Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phương pháp thống kê trong phân tích tình hình phát triển công nghiệp - thủ công ở CHĐCN Lào (85-89) & dự báo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.3 KB, 73 trang )

phần Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Công nghiệp - thủ công là một ngành sản xuất quan trọng ở tất cả các quốc
gia. Hầu hết các nớc đang phát triển có tốc độ tăng trởng phát triển kinh tế cao đều
là các nớc có nền công nghiệp phát triển và hiện đại. Đối với nớc CHDCND Lào là
một nớc đang phát triển, muốn trở thành một nớc có tốc độ phát triển kinh tế cao
thì không thể bỏ qua vấn đề phát triển nền kinh tế đất nớc thành nền công nghiệp
tiên tiến, hiện đại với giá trị sản xuất công nghiệp chiếm phần lớn trong tổng giá
trị sản xuất của các ngành kinh tế.
Ngành công nghiệp - thủ công có phát triển thì mới tạo điều kiện cho các
ngành kinh tế khác phát triển, từ đó sẽ làm gia tăng tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) của nền kinh tế, làm cho mức sống của con ngời ngày càng đợc cải thiện.
Sản xuất công nghiệp - thủ công cũnglà một trong những cơ sở yếu tố quan trọng
để chính phủ dựa vào đó điều tiết nền kinh tế đất nớc theo những đờng lối chính
sách của mình.
Đối với nớc Lào việc phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công trong thời
kỳ đổi mới và mở cửa hiện nay có một ý nghĩa quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội. Nó quyết định sự thắng lợi của đờng lối lãnh đạo của Đảng
Nhân dân Cách Mạng Lào đối với sự phát triển kinh tế đất nớc. Chính vì vậy vấn
đề phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công cũng đợc nhấn mạnh trong các văn
kiện đại hội đại biểu lần thứ VI của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, cũng nh các
chủ trơng chính sách của Chính Phủ Lào
Việc phân tích tình hình phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công của
CHDCND Lào trong quá khứ, nhất là trong những năm vừa qua trên cơ sở dự báo
tình hình phát triển ngành công nghiệp - thủ công trong những năm tới có một ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc đề ra các chủ trơng, chính sách phát triển sản
xuất ngành công nghiệp - thủ công nói riêng và phát triển kinh tế quốc dân nói
1
chung. Chính vì vậy tôi đã chọn vấn đề tài: Vận dụng một số phơng pháp thống
kê để phân tích tình hình phát triển công nghiệp - thủ công ở CHDCND Lào giai
đoạn 1985 - 1989 và dự báo giai đoạn 1999 - 2005 làm đề tài luận án nghiên cứu


của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài :
1/ Thông qua việc vận dụng một số phơng pháp thống kê để phân tích diễn
biến tình hình phát triển công nghiệp trong những năm qua ( 1990 - 1998), sự
chênh lệch về tốc độ phát triển công nghiệp giữa các vùng của nớc Cộng hoà
DCND Lào.
2/ Phân tích các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hởng đến thực trạng
phát triển công nghiệp của nớc CH DCND Lào trong những năm 1990 - 1998
3/ Dự báo tình hình phát triển sản xuất công nghiệp của CH DCND Lào
trong giai đoạn 1999 - 2005.
4/ Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản xuất công nghiệp của nớc CH
DCND Lào trong giai đoạn 1999 - 2005.
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển công nghiệp ở nớc Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào.
4. Các phơng pháp nghiên cứu :
* Sử dụng các phơng pháp phân tích thống để nghiên cứu nh :
- Phơng pháp phân bổ
- Phơng pháp bảng số liệu thống kê
- Phơng pháp phân tích dãy số thời gian
- Phơng pháp dự báo dựa trên một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
- Phơng pháp chỉ số
5. Những đóng góp của luận án :
2
Nghiên cứu hoàn thiện các khái niệm, các phạm trù liên quan đến tình hình
phát triển công nghiệp - thủ công quốc doanh ở CHDCND Lào.
- Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hởng đến tình hình phát triển ngành
CN - TCQD.
- Nghiên cứu mối quan hệ sản xuất của doanh nghiệp đến tình hình phát
triển của giá trị tổng sản lợng.

- Các giải pháp để cải thiện tình hình sản xuất, các kiến nghị về nghiệp vụ
thống kê trong phân tích tình hình phát triển CN - TC quốc doanh.
Vì khả năng có hạn chế, chắc chắn luận văn có nhiều phần thiếu sót, tiếng
nói cha giỏi, cho nên mong các bạn, các cô, các thầy góp ý để bản luận án của tôi
đợc tốt hơn.
6. Luận án đợc hoàn thành gồm 3 chơng (ngoài phần Mở đầu và phần
Kết luận).
Chơng I: Thực trạng phát triển công nghiệp - thủ công ở CHDCND Lào
giai đoạn 1985 - 1989.
Chơng II: Hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp thống kê sử dụng trong phân
tích và dự báo tình hình phát triển công nghiệp - thủ công.
Chơng III: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê để
phân tích tình hình phát triển công nghiệp - thủ công ở
CHDCND Lào giai đoạn 1985 - 1989 và dự báo giai đoạn
1999 - 2005.
3
Chơng I
Thực trạng phát triển công nghiệp - thủ công
ở CHDCND Lào giai đoạn 1985 - 1989
1.1. Khái niệm về công nghiệp - thủ công.
Công nghiệp - thủ công là một lĩnh vực sản xuất vật chất cấu thành nền sản
xuất - xã hội. Nó bao gồm các hoạt động khai thác tài nguyên, chế biến chúng
thành các sản phẩm và sửa chữa các vật phẩm bị h hỏng trong quá trình sử dụng.
Ngành công nghiệp - thủ công là một lĩnh vực sản xuất quan trọng nhất
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Với những đặc trng tiên tiến về mọi mặt nh:
quan hệ sản xuất, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tạo điều kiện cho con ngời
có việc làm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quan hệ quản lý và là ngành chỉ đạo với
các ngành kinh tế quốc dân khác. Ngành công nghiệp - thủ công có tác dụng rất
lớn, nó thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy trong chiến lợc phát
triển kinh tế lâu dài ở CHDCND Lào đều chủ trơng đầu t phát triển ngành công

