Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Cơ sở lý luận khoa học tuần hoàn và chu chuyển tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.05 KB, 50 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
I. Sự cần thiết của vấn đề chọn nghiên cứu
1. Vấn đề lý luận
Sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản
xuất và quá trình lu thông, giữa quá trình tạo ra giá trị thặng d. Vì vậy, nghiên
cứu quá trình lu thông để xác định rõ hơn nữa vị trí của lu thông và tác dụng tực
cực của nó đối với sản xuất cũng nh những biểu hiện của quan hệ bóc lột t bản
chủ nghĩa trong quá trình này. Việc nghiên cứu nh vậy sẽ làm chúng ta nhận
thức đợc sâu sắc hơn bẩn chất của chủ nghĩa t bản, giải thích đợc đầy đủ những
biểu hiện bên ngoài của hiện thực t bản chủ nghĩa.
Việc nghiên cứu quá trình lu thông của t bản còn cung cấp cho chúng ta
một số cơ sở lý luận chung về vấn đề này để nghiên cứu nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa, chẳng hạn nh lý luận về t bản cố định và t bản lu động, thời gian sản
xuất, thời gian lu thông
Vậy lu thông t bản là gì?
Theo nghĩa hẹp thì lu thông t bản là quá trình biến t bản từ hình thái tiền
tệ sang hình thái hàng hoá và từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Quá
trình đó bao gồm hai mắt khâu mua và bán diễn ra trên thị trờng hàng hoá và thị
trờng lao động. Theo nghĩa rộng thì lu thông t bản là sự vận động của t bản qua
ba giai đoạn (hai giai đoạn lu thông và một giai đoạn sản xuất), tức là sự tuần
hoàn và chu chuyển của t bản. Sự lu thông đề cập trong đề án này chủ yếu là sự
lu thông theo nghĩa rộng đó.
2. Vấn đề thực tiễn
Trong mọi nền sản xuất hàng hoá, các nhà doanh nghiệp luôn phải đối
phó với các vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì ? sản xuất nh thế nào và bán
cho ai?
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đó là bài toán chung cho các doanh nghiệp ở các xã hội khác nhau có
nền sản xuất hàng hoá. Thế nhng ở những hình thái kinh tế khác nhau ngời ta
có phơng cách giải quyết khác nhau.


Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chính sự can thiệp trực tiếp vào
nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng, những vấn đề kinh tế này lại đợc giải
quyết hoàn toàn khác. Toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra mà không có sự
bắt buộc của bất kỳ ai, ngời sản xuất ra hàng hoá một cách tự nguyện. Nhìn bề
ngoài thì các hoạt động đó có vẻ là hỗn độn, nhng thực ra nó lại tuân theo một
trật tự nào đó.
Vấn đề đặt ra với đất nớc chúng ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng
đó là sử dụng có hiệu quả các công cụ tài chính đặc biệt là nguồn vốn. Bởi vì
vốn là điều kiện vật chất cần thiết cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy hiệu quả của
vốn phải đợc thể hiện bằng lợi nhuận tạo ra trên một đồng vốn.
Nhận rõ vai trò của nguồn vốn, đồng thời thấy rõ sự tác động qua lại giữa
nó với các hoạt động kinh tế khác của doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong thực
tiễn quản lý. Tổ chức và quản lý tốt tài chính doanh nghiệp sẽ tạo ra những điều
kiện thuận lợi cơ bản cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác nguồn vốn của doanh
nghiệp phải đợc vận dụng một cách năng động sáng tạo để phục vụ và tác động
tích cực đến hoạt động kinh tế khác. Từ sự quản lý tốt nguồn vốn góp phần đa
doanh nghiệp tiến lên vững chắc, sản xuất kinh doanh mở rộng góp phần đa đất
nớc ta tiến sát gần mục tiêu "Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh"
nh đại hội Đảng VIII đã đề ra .
Với ý nghĩa thiết thực khi nghiên cứu "Tuần hoàn và chu chuyển của t
bản nh vậy. Bài viết của em đợc trình bày nh sau:
ii. giới hạn vấn đề nghiên cứu của đề tài
Phần mở đầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự cần thiết của vấn đề chọn nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu của đề
tài.
Phần nội dung
Gồm: Thứ nhất :cơ sở lý luận khoa học tuần hoàn và chu chuyển t bản.
Thứ hai: Vận dụng lý luận vào công tác quản lý ở Việt Nam (đối với
các doanh nghiệp về nguồn vốn).

