Sơn La và Điện Biên có tỷ lệ người nhiễm
HIV nhiều chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp là các tỉnh, Yên Bái, Cao
Bằng và Bắc Kạn. Đáng mừng là Hà Nội, Quảng Ninh vốn là nững nơi có đông

người nhiễm HIV/AIDS nay đã giảm đáng kể. Quảng Ninh đứng ở vị trí thứ 7,
sau Hải Phòng và Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu. [ 44 ], [ 45 ]



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Trong 6 tháng đầu năm nay, đại dịch HIV ở nước ta đang gia tăng với tốc
độ chóng mặt. Số ca nhiễm HIV đã tăng cao gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2007.
Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu cho biết “ Trong số ca nhiễm HIV thì có
tới 83,3% ở độ tuổi 20 – 39 ; Tỷ lệ nam giới cao gấp 4 lần so với nữ giới” [45].
Những con số thống kê cho thấy nguy cơ báo động về lực lượng lao động của
nước ta trước mối đe doạ của đại dịch này, theo thống kê từ Cục phòng chống
HIV/AIDS, đa phần các trường hợp nhiễm HIV ở nước ta nghiện chích ma tuý
hoặc liên quan đến ma tuý, con đường lây nhiễm bệnh chủ yếu hiện nay là do sử
dụng chung bơm kim tiêm và quan hệ tình dục không an toàn; 100% tỉnh/ thành
nước ta có người nhiễm HIV [45]. Tại một số địa phương, tỷ lệ người nghiện
chích ma tuý quan hệ tình dục với gái mại dâm cũng đang tăng mạnh như: An
Giang (43,3%), Đà Nẵng (35,2%), Cần Thơ(28,9%) Đại dịch đã tràn vào nước
ta tới mức đáng lo ngại thế nhưng, đến nay có 32% xã phường triển khai Chương
trình bao cao su; 19% xã phường triển khai Chương trình bơm kim tiêm và
lượng bơm kim tiêm phát ra chỉ đáp ứng được khoảng 15% - 20% nhu cầu thực
tế [45]
Đối tượng nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam đa dạng, có ở mọi địa phương,
diễn biến phức tạp. Đối tượng nhiễm HIV ở Việt Nam không còn tập trung trong
một số nhóm nguy cơ cao mà đã xuất hiện trong tất cả các thành phần, tầng lớp
xã hội như: nông dân, học sinh, sinh viên, tân binh, thậm chí trong giới công
chức cũng đã phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV [42], [11], [16].
Theo báo cáo của Bộ y tế, hiện nay cả 64/64 tỉnh thành phố trên toàn quốc
đều đã phát hiện có người nhiễm HIV/AIDS, 93% số quận/huyện và 49% số

xã/phường, một số tỉnh/thành phố có 100% số xã/phường đã có người nhiễm
HIV/AIDS. Hiện nay dịch HIV/AIDS vẫn có nguy cơ tiếp tục gia tăng, diễn biến
của dịch ngày càng phức tạp về quy mô, diện mắc và hình thái lây truyền. Theo



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
số liệu của Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý,
mại dâm đến 31/3/2009, 10 tỉnh ở Việt Nam có số người nhiễm HIV cao nhất.
Bảng 1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại một số tỉnh, thành phố
(Số liệu tính đến ngày 31/3/2009) :[11] :[47]
TT
Địa phƣơng
Số nhiễm HIV/AIDS
1
Thành phố Hồ Chí Minh
37.585
2
Quảng Ninh
606,71
3
Hà Nội
14.419
4
Hải Phòng
6.288
5
Nghệ An
3.370

6
Thái Nguyên
4.531
7
Bà Rịa – Vũng Tàu
3.231
8
An Giang
3.617
9
Cần Thơ
108,78
10
Sơn La
6.584
1.1.3. Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi, cách Hà Nội khoảng 60 km về
phía Tây Nam với diện tích 3.882,2 km
2
, dân số 1, 613, 576 triệu người với 27
dân tộc anh em, trong đó người các dân tộc thiểu số chiếm 12,9%; có 9 huyện, 1
thành phố, trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao (Sơn Động) với
229 xã/phường/thị trấn. Bắc Giang là tỉnh có nhiều đầu mối giao thông quan
trọng đi quan một số tỉnh phía Bắc (Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng
Sơn, Tuyên Quang). Phía Tây tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội, Phía Nam Quảng Ninh
thuộc các tỉnh lộ chạy qua, Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang tập trung nhiều khu công
nghiệp lớn như khu công nghiệp đình trám, một số cây ăn quả như vải thiều Lục
Ngạn, Những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội này làm cho Bắc Giang là địa