nghiệp - thủ công hiện đại về mọi mặt. Chỉ khi nào xây dựng đợc một nền công
nghiệp hiện đại đạt tốc độ phát triển cao thì mới tạo tiền đề cho nền kinh tế đất n-
ớc phát triển một cách nhanh chóng và vững chắc.
Ngành công nghiệp - thủ công ở CHDCND Lào với sự tham gia của các
doanh nghiệp công nghiệp - thủ công thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trên
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Các doanh nghiệp công nghiệp - thủ công đợc
thành lập, đợc đăng ký kinh doanh đúng với luật định của Nhà nớc. Đó là những
đơn vị kinh tế, cơ sở có quyền tự chủ trong kinh doanh, có quyền trực tiếp quản lý
và sử dụng các nguồn lực để sản xuất ra các loại hàng hoá để đáp ứng cho nhu cầu
tiêu dùng của xã hội.
Ngành công nghiệp - thủ công tồn tại với nhiều hình thức cụ thể là: doanh
nghiệp Nhà nớc, tổ sản xuất, doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần... Căn cứ vào
quyền sở hữu có thể chia thành làm 2 khu vực lớn : quốc doanh và ngoài quốc
doanh.
4
- Công nghiệp - thủ công ngoài quốc doanh gồm các doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của gia đình, cá nhân và các tổ chức kinh tế khác. Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không đợc nhà nớc đầu t nhng đợc khuyến khích tự đầu t lấy, đ-
ợc ngân hàng cho vay vốn, đợc phép tham gia liên doanh trong nớc và nớc ngoài
để thu hút vốn. Các loại doanh nghiệp này có thể cũng đợc nhà nớc trợ giúp vốn
khi tiến hành sản xuất kinh doanh những mặt hàng nằm trong mục tiêu chiến lợc
của nhà nớc. Mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều thuộc quyền quyết
định của cá nhân, t nhân. nhà nớc không có quyền can thiệp sâu vào nội bộ của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc loại kinh doanh này vì mục tiêu lợi nhuận
là chính.
- Công nghiệp - thủ công quốc doanh gồm các doanh nghiệp mà Nhà nớc là
chủ đầu t, là chủ của tài sản do đó nhà nớc có quyền quyết định phơng hớng kinh
doanh, quyết định biên chế, quyết định việc thành lập, tồn tại và giải thể doanh
nghiệp. Ban giám đốc và các thành viên trong doanh nghiệp là những ngời thay
mặt cho Nhà nớc có quyền sử dụng các tài sản của doanh nghiệp để tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh với mục tiêu sinh lợi nhuận và thực hiện những nhiệm
vụ nhà nớc giao cho trên cơ sở đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
1.1.2. Tầm quan trọng của công nghiệp - thủ công quốc doanh đối với
nền kinh tế.
Thể hiện trên các mặt sau :
Sản xuất ra hàng hoá dịch vụ công nghiệp - thủ công phục vụ cho toàn xã
hội. Đây là lĩnh vực sinh lời thấp nhất, nhng rất cần thiết đối với các thành phần
kinh tế khác.
- Hoạt động sản xuất những dụng cụ, phơng tiện phục vụ cho an ninh quốc
phòng của đất nớc. Đợc Nhà nớc đầu t vốn và những hoạt động này, phục vụ cho
mục tiêu của nhà nớc là chính.
- Hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp - thủ công mũi nhọn nh ngành công
nghiệp - thủ công có công nghệ kỹ thuật hiện đaị, ngành khai thác thế mạnh về tài
nguyên của đất nớc. Có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nớc, và các
công nghiệp - thủ công chủ yếu nh: công nghiệp - thủ công chế biến lơng thực,
công nghiệp - thủ công năng lợng, những ngành này giúp Nhà nớc ổn định đợc
nền kinh tế, tránh đợc những biến động lớn.
5
- Các hoạt động còn lại cảu công nghiệp - thủ công quốc doanh kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận là chính và có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các thành phần
kinh tế. Vì vậy có thể nói rằng công nghiệp - thủ công quốc doanh ở nớc
CHDCND Lào hiện nay bao gồm tất cả các doanh nghiệp công nghiệp - thủ công
quốc doanh trong phạm vi cả nớc, gồm các loại hình: doanh nghiệp công nghiệp
Nhà nớc thuần tuý và doanh nghiệp mang tính chất Nhà nớc hoạt động trên tất cả
các lĩnh vực công nghiệp - thủ công khác nhau.
Công nghiệp quốc doanh của Lào thực sự đợc bắt đầu xây dựng từ những
năm 1975 - 1980 trên cơ sở một nền công nghiệp yếu kém và lạc hiệu do chế độ
cũ để lại. Trong những năm đầu xây dựng đất nớc, Nhà nớc đã đầu t một khối lợng
tiền rất lớn vào công nghiệp quốc doanh, khiến cho nó nhanh chóng phát triển
chiếm lĩnh toàn bộ ngành công nghiệp. Do vậy, trong giai đoạn này công nghiệp

quốc doanh đã chiếm một tỷ trọng rất lớn trong ngành công nghiệp về giá trị sản l-
ợng, vốn, sử dụng lao động, tài nguyên... Sau Đại hội VI của Đảng, các thành phần
kinh tế khác đợc phép tự do hoạt động trở lại, công nghiệp quốc doanh không
chiếm tỷ trọng lớn nh trớc nữa. Nội bộ công nghiệp quốc doanh đã có rất nhiều
thay đổi trong những năm trở lại đây.
1.2. Đặc điểm của công nghiệp - thủ công ở chdcnd
lào
Trong giai đoạn hiện nay công nghiệp quốc doanh ở CHDCND Lào có
các đặc trng chủ yếu sau đây:
- Xét về ngời đứng ra thành lập và chủ sở hữu phần vốn đầu t có ban đầu thì
công nghiệp quốc doanh gồm các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế quốc
doanh, trên cơ sở đó các cấp chính quyền nhà nớc từ cơ sở tới trung ơng là chủ sở
hữu và đang có quyền quản lý đối với hoạt động của các doanh nghiệp này.
- Các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh phân bố rộng khắp, rải rác
trong tất cả các lĩnh vực của hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Trong lĩnh vực công nghiệp các doanh nghiệp quốc doanh đang nắm giữ
phần quyết định lực lợng sản xuất xã hội. Nó khai thác phần quan trọng nhất tài
nguyên quốc gia và chiếm hữu các t liệu sản xuất cơ bản, cơ cấu kinh tế hạ tầng
trong nền kinh tế. Cụ thể các doanh nghiệp này đã quản lý và sử dụng 2/3 tổng số
6
tài sản xã hội, thu hút trên 90% tổng số lao động có trình độ kỹ thuật tay nghề cao
trong ngành.
- Các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh cũng sử dụng đại bộ phận
nguồn vốn đang hoạt động vào sản xuất và nó cũng là nguồn cung cấp 70 - 80%
nguồn thu công nghiệp cho ngân sách quốc gia.
Tuy nhiên ngoài những đặc trng trên, công nghiệp quốc doanh còn có nhiều
nhợc điểm nh:
- Công nghiệp quốc doanh bố trí còn thiếu tập trung, thiếu mũi nhọn nên
cha thực sự chi phối đợc thị trờng và nền kinh tế.
- Quy mô các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh đại bộ phận là nhỏ.