Phần thứ 3:
Nêu ra những kết luận và bài học của nghiên cứu vấn đề này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần nội dung
a. cơ sở lý luận khoa học trong tuần hoàn và chu
chuyển của c.mac.
i. cơ sở lý luận khoa học của tuần hoàn t bản
Mọi t bản điều xuất hiện trớc hết dới hình thức một số lợng tiền tệ nhất định
và đợc sử dụng để mang lại tiền tệ phụ thêm bằng cách bóc lột lao động làm
thuê. Muốn đạt đợc kết quả ấy, t bản phải vận động qua ba giai đoạn.
1. Giai đoạn thứ nhất T-H.
Mỗi hoạt động nhìn từ T-H cũng chỉ là một hành vi mua bán thông thờng.
Tiền tệ ở đây đợc sử dụng làm phơng tiện mua nh mọi tiền tệ khác trong lu
thông. Nhng nếu xét kỹ các loại hàng hoá mà nhà t bản đã mua thì tiền tệ đã
đóng một vai trò khác hẳn. Hàng hoá mua đợc ở đây là t liệu sản xuất và sức lao
động, tức là những nhân tố vật.
Quá trình này có thể trình bày theo công thức
SLĐ
T - H
TLSX
Rõ ràng trong quá trình này hành vi T - SLĐ (việc mua sức lao động), là yếu
tố đặc trng khiến tiền xuất hiện thành t bản. Hành vi T-TLSX chỉ cần thiết để
cho sức lao động đã mua có thể hoạt động đợc. Song T-SLĐ đợc coi là nét đặc
trng của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không phải cái gọi là sự phục vụ,
nhng mặc dầu thế, tiền lúc ấy vẫn không biến thành t bản tiền tệ. Nét đặc trng ở
đây không phải ở chỗ ngời ta có thể mua đợc sức lao động bằng tiền, mà ở chỗ
sức lao động xuất hiện thành hàng hoá. Đây là một việc mua bán, một quan hệ
tiền tệ, nhng trong đó ngời mua là nhà t bản, kẻ chiếm hữu t liệu sản xuất, và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời bán là ngời lao động làm thuê đã tách rời hoàn toàn khỏi t liệu sản xuất, và

t liệu sinh hoạt. Vậy không phải bản chất của tiền đẻ ra mối quan hệ t bản chủ
nghĩa; trái lại, chính sự tồn tại của mối quan hệ đó mới làm cho chức năng đơn
giản của tiền tệ biến thành chức năng của t bản. Do đó, chính trên cơ sở t liệu
sản xuất và sức lao động hoàn toàn tách rời nhau, quan hệ giai cấp giữa nhà t
bản và ngời lao động làm thuê đã có, mà tiền của nhà t bản ứng ra để thực hiện
hành vi
SLĐ
T - H
TLSX
là t bản tiền tệ hoàn thành quá trình này, giá trị t bản trút bỏ hình thái tiền tệ
để tồn tại dới hình thái hiện vật là sức lao động và t liệu sản xuất. Nh vậy, kết
quả của giai đoạn thứ nhất là t bản tiền tệ biến thành t bản sản xuất.
2. Giai đoạn thứ hai ..sản xuất ..
Mua đợc hàng hoá sức lao động rồi, nhà t bản không thể đem nó đi bán đợc
mà chỉ có quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định. Hơn nữa chỉ có tiêu
dùng sức lao động thì mới tiêu dùng đợc t liệu sản xuất đã mua. ở đây, ngời sử
dụng tiền muốn thu đợc tiền về thì phải có hàng hoá. Nói cách khác, tiếp theo
giai đoạn thứ nhất tất yếu phải đến giai đoạn thứ hai: Sử dụng các hàng hoá đã
mua, tức là giai đoạn sản xuất - Quá trình này có thể đợc biểu diễn nh sau:
SLĐ
T - H ..SX. H'
TLSX
Quá trình sản xuất diễn ra ở đây cũng giống nh mọi quá trình sản xuất của
mọi hình thái xã hội là do kết hợp giữa ngời lao động và t liệu sản xuất mà có.
Song sự kết hợp hai yếu tố vẫn hoàn toàn tách rời nhau này là do "công lao" của
nhà t bản đã ứng t bản để thực hiện phơng thức kết hợp đặc thù đó không chỉ là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kết quả, mà còn là yêu cầu của sự vận động t bản, trở thành quá trình sản xuất t
bản chủ nghĩa. Trong khi thực hiện chức năng của mình, t liệu sản xuất tiêu
dùng các thành phần của bản thân nó để biến các thành phần ấy thành một

thành khối lợng sản phẩm có giá trị lớn hơn, kết quả của quá trình là một hàng
hoá mới đợc tạo ra, khác về giá trị sử dụng và cả về lợng giá trị so với các hàng
hoá cấu thành t bản sản xuất. Hàng hoá mới này là hàng hoá đã mang giá trị
thặng d, nó đã trở thành hàng hoá có giá trị bằng sản xuất + m (tức là bằng giá
trị của t bản sản xuất hao phí để chế tạo nó, cộng với giá trị thặng d m do t bản
sản xuất ấy đẻ ra. Nh vậy kết quả của giai đoạn thứ hai là t bản sản xuất biến
thành t bản hàng hoá.
3. Giai đoạn thứ ba: H ' - T'
T bản bây giờ tồn tại dới hình thái hàng hoá nếu cần phải đợc đem bán hàng
hoá để thu tiền về thì mới tiếp tục đợc công việc kinh doanh.
Quá trình này có thể trình bày bằng công thức H' - T'. Hàng hoá - t bản ném
vào lu thông cũng không có gì phân biệt với hàng hoá thông thờng, nó cũng
thực hiện chức năng vốn có của hàng hoá vì ngay sau quá trình sản xuất, nó đã
là H', đã mang trong mình nó giá trị của t bản ứng trớc và giá trị thặng d. Vì vậy
chỉ cần tiến hành trao đổi theo đúng quy luật giá trị nh các hàng hoá thông th-
ờng và nếu bán đợc toàn bộ H', đảm bảo thu đợc T' nghĩa là thu đợc số tiền lớn
hơn số tiền bỏ ra ban đầu. Chức năng của H', do đó là chức năng của một sản
phẩm hàng hoá, song đồng thời lại là chức năng thực hiện giai đoạn này t bản
hàng hoá đã biến hành t bản tiền tệ. Đến đây, mục đích của t bản đã đợc thực
hiện. T bản đã trở về hình thái ban đầu trong tay chủ của nó với một số lợng lớn
hơn trớc.
4. Nghiên cứu vấn đề này là nghiên cứu mặt chất của sự tồn tại t bản.
Tổng hợp quá trình vận động của t bản trong cả ba giai đoạn, ta có công
thức sau đây:
SLĐ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T - H . Sản xuất H' - T'
TLSX
Trong công thức này, t bản biểu hiện thành một giá trị thông qua một chuỗi
biến hoá hình thái quan hệ lẫn nhau, quyết định lẫn nhau thông qua một chuỗi