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
bàn tương đối phức tạp và khó kiểm soát, Các địa bàn trọng điểm về buôn bán và
sử dụng ma túy là Tân Yên, thành phố Bắc Giang và Hiệp Hòa; các dịch vụ vui
chơi giải trí, nhà nghỉ, khách sạn cùng với hoạt động mại dâm phát triển tại thành
phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, Hiệp Hòa. theo kết quả điều tra vẽ bản đồ
điểm nóng về ma túy, mại dâm năm 2007, số người nghiện chích ma túy trên địa
bàn tỉnh tiếp cận được là 2.789 người; số gái mại dâm là 830 người, tập trung
chủ yếu tại thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang, Tân Yên, Hiệp Hòa, Lục
Ngạn. Hàng Năm, có khoảng 50.000 lượt người dân của tỉnh Bắc Giang cũng
tiếp nhận trung bình hàng năm khoảng 20.000 lượt người là học sinh, sinh viên,
công nhân trong các khu công nghiệp, xây dựng, bộ đội Đó là những yếu tố
nguy cơ làm tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng và bên cạnh những mặt
tích cực đã có nhiều thuận lợi cho sự phát triển các loại hình tệ nạn xã hội, trong
đó có tệ nạn ma tuý và mại dâm - nguyên nhân chính làm cho Bắc Giang nhanh
chóng trở thành một điểm nóng của đại dịch HIV/AIDS trong vài năm gần đây.
Cùng với sự phát triển của tệ nạn ma tuý thì số lượng người nhiễm HIV
được phát hiện gia tăng với tốc độ rất nhanh chóng, hiện nay Bắc Giang là tỉnh
có tỷ lệ báo cáo nhiễm HIV cao đứng hàng thứ 8 tỉnh thành trên toàn quốc. Ca
nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại Bắc Giang vào tháng 7 năm 1996. Theo
báo cáo của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc giang tính đến ngày
31/5/2009, tổng số trường hợp nhiễm HIV/AIDS được phát hiện là 2.889 người,
trong đó: 1.511 trường hợp chuyển sang giai đoạn AIDS; 519 người chết do
AIDS. Đây là chỉ số đã làm xét nghiệm và quản lý được, trong thực tê số người
nhiễm còn cao hơn nhiều.
Tất cả 10 huyện/thành phố đều phát hiện có người nhiễm, địa bàn có số
người nhiễm cao nhất là thành phố Bắc Giang (chiếm gần 50%) tổng số người đã




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
phát hiện trong toàn tỉnh. 172/229 số xã, phường phát hiện có người nhiễm
(chiếm 75,1%); xã/phường phát hiện nhiều người nhiễm nhất là phường Lê Lợi
(207), Trần Phú (133) thành phố Bắc Giang. Số người nhiễm HIV chủ yếu là
nam giới: 80,05%, tuy nhiên những năm gần đây số phụ nữ phát hiện HIV ngày
càng nhiều. Về đối tượng tập trung nhiều trong nhóm NCMT chiếm 67,57%; gái
mại dâm:1,94%; người nhiễm mắc các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục; 0,94%. Về độ tuổi tập trung ở nhóm 20 – 40 chiếm 88,78%, riêng
nhóm tuổi 20 – 29 chiếm 53,79%, trẻ em, thanh thiếu niên < 19 tuổi; 4,09%,
trong đó 1,87% là trẻ em < 13 tuổi. [52]
Bảng 1.2. Diễn biến tình hình nhiễm HIV/AIDS qua các năm
Năm
2005
2006
2007
2008
31/5/2009
Số nhiễm HIV
1832
2038
2555
2798
2.889
Số chuyển AIDS
584
971
1313
1492