Trình độ trang bị kỹ thuật, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ kinh doanh, sản
xuất lạc hiệu xa so với thế giới, ít có khả năng cạnh tranh trên thị trờng nhất là với
hàng hoá nhập ngoại.
- Phần lớn các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh thiếu vốn, làm ăn
không có lãi, khó khăn trong việc duy trì sản xuất kinh doanh.
- D thừa lao động, thiếu việc làm nghiêm trọng, ngoài một số doanh nghiệp
thích nghi đợc với cơ chế mới có tới 2/3 doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, một
bộ phận khác cha tìm đợc hớng đi thích hợp.
- Xét về chất lợng hoạt động đợc đo bằng các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế,
nhất là hiệu quả của đồng vốn sử dụng hoặc năng suất lao động thì nhìn chung
công nghiệp quốc doanh còn thấp so với các thành phần kinh tế khác không phải
là sở hữu nhà nớc. Đây là nhợc điểm lớn nhất có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp quốc doanh trong nền kinh tế
nớc ta.
- Bộ máy quản lý còn cồng kềnh, chồng chéo, kém hiệu lực. Trình độ của
cán bộ quản lý đại bộ phận còn thấp, cha có kiến thức đầy đủ về kinh tế thị trờng,
lúng túng trong xử lý, thiếu năng động trong hoạt động và quản lý một nền kinh tế
thị trờng.
1.3. Vai trò của công nghiệp - thủ công và tình hình
phát triển của nó ở CHDCND Lào.
7
Nền kinh tế của bất kỳ nớc nào cũng bao gồm nhiều ngành kinh tế: công
nghiệp - thủ công, nông nghiệp, giao thông vận tải, thơng mại, xây dựng.... Mỗi
ngành đều có một vị trí và vai trò nhất định trong đó ở nớc CHDCND Lào những
năm trớc kinh tế còn kém phát triển, sản xuất nhỏ và vừa là chủ yếu, lao động thủ
công là chủ yếu và phổ biến nhất.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất ở nhiều ngành kinh tế khác
nhau với những vai trò và các chức năng nhất định. Vì vậy công nghiệp - thủ công
ngoài quốc doanh và công nghiệp - thủ công quốc doanh đều có vai trò rất quan
trọng đợc thể hiện ở các mặt sau đây:

a. - Công nghiệp ngoài quốc doanh và công nghiệp quốc doanh có vai trò
cực kỳ quan trọng, to lớn trong ngành công nghiệp - thủ công nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân nói chung. Nó tạo ra nhiều sản phẩm xã hội trớc mắt là tạo ra
các công cụ để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; khai thác, chế biến đợc nhiều
nông lâm sản, thực phẩm; sản xuất đợc một khối lợng lớn hàng tiêu dùng đáp ứng
phần lớn các nhu cầu của xã hội, đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo,
kỹ thuật cao đã đợc đa đi xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể.
- Sản xuất công nghiệp - thủ công ngoài quốc doanh có khả năng tạo ra
nhiều mặt hàng từ đơn giản đến phức tạp phục vụ cho tiêu dùng của nhân dân và
xuất khẩu, góp phần thực hiện các chơng trình kinh tế lớn của Đảng và Nhà nớc.
- Cơ sở vật chất trong công nghiệp - thủ công quốc doanh còn nghèo nàn,
lạc hiệu, sản xuất cha đủ mạnh. Do đó công nghiệp ngoài quốc doanh có thể đáp
ứng kịp thời nhiều nhu cầu tại chỗ về sản xuất và đời sống mà công nghiệp quốc
doanh không thể bao quát hết.
b. Vai trò của công nghiệp - thủ công quốc doanh.
+ Công nghiệp - thủ công ngoài quốc doanh có vai trò chủ đạo và nâng cao
trình độ kỹ thuật sản xuất cả ngành vì:
Sự phát triển kỹ thuật sản xuất của các ngành phụ thuộc vào khả năng của
ngành công nghiệp trong việc cung cấp trang thiết bị kỹ thuật, nên sự phát triển kỹ
thuật, sản xuất của các ngành kinh tế quốc doanh không thể vợt quá khả năng
cung ứng các phơng tiện kỹ thuật của công nghiệp.
Công nghiệp - thủ công quốc doanh còn trực tiếp hớng dẫn nhu cầu trang bị
kỹ thuật cho các ngành. Thực chất sự hớng dẫn này là xuất phát từ lợi ích, hiệu
8
quả của công nghiệp - thủ công thông qua giá cả vật t, kỹ thuật cung ứng cho các
ngành kinh tế quốc dân mà hớng dẫn việc sử dụng các phơng tiện kỹ thuật của các
ngành này. Do việc cung ứng theo chiều hớng tích cực của công nghiệp quốc
doanh đã đa lại việc đổi mới đúng hớng trình độ kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế,
không để cho vai trò chủ đạo của công nghiệp - thủ công quốc doanh phát huy một
cách tiêu cực, vì lợi ích cục bộ mà kìm hãm sự phát triển kỹ thuật của các ngành

phụ thuộc mình.
Công nghiệp - thủ công là nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế
hàng hoá. Mở rộng thị trờng, thay đổi cơ cấu kinh tế trong nội bộ công nghiệp -
thủ công cũng nh trong cả nớc. Công nghiệp - thủ công quốc doanh phát triển sẽ
thúc đẩy công nghiệp - thủ công phát triển đồng thời mở ra một thị trờng, một bộ
phận chủ lực của nền sản xuất hàng hoá, nó cũng tạo ra sự thay đổi cơ cấu trong
công nghiệp và cả nền kinh tế.
Công nghiệp - thủ công quốc doanh với vai trò tiên phong của mình kéo
theo sự phát triển của công nghiệp đã tác động vào quá trình thị trờng hoá các
ngành và các vùng sản xuất - xã hội của đất nớc.
Công nghiệp - thủ công quốc doanh cùng với công nghiệp thủ công ngoài
quốc doanh góp phần đảm bảo kỹ thuật và nâng cao hiệu quả của việc xuất khẩu
các loại hàng hoá của tất cả các ngành ra ngoài phạm vi quốc gia nhằm mở rộng
thị trờng.
+ Công nghiệp - thủ công quốc doanh đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Công nghiệp - thủ công quốc doanh còn là nhân tố chủ yếu góp phần giải quyết
nhiều nhiệm vụ cơ bản có tính chất mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội đó
là:
- Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm cho ngời lao động.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội.
- Góp phần xoá bỏ sự đối lập, khác biệt giữa thành thị và nông thôn bằng
việc tạo ra các đô thị mới hay thâm nhập vào các vùng nông, lâm, ng nghiệp để
làm thay đổi dần bộ mặt nông thôn.
- Cung cấp các sản phẩm hàng hoá đa dạng với chất lợng cao phục vụ đời
sống nhân dân và xuất khẩu.
9
- Thông qua sự phát triển của mình về quy mô và phân bố hợp lý lực lợng
sản xuất. công nghiệp - thủ công quốc doanh sẽ góp phần làm cho dân c đợc phân
bố đồng đều và hợp lý giữa các miền của toàn quốc.

