Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nghiên cứu thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Dệt Minh Khai thời kỳ 1995-2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.36 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng ta tại Đại hội lần
thứ VI của Đảng nhấn mạnh xuất khẩu là một mũi nhọn quan trọng của hoạt
động kinh tế đối ngoại, là một trong ba chơng trình kinh tế lớn: Trong toàn bộ
hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lợc của toàn Đảng, toàn dân
ta là ra sức tăng xuất khẩu để nhập khẩu.
Hiện nay, đứng trớc xu thế toàn cầu hoá bất kỳ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển trên thị trờng thì phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trờng nớc ngoài. Công ty Dệt Minh Khai là
một doanh nghiệp Nhà nớc đứng đầu trong ngành công nghiệp nhẹ Hà Nội,
chuyên sản xuất kinh doanh hàng dệt may. Trong những năm qua Công ty luôn
chú trọng nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã phong
phú do đó sản phẩm không những đáp ứng đ ợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc
mà ngày càng chiếm lĩnh thị trờng quốc tế, tạo dựng đợc uy tín với khách hàng
truyền thống nh Nhật Bản, EU, Sản phẩm xuất khẩu chính của Công ty nh :
khăn bông, áo choàng tắm, màn tuyn đã đem về cho Công ty nguồn doanh
thu đáng kể (thời kỳ1995-2003). Kim ngạch xuất khẩu và lợi nhuận xuất khẩu
qua các năm đều có xu hớng tăng.Tuy nhiên trong bối cảnh tự do hoá thơng
mại Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ lớn mạnh trong
ngành dệt may nh Trung Quốc Do vậy, nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của
Công ty để tìm ra những mặt mạnh và yếu làm cơ sở đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng kim ngạch xuất khẩu, giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động là vấn đề bức xúc. Nhận thức đ ợc tầm
quan trọng đó trong
thời gian thực tập tại phòng kế hoạch thị trờng ở Công ty, tôi đã chọn đề tài:
Nghiên cứu thống kê hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Dệt
Minh Khai thời kỳ 1995-2003 để viết chuyên đề tốt nghiệp.
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Chuyên đề tốt nghiệp ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chơng: Chơng
I: Những vấn đề chung về xuất khẩu và phân tích thống kê hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp.
Chơng II. Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích hoạt động
xuất khẩu của Công ty Dệt Minh Khai thời kỳ 1995-2003.
Chơng III Một số kiến nghị và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của Công ty Dệt Minh Khai.
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Những vấn đề chung về xuất khẩu và phân tích
thống kê hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về xuất khẩu
1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá đợc coi là một trong những hình thức cơ bản của
hoạt động ngoại thơng đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Hàng
hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia trong đó một nớc đóng vai trò
xuất khẩu hàng hoá một nớc đóng vai trò nhập khẩu hàng hoá. Nh vậy, xuất
khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia
khác (hay của một đơn vị kinh tế thờng trú này cho một đơn vị không thờng
trú) trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ, (có thể là ngoại tệ) đối với một hoặc
cả hai quốc gia và các bên chủ thể phải có quốc tịch ở hai nớc khác nhau.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên
mọi lĩnh vực đời sống, trong các điều kiện kinh tế khác nhau, từ xuất khẩu
hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và khoa
học kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều mang lại lợi ích kinh
tế cho các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp
là một lĩnh vực quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại đối với bất kỳ một
quốc gia nào. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng ta

tại Đại hội lần thứ VI của Đảng nhấn mạnh: Nhiệm vụ ổn định và phát triển
kinh tế trong chặng đờng đầu tiên cũng nh sự nghiệp phát triển khoa học-kỹ
thuật và công nghiệp hoá XHCN ở nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó
phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại. Xuất khẩu là một mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là một trong ba chơng trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng lần thứ VI đề
ra: Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lợc của
toàn Đảng, toàn dân ta là ra sức tăng xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu ở nớc ta
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
3
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày càng phát triển là nhân tố cơ bản thúc đẩy quá trình tăng trởng và phát
triển kinh tế, nhất là đối với các nớc có nền kinh tế nhỏ và công nghệ lạc hậu
nh ở nớc ta. Hiện nay ở nớc ta có một số hình thức xuất khẩu chủ yếu nh sau:
1.1 Xuất khẩu tự doanh
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài
nớc, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng ph-
ơng hớng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng nh quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trớc
mọi kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải thận trọng trong
việc xây dựng chiến lợc từ bớc nghiên cứu thị trờng đến việc ký kết hợp đồng
và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn, chịu mọi chi phí và rủi
ro có thể xảy ra.
1.2 Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nớc có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhng không đủ điều kiện để
xuất khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại th-
ơng tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng
hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ

thác.
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không
phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị tr-
ờng tiêu thụ mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với
khách hàng thông qua việc ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá.
Ngoài ra doanh nghiệp nhận uỷ thác còn thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi
bồi thờng với khách hàng khi có tổn thất xảy ra.
1.3 Xuất khẩu liên doanh
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá theo hình thức liên doanh dựa trên cơ sở
liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
4
Chuyên đề tốt nghiệp
năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan
đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi
nhất cho tất cả các bên, cùng hởng lãi và cùng chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì với hình thức này, doanh nghiệp
ít phải chịu rủi ro hơn do mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một
phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên đợc xác định theo
vốn góp.
1.4 Xuất khẩu đổi hàng
Xuất khẩu đổi hàng là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu. Thanh
toán theo hình thức này thông qua việc trao đổi trực tiếp bằng hàng hoá. Với
hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải tơng đơng
nhau về giá trị, phải cân bằng về giá cả.
2. Bản chất hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của hoạt
động kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu đợc biểu hiện thông qua trao đổi hàng hoá
dịch vụ của một nớc này cho nớc khác và dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh
toán.