1.519
Số tử vong do AIDS
153
181
492
521
519
1.2. Đặc điểm lây nhiễm ở NN HIV/AIDS
1.2.1. Các hành vi nguy cơ
Ai cũng có thể nhiễm HIV nếu có hành vi không an toàn. Tuy nhiên
những hành vi dưới đây có thể coi là các yếu tố nguy cơ trong lây nhiễm HIV.
Nguy cơ nhiễm HIV qua một lần tiếp xúc cao nhất là truyền máu bị nhiễm HIV,
rồi đến mẹ truyền cho con, dùng chung BKT, QHTD không an toàn. Lây do tiếp
xúc với các vật phẩm có chứa HIV qua chăm sóc y tế rất thấp. Tuy nhiên, nếu so
sánh tỉ lệ người nhiễm HIV theo từng phương thức trong tổng số người nhiễm
HIV lại thấy rằng: số người nhiễm HIV lây theo đường tình dục (đặc biệt tình
dục khác giới) chiếm tỷ lệ cao nhất các số liệu cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm gái mại dâm đã tăng từ 0,8% (1994) lên tới 5,5% (1998) và 14,4%
(1999) đối với các tỉnh giáp biên giới với Campuchia [49], rồi đến dùng chung
BKT trong nhóm NCMT, mẹ truyền cho con, truyền máu và rất thấp trong chăm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
sóc y tế theo O`Brien F nghiên cứu trên 40.000 người hiến máu ở Ca na đa năm
2006 cho thấy có khoảng 0,25% người hiến máu lần đầu và 0,13% người hiến
máu nhắc lại đã dấu không cho biết về việc mình đã từng chích ma túy [55].
+ Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV của người NCMT
Tính đến 12/2008 cả nước có hơn 173,600 người nghiện chích ma túy,

giảm 4,700 người (2,6% so với cuối năm 2007), năm 2008 phát hiện mới 20,206
người nhiễm HIV (giảm 7.368 bằng 26,6% so với năm 2007),[50]. Hành vi sử
dụng ma tuý không an toàn khá phổ biến trong nhóm NCMT, là nguyên nhân
chính làm họ nhiễm HIV. Các nghiên cứu hiện nay tại một số thành phố khác
nhau cho thấy gần 1/3 người NCMT ở Braxin và 2/3 ở Thái Lan thường xuyên
dùng chung BKT. Theo kết quả của một nghiên cứu năm 1998 trên nhóm NCMT
tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, tỷ lệ dùng chung BKT khá cao 71,5% đến
100%. Năm 1997, nghiên cứu trên 227 người NCMT tại tỉnh Quảng Đông,
Trung Quốc, Wei.L và cộng sự thấy răng 65% đối tượng dùng chung BKT và tỷ
lệ dùng BCS thấp dẫn đến tỷ lệ hiện nhiễm trong quần thể này là 22%. Nghiên
cứu thuần tập trên 579 người NCMT tại Valencia, Tây Ban Nha từ năm 1987 –
1992 cho thấy người mượn BKT có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 6,9 lần và có từ
2 bạn tình trở lên nguy cơ nhiễm gấp 3,5 lần. Không tiệt trùng BKT cũng dẫn
đến nhiễm HIV, nghiên cứu trên 182 đối tượng NCMT ở Longdao, tỉnh Vân
Nam, Trung Quốc, kết quả nhóm NCMT thường xuyên dùng bơm kim tiêm luộc
sôi có nguy cơ nhiễm HIV thấp hơn nhóm không luộc sôi dụng cụ chích.
Bộ trưởng Bộ y tế Nguyễn Quốc Triệu cho biết tính đến 12/2008: Một số
tỉnh, thành phố có tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy rất cao như
thành phố Hồ Chí Minh tới 50%, Cần Thơ 46%, Điện Biên 42,2%, Thái Nguyên
38,5%, Quảng Ninh 33,2% Để đề phòng việc lây nhiễm HIV qua người nghiện,
Bộ y tế đã phát tới gần 22,7 triệu bơm kim tiêm sạch. Con số này cao nhất từ
trước đến nay và nhiều gấp 2 lần năm 2007. [50]. Tiêm chích ma tuý không chỉ
mang hậu quả cho cá nhân mà còn lây truyền HIV cho bạn tình qua QHTD