+ Công nghiệp - thủ công quốc doanh là bộ phận tồn tại khách quan, nó thể
hiện sự tham gia hoạt động kinh tế của Nhà nớc bình đẳng với các thành phần kinh
tế khác, đồng thời do vai trò to lớn của công nghiệp - thủ công quốc doanh Nhà n-
ớc có thể có những chính sách điều tiết công nghiệp - thủ công quốc doanh để phát
huy ảnh hởng tới ngành công nghiệp - thủ công cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
+ Công nghiệp - thủ công quốc doanh thờng xuyên tác động vào quá trình
phát triển của các ngành trong nội bộ công nghiệp - thủ công cũng nh cả nền kinh
tế với t cách là hình mẫu về sử dụng t liệu sản xuất tiên tiến hiện đại, về phơng
pháp quản lý mới và ý thức tổ chức lao động. Trớc hết, công nghiệp - thủ công
quốc doanh với u thế hơn hẳn của mình so với các thành phần kinh tế khác về vốn,
trang thiết bị kỹ thuật, lao động, sự hỗ trợ của Nhà nớc, tham gia vào bất cứ lĩnh
vực kinh doanh nào, từ những lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn lớn tới
vùng có công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại hay là vùng khó khăn khác mà nhất thời
các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cha tham gia vào. Vì vậy có thể nói rằng
công nghiệp - thủ công quốc doanh có vai trò dẫn đờng không chỉ đối với nội bộ
ngành công nghiệp mà còn đối với tất cả các ngành của nền kinh tế quốc doanh.
+ Công nghiệp - thủ công quốc doanh có nhiệm vụ nắm vững ngành công
nghiệp - thủ công then chốt sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao nhằm
đảm bảo cho nhu cầu xã hội.
10
1.4. Thực trạng phát triển công nghiệp - thủ công ở
CHDCND Lào giai đoạn 1985 - 1989.
Từ sau khi hoà bình lập lại đến năm 1986, đây là thời kỳ công nghiệp - thủ
công quốc doanh Nhà nớc đợc coi trọng nhất. Đảng và Nhà nớc Lào thực hiện xây
dựng nền công nghiệp vững mạnh gắn liền với từng bớc phát triển nền kinh tế
quốc dân. Cùng với điều kiện đó thì công nghiệp - thủ công có mức phát triển.
Ngoài ra các ngành kinh tế khác cũng phát triển đồng đều. Đến năm 1989 đất nớc
Lào bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trờng, kinh tế nhiều thành phần, cải tổ về mọi
mặt, các thành phần kinh tế đợc tự do hoạt động theo đờng lối chính sách của

Đảng và Nhà nớc đề ra. Tuy nhiên Đảng và Nhà nớc cũng xác định rằng công
nghiệp - thủ công quốc doanh là một bộ phận quan trọng chủ đạo trong chiến lợc
phát triển nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên Lào chuyển sang cơ chế thị trờng nhiều
thành phần kinh tế trong bối cảnh các đơn vị sản xuất ở Lào phải chịu ảnh hởng rất
nặng nề của thời kỳ bao cấp, nền kinh tế của Lào đang ở tình trạng bị suy thoái.
Các khoản bao cấp nh ngày xa bị cắt hẳn. Tuy nhiên Đảng và Nhà nớc phải bao
cấp cho công nghiệp - thủ công quốc doanh , cấp vật t, vật liệu, cung cấp vốn cho
công nghiệp. Công nghiệp - thủ công ngày càng giảm về số lợng các cơ sở và về
chất lợng hoạt động.
Tuy nhiên Đảng cách mạng Lào vẫn xác định công nghiệp quốc doanh là bộ
phận kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong chiến lợc phát triển kinh tế lâu dài của đất
nớc.
Nhng trong những năm đầu đổi mới, một số cơ sở công nghiệp quốc doanh
đã không thích nghi đợc với cơ chế thị trờng, hoạt động kinh doanh thua lỗ, dẫn
tới giải thể, chỉ có một số ít hoạt động có hiệu quả, làm cho nhiều ngời nghi ngờ
về vai trò chủ đạo của công nghiệp quốc doanh. Để khắc phục tình trạng này đồng
thời giúp công nghiệp quốc doanh hoàn thành tốt vai trò của nó trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Hội nghị đại biểu toàn quốc đã thống nhất
quan điểm của Đảng đối với công nghiệp quốc doanh trong những năm tới nh sau:
- Tiếp tục chấn chỉnh và xây dựng khu vực công nghiệp quốc doanh hoạt
động có hiệu quả, đảm bảo đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là một việc hết
sức quan trọng và cấp bách. Vai trò đó thể hiện ở chỗ mở đờng và hỗ trợ các thành
phần khác phát triển, thúc đẩy sự tăng trởng nhanh và lâu bền của nền kinh tế, là
11
một công cụ có sức mạnh vật chất để nhà nớc điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế thị
trờng theo định hớng của Đảng đã đề ra.
- Tập trung xây dựng doanh nghiệp Nhà nớc ở những ngành, những lĩnh
vực, những khâu cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, các ngành công nghiệp mũi nhọn
nh điện, xi măng... để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Giảm bớt những
doanh nghiệp không cần giữ hình thức quốc doanh, củng cố, mở rộng và xây dựng

mới những doanh nghiệp Nhà nớc cần thiết.
- Đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nớc để vừa
bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng, vừa
bảo đảm việc kiểm soát của Nhà nớc.
- Để thu hút thêm vốn, tạo nên động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy
doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn có hiệu quả cần thực hiện những hình thức cổ phần
hoá có mức độ phù hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong đó sở
hữu Nhà nớc chiếm tỉ lệ cổ phần chi phối.
- Hoàn thiện và áp dụng rộng rãi các hình thức khoán trong doanh nghiệp
Nhà nớc.
- Nhà nớc hỗ trợ, khuyến khích và thực hiện từng bớc vững chắc, phù hợp
với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, việc đổi mới các liên hiệp xí nghiệp, các
tổng công ty theo hớng tổ chức các tập đoàn kinh doanh, khắc phục tính chất hành
chính trung gian.
- Xoá bỏ dần chế độ bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân biệt
giữa quốc doanh trung ơng và quốc doanh địa phơng.
- Cơ quan Nhà nớc các ngành, các cấp phải chăm lo giúp đỡ doanh nghiệp
Nhà nớc làm ăn có hiệu quả, nhất là giúp đỡ xử lý các vấn đề về vốn, công nghệ,
thị trờng và đào tạo cán bộ. Đối với các doanh nghiệp phục vụ lợi ích chung về
kinh tế xã hội nhng mức sinh lợi trực tiếp thấp hoặc bị thua lỗ nhà nớc có chính
sách u đãi hợp lý.
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng tham
gia cạnh tranh, Nhà nớc CHDCND Lào vẫn rất coi trọng công nghiệp quốc doanh.
Những quan điểm, biện pháp trên đây là nhằm giúp công nghiệp quốc doanh
nhanh chóng chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới, để có thể phát triển giữ vững vai
trò chỉ đạo của mình trớc mắt cũng nh lâu dài.
12
Chơng II
Hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp thống kê sử dụng trong
phân tích tình hình phát triển công nghiệp

