Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của C.Mác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.99 KB, 17 trang )

Mục lục
Lời mở đầu
I. Lý luận của Mác về tuần hoàn và chu chuyển tư bản.
1. Khái niệm tư bản.
2. Tuần hoàn tư bản
2.1 Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản
2.2 Ba hình thức tuần hoàn của tư bản.
3. Chu chuyển tư bản.
3.1 Chu chuyển tư bản, thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển tư bản.
3.2 Tư bản cố định và tư bản lưu động.
3.3 Chu chuyển chung và chu chuyển thực tế.
3.4 Giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản.
II. Vận dụng lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản vào hoạt động huy động
và sử dụng vốn ở Việt Nam.
1. Sơ lược về quá trình huy động và sử dụng vốn ở Việt Nam.
2. Vận dụng lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của Mác vào hoạt động
huy động vốn ở Việt Nam.
3. Vận dụng lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của Mác vào quá trình sử
dụng vốn ở Việt Nam.
3.1. Những tồn tại, hạn chế trong sử dụng vốn ở các doanh nghiệp.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2.1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm.
3.2.2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
3.2.3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
3.2.4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
3.2.5. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Kết Luận
1

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới mà sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện


đại hoá là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu. Tuy nhiên, để hoàn thành mục tiêu này
cần có một nguồn vốn đầu tư phát triển vô cùng lớn. Không một hoạt động sản xuất,
tiếp thị, hay quản lý nào có thể thực hiện được nếu không được trang trải tài chính
đầy đủ. Nhưng để huy động và sử dụng tốt nguồn vốn là một vấn đề đáng quan tâm
của mọi người. Trên thực tế, việc quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển ở
tầm vĩ mô là nền kinh tế quốc dân và cả ở các doanh nghiệp còn rất nhiều điều khó
khăn. Tình trạng thừa vốn trong các ngân hàng thương mại và thiếu vốn trong các
doanh nghiệp, việc sử dụng vốn bừa bãi và lãng phí đang là một thực trạng đáng
buồn hiện nay.
Chính vì thế, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài “Lý luận tuần hoàn và chu
chuyển của tư bản. Ý nghĩa của nó đối với vấn đề huy động và sử dụng vốn ở
nước ta hiện nay” để nghiên cứu.
Qua đó nhóm có thể hiểu rõ hơn cơ cấu cũng như cách thức luân chuyển vốn
trong các doanh nghiệp, để từ đó có những giải pháp cho vấn đề làm thế nào để sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là lớn, nhưng do thời gian nghiên cứu xây
dựng đề tài ngắn, nhóm chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu trong khuôn khổ Việt
Nam những năm gần đây, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu là khảo cứu thông qua các nguồn
tài liệu tham khảo, so sánh đối chiếu trên cơ sở lý luận để rút ra kết luận.
Kết cấu đề tài gồm 2 chương:
- Chương I. Lý luận của Mác về tuần hoàn và chu chuyển tư bản.
- Chương II. Vận dụng lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản vào hoạt
động huy động và sử dụng vốn ở Việt Nam.
2
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CỦA MÁC VỀ TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN
TƯ BẢN
1. Khái niệm tư bản.
Tư bản là quan hệ sản xuất.
Tư bản chính là các công cụ lao động, tư liệu sản xuất. Định nghĩa vậy nhằm