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
không an toàn. Tại New York, người ta ước tính 9/10 trường hợp HIV lây truyền
qua đường tình dục khác giới liên quan đến QHTD với người NCMT. Tại một số

vùng ở Trung Quốc, Ấn Độ và Myanma, số phụ nữ nhiễm HIV qua QHTD với
người NCMT nhiều hơn và qua bất kỳ con đường nào, 83 người NCMT ở Rio
De Janeiro, Braxin không sử dụng BCS với bạn tình thường xuyên. và 63%
không bao giờ dùng với bạn tình không thường xuyên. Tỷ lệ người NCMT có
QHTD với gái mại dâm cao, từ dó HIV lan truyền vào cộng đồng thấy rõ trong
diễn biến dịch ở Thái Lan. Nghiên cứu trên 212 nam NCMT ở thành phố
Quebec, Canada, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NCMT có bán dâm là 30%, so với
dưới 10% ở những người không bán dâm. Tiêm chích ma tuý cũng góp phần làm
lây truyền HIV qua đường mẹ – con, 40% trẻ nhiễm HIV ở Uragoay sinh ra từ
mẹ NCMT. Đáng lưu ý, do tác động lên hệ thống miễn dịch của cơ thể chủ, HIV
gây rối loạn bệnh lý ở người nhiễm nhiễm HIV/AIDS và dẫn đến tử vong.
+ Nguy cơ lây nhiễm HIV qua đường tình dục:
Đến tháng 12/2008, riêng đối tượng bán dâm có hồ sơ quản lý là 15.136
(tăng 1,9%), 3,12 số này nhiễm HIV. Một số tỉnh có tỷ lệ gái mại dâm nhiễm
HIV ở mức cao như: Điện Biên 14,96%, Hà Nội 12,25%, Hải Phòng là 10,75%
[50]. Quan hệ tình dục không an toàn là nguy cơ lây nhiễm HIV đặc biệt người
nghiện chích ma tuý có quan hệ tình dục với gái mại dâm nhưng tỷ lệ dùng bao
cao su thấp. Người ta thấy rằng 83,00 % người NCMT ở Rio De Janeiro (Braxin)
không sử dụng bao cao su với bạn tình thường xuyên và 63, 00% không bao giờ
dùng với bạn tình không thường xuyên. Theo nghiên cứu của Moes và các tác
giả khác năm 1991 ở Nairobi, kênia trên 500 GMD, 80,00% trong số đó đã bị
nhiễm HIV. Một GMD có trung bình 4 bạn tình một ngày, sau khi can thiệp phát
BCS và điều trị STDs miễn phí cho số phụ nữ đó thì việc sử dụng BCS tăng từ
10,00% lên 80,00%, ngăn chặn được khoảng 10.200 trường hợp nhiễm mới
trong một năm.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18


1.3. Tình hình chăm sóc, hỗ trợ và điều trị ngƣời nhiễm HIV/AIDS tại Việt
Nam và tỉnh Bắc Giang
1.3.1. Tình hình chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam.
Tính đến nay, Việt Nam có 149.653 người nhiễm HIV hiện còn sống,
32.400 người bị nhiễm AIDS và 43.265 người tử vong do AIDS. Dự báo sự lây
lan người nhiễm HIV/AIDS trong toàn quốc rất nhanh. Như vậy nhu cầu về
chăm sóc và điều trị HIV/AIDS đang ngày càng gia tăng nhanh chóng. Hiện nay
tại Việt Nam thời gian từ khi nhiễm HIV đến các giai đoạn tiếp theo và AIDS là
bao lâu và phụ thuộc những yếu tố gì cũng đang là một vấn đề cần được quan
tâm tìm hiểu, sự thành công và thất bại của chăm sóc và điều trị cho người có
HIV phụ thuộc rất nhiều vào công tác dự phòng bắt đầu từ khi người bệnh có
chẩn đoán nhiễm HIV/AIDS. Đứng về góc độ y tế: công tác dự phòng phải bao
trùm được cả hai khía cạnh đặc hiệu và không đặc hiệu. Bên cạnh đó, người có
HIV/AIDS rất cần sự hỗ trợ về mặt tâm lý và xã hội thì mới có thể cải thiện được
chất lượng cuộc sống một cách tốt nhất. Quản lý chăm sóc và điều trị người
nhiễm HIV/AIDS chính là thực hiện chiến lược làm giảm tác hại của đại dịch đối
với từng cá nhân, gia đình và cộng đồng. Trong hơn thập kỷ qua, thế giới đã có
nhiều tiến bộ trong lĩnh vực điều trị nhằm kéo dài cuộc sống người nhiễm
HIV/AIDS. ở Việt Nam, người nhiễm HIV và người nhiễm AIDS ngày càng gia
tăng với tốc độ phi mã, 6 tháng đầu năm 2008 số ca nhiễm HIV tăng cao gấp 2
lần so cùng kỳ năm 2007, những người bị nhiễm HIV/AIDS đang sống ở 2 khu
vực, một bộ phận nhỏ sống trong các trại giam và trại 05 – 06 còn đại bộ phận
vẫn sống tại nhà và tại cộng đồng. Do vậy nhu cầu chăm sóc tư vấn của người
nhiễm HIV/AIDS và gia đình của họ cũng gia tăng theo thời gian. Trong khi có
nhiều người tham gia chăm sóc người nhiễm chưa được cung cấp kiến thức và
kỹ năng chăm sóc HIV/AIDS. Do vậy, tổ chức quản lý, chăm sóc và tư vấn cho