Hoạt động xuất khẩu có vai trò rất cần thiết trong nền kinh tế thị trờng
vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nớc nhập khẩu và khai thác đợc lợi thế
so sánh của nớc xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu cho phép đa dạng hoá các
mặt hàng tiêu dùng với chất lợng và số lợng, mẫu mã cao hơn so với khả năng
sản xuất trong nớc khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không giao lu buôn bán
với nớc ngoài. Do đó, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng,
thúc đẩy các nớc mở rộng quan hệ trao đổi mua bán với nhau. Thế nhng, xét
một cách cụ thể thì nguyên nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán
hàng hoá là xuất phát từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên mà một nớc có thể
chuyên môn sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn và xuất khẩu để đổi lấy
hàng nhập khẩu từ nớc khác nhằm mục đích lợi nhuận. Do đó hai bên cùng có
lợi do có sự khác nhau về sở thích và lợng cầu đối với hàng hoá khi thực hiện
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
5
Chuyên đề tốt nghiệp
trao đổi mua bán hàng hoá. Vì thế trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu
luôn là mục tiêu chiến lợc để phát triển kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc ta luôn
coi trọng và đặt lên hàng đầu tại các hội nghị của Đảng và Nhà nớc họp bàn.
3. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế
Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh
tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy cho phát triển kinh tế. Việc mở rộng xuất
khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu, cũng
nh tạo cơ sở cho phát triển các cơ sở hạ tầng là một mục tiêu quan trọng nhất
trong chính sách phát triển kinh tế. Nhà nớc đã và đang thực hiện các biện
pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực t
nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu ngoại tệ
cho đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi lẽ
mỗi quốc gia đều có một lợi thế so sánh riêng cho nên muốn kinh tế phát triển
họ không thể không đem bán các sản phẩm có lợi thế của quốc gia mình. Đó là

các vai trò sau:
3.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ quá
trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Xuất khẩu là hoạt động mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất. Xuất khẩu
tạo nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật công
nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Nguồn vốn nhập khẩu chủ yếu đợc hình thành từ các nguồn nh đầu t nớc
ngoài, vay nợ và viện trợ tuy quan trọng nh ng rồi cũng phải trả bằng cách
này hay cách khác ở thời kỳ sau.
Hiện nay, nhu cầu nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu ở Việt Nam là rất
lớn nhằm để phát triển sản xuất và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nhân dân. Nhng
việc nhập khẩu nhiều nh hiện nay chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa vì
nếu không nó sẽ dẫn đến mất cân bằng trong cán cân thơng mại. Vì vậy, muốn
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
6
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển sản xuất thì chúng ta cần phải đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tạo thế vững
chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nớc.
3.2 Xuất khẩu góp phần đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Việt Nam là một nớc có nền cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không
đồng bộ thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho
ngời lao động, tăng thu nhập cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy
phát triển kinh tế là một chiến lợc phát triển lâu dài. Để nhận thức đợc vai trò
quan trọng của xuất khẩu ta cần hiểu ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng hoá:
+Thông qua hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh của ta có
thể phát huy lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi và áp dụng
đợc các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại trên thế giới vào Việt
Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc, tạo ra năng lực sản xuất mới và đa
đất nớc tiến nhanh vào quá trình công nghiêp hoá- hiện đại hoá đất nớc.

+Thông qua hoạt động xuất khẩu, để nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng hàng hoá phải có chất lợng ngày càng cao, mẫu mã phong phú
đa dạng đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng quốc tế. Cạnh tranh trong hoạt động
xuất khẩu đòi hỏi mỗi quốc gia phải luôn luôn tổ chức lại và cải tiến sản
xuất thích nghi với thị trờng. Không những thế nó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn đổi mới hoàn thiện công việc và hoạch định chơng trình sản xuất
kinh doanh sao cho phù hợp nhằm tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất
và ổn định cơ cấu kinh tế, mở rộng khả năng cung cấp đầu vào và máy móc
thiết bị kỹ thuật cho doanh nghiệp để góp phần phát triển kinh tế nớc nhà.
Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản xuất phát triển, đồng
thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nh ngành
bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính quốc tế đầu
t...Xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành khai thác có cơ hội phát triển thuận
lợi, chẳng hạn nh nếu phát triển ngành dệt xuất khẩu thì nó sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy các ngành nh: tơ lụa, bông đay phát triển theo đồng thời thu hút đ-
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
7
Chuyên đề tốt nghiệp
ợc một số lợng lao động lớn vào làm trong các ngành đó. Xuất khẩu tạo khả
năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng
khả năng cung cấp đầu t trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật
đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu
là phơng tiện quan trọng để tạo vốn đa kỹ thuật công nghệ nớc ngoài vào
Việt Nam nhằm công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.
3.3 Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Việt Nam là một nớc có dân số đông, số ngời trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số dân của cả nớc vào khoảng 57,06%. Những năm
tiếp theo nguồn lao động của nớc ta sẽ tiếp tục tăng với quy mô khá cao do đợc