che giấu thực chất việc nhà tư bản bóc lột công nhân làm thuê.
Thực chất tư liệu sản xuất không phải là tư bản mà nó chỉ là một điều kiện
cần thiết để sản xuất trong bất cứ một xã hội nào. Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư
bản khi nó trở thành vật sở hữu của các nàh tư bản và được dùng để bóc lột lao động
làm thuê. Như vậy tư bản không phải là vật mà là mối quan hệ sản xuất nhất định
giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Từ quá trình tạo ra giá trị thặng dư ta có định nghĩa về tư bản: “Tư bản là giá
trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê”. Tư bản thể hiện
mối quan hệ giữa gia cấp tư sản và giai cấp vô sản. Trong đó giai cấp tư sản là
người sở hữu tư liệu sản xuất, còn giai cấp vô sản là lao động làm thuê bị giai cấp tư
sản bóc lột.
2. Tuần hoàn tư bản.
2.1. Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản.
Giai đoạn thứ nhất - giai đoạn lưu thông.
TLSX
T - H
SLĐ
Tư bản xuất hiện dưới hình thái tiền là tư bản tiền tệ (T). Tiền được sử dụng
để mua tư liệu sản xuất (TLSX) và sức lao động (SLĐ). Hàng hoá tư liệu sản xuất
và hàng hoá sức lao động phải phù hợp với nhau về số lượng và chất lượng. Trong
giai đoạn này, tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ thực hiện chức năng là
3
phương tiện mua hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động và sau khi mua xong, tư
bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất.
Giai đoạn thứ hai - giai đoạn sản xuất.
TLSX
H SX H’
SLĐ
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất (TBSX), có
chức năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản

xuất ra hàng hoá mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư. Trong các giai đoạn
tuần hoàn của tư bản thì giai đoạn sản xuất có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn
trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Giai đoạn thứ ba - giai đoạn lưu thông.
H’-T’
Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường để bán hàng, nhà tư bản bán hàng đúng
giá trị thu được T’>T vì trong H’đã có giá trị thặng dư. Trong giai đoạn ba tư bản
tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa thực hiện chức năng thực hiện giá trị.
Kết thúc giai đoạn ba tư bản loại bỏ hình thái tư bản hàng hoá khoác lên hình
thái tư bản tiền tệ để tiếp tục trong lưu thông.
Sự vận động qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn: Từ
hình thái tiền tệ ban đầu của vòng tuần hoàn rồi quay về dưới hình thái tiền tệ cuối
của vòng tuần hoàn; quá trình đó tiếp tục và lặp lại không ngừng. Như vậy, sự vận
động liên tiếp qua ba giai đoạn, trong mỗi giai đoạn, tư bản mang một hình thái
nhất định và có một chức năng nhất định được gọi là tuần hoàn tư bản.
4
2.2 Ba hình thức tuần hoàn của tư bản.
Hình thức tuần hoàn của tư bản là hình thức kể từ khi tư bản được ứng ra đến
khi quay trở lại cũng dưới hình thức đó có ba hình thức tuần hoàn: tư bản tiền tệ, tư
bản sản xuất, tư bản hàng hoá.
Tư bản tiền tệ: bắt đầu là tiền, kết thúc cũng là tiền còn tư bản hàng hoá và tư
bản sản xuất là trung gian.
Tư bản sản xuất: H’-T’-H quá trình sản xuất diễn ra. Bắt đầu là sản xuất, kết
thúc là sản xuất còn tư bản hàng hoá và tư bản tiền tệ chỉ là trung gian.
Tư bản hàng hoá: H’-T’-H-SX-H” bắt đầu là hàng hoá kết thúc cũng là hàng
hoá còn tư bản tiền tệ và tư bản sản xuất là trung gian.
Nghiên cứu sự biến hoá từ tư bản tiền tệ thành tư bản sản xuất rồi đến tư bản
hàng hoá, mà sự vận động của chúng như một chuỗi những biến hoá hình thái của
tư bản cho thấy tư bản không phải là vật ở trạng thái tĩnh, mà nó lấy vật làm hình
thái tồn tại trong quá trình vận động.