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
người nhiễm cũng như cho gia đình họ là rất quan trọng [41], [11], [21]

1.3.2. Tình hình chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV/AIDS ở Bắc Giang.
Tính đến ngày 31/7/2009, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có một điểm điều
trị duy nhất cho người nhiễm HIV/AIDS, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
gồm có 636 người nhiễm hiện đang quản lý điều trị, có 210 đang điều trị ARV;
tổng hiện có 23 trẻ em, 12 trẻ em đang điều trị ARV, 11 trẻ chưa dùng. Hệ thống
quản lý điều trị: 1 BS phụ trách; 2 BS điều trị; Tư vấn viên 2 người; Điều dưỡng
viên 2 người; Hộ lý 1 người; cấp phát thuốc 1 người; cộng tác viên 10 người
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tiến hành các nghiên cứu tại phòng khám
ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang để xác định thực trạng về chăm sóc
và hỗ trợ, điều trị người nhiễm HIV/AIDS, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
can thiệp nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch vào các nhóm đối tượng có nguy
cơ cao và đặc biệt là ngăn chặn hữu hiệu sự lây lan dịch HIV/AIDS vào cộng
đồng, cũng như thực hiện công tác quản lý, chăm sóc và hỗ trợ, điều trị người
nhiễm HIV/AIDS đặt hiệu quả tốt hơn và làm cho cuộc đời của những người
nhiễm HIV/AIDS được sống lâu hơn, khoẻ mạnh hơn [7], [10].
Đứng trước thực trạng số người nhiễm HIV/AIDS mới vẫn tiếp tục có xu
hướng gia tăng, trong khi đó số người chuyển sang giai đoạn AIDS ngày càng
nhiều đòi hỏi tỉnh Bắc Giang có những giải pháp cụ thể đối với nhóm này nhằm
hạn chế tác động đến kinh tế – xã hội do HIV/AIDS gây ra. Những giải pháp này
đã được thể hiện trong “Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam
đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” với nội dung: phát triển hệ thống chăm sóc, hỗ
trợ toàn diện: tăng cường khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ cho
người nhiễm HIV/AIDS và phát huy tính chủ động tham gia của người nhiễm
HIV/AIDS và chống phân biệt đối xử.






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CƢÖ

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Người nhiễm HIV được lựa chọn vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn sau:
Tiểu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu: Là những người nhiễm đã
được xét nghiệm khẳng định HIV dương tính, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc
Giang, đã được địa phương thông báo về tình trạng nhiễm HIV/AIDS có sổ theo
dõi, quản lý và điều trị tại phòng khám ngoại trú – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Giang, tự nguyện và hợp tác tham gia nghiên cứu, có mặt tại địa bàn trong thời
gian nghiên cứu, đã được thông báo và tư vấn trước khi tiến hành điều tra.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu: Người nhiễm HIV/AIDS không
thuộc diện quản lý theo dõi và điều trị tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang, không có mặt tại địa bàn trong thời gian nghiên cứu, không
hợp tác và không thể tham gia nghiên cứu.
2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Tháng 11/2008 – 5/2009
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang, nơi hiện đang quản lý và điều trị những người nhiễm HIV/AIDS đầu
ngành của tỉnh. Đây cũng là nơi có đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng chống
HIV/AIDS nhiệt tình, có trách nhiệm