những biến hoá hình thái mà bao nhiêu biến hoá hình thái là bấy nhiêu thời kỳ
hay trong giai đoạn đó, có hai giai đoạn thuộc lĩnh vực lu thông và một giai
đoạn thuộc lĩnh vực sản xuất. Sự vận động của t bản trải qua ba giai đoạn, lần l-
ợt mang ba hình thái để rồi trở lại hình thái ban đầu với giá trị không chỉ đợc
bảo tồn mà còn tăng lên, là sự tuần hoàn t bản.
Tuần hoàn t bản chỉ có thể tiến hành một cách bình thờng chừng nào các
giai đoạn khác nhau của nó không ngừng chuyển từ giai đoạn này đến giai đoạn
khác. Mặt khác, bản thân sự tuần hoàn lại làm cho t bản phải nằm lại ở mỗi một
giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định. Do đó sự vận động của t bản
là liên tục không ngừng, đồng thời là sự vận động đứt quãng không ngừng.
Chính trong sự vận động mâu thuẫn đó mà t bản tự bảo tồn, chuyển hoá giá trị
và không ngừng lớn lên.
T bản trong quá trình vận động trải qua ba giai đoạn, lần lợt khoác trên
mình các hình thái t bản -tiền tệ, t bản sản xuất, t bản hàng hoá và ở mỗi hình
thái nh thế nó thực hiện một chức năng thích hợp t bản đó là t bản công nghiệp.
Sở dĩ nh vậy là vì t bản công nghiệp là hình thái tồn tại duy nhất của t bản, mà
chức năng của nó không phải chỉ chiếm lấy giá trị thặng d, mà còn là tạo ra gía
trị thặng d.
Tuần hoàn của t bản công nghiệp, vì vậy, có thể xem là dạng tuần hoàn của
t bản tiền tệ hoặc là dạng tuần hoàn của t bản sản xuất, hoặc cũng có thể là dạng
tuần hoàn của t bản hàng hoá.
a. Tuần hoàn của t bản tiền tệ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuần hoàn của t bản tiền tệ có công thức T-H .SX . H' - T', với điểm
xuất phát là T và điều kết thúc là T', đã biểu thị một cách rõ rệt nhất động cơ,
mục đích vận động của t bản là giá trị tăng thêm giá trị, tiền đẻ ra tiền và tích
luỹ tiền. Trong tuần hoàn này, T là phơng tiện ứng ra trong lu thông và T' là
mục đích đạt đợc trong lu thông, nếu nh lu thông đó đẻ ra giá trị lớn hơn, còn
giá trị sản xuất chỉ là khâu trung gian không thể tránh đợc, một "sự việc" cần
thiết để làm ra tiền. Chính do đó mà hình thái tuần hoàn của t bản tiền tệ là hình

thái nổi bật nhất. Song cũng chính do đó mà nó là hình thái phiến diện nhất, che
dấu nhất quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa.
b. Tuần hoàn của t bản sản xuất
Tuần hoàn của t bản sản xuất có công thức:
Sx .H' - T' - H' ... Sx
Công thức này nói lên sự hoạt động lặp đi lặp lại một cách chu kỳ của t bản
sản xuất. Hình thái t bản hàng hoá trong tuần hoàn này cho thấy rất rõ là nó từ
quá trình sản xuất mà ra, là kết quả trực tiếp của sản xuất, còn hình thái tiền tệ
của t bản - kết thúc sự thực hiện t bản hàng hoá (H) - là phơng tiện mua, chuẩn
bị các điều kiện cần thiết cho sản xuất, tức là chỉ làm môi giới cho t bản nó đợc
nguồn gốc của t bản. Dù là tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở rộng,
nguồn t bản đầu t quá trình sản xuất mà ra. Song tuần hoàn này lại không biểu
thị việc sản xuất ra giá trị thặng d. Dù là sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở
rộng, kết cục nó cũng chỉ xuất hiện dới hình thái cần thiết để làm chức năng từ
sản xuất, thực hiện quá trình tái sản xuất, nó không hề chỉ ra mục đích của quá
trình làm tăng thêm giá trị. Do đó nó làm ngời ta dễ nhầm rằng mục đích của nó
chỉ là bản thân sản xuất, trung tâm của vấn đề là sản xuất thật nhiều và thật rẻ,
có trao đổi cũng chỉ là trao đổi sản phẩm để tiến hành đợc sản xuất liên tục, nên
cũng không có hiện tợng thừa.
c. Tuần hoàn của t bản hàng hoá .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuần hoàn của t bản hàng hoá có công thức H' - T' - H Sx ..H' khác
với các hình thái tuần hoàn khác ở chỗ: điểm xuất phát bao giờ cũng bắt đầu
bằng H', bằng một giá trị đã tăng thêm giá trị, một giá trị t bản ứng trớc đã chứa
đựng giá trị thặng d với bất kỳ quy mô nh thế nào. Điều này làm cho nó có một
số đặc điểm khác là:
Thứ nhất, ngay từ lúc đầu, nó đã biểu hiện ra là hình thức sản xuất hàng hoá
t bản chủ nghĩa, nên ban đầu nó đã bao hàm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dung
cá nhân.
Thứ hai, kết thúc bằng H', cha chuyển hoá trở lại thành tiền đã tăng lên giá