bổ sung mỗi năm trung bình 1,5-2 triệu thanh niên bớc vào tuổi lao động. Một
đặc điểm của nớc ta hiện nay là số lao động làm việc trong ngành nông nghiệp
rất nhiều nên có hiện tợng thất nghiệp theo mùa vụ. Trong những năm qua,
hoạt động xuất khẩu đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động ở nớc ta, nâng cao trình độ chuyên môn cho ngời lao động nhờ áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới.
+Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu
sẽ đợc mở rộng, có thêm nhiều ngành nghề mới từ đó thu hút nhiều lao động
vào làm việc với thu nhập cao và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá, vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú
thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
+ Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác
nh du lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo điều kiện đa lực lợng lao động tham gia
vào quá trình phân công lao động quốc tế.
3.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại.
Để thực hiện quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc,
Đảng ta đã chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
8
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế
đối ngoại. Xuất khẩu là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhng có quan hệ
mật thiết với các lĩnh vực nh thu hút vốn đầu t trực tiếp, vay tín dụng quốc tế,
hợp tác và triển khai công nghệ mới. Khi xuất khẩu hàng hoá phát triển mạnh
thì nó cũng thúc đẩy và đòi hỏi các hoạt động khác nh: đầu t, tín dụng, vận tải
quốc tế phát triển theo. Mặt khác, chính các hoạt động kinh tế đối ngoại nêu
trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
4. Những ảnh hởng của hoạt động xuất khẩu đến nền kinh tế.

4.1 Những ảnh hởng tích cực
Để đa nền kinh tế hội nhập với thị trờng quốc tế thì hoạt động xuất khẩu
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một nhu cầu tất yếu. Nó là động lực
của phát triển đồng thời trực tiếp tham gia giải quyết những vấn đề thời sự của
nền kinh tế. Nó có tác động tích cực đến nền kinh tế trong nớc thể hiện ở các
mặt sau:
+ Xuất khẩu làm tăng nguồn thu ngoại tệ góp phần vào việc cải thiện
cán cân thanh toán, tăng lợng dữ trữ ngoại hối, tăng lợng nhập máy móc thiết
bị để phát triển công nghiệp nớc nhà.
+ Xuất khẩu làm tăng thu nhập, đảm bảo đầu vào cho sản xuất đồng thời
tạo công ăn việc làm ổn định cho ngời lao động góp phần vào ổn định xã hội.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng các cơ sở vật
chất kỹ thuật đồng thời làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tích cực đa
đất nớc tiến nhanh trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đậi hoá đất nớc.
+ Xuất khẩu giải quyết công ăn việc làm và nâng cao tay nghề cho ngời
lao động.
4.2 Những ảnh hởng tiêu cực
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại thì bên cạnh những lợi thế đạt đợc thì
hoạt động xuất khẩu cũng bộc lộ những khó khăn và thách thức sau:
+ Về văn hoá bản sắc dân tộc: Khi các quan hệ kinh tế đối ngoại ngày
càng mở rộng thì sự trao đổi giao lu văn hoá giữa các nớc trên thế giới cũng
đồng thời xảy ra. Do đó, nền văn hoá bản sắc dân tộc có nguy cơ bị mai một.
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Về an ninh chính trị: Khi tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại không
chỉ đơn thuần có những tính toán kinh tế mà còn có cả những mu toan chính
trị. Thực tế đã có những thế lực thù địch muốn thông qua chính sách kinh tế
mà âm mu tiến hành diễn biến hoà bình nhằm phá hoại lật đổ chế độ nớc ta.
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê tình hình xuất khẩu

1. Sự cần thiết xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp những chỉ tiêu phản ánh các
mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của
tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với các hiện tợng có liên quan. Hệ thống
chỉ tiêu đợc hình thành từ hai nguồn:
+ Từ những tổng hợp theo những biểu hiện trực tiếp gián tiếp của chỉ
tiêu nghiên cứu.
+ Từ các nhóm chỉ tiêu đợc xây dựng cho nghiên cứu riêng.
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê có tác dụng nh sau: Lợng hoá
các mặt, cơ cấu, mối liên hệ cơ bản của đối tợng nghiên cứu từ đó nhận thức đ-
ợc bản chất cụ thể và tính quy luật của hiện tợng.
2. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê tình hình
xuất khẩu
Trên thực tế, các hiện tợng mà thống kê nghiên cứu đều rất phức tạp. Để
phản ánh chính xác chúng, cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê
theo các nguyên tắc nhất định nói chung, với hệ thống chỉ tiêu thống kê tình
hình xuất khẩu nói riêng theo những căn cứ và yêu cầu sau:
2.1. Những căn cứ để xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp:
Nghiên cứu thống kê tình hình xuất khẩu hàng dệt may. Mục đích nghiên cứu
của đề tài có vai trò quyết định trong việc lựa chọn chỉ tiêu thống kê phù hợp
để phân tích.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm của hiện tợng nghiên cứu tình hình xuất
khẩu hàng dệt may với những đặc trng riêng vốn có của ngành.
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào khả năng thu thập tổng hợp chỉ tiêu thống kê của ngời
nghiên cứu. Với nội dung đề tài trên, các chỉ tiêu thống kê có thể là: quy mô
xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất

khẩu.
2.2.Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu đợc mối liên hệ giữa các bộ
phận, các mặt, giữa hiện tợng nghiên cứu và các hiện tợng có liên quan trong
phạm vi mục đích nghiên cứu, muốn vậy phải dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính hiệu quả- hớng đích
+ Đảm bảo tính hệ thống
+ Đảm bảo tính khả thi
Đối với đề tài về xuất khẩu, ta phải tiến hành phân tích lý luận về xuất
khẩu và phân tích thống kê tình hình xuất khẩu để nghiên cứu bản chất của
hiện tợng.
Trong hệ thống chỉ tiêu phải có chỉ tiêu mang tính chất chung nh quy
mô xuất khẩu, các chỉ tiêu mang tính bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nh chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu nhằm phản ánh đầy đủ hiện tợng
nghiên cứu.
Phải đảm bảo thống nhất về nội dung phơng pháp và phạm vi tính toán
của các chỉ tiêu cùng loại.
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu của doanh nghiệp
3.1 Chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu( hiện vật, giá trị )
a. Lợng hàng hoá xuất khẩu là chỉ tiêu hiện vật chủ yếu áp dụng đối với
các hàng hoá là sản phẩm vật chất, nó cho biết tổng lợng hàng hoá
xuất khẩu trong một năm hoặc trong một giai đoạn là bao nhiêu, đơn
vị tính là sản phẩm, tấn, chiếc... Đối với doanh nghiệp dệt may thì
đơn vị tính của lợng hàng hoá xuất khẩu có thể là bao nhiêu sản
phẩm khăn quy chuẩn, bao nhiêu vải tuyn khổ 1,8m Trong thống
kê chỉ tiêu lợng hàng hoá xuất khẩu có tác dụng nh sau:
+ Là cơ sở để tính các chỉ tiêu giá trị xuất khẩu.
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
11
Chuyên đề tốt nghiệp

+ Là cơ sở để cân đối tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Là cơ sở để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và
kinh doanh đối với từng loại sản phẩm.
b. Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu cho biết tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu trong một năm hoặc trong một giai đoạn là bao nhiêu, đơn vị tính là
VNĐ, USD Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối, nó phản ánh kết quả
hoạt động xuất khẩu qua đó đánh giá đợc tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp
và hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp đó.

=
=
1i
xkxki
qPX
Trong đó:
X
i
: Trị giá xuất khẩu theo mặt hàng i
P
xk
: Đơn giá mặt hàng i theo mức giá k
xk
q
: Lợng hàng của mặt hàng i theo mức giá k
Trên thực tế, với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất
khẩu nào trên thơng trờng đều hiểu rõ: muốn tồn tại và kinh doanh càng có
hiệu quả thì kim ngạch xuất khẩu phải càng lớn.
3.2 Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
Ta có công thức biểu hiện số tơng đối kết cấu:

%100x
y
y
d
tongthe
bophan
=
Số tơng đối kết cấu xác định tỷ trọng của các bộ phận cấu thành trong
một tổng thể. Nó có tác dụng phân tích đặc điểm cấu thành của hiện tợng, qua
sự biến đổi kết cấu cho thấy xu hớng phát triển của hiện tợng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các nhà quản lý kinh tế thờng
phân loại xuất khẩu theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
12
Chuyên đề tốt nghiệp
ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Tuỳ mục đích
nghiên cứu, có thể nghiên cứu cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo các tiêu thức th-
ờng đợc sử dụng, đó là: cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng, cơ cấu xuất khẩu theo
thị trờng, cơ cấu xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu.
a. Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng
Đó là toàn bộ mặt hàng xuất khẩu hiện có trong danh mục hàng hoá của
Việt Nam mà đơn vị sản xuất kinh doanh thơng mại thực hiện xuất khẩu các
mặt hàng này ra thị trờng nớc ngoài. Tỷ trọng hàng hoá phân theo mặt hàng đ-
ợc tính theo đơn vị giá trị.
Từ công thức tính kim ngạch xuất khẩu ở trên ta có:

=
=
m
i

i
XX
1

Trong đó:
X: Tổng kim ngạch xuất khẩu
i
X
: Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng i
Do đó ta có thể tính tỷ trọng của hàng hoá nh sau:
X
X
d
i
=
b. Cơ cấu xuất khẩu theo thị trờng (theo nớc)
Đó là tên các nớc là thị trờng xuất khẩu của đơn vị sản xuất kinh doanh
thơng mại trong thời kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này đợc xác định để xem xét cơ cấu
xuất khẩu của doanh nghiệp sang các nớc để từ đó tìm ra nguồn xuất khẩu nào
đem lại nhiều lợi ích lớn nhất, thị trờng nào là lớn nhất đối với hàng hoá xuất
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
13
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu của doanh nghiệp.
Công thức tính kim ngạch xuất khẩu sang các nớc ( các thị trờng )

=
i
XX
Trong đó:

X : Tổng kim ngạch xuất khẩu
i
X
: Kim ngạch xuất khẩu sang nớc i
Chỉ tiêu này có thể tính cho từng doanh nghiệp, nó cho biết đâu là thị tr-
ờng xuất khẩu chủ yếu và sự thay đổi của nó qua các năm.
Ta có thể tính tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trờng từ công thức tính
toán ở trên nh sau:

=
pq
pq
pq
x
X
X
d

Trong đó:
pq
x
d
: tỷ trọng xuất khẩu phân theo thị trờng
Tỷ trọng này cho biết trị giá một thị trờng xuất khẩu của nớc ta chiếm
bao nhiêu % trong tổng số trị giá xuất khẩu sang các thị trờng.
c. Cơ cấu xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu
Hiện nay, phơng thức xuất khẩu chủ yếu là hai hình thức: xuất khẩu trực
tiếp và xuất khẩu gián tiếp. Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và các công ty
nớc ngoài. Xuất khẩu gián tiếp thông qua sự hoạt động của các công ty thơng
mại trung gian trong và ngoài nớc.

SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
14
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu luôn là mục tiêu phấn đấu của
bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, nó có ý nghĩa rất
lớn nh : tận dụng và tiết kiệm đợc các nguồn lực hiện có, nâng cao chất lợng,
hạ giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng. Các
chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu có thể là chỉ tiêu tơng đối biểu hiện quan
hệ so sánh giữa kết quả xuất khẩu với chi phí xuất khẩu (chỉ tiêu hiệu quả
thuận) hoặc có thể là chỉ tiêu tuyệt đối:
HQ=KQ-CP
Các công thức tổng quát tính các chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu đầy đủ có
dạng:
Về kết quả xuất khẩu có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
a) Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với
doanh nghiệp xuất khẩu. Lợi nhuận xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị
thặng d hoặc hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động xuất
khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng nớc ngoài.
* Chỉ tiêu này đợc mô tả theo công thức sau:
Lãi kinh doanh= Doanh thu kinh doanh Chi phí kinh doanh ( kinh
doanh từ hoạt động xuất khẩu sản phẩm của doanh nghiệp )
* Nội dung kinh tế:
+ Lợi nhuận thu đợc từ kết quả hoạt động xuất khẩu.
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính: Khi một đơn vị tiền tệ trong nớc
chi ra cho hàng xuất khẩu thông qua quan hệ ngoại tệ đem về bao nhiêu đơn vị
ngoại tệ.
+ Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động bất thờng: Kết quả xuất khẩu các kỳ
trớc bỏ sót kỳ này tìm ra.
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42

15
CP
KQ
H
=
KQ
CP
H
=
'
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong ba bộ phận trên thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động xuất khẩu
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp.
* Tác dụng:
Lợi nhuận xuất khẩu là chỉ tiêu quan trọng và quyết định sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp xuất khẩu. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp, để cải thiện va nâng cao mức sống của ngời lao động,
là cơ sở để doanh nghiệp lập ra các quỹ: quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi
Doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả thì đất nớc mới giàu có, phát triển. Ngợc lại
làm ăn kém sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản.
b) Doanh thu xuất khẩu: là tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của doanh
nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá xuất khẩu mà doanh nghiệp đã bán ra
thu đợc tiền trong kỳ báo cáo.
* Chỉ tiêu này có nội dung kinh tế nh sau:
+ Giá trị xuất khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành, đã tiêu thụ
ngay trong kỳ báo cáo.
+ Giá trị xuất khẩu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao
dịch cho ngời mua trong cả kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo cáo.
* Phơng pháp tính:
P

ij
: giá bán đơn vị sản phẩm i bán ở thời điểm j
Q
ij
: lợng sản phẩm i bán ở thời điểm j trong kỳ báo cáo
Do tính theo giá bán thực tế mà chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu của các
doanh nghiệp tính theo mức độ:
+ Doanh thu bán hàng thuần: là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ
đi thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và các khoản giảm trừ
khác phát sinh trong kỳ báo cáo nh giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả
lại, các khoản đền bù sửa chữa hàng hoá xuất khẩu h hỏng còn trong thời hạn
bảo hành.
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
16
ijij
QPDT

=
Chuyên đề tốt nghiệp
Về chi phí xuất khẩu
a) Chi phí chung cho xuất khẩu:
Các chi phí này bao gồm phần chi phí của cơ quan xuất khẩu nh chi phí
về lao động, chi phí về vốn, chi phí về đất đai
* Chi phí về lao động:
+ Tổng số giờ- ngời làm việc trong kỳ
+ Tổng số ngày- ngời làm việc trong kỳ
+ Số lao động làm việc bình quân trong kỳ
+ Tổng quỹ lơng
+ Tổng quỹ phân phối lần đầu cho ngời lao động
* Chi phí về vốn:

+ Tổng vốn có bình quân trong kỳ
+ Vốn cố định có bình quân trong kỳ
+ Vốn lu động có bình quân trong kỳ
+ Tổng gía trị khấu hao có trong kỳ
+ Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
+ Tổng chi phí trung gian trong kỳ
* Chi phí đất đai:
+ Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp
+ Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
* Chi phí cho các chuyến đi sang các thi trờng nớc ngoài, nghiên cứu thị
trờng để phát triển và chỉnh lý sản phẩm sao cho thích ứng
Tất cả những chi phí này phát sinh bất chấp khối lợng bán là bao nhiêu
và ở mức độ nào đó phát sinh trớc cả khi tiến hành xuất khẩu. Tuy nhiên chúng
vẫn phải đợc bù đắp và do đó phải đợc gộp vào giá bán của nhà xuất khẩu.
Ngoài chi phí sản xuất sản phẩm để xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu
còn phải bỏ ra một số khoản chi phí nhất định khác gọi là chi phí xuất khẩu
trực tiếp.
b) Chi phí xuất khẩu trực tiếp:
Các hạng mục chi phí này liên quan trực tiếp đến khối lợng hàng hoá
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
17
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất khẩu bán ra. Các khoản này bao gồm: hoa hồng đại lý, cớc phí chuyên
chở, phí bảo hiểm, chi phí lập chứng từ và thu thập chứng từ xuất khẩu, phí
cảng bãi và dỡ hàng, thuế hải quan và các khoản thuế khác đánh vào nhập
khẩu. Ngời sản xuất không phải gánh chịu toàn bộ tất cả các khoản chi phí
này. Những khoản phí nào anh ta phải gộp vào giá bán của mình là tuỳ thuộc
vào điều kiện bán hàng và thanh toán mà anh ta thơng lợng với ngời mua.
c) Chi phí Marketing xuất khẩu:
Các chi phí cho quảng cáo, khuếch trơng xuất khẩu và các hoạt động hỗ