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu
2.3.2. Mẫu nghiên cứu:
* Cỡ mẫu: Cỡ mẫu toàn bộ gồm 360 người
* Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn chủ đích phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Giang
- Chọn đối tượng nghiên cứu (người nhiễm HIV/AIDS): Vì số đối tượng điều trị
ngoại trú tại phòng khám tương ứng với cỡ mẫu nghiên cứu nên tiến hành chọn
toàn bộ số đối tượng hiện có tại địa điểm nghiên cứu. Như vậy cỡ mẫu n = 360.
2.3.3. Biến số nghiên cứu
* Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: Tỷ lệ người nhiễm theo tuổi, giới,
nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, tư vấn xét nghiệm HIV/AIDS của NN
HIV/AIDS
* Đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS:
- Tỷ lệ sử dụng ma tuý của NN HIV/AIDS
- Tình hình tiêm chích ở gái mại dâm
- Tỷ lệ tiếp xúc bạn tình của NN HIV/AIDS
- Số lần QHTD qua các loại bạn tình
- Tỷ lệ dùng BCS khi quan hệ tình dục
- Tỷ lệ sinh con và ý định sinh con sau nhiễm HIV
* Sự quan tâm chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người NN
HIV/AIDS
- Thái độ gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS
- Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS
- Thực trạng đơn vị hỗ trợ loại hỗ trợ cho NN HIV/AIDS




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
- Người nhiễm HIV/AIDS nhận được các loại hỗ trợ phòng chống HIV/AIDS
- Nơi khám chữa khi ốm đau của người nhiễm HIV/AIDS
- Thực trạng mong muốn nhu cầu người nhiễm HIV/AIDS
2.3.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
* Kỹ thuật thu thập số liệu
- Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu theo phiếu in sẵn.
- Hồi cứu hồ sơ, sổ sách, báo cáo về HIV/AIDS
* Công cụ thu thập số liệu
- Phiếu in sẵn
- Hồ sơ, sổ sách, báo cáo về HIV/AIDS
2.3.5. Khống chế sai số
Trong quá trình thu thập, xử lý và phiên giải số liệu, có thể xảy ra các sai số:
- Sai số từ chối, không trả lời, bỏ cuộc: Để khống chế sai số này, tiến hành thông
báo và giải thích cho đối tượng về nội dung và mục đích điều tra. Thông tin cá
nhân của đối tượng được đảm bảo giữ bí mật tuyệt đối. Nơi phỏng vấn phải đảm
bảo một số tiêu chuẩn sau: đảm bảo tính riêng tư, không bị gián đoạn trong thời
gian phỏng vấn. Người nhiễm HIV/AIDS cảm thấy thoải mái, dễ chịu, tin tưởng
khi được phỏng vấn tại địa điểm đó. Đảm bảo không có sự can thiệp của cơ quan
chức năng trong thời gian tiến hành phỏng vấn. Người dẫn đường là cán bộ
phòng chống HIV/AIDS của các xã/phường vì đây là khả năng tiếp cận với đối
tượng nghiên cứu cao nhất, nắm bắt và hiểu thông tin về đối tượng nhất vì họ
thường xuyên tham gia vào các hoạt động quản lý, chăm sóc, tư vấn và điều trị
cho NN HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú BVĐK tỉnh
- Sai số do kỹ thuật điều tra: Phiếu phỏng vấn được xây dựng với những câu hỏi
phù hợp nội dung, mục tiêu nghiên cứu và điều kiện của người được phỏng vấn.