2.1 Nguyên tắc chủ yếu xác định hệ thống chỉ tiêu trong
phân tích.
Việc phân tích tình hình phát triển ngành công nghiệp hết sức quan trọng
cho nên chúng ta không chỉ có phân tích chung những số liệu tổng hợp vì việc
phân tích nh vậy chỉ cho ta thấy một bức tranh toàn cảnh về sự tăng trởng của
công nghiệp, nó không cho ta thấy rằng tại sao ngành công nghiệp - thủ công lại
có sự tăng trởng hay giảm sút, đâu là nguyên nhân chính tiến dần tới tình hình đó.
Nếu chúng ta muốn biết đợc những điều này, chúng ta có thể tiến hành phân tích
chi tiết theo nhiều góc độ khác nhau. Ngoài ra việc phân tích chi tiết cho ta thấy rõ
đợc tình hình phát triển, tỷ trọng của từng bộ phận trong ngành công nghiệp, điều
đó sẽ tạo điều kiện giúp Nhà nớc có đợc chính sách vĩ mô hợp lý, đầy đủ để điều
tiết cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp.
Để đáp ứng đợc những yêu cấu trên, khi xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần quản triệt
các nguyên tắc chủ yếu sau :
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh phải đợc quy định
thống nhất; có hớng dẫn cho các doanh nghiệp của tất cả các ngành kinh tế quốc
dân về phơng pháp tính toán đảm bảo yêu cầu:
+ Khái niệm nội dung tính toán phải thông nhất từ chi tiết đến tổng hợp.
+ Phạm vi tính toán phải đợc quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi
không gian và thời gian.
+ Đơn vị tính toán phải thống nhất
Việc thống nhất phơng pháp tính toán nhằm đảm bảo việc so sánh
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo không gian và thời
gian. Việc tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống phải phù hợp với trình độ của cán
13
bộ, điều kiện hạch toán và thu thập số liệu của các doanh nghiệp và phải phù hợp
với SNA.
- Phải đảm bảo tính hệ thống, điều đó có nghĩa la:
+ Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, đợc

phân tổ và sắp xếp một cách khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hoá
thông tin.
+ Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu; các chỉ tiêu tổng hợp và
các chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và từng nhân tố.
- Hệ thống chỉ tiêu cần gọn (ít chỉ tiêu) và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ
ràng, dễ thu thập thông tin đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện về nhân
lực, tài lực và vật lực của doanh nghiệp.
- Phải có tính ổn định cao (đợc sử dụng trong thời gian dài), đồng thời
phải có tính linh hoạt. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu cần thờng xuyên đợc hoàn thiện
(có thể thay đổi, bổ sung hoặc giảm bớt) theo sự phảt triển của yêu cầu quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Phải quy định các hình thức thu thập thông tin (qua báo cáo thống kê định
kỳ hoặc qua điều tra thống kê, hoăc kết hợp cả hai hình thức) phù hợp với yêu cầu
quản lý, phù hợp với điều kiện và trình độ cán bộ làm cộng tác thống kê ở các
doạnh nghiệp để có thể tính toán đợc các chỉ tiêu trong hệ thống với độ chinh xác
cao, phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý của các doanh nghiệp.
- Đáp ứng yêu cầu đúng với đối tợng cần cung cấp thông tin nhằm đảm bảo
tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
Để phân tích chỉ tiết nội bộ công nghiệp ta có thể phải tiến hành phân tổ
công nghiệp tùy thuộc vào các nhu cầu phân tích khác nhau.
2.2. Phân tổ công nghiệp -thủ công quốc doanh ở
CHDCND Lào
a. Căn cứ vào công dụng kinh tế của sản phẩm ta có thể chia công nghiệp
thành 2 nhóm đó là:
- Nhóm sản xuất t liệu sản xuất.
14
- Nhóm sản xuất t liệu tiêu dùng.
- Khối lợng sản phẩm chủ yếu thuộc nhóm sản xuất ra t liệu sản xuất do
các doanh nghiệp của các ngành công nghiệp nặng sản xuất ra nh : máy móc, thiết

bị, than, vật liệu xây dựng ...
Một số sản phẩm của các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ và
công nghiệp thực phẩm đợc dùng vào sản xuất dới dạng nguyên vật liệu nh đờng
dùng để làm bánh kẹo ... Ngoài ra còn có sản phẩm mà nhóm sản xuất t liệu tiêu
dùng do các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ nh là công nghiệp thủ
công và công nghiệp thực phẩm sản xuất ra.
Một số sản phẩm của doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng đợc sử
dụng vào mục đích tiêu dùng nh than, quạt máy, điện...
Nói chung ở CHDCND Lào sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp
đợc sắp xếp theo nhóm và theo khối lợng cuả sản phẩm, tuỳ thuộc vào công dụng
thực tế của chúng.
Sự phân loại công nghiệp theo nhóm sản xuất t liệu sản xuất hay là nhóm
công nghiệp sản xuất t liệu tiêu dùng có tác dụng trực tiếp đối với việc thực hiện
tái sản xuất mở rộng trong công nghiệp. mục đích là để giải quyết những vấn đề
quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, nhiệm vụ của sự phát
triển kinh tế xã hội và các đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nớc và tuỳ
theo từng thời kỳ mà ta xác định quy mô, các quan hệ tỷ lệ và tốc độ thích hợp
giữa phát triển công nghiệp thuộc nhóm sản xuất t liệu sản xuất và công nghiệp
thuộc nhóm sản xuất t liệu tiêu dùng. Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật và
giao lu liên kết kinh tế giữa các ớc nh hiện nay, thông qua sự phát triển kinh tế đối
ngoại nớc CHDCND Lào đang chủ trơng phát triển ngành công nghiệp nhẹ nhằm
mục đích vào xuất khẩu quan trọng. Đó là mục đích chính để đẩy mạnh có hiệu
quả quá trình tái sản xuất, phát triển kinh tế và có thể giải quyết đợc tốt mối quan
hệ giữa công nghiệp sản xuất t liệu sản xuất và công nghiệp sản xuất t liệu tiêu
dùng. Việc phân tích công nghiệp quốc doanh phân theo nhóm sản xuất t liệu sản
xuất và sản xuất t liệu tiêu dùng sẽ có một phần nào đó giúp cho nhà nớc xác định
đợc cơ cấu sản xuất t liệu sản xuất và sản xuất t liệu tiêu dùng cho hợp lý trong nội
bộ công nghiệp và cho phù hợp với chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc đã đề
ra.
15

b. căn cứ theo cấp quản lý có thể phân công nghiêp thành:
- Công nghiệp trung ơng, do trung ơng trực tiếp quản lý nh bộ, cục, tổng
cục.
- Công nghiệp địa phơng, thuộc vào địa phơng nào thì do chính quyền địa
phơng đó quản lý nh là tỉnh, huyện, thành phố, xã...
Cách phân loại này giúp cho việc xác định rõ thứ bậc, trách nhiệm quản lý
của các cấp và các ngành đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp quản
lý theo ngành, địa phơng và vùng lãnh thổ một cách có hiệu quả cao và tạo điều
kiện quản lý dễ dàng hơn.
C. Căn cứ vào tính chất giống nhau hoặc công dụng cụ thể của sản phẩm
hoặc phơng pháp công nghệ và thiết bị máy móc hoặc về mặt nguyên vật liệu để
mà chế biến các thành phẩm, công nghiệp có thể phân.
+ Theo bộ công nghiệp của Lào từ năm 1980 đến 1989 thì cách phân chia
theo từng ngành sản xuất sản phẩm này cha đợc thực hiện. Những năm 1990 đến
1995 nớc Lào vẫn cha phân chia đợc các ngành công nghiệp chỉ có phân theo khối
sản phẩm.
+ Theo nghị định số 103/ CN ngày 21/2/1992 của bộ trởng bộ công nghiệp
nớc Lào công nghiệp của Lào đợc chia thành 13 ngành công nghiệp trong đó là
công nghiệp điện năng, công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến thực
phẩm, công nghiệp sản xuất thuốc lá và lá thuốc, công nghiệp sản xuất da và làm
bằng da, công nghiệp sản xuất và chế biến gỗ, công nghiệp in và công nghiệp sản
xuất giấy, công nghiệp hoá chất, công nghiệp nhựa và thành phẩm bằng nhựa,
công nghiệp thiết bị và cơ khí, công nghiệp cơ khí điện, công nghiệp mặt hàng
trang trí trong gia đình, công nghiệp điện năng và nớc máy.
+ Cách phân loại theo ngành sản xuất sản phẩm có tác dụng thiết thực
trong việc nghiên cứu và giải quyết sự cân đối trong phát triển giữa các ngành sản
phẩm để xác định vai trò, tốc độ phát triển, và bớc đi của từng loại sản phẩm.
Việc phân chia công nghiệp thành các nhóm sản phẩm trên đã đợc sử dụng
trong việc phân tích chi tiết công nghiệp trong những năm vừa qua. Nhìn chung
việc phân loại theo nhóm sản phẩm trên có khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho

việc nghiên cứu.
16
+ Theo nghị định số 103/ CN ngày 21/2/1994 của hội đồng bộ trửơng bộ
công nghiệp phân ngành công nghiệp thủ công bao gồm 3 ngành cấp một và
chia thành 15 nhóm cấp 2.
nhóm ngành công nghiệp khái thác mỏ gồm :
- công nghiệp khái thác than
- công nghiệp khái thác khí tự nhiên và các hoạt động dịch vụ
- công nghiệp khái thác quặng uranium
- công nghiệp khái thác quặng kim loại
- công nghiệp khái thác than đá và khái thác mỏ khác
nhóm ngành công nghiệp chế biến gồm :
- công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống
- công nghiệp sản xuất các sản phẩm thuốc lá
- công nghiệp dệt
- công nghiệp sản xuất trang phục thuộc da
- công nghiệp sở chế da,sản xuất giầy giép
- công nghiệp chế biến gỗ và sản xuấtcác sản phẩm từ gỗ(trừ gơng,tủ, bàn
và ghế).
- công nghiệp sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
- công nghiệp suất bản , in và soạn thảo các loại
- công nghiệp sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất
- công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị cha đợc phân vào đâu
- công nghiệp sản xuất gừơng tù , bản ghế sản xuất các sản phẩm khác cha
đợc phân vào đâu
nhóm ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nớc
- công nghiệp khái thác và phân phối nớc
17
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển
công nghiệp thủ công ở CHDCND Lào hiện nay.

Để đánh giá vấn đề này ta không thể dựa vào những nhận định định tính,
những đánh giá nh vậy sẽ không mang tính thuyết phục. Do vậy khi phân tích và
đánh giá, ngời ta thờng phải sử dụng những số liệu thực tế để chứng minh các số
liệu này thể hiện dới dạng các chỉ tiêu thống kê.
Khi phân tích tình hình phát triển của công nghiệp, vai trò của các chỉ tiêu thống
kê trở thành một vấn đề rất quan trọng. Đối với khái niệm tăng trởng của một
ngành là một khái niệm tổng hợp nên chúng ta cần phải có rất nhiều các chỉ tiêu
thống kê thì mới phản ánh đầy đủ và toàn diện tình hình phát triển vì nó liên quan
tới nhiều vấn đề nh giá trị của cải tạo ra cho xã hội. Khả năng thu hút lao động,
tình hình sử dụng các chi phí để tạo ra của cải,tình hình đổi mới cơ cấu của
ngành...
Do điều kiện hạn chế của thông tin thống kê nên trong đề tài này chỉ sử
dụng những chỉ tiêu quan trọng nhất, tổng hợp nhất. Việc sử dụng các chỉ tiêu này
để phân tích sẽ giúp chúng ta dễ dàng đánh giá, hình dung đợc những vấn đề cơ
bản trong sự phát triển công nghiệp - thủ công của Lào.
hệ thống Chỉ tiêu này có thể phân thành 3 nhóm sau:
- nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh.
- nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất.
- nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất.
Nhóm chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh gồm các
chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
- Trớc kia ngành thông kê ở Lào áp dụng phơng pháp hoạch toán theo MPS.
Ngời ta sử dụng chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng để biểu hiện kết quả sản xuất của các
xí nghiệp công nghiệp hay của toàn bộ ngành công nghiệp. Giá trị tổngt sản lợng
của xí nghiệp công nghiệp là chỉ tiêu tính bằng tiền biểu hiện kết quả trực tiếp hữu
ích của hoạt động sản xuất công nghiệp trong một thời kỳ nhất định(thờng là một
năm) trên góc độ ngành công nghiệp, nó biểu hiện thành quả hoạt động của tất cả
các xí nghiệp. Chỉ tiêu này đợc tính theo 2 loại giá nh sau:
18
- Tính theo giá cố định để nghiên cứu sự phát triển sản xuất công nghiệp

qua các năm.
- Tính theo giá trị hiện hành để đánh giá thành quả sản xuất trong năm báo
cáo và so sánh với các chỉ tiêu khác trong kỳ.
- Việc dùng chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng để phân tích tình hình phát triển
của ngành công nghiệp - thủ công quốc doanh là vô cùng quan trọng. Nó cho ta
thấy rằng sự cống hiến của công nghiệp - thủ công quốc doanh đối với xã hội qua
các thời kỳ khác nhau.
Từ năm 1994 ngành thống kê ở Lào mới bắt đầu tính theo phơng pháp SNA.
Trong hệ thống các chỉ tiêu mới chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất với nội dung tổng
hợp của nó đợc dùng để thay thế chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng. Chỉ tiêu giá trị sản
xuất công nghiệp thể hiện toàn bộ giá trị của sản phẩm do hoạt động sản xuất công
nghiệp - thủ công đã tạo ra trong một thời gian nhất định ( thờng tính là một năm).
Nội dung kinh tế của giá trị của sản xuất công nghiệp - thủ công tính theo
giá cố định nó bao gồm các yếu tố sau đây:
- Thành phẩm đạt tiêu chuẩn quy cách phẩm chất đã đợc nhập kho không đ-
ợc phân biệt thành phẩm đó sản xuất là nguyên vật liệu của doanh nghiệp hay là
từ nguyên vật liệu của khách hàng đợc đa đến để mà gia công
- Công việc có tính chất công nghiệp - thủ công làm cho bên ngoài.
- Bán thành phẩm, thứ phẩm, phế phẩm và phế liệu đã đợc tiêu thụ.
- Sản phẩm song song (hay phụ phẩm) của hoạt động sản xuất công nghiệp -
thủ công đã đợc tiêu thụ.
- Chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ bán thành phẩm và sản phẩm đợc chế
tạo dở dang.
- Giá trị của hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị nói chung là nằm ở trong
dây truyền sản xuất công nghiệp - thủ công của doanh nghiệp không dùng đến.
Nội dung kinh tế của giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá thực tế (hiện
hành).
Do giá thực tế của sản phẩm rất khác nhau, lại thờng xuyên biến động phức
tạp. Do đó chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế đợc tính bằng các
yếu tố sau :