Thực tiễn sản xuất và lưu thông cho thấy không phải lúc nào các giai đoạn và
các hình thái tư bản trong quá trình tuần hoàn đều ăn khớp với nhau mà không có
sự ách tắc và gián đoạn. Mỗi sự ách tắc, gián đoạn ở một giai đoạn nào đó đều gây
rối loạn hay đình trệ cho sự tuần hoàn của tư bản. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
thời gian tư bản nằm lại ở mỗi giai đoạn. Do vậy, thu hẹp hay kéo dài các thời gian
đó đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tư bản.
Tuần hoàn của tư bản chỉ tiến hành một cách bình thường khi hai điều kiện
sau đây đựơc thoả mãn. Đó là: các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục; các hình
thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hoá một cách đều đặn.
Tuần hoàn của tư bản qua ba giai đoạn, trong mỗi giai đoạn tư bản tồn tại
dưới hình thái và thực hiện chức năng tương ứng điều đó chứa đựng khả năng tách
rời. Khả năng trên biến thành hiện thực khi tái sản xuất tư bản phát triển thì những
chức năng trên được chuyên môn hoá tách ra thành những ngành độc lập, như
thương nghiệp,công nghiệp, ngân hàng
5
3. Chu chuyển tư bản.
3.1 Chu chuyển tư bản, thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển tư bản.
3.1.1 Chu chuyển tư bản.
Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là một quá trình định
kỳ đổi mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản
ánh tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư bản.
3.1.2 Thời gian chu chuyển tư bản.
Thời gian chu chuyển tư bản là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra dưới một
hình thái nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá
trị thặng dư. Thời gian chu chuyển tư bản cũng là thời gian tư bản thực hiện được
một vòng tuần hoàn. Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu
thông, nên thời gian chu chuyển của tư bản cũng bao gồm thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông.
Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + thời gian lưu thông.
Trong đó, thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất.

Thời gian này lại bao gồm thời gian lao động, thời gián đoạn lao động và thời gian
dự trữ sản xuất.
Thời gian sản xuất =thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động tác động vào đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời kỳ hữu ích nhất, vì nó tạo ra giá trị
hàng hoá.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng không chịu tác động trực
tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên như thời gian để cây lúa tự lớn
lên, rượu ủ men, gạch mộc hoặc gỗ phơi cho khô Thời kỳ này có thể xen kẽ với
thời kỳ lao động hoặc tách ra thành một thời kỳ riêng biệt; có thể dài ngắn khác
nhau tuỳ thuộc vào các ngành sản xuất, các sản phẩm chế tạo và phụ thuộc vào công
nghệ sản xuất.
6
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về, sẵn
sàng tham gia quá trình sản xuất, nhưng chưa thực sự được sử dụng vào quá trình
sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục. Quy mô dự
trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm của các ngành, tình hình thị trường và
năng lực tổ chức, quản lý sản xuất
Cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra
giá trị sản phẩm. Sự tồn tại hai thời kỳ này là không tránh khỏi nhưng nói chung
thời gian của chúng càng dài, hay sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất với thời
gian lao động càng lớn thì hiệu quả hoạt động của tư bản càng thấp. Rút ngắn thời
gian này có tác dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian
này bao gồm thời gian mua và thời gian bán, kể cả thời gian vận chuyển.
Thời gian lưu thông = thời gian mua + thời gian bán.
3.1.2 Tốc độ chu chuyển tư bản.
Tốc độ chu chuyển tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay
chậm của tư bản ứng trước. Đơn vị tính tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng hoặc

số lần chu chuyển tư bản thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định,
chẳng hạn trong một năm. Nếu gọi (N) là tốc độ chu chuyển tư bản, gọi (ch) là thời
gian của một vòng chu chuyển tư bản, gọi tắt là thời gian chu chuyển tư bản (tính
theo đơn vị ngày hoặc tháng ) và gọi (CH) là thời gian tư bản vận động trong một
năm(360 ngày hoặc 12 tháng ), ta có công thức tính tốc độ chu chuyển tư bản là:
N =
ch
CH