trợ marketing xuất khẩu khác trên thị trờng nớc ngoài cũng sẽ phát sinh. Ngời
xuất khẩu sẽ phải gánh chịu hoàn toàn các chi phí này hoặc chúng đợc phân bổ
một phần cho ngời phân phối hoặc ngời mua nớc ngoài.
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu để đánh giá hiệu quả xuất khẩu,
chúng ta còn cần nghiên cứu một số chỉ tiêu khác sau đây:
Các chỉ tiêu hiệu quả trên cơ sở tài liệu thống kê về kết quả và chi phí ở
trên.
Tuỳ theo số chỉ tiêu kết quả và số chỉ tiêu chi phí thu thập đợc mà ta có
thể tính đợc một số chỉ tiêu hiệu quả. Giả sử ta thu thập đợc các chỉ tiêu kết
quả là: doanh thu xuất khẩu (DT), lợi nhuận xuất khẩu (M) và các chỉ tiêu chi
phí là: Số lao động làm việc bình quân trong kỳ (L). Với số chỉ tiêu kết quả và
chi phí nh vậy có thể tính đợc các chỉ tiêu hiệu quả dới dạng thuận nh sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận XK tính theo lao động
L
M
=
+ Doanh thu xuất khẩu bình quân cho một lao động
L
DTXK
=
III. các phơng pháp Thống kê phân tích tình hình xuất khẩu của
doanh nghiệp
1. Phơng pháp phân tổ
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tợng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu
tổ có tính chất khác nhau. Phân tổ thống kê đợc dùng trong tất cả các giai đoạn

của qúa trình nghiên cứu thống kê và là phơng pháp cơ bản của tổng hợp thống
kê, là một trong các phơng pháp phân tích thống kê. Phân tổ có thể theo tiêu
thức thuộc tính hoặc số lợng. Đối với một doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu
dệt may trên thị trờng thì chủ yếu phân tổ sản phẩm theo các loại mặt hàng,
theo thị trờng xuất khẩu, theo phơng thức xuất khẩu. Qua đó đánh giá đợc tình
hình thực hiện kế hoạch, chính sách và rút ra đợc kinh nghiệm cho những lần
sau. Đây chủ yếu là các hình thức phân tổ giản đơn theo một tiêu thức.
2. Phơng pháp dãy số thời gian
Mặt lợng của hiện tợng thờng xuyên biến động qua thời gian. Trong
thống kê, để nghiên cứu sự biến động này ngời ta thờng dựa vào dãy số thời
gian. Dãy số thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê nào đó đợc
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động
của hiện tợng, vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để
dự đoán các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
Mỗi dãy số thời gian đựoc cấu tạo bởi hai thành phần là thời gian và chỉ
tiêu về hiện tợng đợc nghiên cứu. Thời gian ở đây có thể là ngày, tuần, tháng,
quý, năm Độ dài giữa hai thời gian liền nhau đ ợc gọi là khoảng cách thời
gian. Chỉ tiêu về hiện tợng đợc nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tơng đối,
số bình quân. Trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số. Căn cứ vào đặc
điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian có thể phân biệt dãy số thời
kỳ và dãy số thời điểm. Dãy số thời kỳ biểu hiện (quy mô) khối lợng của hiện
tợng trong từng khoảng thời gian nhất định. Dãy số thời điểm biểu hiện (quy
mô) khối lợng của hiện tợng tại những thời điểm nhất định.
Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu, đó có thể là tài liệu về kim ngạch
xuất khẩu qua các năm 1995-2003. Đây là dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô
(khối lợng) của hiện tợng trong từng khoảng thời gian nhất định. Đối với quá
trình xuất khẩu thì có thể áp dụng các dãy số thời kỳ khi tính toán và phân tích
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
19

Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu nhằm phản ánh kết quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp, qua đó có thể nhìn nhận những thiếu sót của hoạt động xuất
khẩu. Bởi lẽ trong các dãy số thời kỳ các mức độ nghiên cứu là những số tuyệt
đối thời kỳ, vì thế độ dài của khoảng cách thời gian có ảnh hởng đến trị số của
chỉ tiêu. Do đó ta có thể cộng trừ các trị số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô
của hịên tợng trong những khoảng thời gian dài hơn.
Qua dãy số thời gian có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến động
của kim ngạch xuất khẩu, vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển
đồng thời dự đoán ngắn hạn kim ngạch xuất khẩu, trong tơng lai nh dựa vào
mức độ trung bình, lợng tăng giảm, tốc độ phát triển
3.Phơng pháp chỉ số
Chỉ số là một số tơng đối đợc biểu hiện bằng lần hoặc % tính bằng
cách so sánh hai mức độ của hiện tợng.
Phơng pháp chỉ số có tác dụng nêu lên sự biến động của hiện tợng qua
thời gian nh chỉ số giá theo thời gian.
Phơng pháp chỉ số có tác dụng nêu lên sự biến động của hiện tợng qua
không gian.
Phơng pháp chỉ số có tác dụng nêu lên nhiệm vụ kế hoạch xuất khẩu
của doanh nghiệp và tình hình thực hiện kế hoạch đó.
Phơng pháp chỉ số có tác dụng phân tích ảnh hởng biến động của từng
nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tợng nh doanh thu xuất khẩu phụ
thuộc vào hai nhân tố: giá bán đơn vị và lợng hàng hoá tiêu thụ.
Nh vậy phơng pháp chỉ số có tác dụng tổng hợp sự biến động và phân
tích các nhân tố gây nên sự biến động đó.
Căn cứ vào tính chất của từng chỉ tiêu nghiên cứu có các chỉ số chỉ
tiêu chất lợng và chỉ số chỉ tiêu khối lợng:
+ Chỉ số chỉ tiêu số lợng nói lên biến động của các chỉ tiêu khối lợng
nh lợng hàng hoá xuất khẩu.
+ Chỉ số chỉ tiêu chất lợng nói lên biến động của các chỉ tiêu chất lợng