trị (T'), nó là hình thái cha hoàn thành và phải còn tiếp tục tiến hành, vì vậy nó
đã bao hàm tái sản xuất.
Thứ ba, nó là hình thái làm nổi bật lên sự liên tục của lu thông. H' điểm bắt
đầu tuần hoàn và H' điểm kết thúc tuần hoàn đều biểu hiện một khối lợng giá trị
sử dụng đợc sản xuất ra để bán. Do đó nếu H' là điểm bắt đầu tuần hoàn đòi hỏi
ngay một quá trình lu thông mới.
Thứ t, hình thái tuần hoàn này còn trực tiếp bộc lộ mối quan tâm giữa những
ngời sản xuất hàng hoá với nhau. Mỗi nhà t bản đều đem H' vào lu thông và
dùng T' đã thu đợc để mua các hàng hoá tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá
nhân. Cả hai loại hàng hoá này đều nằm trong lu thông và cũng cũng đều do
các nhà t bản công nghiệp cung cấp cho nhau. Do đó hình thái tuần hoàn này
"không phải chỉ là một hình thái vận động chung cho mọi t bản cá biệt mà
đồng thời còn là hình thái vận động của tổng t bản của giai cấp t bản, là một vận
động trong đó có vận động của mỗi một t bản công nghiệp cá biệt chỉ biểu hiện
thành vận động bộ phận chằng chịt với những vận động của các t bản khác và
lại chế ớc bởi những vận động này"(
1
). Nh vậy là hình thái tuần hoàn H' ..H'
đã vạch ra rõ rằng sự thực hiện hàng hoá là điều kiện thờng xuyên của quá trình
sản xuất và tái sản xuất. Song cũng do đó nhấn mạnh tính liên tục của lu thông
1
C. Mac: T bản, quyển II, Tập I, nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1961 trang 134.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hoá, nên ngời ta có ý ấn tợng rằng tất cả mọi yếu tố của quá trình sản xuất
đều là do lu thông hàng hoá mà ra và chỉ gồm có hàng hoá thôi.
Nh vậy, nếu xét riêng từng hình thái tuần hoàn thì mỗi hình thái chỉ phản
ánh hiện thực t bản chủ nghĩa một cách phiến diện, mỗi hình thái đều làm nổi
bật mặt chất này và lại che dấu mặt bản chất khác của sự vận động t bản công
nghiệp. Do đó, phải xem xét đồng thời cả ba hình thái tuần hoàn mới nhận đợc
đầy đủ sự vận động thực tế của t bản, mới hiểu đợc đầy đủ sự vận động thực tế

của t bản, mới hiểu biết đúng đắn bản chất của mối quan hệ giai cấp mà t bản
biểu hiện trong sự vận động của nó.
ii. cơ sở lý luận khoa học trong chu chuyển t bản
1. Thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển
Sự tuần hoàn của t bảnnn nói lên sự biến hoá hình thái của t bản các giai
đoạn lu thông và sản xuất. Nhng t bản không chỉ xuất hiện biến hoá hình thái
một lần rồi dừng hẳn " T bản là một sự vận động chứ không phải là một vật
đứng yên "(
2
). T bản nếu muốn tồn tại là t bản thì phải không ngừng đi vào lu
thông, tiếp tục thực hiện liên tục quá trình biến hoá hình thái, tức là tiếp tục sự
tuần hoàn liên tục không ngừng. Sự tuần hoàn của t bản đợc lắp đi lặp lại nhiều
lần và có định kỳ - đó là sự chu chuyển của t bản. Cac mác nói " Tuần hoàn của
t bản, khi đợc coi là một quá trình định kỳ, chứ không phải là một quá trình cô
lập, thì gọi là vòng chu chuyển của t bản (
3
)
a. Thời gian chu chuyển của t bản: Là khoảng thời gian kể từ khi nhà t bản
ứng t bản ra dới một hình thái nào đó cho đến khi thu về cũng dới hình thái ấy
có kèm theo giá trị thặng d. Chu chuyển của t bản chỉ là tuần hoàn xét trong
một quá trình định kỳ nên thời gian chu chuyển của t bản cũng là tổng số thời
2
C. Mac: T bản, quyển II, Tập I, nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 1961 trang 137
3
Sách đã dẫn trang 203
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
gian mà t bản trải qua các giai đoạn lu thông và giai đoạn sản xuất trong quá
trình tuần hoàn, tức là bằng tổng số thời gian lu thông và thời gian sản xuất.
b. Thời gian sản xuất của t bản là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực sản