19
- Doanh thu công nghiệp, bao gồm : (1). Doanh thu tiêu thụ sản phẩm vật
chất (thành phẩm và nửa thành phẩm đối với sản phẩm nhận gia công tính cả công
chế biến và giá trị nguyên vật liệu của ngời đặt gia công ; (2).Doanh thu các công
việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài và làm cho bộ phận không sản
xuất công nghiệp của doanh nghiệp có hạch toán độc lập ; (3). Doanh thu cho
thuê thiết bị máy móc trên dây truyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp ;
(4). Doanh thu bán thứ phẩm, phế phẩm, phụ phẩm và phế liệu ; (5). Doanh thu
của các hoạt động kinh doanh không công nghiệp không hạch toán riêng (theo
quy định cũng đợc tính vào yếu tố này).
- Chênh lệch lấy số cuối kỳ trừ số đầu kỳ của thành phẩm tồn kho, hàng hóa
gửi bán và phân phẩm cha hoàn thành.
- Việc tính chỉ tiêu giá trị sản xuất của công nghiệp - thủ công phải tuân
theo các nguyên tắc sau :
- Tính theo phơng pháp công xởng, trong đó lấy doanh nghiệp làm đơn vị
hạch toán.
- Chỉ tính đến kết quả cuối cùng, trực tiếp của các hoạt động sản xuất công
nghiệp - thủ công trong đơn vị hạch toán độc lập. Nghĩa là chỉ đợc tính kết quả do
chính việc hoạt động sản xuất công nghiệp - thủ công của doanh nghiệp tạo ra và
chỉ đợc tính một lần, không đợc tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp, ngoài ra
còn không đợc tính những sản phẩm trong đó có sản phẩm mua vào rồi lại bán ra
không đợc qua chế biến gì cả ở doanh nghiệp công nghiệp - thủ công.
- Kết quả tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất trong các doanh nghiệp
đợc tổng hợp lại ta có đợc chỉ tiêu chung của toàn bộ công nghiệp. Trong khi tổng
hợp sẽ có sự tính trùng giữa các doanh nghiệp, điều này đợc phép vì nó khuyến
khích sự hợp tác.

* Chỉ tiêu giá trị tăng thêm :
- Giá trị tăng thêm là chỉ tiêu cấu thành bộ phận nên chỉ tiêu giá trị sản xuất,
bao gồm các yếu tố chủ yếu nh sau:

20
- Thuế sản xuất: Là các loại thuế phát sinh do kết quả tiêu thụ sản phẩm của
các hoạt động công nghiệp - thủ công trong doanh nghiệp nh: thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế xuất khẩu.
- Thu nhập của ngời lao động: là tổng các khoản mà các doanh nghiệp phải
thanh toán cho ngời lao động trong quá trình họ tham gia vào quá trình sản xuất.
- Khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao tài sản cố định đã đợc
trính trong kỳ.
- Lợi nhuận và các khoản khác trong đó bao gồm lợi nhuận trớc thuế lợi tức,
trả lãi tiền vay và nộp cho cơ quan quản lý cấp trên, những khoản thuế và lệ phí
phải nộp khác nh là : thuế tài nguyên, thuế vốn, thuế môn bài và các loại lệ phí.
Giá trị tăng thêm của công nghiệp - thủ công quốc doanh đợc tổng hợp từ
những giá trị tăng thêm từ tất cả các xí nghiệp công nghiệp - thủ công quốc doanh
nó phản ánh bộ phận giá trị của cải mới đợc sáng tạo ra cho xã hội trong nội bộ
công nghiệp - thủ công quốc doanh.
Chỉ tiêu giá trị tăng thêm tính thu giá cố định dùng để phân tích tình hình
phát triển của công nghiệp thủ công quốc doanh, cho thấy phần đóng góp của
công nghiệp - thủ công đối với xã hội. Nó khác với chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất ở
chỗ là nó chỉ phản ánh phần giá trị của cải vật chất đợc tạo ra sau khi đã trừ đi các
chi phí trung gian. Do vậy việc phân tích chỉ tiêu giá trị tăng thêm kết hợp với tổng
giá trị sản xuất sẽ nói lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quốc doanh qua
việc so sánh tỷ trọng giá trị tăng thêm trong tổng giá trị sản xuất.
* Chỉ tiêu doanh thu:
Đây là cũng là chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh tế của doanh
nghiệp và doanh thu từ tất cả các cơ sở xí nghiệp công nghiệp - thủ công
quốc doanh tạo doanh thu chung của công nghiệp - thu công quốc doanh. Trong
phạm vi doanh nghiệp thu công, doanh thu chính là tổng số thu nhập thực tế
bằng tiền của doanh nghiệp từ những hoạt động tiêu thụ sản phẩm hang hoá, dịch
vụ, thu từ liên doanh và các hoạt động nghiệp vụ tài chính, bao gồm hai chỉ tiêu
sau:

- Doanh thu công nghiệp thủ công: là doanh thu do tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp - thủ công bao gồm các khoản sau:
21
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, bán thành phẩm do hoạt động công nghiệp -
thủ công của doanh nghiệp tạo ra.
- Doanh thu của các công việc có mang tính chất công nghiệp - thủ công.
- Doanh thu bán các phụ phẩm ( sản phẩm song song) thứ phẩm, phế phẩm
và phế liệu thi hồi.
- Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị trong dây truyền sản xuất công
nghiệp - thủ công của doanh nghiệp.
- Doanh thu do các hoạt động liên doanh liên kết: Trong cơ chế thị trờng
các doanh nghiệp cần phải có liên doanh liên kết để sản xuất ra sản phẩm. Khi một
doanh nghiệp góp vốn để sản xuất kinh doanh, khoản thu đợc từ khoản vốn góp đó
chính là doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu xuất khầu: Là doanh thu do doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu
hoặc là uỷ thác cho đơn vị khác xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất của doanh nghiệp nó
phản ánh khối lợng sản phẩm sản xuất ra đã đợc xã hội thừa nhận. Nếu công
nghiệp - thủ công quốc doanh sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá, đảm bảo chất
lợng tức là nó sẽ làm tăng doanh thu, tạo ra có sự tăng trởng kinh tế.
* Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh công nghiệp. Nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về mặt
chất lợng công tác trên các mặt sản xuất, tiêu thu sản phẩm và hoạt động tài chính.
Nếu hoạt động kinh doanh tiến hành tốt sẽ có khả năng tạo ra nhiều lợi nhuận, từ
đó tạo khả năng để tiếp tục phát triển quá trình kinh doanh đạt chất lợng cao hơn.
- Lợi nhuận của quá trình kinh doanh trong công nghiệp - thủ công là phần
chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và phần chi phí
kinh doanh để đạt thu nhập. Lợi nhuận đợc tích theo công thức:
Lợi nhuận trớc thuế lợi tức = Doanh thu - giá vốn - Chi phí lu thông - Thuế