nh giá xuất khẩu.
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu khác nhau mà chúng ta sử dụng
mỗi loại chỉ số thích hợp. Ngoài ra khi nghiên cứu biến động của các thành
phần tới tổng thể chúng ta còn sử dụng hệ thống chỉ số để nhằm xác định vai
trò và ảnh hởng của mỗi nhân tố đối với biến động của hiện tợng nhiều yếu tố.
4. Phơng pháp hồi quy- tơng quan
Theo quan điểm của duy vật biện chứng thì các hiện tợng tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến và nhiều vẻ, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Không có một hiện tợng nào phát sinh phát
triển một cách cô lập, tách rời các hiện tợng khác. Vì vậy, việc nghiên cứu các
mối liên hệ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thống kê.
Trên cơ sở dãy số thời gian, ngời ta tìm ra một hàm số (gọi là phơng
trình hồi quy) để phản ánh sự biến động của hiện tợng qua thời gian.
Y
t
: múc độ lý thuyết
a
o
,

a
1
. a
n
:các tham số
t: thứ tự thời gian
Để lựa chọn đúng đắn các dạng phơng trình hồi quy đòi hổi phải dựa

vào sự phân tích đặc điểm biến động của hiện tợng qua thời gian, đồng thời kết
hợp một số phơng pháp đơn giản khác nh dựa vào đồ thị, dựa vào đọ tăng giảm
tuyệt đối
Trong thống kê xuất khẩu thì phơng pháp hồi quy tơng quan đợc thể
hiện khi phân tích mối liên hệ chặt chẽ giữa giá (tiêu thức nguyên nhân) và l-
ợng ( tiêu thức kết quả) của những mặt hàng xuất khẩu.
Các tham số a,b thờng đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ
nhất:
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
21
( )
nt
aaatfY ....,,
10
=
( )
min
2
=

x
YY
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với dãy số thời gian áp dụng để viết phơng trình hồi quy cho tình
hình xuất khẩu ta thờng áp dụng phơng trình bậc nhất:
Y
x
= a*X + b
X: trị số của tiêu thức nguyên nhân
Y: trị số của tiêu thức kết quả

Chơng II. Vận dụng một số phơng pháp thống kê
phân tích hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt minh
khai thời kỳ (1995-2003)
I. khái quát về Công ty Dệt Minh Khai
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty dệt Minh Khai
1.1. Quá trình hình thành
Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà Nớc, một đơn vị kinh
doanh thuộc sự quản lý của Sở Công Nghiệp Hà Nội thành lập vào năm 1974
theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội với tên gọi là Nhà
máy dệt khăn mặt khăn tay. Trớc đây Nhà máy Dệt khăn mặt, khăn tay đợc
khởi công xây dựng từ những năm cuối của thập kỷ 1960 cho đến những năm
đầu của thập kỷ 1970. Thế nhng lúc bấy giờ, cuộc chiến tranh phá hoại của
giặc Mỹ ở miền Bắc Việt Nam đang ở giai đoạn ác liệt nhất. Cho nên mãi đến
năm 1974 về cơ bản Công ty mới đợc xây dựng xong và đợc chính thức thành
lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố, chính vào năm đó Công
ty đã bớc đầu đi vào sản xuất thử và đến năm 1975 Nhà máy Dệt khăn mặt
khăn tay chính thức nhận kế hoạch Nhà nớc giao. Trong thời gian này, nhiệm
vụ chủ yếu của Nhà máy Dệt khăn mặt, khăn tay là sản xuất các sản phẩm dệt
may nh sản xuất: khăn mặt, khăn bông, khăn tắm nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nớc.
Sau đó vào năm 1983 đổi tên thành Nhà máy dệt Minh Khai.
Vào năm 1992 công ty đợc thành lập lại theo quyết định 338/TTg của
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Thủ tớng Chính phủ trong đó toàn bộ số vốn của công ty hoạt động là 8,680 tỷ
đồng vốn kinh doanh bao gồm:
Vốn ngân sách cấp: 1,3 tỷ đồng
Vốn huy động ( vốn vay): 7.38 tỷ đồng
Năm 1994 công ty đổi tên thành: Công ty dệt Minh Khai để thuận lợi

cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng. Hiện nay tên công ty
vẫn đợc giữ nguyên theo tên gọi năm 1994, đó là:
Tên công ty: Công ty dệt Minh Khai
Tên giao dịch quốc tế : Minh Khai Textile Company
Trụ sở chính: 423 Minh Khai- Hai Bà Trng- Hà Nội
Công ty luôn chú trọng hoàn thiện nhà xởng, nâng cao máy móc thiết
bị, đào tạo thêm lao động mới làm cho việc sản xuất đi vào ổn định, nâng
cao hiệu quả sản xuất Hiện nay, với diện tích khoảng gần 5 ha, với tổng số
cán bộ công nhân viên của Công ty là 1020 ngời có trong danh sách
Số ca làm việc trong ngày: 3 ca ( tuỳ theo phân xởng )
Số giờ làm việc mỗi ca: 8h
Số ngày làm việc trong năm: 350 ngày
Đầu năm 2000 nguồn vốn của Công ty là:
+Vốn cố định: 10.294.447.616đ
+Vốn lu động: 4.458.512.667đ
Hiện nay, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là ngoài việc sản xuất phục vụ
nhu cầu tiêu dùng nội địa Công ty còn tiến hành các hoạt động xuất khẩu các
sản phẩm ra thị trờng thế giới. Do đó, công ty có một vai trò quan trọng trong
ngành công nghiệp Hà nội, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
1.2. Quá trình phát triển của Công ty dệt Minh Khai
a. Giai đoạn mới thành lập 1974-1980
Trong khoảng thời gian đầu mới đợc thành lập và chính thức đi vào
hoạt động Công ty gặp rất nhiều khó khăn do nhà xởng xây dựng cha hoàn
thiện, máy móc thiết bị đều do Trung quốc viện trợ, khâu lắp đặt không đồng
bộ, có nhiều khâu hoạt đông theo phơng pháp thủ công. Ban đầu Công ty chỉ
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
23
Chuyên đề tốt nghiệp
đợc trang bị với 260 số máy dệt thoi của Trung quốc và tài sản cố định khi đó
chỉ có gần 3 triệu đồng. Trong khi đó, lực lợng lao động lành nghề còn thiếu,