xuất.Thời gian sản xuất bao gồm:
Thứ nhất: thời gian lao động, tức là thời gian mà ngời lao động sử dụng t
liệu lao động tác động vào đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời
gian duy nhất tạo ra giá trị và giá trị thặng d cho nhà t bản.
Thứ hai: Thời gian gián đoạn lao động, tức là thời gian để đối tợng lao động
hoặc bán thành phẩm chịu tác động của tự nhiên mà không cần lao động của
con ngời góp sức.
Thứ ba: Thời gian dự trữ sản xuất, tức là thời gian mà t bản sản xuất đã sẵn
sàng làm điều kiện cho quá trình sản xuất, nhng cha phải là yếu tố hình thành
sản phẩm, cũng cha phải là yếu tố hình thành giá trị. Bộ phận t bản này là t bản
ở hoá, những tình trạng ở hoà này là điều kiện để tiến hành không ngừng quá
trình sản xuất.
Thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất là thời gian không
hề tạo ra giá trị thặng d. Do đó, rút ngắn các thời gian này, cũng giảm bớt sự
chênh lệch giữa thời gian sản xuất với thời gian lao động là vấn đề có ý nghĩa
rất quan trọng đối với các xí nghiệp t bản chủ nghĩa.
Thời gian sản xuất của t bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân tố,
trong đó chủ yếu là những nhân tố sau:
Thứ nhất: tính chất của ngành sản xuất, thời gian sản xuất sản phẩm trong
công nghiệp nặng nhiều hơn thời gian sản xuất trong ngành công nghiệp nhẹ.
Thứ hai: năng xuất lao động cao hay thấp.
Thứ ba: vật sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên dài hay ngắn.
Thứ t: dự trữ sản xuất nhiều hay ít.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Thời gian lu thông của t bản và những tác nhân ảnh hởng.
Đây là thời gian t bản t bản nằm trong lĩnh vực lu thông. Trong thời gian lu
thông t bản không làm chức năng t bản sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng
hoá và cũng không sản xuất ra giá trị thặng d.
Thời gian lu thông dài hay ngắn khiến cho khối lợng một t bản nhất định
làm chức năng t bản sản xuất đợc tăng thêm, hay bị rút bớt, do đó mà năng suất

của t bản, tức là việc t bản đẻ ra giá trị thặng d lớn lên hay giảm sút.
Thời gian lu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán, trong đó thời
gian bán là quan trọng và khó khăn hơn. Thời gian lu thông dài hay ngắn chủ
yếu là do ba nhân tố sau đây:
- Tình hình thị trờng tốt hay xấu
- Khoảng cách thị trờng xa hay gần
- Phơng tiện giao thông khó khăn hay thuận lợi.
Ngoài những nhân tố chính nh đã nêu trên thời gian lu thông của t bản còn
phụ thuộc những nhân tố chính khách quan và chủ quan khác nh điều kiện tự
nhiên, thiên tai, cách thức quản lý, nhân sự.
Do chịu ảnh hởng của hàng loạt nhân tố nên độ dài của thời gian sản xuất và
thời gian lu thông của t bản của các t bản không thể giống nhau. Do đó thời
gian chu chuyển của các t bản trong các ngành khác nhau và cả những t bản
trong một ngành cũng rất khác nhau. Thời gian chu chuyển của t bản dài ngắn
khác nhau nh vậy nên muốn tính toán và so sánh với nhau đợc thì phải có một
đơn vị đo lờng duy nhất. Đơn vị dó là năm. Do đó ta có công thức tính số vòng
chu chuyển của t bản nh sau:
Số lần chu chuyển =
2. T bản cố định và t bản lu động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời gian chu chuyển của t bản bao gồm toàn bộ thời gian chu chuyển của
các bộ phận t bản phản ứng ra để tiến hành sản xuất. Nhng phơng thức chu
chuyển của các bộ phận t bản không giống nhau do đó vòng chu chuyển của
chúng rất khác nhau. Căn cứ vào phơng thức chu chuyển khác nhau, ngời ta
phân chia các bộ phận t bản thành t bản cố định và t bản lu động.
a. T bản cố định.
Đây là bộ phận t bản tham gia vào quá trình sản xuất, nhng giá trị của nó thì
chuyển từng phần sang sản phẩm. Đợc xếp vào t bản cố định trớc hết là bộ phận
t bản tồn tại dới hình thái t liệu lao động (máy móc, thiết bị, nhà xởng ) đang
đợc sử dụng trong quá trình sản xuất. Hình thái giá trị sử dụng của bộ phận t

bản này luôn luôn đợc duy trì, tồn tại nh khi nó mới gia nhập vào quá trình lao
động. Chức năng t liệu lao động trong quá trình sản xuất giữ chúng lại đó, và do
đó bộ phận giá trị t bản ứng ra đợc cố định dới hình thái ấy. Bộ phận t bản này
lu thông không phải dới hình thái giá trị sử dụng của nó, chỉ có giá trị của nó lu
thông thơi và lu thông dần dần từng phần một theo nhịp độ mà giá trị đó đợc
chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị cố định nh vậy không ngừng giảm cho đến
khi t liệu lao động trở thành vô dụng. T liệu lao động cùng bền bao nhiêu, càng
chậm hao mòn bao nhiêu thì giá trị t bản bất biến sẽ đợc cố định dới hình thái
sử dụng ấy trong một thời gian càng lâu bấy nhiêu.
Xếp vào t bản cố định còn có bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản
xuất mà xét về mặt chuyển gía trị, và do đó về phơng thức lu thông giá trị cũng
nh t liệu lao động nói trên.
b. T bản lu động
Là bộ phận t bản khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển toàn bộ giá
trị sang sản phẩm. Đó là bộ phận t bản bất biến dới hình thái nguyên liệu, vật
liệu phụ, nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu Tiêu dùng trong quá trình lao
động. Bộ phân t bản khả biến, xét về mặt phơng thức chu chuyển cũng giống
nh bộ phận t bản bất biến lu động nói trên nên cũng đợc xếp vào t bản lu động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Vấn đề hao mòn của t bản cố định
Sự phân chia t bản thành bộ phận t bản cố định và bộ phận t bản mới có sự
phân chia này, và căn cứ của sự phân chia là phơng thức chu chuyển của t bản.
Trong quá trình sản xuất, t cố định bị hao mòn dần dần. Đó là sự hao mòn về
mặt giá trị sử dụng và giá trị. Những hao mòn đó đợc gọi là hao mòn hữu hình,
những hao mòn này là do sử dụng vào sản xuất, do sức phá hoại của thiên
nhiên gây ra.
Ngoài hao mòn hữu hình, t bản cố định còn bị hao mòn vô hình. Hao mòn
vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị, trong khi giá trị sử dụng mới
hao mòn một phần hoặc còn nguyên vẹn. Hao mòn vô hình xảy ra do các
nguyên nhân sau:

Thứ nhất: Năng xuất lao động tăng lên, do đó làm giảm giá trị của những
chiếc máy cũ, tuy giá trị sử dụng của những chiếc máy này còn nguyên vẹn
hoặc mới hao mòn một phần.
Thứ hai: kỹ thuật cải tiến nếu ngời ta sản xuất đợc những máy móc tuy có
giá trị bằng giá trị của máy cũ (hoặc cao hơn chút ít), nhng có công suất vợt xa
công suất của máy cũ. Tình hình này làm cho những máy cũ tuy giá trị sử dụng
vẫn nguyên vẹn, song giá trị đã giảm sút đi nhiều.
Hao mòn hữu hình và hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình bình quân của
t bản cố định đều đợc tính chuyển giá trị vào sản phẩm, lu thông cùng sản phẩm
chuyển hoá thành tiền tệ để đổi mới t bản cố định khi đến kỳ tái tạo ra t bản đó
dới hình thái hiện vật. Đó là quỹ khấu hao cơ bản.
Để tránh những hao mòn bất thờng và bảo đảm phát huy hiệu quả cao, t bản
cố định đòi hỏi những chi phí bảo quản đặc biệt, việc bảo quản ấy đợc thực hiện
một phần ở bản thân quá trình lao động sử dụng nó, bảo tồn nó và chuyển giá trị
của nó vào sản phẩm. Việc bảo quản này là một cống hiến tự nhiên không mất
tiền của lao động sống. Nhng để bảo quản tốt, t bản cố định còn đòi hỏi phải
thực sự chi phí sức lao động nữa. Máy móc yêu cầu thỉng thoảng phải đợc lau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chùi. Đó là công việc phụ, nhng nếu không làm thì máy móc sẽ h hỏng. Ngoài
việc cần đợc bảo quản, t bản cố định còn cần đợc tu bổ, sửa chữa cần thiết, do
đó đòi hỏi có những khoản chi về t bản và lao động.
Để tránh hao mòn vô ích, nhất là tránh hao mòn vô hình, cũng nh ra sức tiết
kiệm các chi phí bảo quản và sửa chữa, tăng cờng hiệu suất của t bản, các nhà t
bản tìm mọi cách để thu hồi t bản về nhanh và thu đợc nhiều lợi nhuận hơn nữa.
Ngoài các thủ đoạn thông thờng nh tăng cờng độ lao động, kéo dài ngày lao
động, thực hiện chế độ ca, kíp . Các nhà t bản còn bóc lột cả thời gian nghỉ
ngơi của công nhân; buộc công nhân lao động trong điều kiện kinh doanh vô
cùng cực khổ, thậm chí không bảo đảm an toàn lao động cho công nhân. Mâu
thuẫn giai cấp trong xã hội t bản, do đó cần tăng thêm gay gắt.
3. Tăng tốc chu chuyển t bản và phơng pháp để tăng tốc độ ấy.

Tốc độ chu chuyển của tổng t bản ứng trớc đợc tính bằng tốc độ chu
chuyển trung bình của t bản cố định và t bản lu động. Công thức tính tốc độ chu
chuyển của t bản ứng trớc đợc tính bằng giá trị chu chuyển của t bản cố định và
giá trị chu chuyển của t bản lu động trong năm chia cho tổng t bản ứng trớc.
Tăng tốc độ chu chuyển của t bản thì sẽ tăng đợc hiệu suất, sản xuất và
mang lại giá trị thặng d nhiều hơn cho nhà t bản. Tăng tốc độ chu chuyển của t
bản cố định thì giá trị chu chuyển của t bản lu động trong năm chia cho tổng t
bản ứng trớc.
Tăng tốc độ chu chuyển của t bản thì sẽ tăng đợc hiệu suất sản xuất và mang
lại giá trị thặng d nhiều hơn cho nhà t bản. Tăng tốc độ chu chuyển của t bản cố
định thì nhà t bản có thể tránh đợc thiệt hại hao mòn vô hình và còn có thể tăng
cờng sử dụng đợc quỹ khấu hao vào mở rộng và cải tiến sản xuất.
Đặc biệt với t bản lu động, tăng tốc độ chu chuyển sẽ có tác dụng lớn. Đối
với bộ phận t bản bất biến lu động, tức là bộ phận t bản bỏ ra mua nhiên liệu,
nguyên liệu và vật liệu. Nếu chu chuyển nhanh thì sẽ tiết kiệm đợc t bản ứng tr-
ớc, hoặc nếu giữ số t bản lu động ấy thì sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với t bản khả biến lu động, tác dụng của việc tăng tốc độ chu chuyển
càng hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc tăng thêm giá trị
thặng d.
Thời gian chu chuyển của t bản gồm có thời gian sản xuất và thời gian lu
thông, nên muốn tăng tốc độ chu chuyển của t bản thì phải ra sức rút ngắn
khoảng thời gian ấy lại.
Phơng pháp rút ngắn thời gian sản xuất đợc thực hiện bằng cách áp dụng kỹ
thuật mới, cải tiến cách thức sản xuất, mở rộng phạm vi phân công hiệp tác, cải
tiến cách thức sản xuất, mở rộng phạm vi phân công hiệp tác , cải tiến tổ chức
và quản lý lao động, kéo dài ngày lao động và tăng cờng độ lao động Tất cả
các cách đó đều nhằm việc rút ngắn thời gian lao động, rút ngắn quá trình chịu
ảnh hởng tự nhiên của sản xuất cũng nh rút ngắn và giảm bớt đợc dự trự sản
xuất.