Từ công thức trên cho thấy tốc độ chu chuyển tư bản vận động theo tỉ lệ
nghịch với thời gian chu chuyển tư bản. Thời gian của một vòng chu chuyển tư bản
càng ngắn thì tốc độ chu chuyển tư bản càng nhanh và ngược lại.
7
3.2 Tư bản cố định và tư bản lưu động.
Các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất có đặc điểm chu chuyển khác
nhau. Nếu căn cứ vào phương thức chu chuyển thì tư bản được phân thành tư bản cố
định và tư bản lưu động .
3.2.1 Tư bản cố định.
Tư bản cố định là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái máy móc, thiết bị nhà
xưởng Nó tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển
vào sản phẩm theo số năm sử dụng.
Trong quá trình sử dụng tư bản cố định bị hao mòn dần và có hai hình thức
hao mòn
- Hao mòn hữu hình: hao mòn do quá trình sản xuất, do tác động của tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: do sự phát triển của khoa học công nghệ dẫn đến máy
móc bị mất giá trong khi vẫn đang sử dụng.
Để khôi phục lại tư bản cố định cả về hiện vật và giá trị thì phải tính toán, lập
các quĩ khấu hao và quĩ khấu hao phải phản ánh được cả hao mòn hữu hình và vô
hình
3.2.2 Tư bản lưu động.

Tư bản lưu động là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái nguyên, nhiên vật
liệu và giá trị sức lao động, nó tham gia vào quá trình sản xuất và giá trị của nó được
dịch chuyển ngay một lần vào sản phẩm.
3.3 Chu chuyển chung và chu chuyển thực tế.
3.3.1 Chu chuyển chung.
Chu chuyển chung là con số chu chuyển tư bản của các bộ phận cuả tư bản.
Chu chuyển chung có liên quan đến chu chuyển cuả tổng tư bản ứng trước.Chu
chuyển chung nhanh hay chậm phụ thuộc tốc độ chu chuyển của tư bản cố định và
tư bản lưu động.
8
T =
Trong đó - G

= Giá trị tư bản cố định / Số năm sử dụng
- G

= Giá trị tư bản lưu động x Số vòng (lần) chu chuyển của
nó trong năm.
K = Tổng tư bản ứng trước.
T = Tốc độ chu chuyển chung.
3.3.1 Chu chuyển thực tế.
Chu chuyển thực tế là thời gian thực tế để tất cả các bộ phận của tư bản được
khôi phục lại cả về hiện vật và giá trị.
3.4 Giải pháp nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản.
Từ công thức tốc độ chu chuyển tư bản cho thấy thời gian chu chuyển tư bản
phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Nói
cách khác, phụ thuộc vào những biện pháp phát huy các nhân tố thuận lợi và hạn
chế nhân tố không thuận lợi ảnh hưởng đến thời gian sản xuất và thời gian lưu thông
của một vòng chu chuyển tư bản.
Thời gian sản xuất dài, ngắn ngoài sự phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành

sản xuất khác nhau, còn phụ thuộc vào trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ
và sự ứng dụng vào quá trình sản xuất, phụ thuộc vào trình độ tổ chức phân công lao
động và trình độ dịch vụ các yếu tố gắn với đầu vào của sản xuất. Những tác động
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và của nền kinh tế thị trường hiện
đại cho phép sử dụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, cho
phép tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách khoa học , từ đó đã rút ngắn
đáng kể thời kỳ gián đoạn lao động, thời kỳ dự trữ sản xuất, để tăng thời kỳ lao
động và do đó làm tăng hiệu quả hoạt động của tư bản.
Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thị
trường(cung-cầu và giá cả ); khoảng cách từ sản xuất đến thị trường; trình độ phát
triển của giao thông vận tải Mặc dù, sự tồn tại thời gian lưu thông là tất yếu và có
9
G

+ G

K
vai trò rất quan trọng đối với thời gian sản xuất, song rút ngắn thời gian lưu thông sẽ
làm cho tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông giảm xuống tăng lượng tư bản đầu tư
cho sản xuất, tạo ra nhiều giá trị và giá trị thặng dư hơn, nên làm tăng hiệu quả hoạt
động của tư bản.
Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu chuyển của các tư
bản diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư bản thường
tìm mọi biện pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi của
những nhân tố nói trên để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản nhằm tăng cường bóc
lột ngày càng nhiều giá trị thặng dư của người công nhân.
II. VẬN DỤNG LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN VÀO
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở VIỆT NAM
1. Sơ lược về quá trình huy động và sử dụng vốn ở Việt Nam.
Một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh được thì phải có vốn. Trong mỗi