Cùng nh doanh thu, lợi nhuận có thể thu đợc từ thành quả kinh doanh sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ có tính chất công nghiệp và lợi nhuận từ các dịch vụ
khác nh cho vay vốn, cho thuê các thiết bị, nhà xởng, máy móc và đất đai... Song
lợi nhuận mang lại cho các hoạt động kinh doanh sản phẩm hàng hoá dịch vụ là
22
nguồn lớn nhất, quan trọng nhất và thờng xuyên nhất của doanh nghiệp. Nó khác
với chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất và doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận của các ngành
công nghiệp - thủ công quốc doanh phản ánh mục tiêu quan trọng là đảm bảo lợi
ích cho chính bản thân doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp luôn luôn cố gắng
tìm mọi cách để làm tăng lợi nhuận của mình. Khi phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
qua các năm cho chúng ta sẽ thấy rằng chất lợng hoạt động hay là mức độ sinh lợi
của công nghiệp thủ công quốc doanh có đảm bảo đợc lợi ích cho chính nó thì mới
tạo ra động lực để thực hiện các mục tiêu xã hội.
* Nhóm chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nớc:
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh nghĩa vụ của các doanh nghiệp công nghiệp -
thủ công quốc doanh đối với Nhà nớc. Đó là các khoản nộp ngân sách trung ơng
và quỹ của cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên, bao gồm các chỉ tiêu sau:
-Thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thuế xuất khẩu.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
-Thuế tài nguyên.
-Thuế vốn.
-Thuế môn bài, nộp khấu hao cơ bản và các khoản lệ phí.
Vì vậy thực chất các khoản nộp ngân sách là một phần của chỉ tiêu của giá
trị tăng thêm. Nếu tách nó ra thì ta sẽ có một chỉ tiêu riêng phản ánh quy mô và
mức độ thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc và cơ quan quản lý. Nhóm chỉ
tiêu này là nhóm chỉ tiêu đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp công nghiệp -
thủ công quốc doanh bởi vì đó là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nớc do Nhà
nớc bỏ vốn ra để mà đầu t, phần lớn giá trị của chỉ tiêu nộp ngân sách Nhà nớc là
khoản tiền mà Nhà nớc có thể thu hồi đợc từ các hoạt động đầu t của mình.

Việc phân tích tình hình phát triển của công nghiệp - thủ công nếu dựa vào
các chỉ tiêu nộp ngân sách sẽ có phần giúp cho Nhà nớc theo dõi đợc tình hình
thực hiện nghĩa vụ của công nghiệp - thủ công quốc doanh qua các năm.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực và số lợng cơ sở sản xuất:
* Chỉ tiêu số lợng cơ sở sản xuất.
23
+ Khái niệm: Nó là toàn bộ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp - thủ
công trong khu vực công nghiệp - thủ công quốc doanh trên phạm vi cả nớc.
+ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô, số lợng của công nghiệp - thủ
công quốc doanh, giúp cho nghiên cứu tình hình phân bố sản xuất, cơ cấu phát
triển công nghiệp - thủ công theo ngành nghề và ngành hàng.
Việc nghiên cứu số lợng doanh nghiệp của khu vực công nghiệp - thủ công
quốc doanh cho thấy rằng sự biến động về quy mô công nghiệp - thủ công quốc
doanh ở các vùng khác nhau, các ngành khác nhau, qua đó Nhà nớc sẽ có biện
pháp nhằm thay đổi cơ cấu công nghiệp - thủ công quốc doanh một cách hợp lý
đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay Đảng và Nhà nớc đang có chính sách làm
giảm khu vực kinh tế quốc doanh và phát triển ngành nghề ở khu vực then chốt
mang tính chất định hớng cho toàn bộ nền kinh tế. Việc phân tích các chỉ tiêu số l-
ợng cơ sở sản xuất của công nghiệp - thủ công quốc doanh sẽ giúp đảng và Nhà n-
ớc nên quyết định khai thác và phát triển đầu t khuyến khích nâng tỷ trọng công
nghiệp quốc doanh ở những khu vực trọng yếu.
* Chỉ tiêu phản ánh vốn sản xuất.
+ Khái niệm : vốn sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp - thủ công
quốc doanh là hình thái giá trị của mọi tài sản, vật t, thiết bị cơ bản dùng vào sản
xuất kinh doanh, thuộc quyền quản lý và sử dụng của các doanh nghiệp.
+Nội dung của chỉ tiêu vốn sản xuất: bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định
nh là: máy móc, thiết bị, nhà cửa.
Vốn lu động là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nh là: Nguyên liệu
dự trữ cho sản xuất, sản phẩm dở dang, sản phẩm trong kho, hàng gửi bán, tiền

mặt.
+Vốn sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp - thủ công quốc doanh
đợc hình thành từ các nguồn sau:
-Nguồn vốn liên doanh là vốn do liên doanh với các doanh nghiệp sản xuất
khác nó thể hiện là: giá trị tài sản và tiền mặt mà bên liên doanh góp vào.
-Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc cấp đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất.
24
-Nguồn vốn đi vay bao gồm vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế khác.
-Nguồn vốn tự bổ xung đó là vốn do doanh nghiệp trích từ lợi nhuận.
Vốn sản xuất là chỉ tiêu quan trọng nhất. Nó phản ánh tình hình đầu t vào
công nghiệp - thủ công quốc doanh và cơ cấu vốn phân bố ở các vùng, lãnh thổ,
các ngành nghề kinh tế khác nhau. Việc sử dụng chỉ tiêu vốn sản xuất dùng để
phân tích cho thấy sự biến động của vốn theo thời gian và từ đó chúng ta có thể
xác định đợc khả năng tiềm tàng để phát triển công nghiệp - thủ công quốc doanh.
Nó giúp cho việc nghiên cứu cơ cấu, tỷ trọng vốn sản xuất của các ngành khu vực
công nghiệp - thủ công quốc doanh nhằm phát hiện ra những bất hợp lý trong cơ
cấu đó. Trên cơ sở đó Đảng và Nhà nớc đề ra những chính sách hạn chế hoặc
khuyến khích đầu t làm sao cho hợp lý. Ngoài ra cũng có thể phân tích vốn sản
xuất của công nghiệp - thủ công chi tiết theo vốn cố định và vốn lu động, để biết
đợc tình hình đầu t đổi mới thiết bị của công nghiệp - thủ công quốc doanh để sản
xuất ra đợc nhiều hàng hoá có chất lợng hơn.
* Chỉ tiêu số lợng lao động
Số lợng lao động trong công nghiệp - thủ công quốc doanh là toàn bộ những
ngời lao động trực tiếp và gián tiếp tham gia vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lơng.
Lao động trong các doanh nghiệp quốc doanh chủ yếu là lao động đợc Nhà
nớc tuyển dụng theo các hợp đồng dài hạn hoặc ngắn hạn, bao gồm :
- Lao động trực tiếp tham gia sản xuất.
- Cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý.

- Lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh
- Lao động hành chính, quản trị và dịch vụ
- Chỉ tiêu số lợng lao động của công nghiệp - thủ công quốc doanh phản
ánh tình hình sử dụng số lợng và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp
- thủ công quốc doanh. Nó đợc dùng để phân tích sự tăng trởng bởi lao động là
một trong 3 yếu tố quyết định của sản xuất. Lực lợng lao động dồi dào với chất l-
ợng cao thì sẽ phản ánh tiềm năng phát triển kinh tế của đất nớc. Trong điều kiện
nền kinh tế đất nớc CHDCND Lào hiện nay, kỹ thuật sản xuất cha cao, các cơ sở
sản xuất chủ yếu là sử dụng những thiết bị thu hút nhiều lao động. Việc phân tích
25

×