Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thực tế tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội Xí nghiệp Thoát nước số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.3 KB, 40 trang )

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:
Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp
Thoát nước số 2
Thực hiện:LÊ NGỌC THÚY Lớp: KÊ TOÁN 2 – K42
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ LOAN
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
MỤC LỤC
PHẦN 1:Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí
nghiệp Thoát nước số 2
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước
Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2
1.2 . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2
1.3 . Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội
– Xí nghiệp Thoát nước số 2
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà
Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2
Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà
Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội –
Xí nghiệp Thoát nước số 2
2.2.Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội
– Xí nghiệp Thoát nước số 2
2.2.1. Chính sách kế toán chung
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán


2.2.5.1. Hệ thống báo cáo tài chính
2.2.5.2. Hệ thống báo cáo nội bộ
Phần 3 : Nhận xét về tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước
Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2
3.1 .Ưu điểm
3.2. Tồn tại và kiến nghị
Thực hiện:LÊ NGỌC THÚY Lớp: KÊ TOÁN 2 – K42
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 MTV Một thành viên
2 CN Chi nhánh
3 XN Xí nghiệp
4 DN Doanh nghiệp
5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
6 PS Phát sinh
7 TK Tài khoản
8 BHXH Bảo hiểm xã hội
9 BHYT Bảo hiểm y tế
10 KPCĐ Kinh phí công đoàn
11 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
12 CTr Công trình
13 CP Chi phí
14 STT Số thứ tự
15 CT Chứng từ
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
3
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ

LOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC TÀI LIỆU 4
5
LỜI GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI. 5
PHẦN I:Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí
nghiệp Thoát nước số 2 5
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp
thoát nước số 2 5
- Tên công ty: Chi nhánh công ty TNHH một thành viên thoát nước Hà Nội- Xí nghiệp thoát nước số 2 5
- Giám đốc công ty : Nguyễn Đức Tiến 5
- Địa chỉ : Số 107 đường Láng, P.Ngã Tư Sở, Q. Đống Đa, Hà Nội 5
- Giấy phép ĐKKD : Số 0100105704-003 5
- Thành lập : ngày 23 tháng 06 năm 2006 5
- Điện thoại : ( 04) 6524028/ 5631156 5
- Fax : ( 04) 5624029 5
- Emal : 5
Qua 7 năm hoạt động của công ty đã thu đựơc những thành công nhất định trong lĩnh vực thoát nước và xử lý
nước thải cho toàn TP góp phần xây dựng cho TP Hà Nội một diện mạo mới khang trang hơn đẹp đẽ hơn.
Bên cạnh những thành công nhất định đó công ty cũng vấp phải không ít những khó khăn của nền kinh tề hội
nhập 5
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty
TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 6
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: 7
1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thoát nước Hà Nội.
10
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty : 10
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2 12

2.2.1. Chính sách kế toán chung : 14
Ưu điểm 32
3.2. Tồn tại và kiến nghị : 34
DANH MỤC TÀI LIỆU
1. Bộ Tài chính,( 2008 ) Chế độ kế toán trong các doanh nghiệp, quyển 2 Báo cáo
tài chính chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán, NXB Thống Kê
2. Các tài liệu của Công ty TNHH MTV thoát nước Hà Nội- Xí nghiệp thoát nước
số 2
3. Tham khảo một số luận văn kế toán của trường LĐXH
4. Tài liệu trên Internet
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
4
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

LỜI GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV THOÁT NƯỚC HÀ NỘI
Cùng với sự đổi mới phát triển toàn diện của thành phố trong những năm qua,với tình
yêu nghề và sự đồng lòng nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty
TNHHMTV Thoát nước Hà Nội đã lớn mạnh trở thành doanh nghiệp có vai trò chính
trong công tác quản lý vận hành hệ thống thoát nước, từng bước khắc phục hiệu quả
tình trạng úng ngập và giảm ô nhiễm môi trường của thủ đô. Đồng thời Công ty đã tập
trung phát triển nguồn nhân lực,đầu tư đổi mới công nghệ,thiết bị,mở rộng ngành nghề
sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực tư vấn dự án, khảo sát thiết kế,thi công xây lắp
các công trình hạ tầng đô thị, làm các dịch vụ về thoát nước, vệ sinh môi trường và xử
lý nước thải. Các sản phẩm của đơn vị được các bạn hàng, đối tác tín nhiệm, đã khẳng
định được thương hiệu trên thị trường.
Với các kết quả đã đạt được, Công ty đã được Đảng, Nhà nước trao tặng Huân
chương lao động hạng Ba năm 1978,1983, hạng nhì năm 1991, hạng nhất năm 1996,