doanh nghiệp, việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề
quan trọng nhất để có thể duy trì sự phát triển doanh nghiệp. Kể từ khi chuyển từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
nước ta gặp rất nhiều khó khăn. Tình hình thực tế hiện nay cho thấy các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có hiệu quả, chưa đủ sức cạnh tranh và
thích nghi với cơ chế thị trường. Từ kinh doanh thua lỗ, nợ nần khó đòi dẫn đến khả
năng tự tích lũy của doanh nghiệp rất hạn chế, chất lượng sản phẩm kém nên gặp
khó khăn trong tiêu thụ và cạnh tranh trên thị trường. Điều này nói lên tình hình tài
chính của các doanh nghiệp là không lành mạnh. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có chiến lược huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
2. Vận dụng lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của Mác vào hoạt động
huy động vốn ở Việt Nam.
10
Trong nền kinh tế thị trường, vốn tồn tại ở nhiều dạng: tài sản, tiền, sức lao
động… Có rất nhiều nguồn vốn khác nhau: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn
vay, vốn tự có, vốn cổ phần, vốn liên doanh liên kết, vốn do nước ngoài tài trợ…
Đối với các doanh nghiệp nhà nước nguồn vốn chủ yếu là ngân sách nhà nước. Nhà
nước trực tiếp bỏ ngân sách của mình ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
hàng năm thu về một lượng nào đó, hiện nay là 6% đối với số tiền nàh nước bỏ ra. .
Ngoài ra hiện nay nhà nước cổ phần hóa, liên doanh toàn phần và từng phần với
nước ngoài để có vốn đầu tư sản xuất kinh doanh. Còn đối với các doanh nghiệp tư
nhân nguồn vốn chủ yếu là do chủ tư nhân tự có, hoặc do đóng góp. Song bên cạnh
đó các doanh nghiệp này huy động vốn từ nước ngoài, từ cổ đông của công ty hoặc
là liên doanh liên kết vốn vay ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp cả quốc doanh lẫn tư nhân trong cơ chế thị trường,
nguồn vốn vay ngân hàng là một phần trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nhà
nước có nhiều ưu đãi khi đề ra các mức lãi suất khác nhau cho các doanh nghiệp sản
xuất khi vay ngân hàng.
Cổ phần hóa doanh nghiệp là vấn đề huy động vốn rất hợp lý hiện nay. Khi cổ
phần hóa doanh nghiệp, chúng ta huy động được nguồn vốn trong dân cư mà vẫn

duy trì sự chi phối của nhà nước ở mức độ cần thiết.
Hiện nay nước ta đã có thị trường chứng khoán, doanh nghiệp sẽ cung cấp
chứng khoán cho thị trường chứng khoán và thị trường cung cấp vốn dài hạn cho
doanh nghiệp. Thông qua giá cả chứng khoán của mình trên thị trường sẽ giúp
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn, giá trị doanh nghiệp được định giá liên tục.
Ngoài các nguồn vốn ở trên, các doanh nghiệp còn có một phương thức tạo
vốn mới đó là phát hành trái phiếu của công ty. Đây là một khoản vay nhưng là vay
của công chúng, nguồn vốn này có đặc điểm là phí tổn nợ vay có giới hạn, cổ đông
không bị chia quyền, nợ vay được xem như chi phí trừ thuế. Ở Việt Nam nguồn vốn
này chưa xuất hiện rộng rãi.
Các doanh nghiệp hiện nay có một hình thức tạo vốn và kỹ thuật khác là từ
đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và vốn vay ODA. Cách tạo vốn đầu tư này có cái
11
lợi là người nước ngoài đem vốn, các tiến bộ kỹ thuật vào đầu tư để phát triển kinh
tế ở Việt Nam.
Tóm lại, nguồn vốn của các doanh nghiệp có từ nhiều hướng khác nhau. Vấn
đề hiện nay là các doanh nghiệp phải quản lý như thế nào để sản xuất kinh doanh tốt
dựa trên nguồn vốn ấy.
3. Vận dụng lý luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản của Mác vào quá trình sử
dụng vốn ở Việt Nam.
3.1. Những tồn tại, hạn chế trong sử dụng vốn ở các doanh nghiệp.
Quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển hiện nay. Trong số 5800 doanh nghiệp được thống kê, các doanh nghiệp
nhà nước có tổng số vốn kinh doanh vào khoảng 68500 tỷ đồng. Do công tác quản
lý lỏng lẻo, sự tùy tiện trong hạch toán ở các doanh nghiệp nên số vốn ấy không
được sử dụng hoàn toàn với mục đích sản xuất kinh doanh mà nó còn bị thất thoát đi
một phần rất lớn.
Theo điều tra, hiệu quả sử dụng vốn của 500 công ty lớn nhất Việt Nam đang
có xu hướng giảm dần đều trong 3 năm gần đây. Tỷ lệ sụt giảm về hiệu quả sử dụng
vốn đang nghiêm trọng nhất ở các doanh nghiệp ngành viễn thông và ngành vận tải