cán bộ công nhân viên còn thiếu chuyên môn nghiệp vụ,cha đáp ứng đợc nhu
cầu sản xuất. Thế nhng, đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty đã mạnh dạn
đa vào sản xuất mặt hàng khăn bông với nhiều thông số kỹ thuật không có sẵn
mà phải vừa làm vừa tìm tòi, nghiên cứu. Vì thế, trong những năm đầu tiến
hành sản xuất Công ty chỉ mới đa vào hoạt động đợc hơn 100 máy dệt (thừa
gần 160 máy dệt thoi ), số cán bộ công nhân viên là 415 ngời. Năm 1975 Công
ty chính thức nhận kế hoạch Nhà nớc giao và Công ty tiến hành sản xuất đạt
mức:
+Sản phẩm chủ yếu đạt gần 2 triệu khăn bao gồm nhiều loại
+ Giá trị tổng sản lợng gần 2,5 triệu đồng
Mặc dù có những khó khăn nhất định vào thời kỳ cuộc chiến tranh phá
hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc đang ở giai đoạn ác liệt nhng cán bộ công nhân
viên Công ty đã có những cố gắng nỗ lực nhất định hoàn thành các chỉ tiêu đề
ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân đồng thời với sự giúp đỡ
quan tâm của các lãnh đạo ban ngành thành phố Công ty đã khắc phục những
khó khăn, dần đi vào ổn định xây dựng và hoàn thiện dây chuyền sản xuất, lao
động đợc bổ sung cả về số lợng lẫn chất lợng. Do đó mà năng suất lao động và
doanh thu ngày càng đợc tăng thêm.
b. Giai đoạn 1981-1989
Giai đoạn này Công ty phát triển với tốc độ cao là do đợc thành phố
đầu t thêm cho một dây chuyền công nghệ dệt kim đan dọc để dệt các loại vải
rèm, tuyn, valide. Do vậy, vào thời điểm này Công ty đợc giao cùng một lúc
quản lý và triển khai thực hiện hai quy trình công nghệ dệt khác nhau là dệt
thoi và dệt kim.
Để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất Công ty đã tập trung đầu
t theo chiều sâu với các biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm đồng bộ hoá dây
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
24
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyền sản xuất, đa dần toàn bộ những máy móc thiết bị ở khâu đầu dây

chuyền sản xuất nh: nồi hơi, nồi nấu áp lực, máy nhuộm, máy sợi đi vào hoạt
động sản xuất. Do đó mà Công ty đã chấm dứt đợc tình trạng khâu đầu của dây
chuyền sản xuất không hoạt động đợc phải làm theo phơng pháp thủ công.
Trong giai đoạn này để giải quyết những khó khăn về nguyên vật liệu
và thị trờng tiêu thụ, để chủ động sản xuất kinh doanh Công ty đã chủ động
chuyển hớng sang việc sản xuất chủ yếu phục vụ cho hoạt động xuất khẩu (ở
cả hai thị trờng XHCN và TBCN). Năm 1981, công ty đã ký hợp đồng xuất
khẩu dài hạn sang nớc CHDC Đức và sau đó ký hợp đồng xuất khẩu sang Liên
xô. Công ty xuất khẩu sản phẩm khăn sang thị trờng Nhật bản vào năm 1983
và từ đó cho đến nay lợng xuất khẩu sang thị trờng này ngày càng tăng và đang
dần trở thành một thị trờng xuất khẩu chính của Công ty trong những năm gần
đây. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1981-1989 luôn đạt mức
tăng trởng cao từ 9-11%/ năm, nhất là với chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu.
c. Giai đoạn từ 1990 đến nay
Trong lúc đó nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế quản lý mới theo
tinh thần nghị quyết Đại hội VI và VII của Đảng, tình hình chính trị trên thế
giới có nhiều biến động nhất là đối với các nớc XHCN. Hệ thống XHCN sụp
đổ ở Liên xô và các nớc Đông âu đã làm cho nhiều Doanh nghiệp Nhà nớc
trong đó có Công ty dệt Minh Khai gặp phải nhiều khó khăn. Vì thế, các quan
hệ bạn hàng truyền thống của Công ty với các nớc này không còn, công ty mất
đi một thị trờng xuất khẩu quan trọng.
Đây là thời kỳ Công ty gặp phải nhiều khó khăn nhất trong suốt quá
trình 30 năm hình thành, xây dựng và phát triển Công ty. Máy móc thiết bị của
Trung quốc đợc đầu t ở giai đoạn trớc đã lỗi thời và lạc hậu, vốn phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh còn thiếu nhiều không đáp ứng đợc nhu cầu sản
xuất. Đội ngũ lao động lành nghề còn thiếu, số lợng lao động quá đông không
phù hợp và không dễ thích nghi với cơ chế mới vì đã quá quen với cơ chế bao
cấp. Trong lúc nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế quản lý mới theo tinh
SV. Đỗ Thị Thúy Lớp: Thống kê 42
25

×