Phiếu được xây dựng với sự thống nhất cao của các chuyên gia về HIV/AIDS và



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
chuyên gia về y tế công cộng. Phiếu được điều tra thử trước khi tiến hành triển
khai chính thức. Điều tra viên là các thạc sỹ, bác sỹ có nhiều kinh nghiệm về
HIV/AIDS của phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang và
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh, được tập huấn kỹ và làm thử trước khi
tiến hành chính thức.
- Sai số do số liệu: Số liệu được giám sát chặt chẽ trong quá trình điều tra, được
làm sạch ngay tại địa điểm điều tra. Số liệu được sắp xếp, xử lý và phiên giải bởi
chính chủ nhiệm đề tài.
2.3.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
- Đề tài chỉ nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lây nhiễm ở người nhiễm HIV/AIDS
và sự quan tâm chăm sóc, hỗ trợ của gia đình và cộng đồng đối với người NN
HIV/AIDS, ngoài ra không nhằm bất cứ mục tiêu nào khác ảnh hưởng đến sức
khoẻ đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài được tiến hành với sự đồng ý thống nhất của chính quyền và y tế các cấp
thuộc địa bàn điều tra của tỉnh Bắc Giang.
- Đề tài được tiến hành khi các đối tượng nghiên cứu đã được thông báo đầy đủ
về mục đích của nghiên cứu, đối tượng hoàn toàn tự nguyện và hợp tác tham gia
nghiên cứu. Đối tượng vắng mặt trong thời gian nghiên cứu, hoặc không thể
tham gia nghiên cứu sẽ bị loại ra khỏi nghiên cứu.
- Mọi thông tin cá nhân được đảm bảo bí mật tuyệt đối.
- Sau khi kết thúc phỏng vấn, đối tượng được tư vấn, cung cấp thông tin và giới
thiệu đến cơ quan có thể liên hệ khi có vấn đề nảy sinh.
- Kết quả nghiên cứu sẽ được phản hồi tới các cơ quan chức năng địa phương
làm cơ sở để lập kế hoạch can thiệp cho các hoạt động chăm sóc, hỗ trợ và điều

trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng
2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý theo thống kê y học EPI INFO



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lây nhiễm ở ngƣời nhiễm HIV/AIDS đang đƣợc điều trị tại
phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang
3.1.1. Tình hình người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị tại phòng khám
ngoại trú BVĐK tỉnh Bắc Giang
Bảng 3.1. Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo nhóm đối tượng (n =360)
Các nhóm đối tƣợng
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Ngƣời nhiễm HIV/AIDS có sử dụng ma tuý
138
38,3
Ngƣời nhiễm HIV/AIDS là gái mại dâm
46
12,8
Ngƣời nhiễm HIV/AIDS mắc bệnh lây truyền
qua đƣờng tình dục
52
14,4
Ngƣời nhiễm HIV/AIDS không nghiện chích ma

tuý, không phải là gái mại dâm và không mắc
BLTQĐTD
124
34,4
Tổng số
360
100,0

Nhận xét: Người nhiễm HIV/AIDS có sử dụng ma tuý chiếm cao nhất
(38,3%), tiếp theo là người nhiễm HIV/AIDS mắc bệnh lây truyền qua đường
tình dục chiếm 14,4%, người nhiễm HIV/AIDS có quan hệ tình dục với gái mại
dâm chiếm 12,8%. Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS không nghiện chích ma tuý,



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
không phải là gái mại dâm và không mắc BLTQĐTD chiếm 34,4%. Có thể
nhóm đối tượng này lây nhiễm từ vợ chồng và người yêu của họ

Bảng 3.2. Phân bố người nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi và giới tính (n =360)

Giới

Độ tuổi
Nam
Nữ
Tổng số
Số
lƣợng

Tỷ lệ
%
Số
lƣợng

Tỷ lệ
%

Số
lƣợng

Tỷ lệ
%

15 – 19
0
0,0
1
0,7
1
0,3
20 – 29
53
24,9
62
42,2
115
31,9
30 – 39
138

64,8
78
53,1
216
60,0
40 – 49
19
8,9
5
3,4
24
6,7
> 50
3
1,4
1
0,7
4
1,1
Tổng số
213
59,2
147
40,8
360
100,0

Nhận xét: Tỷ lệ NN HIV/AIDS nhóm tuổi từ 30 – 39 là cao nhất (60,0%),
tiếp đến là nhóm 20 – 29 tuổi (31,9%); nhóm từ 40 trở lên là (6,7%); đặc biệt có
(0,3%) người nhiễm HIV/AIDS ở độ tuổi từ 15 – 19.

Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS là nam 59,2% cao hơn nữ 40,8%.






×