đường thủy (với tỷ lệ sụt giảm tới 50% ).
Đặc biệt, tuy hiệu quả sử dụng vốn bị sụt giảm trong thời gian gần đây, nhưng
các doanh nghiệp lớn của Việt Nam vẫn chú trọng nhiều hơn vào việc tăng vốn, tăng
quy mô doanh nghiệp, thay vì chú trọng nâng cao hiệu quả và năng suất của đồng
vốn tại doanh nghiệp.
Không chỉ các doanh nghiệp lớn đang gặp vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang có gặp khó khăn tương tự. Năng lực sử
dụng vốn của doanh nghiệp ở cả 8 ngành được nghiên cứu, gồm viễn thông, bảo
hiểm, sản xuất và phân phối điện, vận tải đường thủy, sản xuất hóa chất và sản phẩm
hóa chất, may mặc, sản xuất sản phẩm từ cao su - plastic và xây dựng đều có xu
hướng giảm, trong đó các ngành viễn thông, sản xuất và phân phối điện giảm mạnh
hơn cả.
Quản lý tài chính của doanh nghiệp hiện nay không phải là dễ dàng, làm sao
để nguồn vốn của các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là rất khó, điều này đòi
hỏi các chủ doanh nghiệp phải có phương hướng biện pháp thích hợp.
12
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nước ta.
3.2.1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn trước hết, được quyết định bởi việc doanh nghiệp có
khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong điều kiện kinh tế thị trường quy mô
và tính chất sản xuất, kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định
mà do thị trường quyết định. Vì vậy giải pháp đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu
quả kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phương án kinh
doanh, phương án sản phẩm. Các phương án đó phải được xây dựng trên cơ sở tiếp
cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp mới có khả năng
tiêu thụ được, quá trình sản xuất mới tiến hành bình thường, tài sản cố định mới có
khả năng phát huy hết công suất, vốn lưu động chu chuyển đều đặn.
3.2.2. Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư thì các doanh nghiệp cần huy
động những nguồn vốn bổ sung nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình

thường và mở rộng quy mô hoặc đầu tư chiều sâu.Các nguồn huy động bổ sung vốn
bao gồm nhiều nguồn: nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung, vay ngân hàng ,vay các
đối tượng khác, liên doanh liên kết.
3.2.3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Đây là một vấn đề quan trọng giúp quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
thông suốt đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Nhằm hạn
chế tối đa tình trạng ngừng việc của máy móc, ứ đọng vật tư gây lãng phí yếu tố
sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn.
* Quản lý vốn cố định.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định các doanh nghiệp cần:
- Bố trí dây truyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế, giảm chi
phí khấu hao trong giá thành sản phẩm.
- Xử lý dứt điểm những tài sản cố định không cần dùng hư hỏng chờ thanh lý
nhằm thu hồi vốn cố định chưa sử dụng vào luân chuyển, bổ sung thêm vốn cho sản
xuất.
13
- Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các phân xưởng, bộ phận trong nội bộ
doanh nghiệp giảm tối đa thời gian ngừng vịêc giữa ca hoặc ngừng việc để sửa
chữa.
- Doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định,
tránh mất mát hư hỏng trước thời hạn khấu hao.
* Quản lý vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy các doanh nghiệp cần có các biện
pháp quản lýnhư sau:
- Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng kỳ sản xuất. Nếu
tính không đúng dẫn đến tình trạng thiếu vốn sẽ khó khăn về khả năng thanh toán,
sản xuất bị ngừng trệ, hoặc thừa vốn dẫn đến lãng phí làm chậm tốc độ luân chuyển
vốn.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư, hạn chế tình trạng ứ đọng làm