Song các phơng pháp đó lại buộc nhà t bản phải tăng thêm t bản ứng trớc, và
nhất là phải tăng thêm bóc lột do lại làm tăng thêm mâu thuẫn trong nền sản
xuất t bản chủ nghĩa.
Phơng pháp rút ngắn thời gian lu thông có thể thực hiện bằng cách cải tiến
chất lợng hàng hoá, cải tiến mặt hàng, cải tiến mạng lới và phơng pháp thơng
nghiệp và đặc biệt là phát triển ngành giao thông vận tải , song việc rút ngắn
thời gian lu thông của t bản lại gặp rất nhiều trở ngại. Sản xuất càng phát triển,
phạm vi thị trờng càng mở rộng thì càng làm trầm trọng thêm tính chất cạnh
tranh vô chính phủ trong xã hội t bảnm khiến hàng hoá lu thông hỗn đoạn, có
nhiều hiện tợng bất hợp lý, lãng phído đông đảo quần chúng lao động bị bóc lột
thậm tệ, thu nhập ngày càng giảm nên sức mua ngày càng giảm sút.
Nh vậy là do mâu thuẫn đối kháng của bản thân chủ nghĩa t bản, việc rút
ngắn thời gian sản xuất và thời gian lu thông của t bản, do đó cả việc tăng tốc
độ chu chuyển của t bản đã vấp phải rất nhiều khó khăn, trở ngại. Tình trạng
năng lực sản xuất thờng xuyên không đợc. Sử dụng hết ở các nớc đế quốc, cùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức độ cạnh tranh, giành giật gay gắt thị trờng giữa các nớc này ngày càng bộ
lộ rõ nét.
Tăng tốc đôk chu chuyển và tìm mọi biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển
vốn là yêu cầu chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. Nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa do bản chất của nó, càng yêu cầu và có đầy đủ khả năng để thực hiện tốt
điều đó. Để quản lý tốt nền kinh tế, phát huy đợc hiệu quả cao của đồng vốn đòi
hỏi đất nớc chúng ta phải biết vận dụng những nguyên lý đó một cách sáng tạo
và linh hoạt.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ơng tại Đại hội đại biểu toàn
quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII viết " Khoa học xã hội phải góp phần
xứng đáng trong việc đổi mới t duy , xây dựng luật án khoa học cho con đờng đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, xây dựng lập trờng quan điểm, ý thức và nhân
cách đúng đắn, khắc phục những t tởng sai lầm. Trong những năm tới, nhiệm vụ
chủ yếu của các ngành khoa học xã hội là vận dụng sáng tạo và phát triển học

thuyết Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh , tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nớc ta
và tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học của thế giới, nghiên cứu
những vấn đề cơ sở lý luận để hoàn thiện và triển khai cơng lĩnh, chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội" (
4
)
Nh vậy là những lý luận đúng đắn nh trên đòi hỏi chúng ta phải áp dụng và
kế thừa sáng suốt để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nền kinh tế nớc ta
đạt đợc những mục tiêu đã đề ra, góp phần làm cho "dân giàu nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh."
b. Vận dụng lý luận vào công tác quản lý ở Việt
Nam .
i. đặc điểm của Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế
thị trờng.
4
() Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội lần thứ VII, NXB Sự thật Hà Nội 1991, trang 80
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trớc đây nớc ta đợc thực hiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, nhìn
chung các thành phần kinh tế của nớc ta kém năng động, còn chông trở ỷ lại
nhà nớc. Thực hiện nguyên tắc phát giao nộp ngân sách, các doanh nghiệp
không tự khai thác và huy động vốn để đảm bảo vốn kinh doanh. Trong điều
kiện đó các chỉ tiêu về doanh số, công nợ, đặc biệt là hiệu quả của kinh
doanh đồng vốn cha phải là mối quan tâm của doanh nghiệp mà vấn đề hàng
đầu của họ là cắp cặp đi xin ngân sách.
Bên cạnh đó kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp theo mô hình
của Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa khác, kinh tế đợc vận hành bằng các
chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nớc đặt ra. Tồn tại cơ chế nhà nớc định giá. Nhà nớc
nắm lấy quyền định giá thấp hơn so với giá trị hàng hoá. Chính việc này mà giá
trị hàng hoá vận động trái với quy luật khách quan, ảnh hởng đến hệ thống kinh
tế xã hội. Do vậy hình thành hai loại thị trờng, một do nhà nớc với giá cả cứng