mất phẩm chất vật tư, gây ứ đọng vốn lưu động.
- Tổ chức đa dạng các hình thức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường trong
và ngoài nước nhằm tiêu thụ sản phẩm nhanh,vươn lên làm chủ thị trường.
- Tiết kiệm các yếu tố chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm
góp phần giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận.
3.2.4. Mạnh dạn áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh
Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiến
bộ vào sản xuất kinh doanh là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả
năng phát triển của doanh nghiệp.
Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm mới, hợp thị hiếu, chất lượng cao, nhờ đó doanh nghiệp
có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụm tăng giá bán, tăng lợi nhuận. Đồng thời
nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản
phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các loại vật tư thay thế nhằm tăng
tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
14
Nhìn chung TSCĐ, công nghệ sản xuất ở đa số các doanh nghiệp của nước ta
hiện nay rất lạc hậu, do vậy các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh
tranh với các sản phẩm nhập ngoại cả về chất lượng, kiểu dáng và giá bán. Để đáp
ứng nhu cầu thị trường trong nước và từng bước tăng khối lượng, chủng loại sản
phẩm có khả năng xuất khẩu, các doanh nghiệp phải mạnh dạn đầu tư đổi mới thay
thế TSCĐ cũ, lạc hậu bằng TSCĐ mới, hiện đại, thay đổi công nghệ sản xuất. Sự
đầu tư đổi mới kỹ thuật. công nghệ có thể làm cho tỷ trọng vốn cố định trên tổng số
vốn sản xuất - kinh doanh tăng lên, tổng chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương
công nhân sản xuất kết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm
chất lượng cao, tăng giá bán, tăng khối lượng lợi nhuận thu được và tăng hiệu qua
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
3.2.5. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là các báo cáo kế toán tài chính doanh
nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn

hình thành và các biến động tăng, giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu
động, tình hình và khả năng thanh toán Nhờ đó, doanh nghiệp đề ra các giải pháp
đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh thuận lợi theo kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý số vốn thừa,
đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi khoản phải thu, thanh toán các khoản
nợ đến hạn trả
Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài liệu kế toán
tự nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn. Do vậy,
định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân
tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua tìm ra nguyên nhân để
có biện pháp khắc phục kịp thời.

KẾT LUẬN
15
Phát triển không có nghĩa là xoá bỏ quá khứ loại bỏ quá khứ mà phát triển đó
là kế thừa và chọn lọc quá khứ để lấy nó làm nền tảng. Học thuyết “ Tuần hoàn và
chu chuyển tư bản” của Mác mang một ý nghĩa thực tiễn to lớn không chỉ ở thời
điểm nó ra đời mà còn có tác dụng ngay cả thời điểm hiện nay. Với lý luận này
chúng ta có thể nhìn nhận rõ hơn về vấn đề tuần hoàn và chu chuyển tư bản cũng
như nguồn vốn trong các doanh nghiệp. Là cơ sở cho các doanh nghiệp nhìn nhận
đúng hơn vai trò của vốn để từ đó xây dựng những phương án, giải pháp cho vấn đề
sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Đây là nhân tố và tiền đề cho sự phát triển của
mỗi quốc gia./.
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
2. Giáo trình Kinh tế chính trị.
3. Tư bản (quyển 2)
4. Diễn đàn Kinh tế Việt Nam:
17

×