nhắc đợc quy định trớc và một thị trờng tự do ở đó giá cả đợc quy định thông
qua cung cầu. Điều này dẫn đến hiện tợng đầu cơ tích trữ ảnh hởng xấu đến
hoạt động của nền kinh tế. Trớc hiện trạng nh vậy cán bộ công nhân viên nhà n-
ớc bị thiệt thòi, đồng lơng thực tế thấp, bản thân nhà nớc phải chịu bù giá, bù lỗ
làm cho ngân sách kiệt quệ nền tài chính quốc gia luân rơi vào khủngg hoảng,
làm phát cao.
Việc định giá còn thực hiện trong các nhà sản xuất, làm cho sản xuất luân
trong tình trạng thua lỗ, không đủ bù đắp chi phí sản xuất. Bất cứ ngời sản xuất
nào gặp thua lỗ, cũng phải chống thua lỗ bằng hai cách.
Thứ nhất: Giảm sản xuất hàng hoá dịch vụ. Nhng trong nền sản xuất XHCN
lại luân phải đáp ứng "sản xuất không ngừng tăng lên" vì vậy việc có thể giảm
kế hoạch sản xuất là việc rất khó khăn và phức tạp, do đó có thể giảm tơng đối
sản xuất bằng cách tăng vốn đầu t làm cho hiệu quả vốn ngày càng giảm.
Thứ hai: Giảm chất lợng hàng hoá và dịch vụ, nhằm giảm thua lỗ, đây là
cách làm ngầm rất phổ biến đối với mọi sản phẩm, tạo ra xu hớng chung là chất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợng hàng hoá ngày càng thấp. Do vậy làm cho giá cả không thống nhất dẫn đến
khủng hoảng, lạm phát đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết
tình trạng trên chúng ta phải thực hiện con đờng cải cách, đổi mới nền kinh tế
đất nớc.
Do vậy khi bớc sang nền kinh tế thị trờng điều kiện chúng ta phải đổi mới
trong hệ thống kinh tế và chú trọng ba điều kiện.
Thứ nhất: Đối mới nhận thức quan điểm, cách nhìn mới, t duy mới.
Thứ hai: Đổi mới thể chế chính sách do nhà nớc ban hành cho phù hợp với
tình hình thực tiễn.
Thứ ba: Đổi mới con ngời, con ngời đóng vai trò trung tâm mọi nền sản
xuất, vì vậy những cán bộ kinh tế phải là những con ngời vừa chuyên vừa trống.
Ba nhân tố này gắn bó chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau do vậy phải có sự
đổi mới thúc đẩy sự nghiệp đổi mới thành công nhanh chóng.
Nh vậy khi bớc sang nền kinh tế đất nớc chúng ta gặp nhiều khó khăn và

thách thức, yếu kém về nhiều mặt do vậy nhìn nhận lại để định hớng bớc đi
vững chắc cho mình là việc làm thiết thực nhất là tìm giải pháp tốt nhất cho
mình là việc làm thiết thực, nhất là tìm giải pháp tốt nhất cho vấn đề quản lý
nguồn vốn trong các doanh nghiệp.
II/ Vốn của Doanh nghiệp
1/ Vốn của doanh nghiệp
Quá trình sản xuất kinh doanh của cac doanh nghiệp trên các lĩnh vực sản
xuất, lu thông dịch vụ thể hiện sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ
và tính chấy sản xuất kinh doanh, sự khác biệt đó phần lớn là do đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định cho dù sự khác biệt này thể hiện
đến đâu chăng nữa thì theo ngôn ngữ kinh tế học, ngời ta cung có thể khái quát
nó bằng đầu vào và đầu ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để có các đầu ra là các hàng hoá và dịch vụ thì doanh nghiệp phải tổ chức
tốt đầu vào. Đầu vào thể hiện bằng nhiều yếu tố, nhng tựu chung lại thì chúng
đều nằm trong hai yếu tố cơ bản: Sức lao động và t liệu lao động.
Để có yếu tố đầu vào, trớc hết nà doanh nghiệp phải huy động trong tay
mình đợc một lợng tiền nhất định. Số tiền này đợc đầu t vào xây dựng nhà xởng,
mua sắm máy móc trang thiết bị và nguyên vật liệu cũng nh trả lơng cho công
nhân. Nói một cách khác đi, só tiền đó đợc đa vào sản xuất kinh doanh, trong
quá trình này, số tiền đợc ứng ra ban đầu đợc thể hiện ở nhiều hình tháo khác
nhau. của vật chất.Do có sự tác động của lao động vào đối tợng lao động thông
qua t liệu lao động, hàng hoá, dịch vụ đợc tạo ra và tiêu thụ trên thị trờng. Cuối
cùng các hình thái vật chất khác nhau đó lại đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ
ban đầu, số tiền thu đợc do tiêu thu sản phẩm sẽ đợc sử dụng một phần do tiêu
thu cá nhân và nộp htuế, bảo hểm Phần còn lại tiếp tục đ ợc chuyển hoá thành
các điều kiện sản xuất cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo. Toàn bộ quá trình đó
có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:
TLSX Trả lơng, nộp thuế
T - H - SX SX -H

'
-T
'
SLD TLSX SX
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp số tiền
thu đợc do tiêu thụ sản phẩm T
'
phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có
lãi. Theo ý nghĩa đó phần để dành chp sản xuất lấy từ tiền bán sản phẩm kông
chỉ đợc bảo tồn mà còn đợc tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh
doanh đợc gọi là vốn. Vốn đợc biểu hiện cả bằng tiền mặt lẫn giá trị các vật t,
tài sản và hàng hoá của doanh nghiệp. ậ đây cũng phải phân biệt giữa vốn và
tiền tệ thông thờng khác. Tiễn sẽ đợc gọi là vốn khi chúng đợc lo sản xuất kinh
doanh, nghợc lại nó không đợc coi là vốn khi nó đợc dùng để mua sản phẩm
hàng hoá hoặc dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.

×