Huân chương độc lập hạng Ba năm 2013 cùng nhiều bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải và UBND thành phố Hà Nội.
PHẦN I:Tổng quan về Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp
Thoát nước số 2
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát
nước Hà Nội – Xí nghiệp thoát nước số 2 .
Công ty Thoát nước Hà Nội tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp Cấp thoát nước số 02 thuộc
Công ty Xây dựng Cấp thoát nước Hà Nội, nay là Tổng công ty Đầu tư nước và Môi
trường Việt Nam.
- Tên công ty: Chi nhánh công ty TNHH một thành viên thoát nước Hà Nội- Xí nghiệp
thoát nước số 2.
- Giám đốc công ty : Nguyễn Đức Tiến.
- Địa chỉ : Số 107 đường Láng, P.Ngã Tư Sở, Q. Đống Đa, Hà Nội
- Giấy phép ĐKKD : Số 0100105704-003
- Thành lập : ngày 23 tháng 06 năm 2006
- Điện thoại : ( 04) 6524028/ 5631156
- Fax : ( 04) 5624029
- Emal :
Qua 7 năm hoạt động của công ty đã thu đựơc những thành công nhất định trong lĩnh
vực thoát nước và xử lý nước thải cho toàn TP góp phần xây dựng cho TP Hà Nội một
diện mạo mới khang trang hơn đẹp đẽ hơn. Bên cạnh những thành công nhất định đó
công ty cũng vấp phải không ít những khó khăn của nền kinh tề hội nhập.
Công ty đã góp phần cùng các đơn vị trong Tổng công ty đầu tư xây dựng cấp thoát
nước và môi trường Việt nam được Nhà nước, Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây
dựng tỉnh và thành phố tặng bằng khen, ghi nhận những công trình xây dựng mang
dấu ấn chất lượng cao, huy chương vàng chất lượng và vinh dự được Nhà nước tặng
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
5
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN

huân chương lao động hạng nhất ghi nhận những cống hiến đóng góp của đơn vị trong
Tổng công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH
MTV Thoát nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2.
-Tư vấn, đầu tư xây dựng và kinh doanh các hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường ( bao gồm: thiết kế cấp thoát nước đối với công trình xây dựng cấp thoát nước,
dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị )
- Thi công, tổng thầu thi công xây dựng, lắp đặt các công trình cấp thoát nước vệ sinh
môi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Đầu tư sản xuất kinh doanh và kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu vật tư, máy
móc, thiết bị, phụ tùng xây dựng và chuyên nghành cấp thoát nước môi trường.
- Tư vấn đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, bưu chính viễn thông, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nông nghiệp, thuỷ lợi,
thuỷ điện, đường dây và trạm biến áp các loại.
- Gia công lắp đựng kết cấu thép và các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình…
Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản xuất hết sức
phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công trình bàn giao cho chủ
đầu tư đến việc bảo hành công trình sau bàn giao cho chủ đầu tư. Bắt đầu bằng việc
khi chủ đầu tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu, phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công ty có
nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật, về
mặt tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có tính khả thi, Công ty sẽ tiến hành lập hồ
sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các công việc cần thiết chuẩn bị thi công như
giải phóng mặt bằng, thi công công trình theo đúng tiến độ và chất lượng công trình
theo thoả thuận giữa nhà thầu chủ đầu tư cho khi công trình hoàn thành, tiến hành bàn
giao cho chủ đầu tư.
Tuỳ vào đặc điểm riêng của mỗi công trình hạng mục mà quá trình thi công xây sẽ
khác nhau song nhìn chung đều tuân theo một quy trình gồm các bước công việc sau:
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ xây lắp
1.Giai đoạn 1: Đấu thầu (chỉ định đấu thầu) và ký Hợp đồng kinh tế.
Khi có công trình mời thầu, Công ty mua hồ sơ dự thầu, nghiên cứu hồ sơ giao

thầu của bên A để tiến hành công tác khảo sát thiết kế và lập giá trị dự toán theo từng
công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu. Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu, Công ty gửi đến
đơn vị khách hang để dự tham gia đấu thầu, nếu trúng thầu sẽ ký kết Hợp đồng kinh tế.
2.Giai đoạn 2: Lập kế hoạch thi công.
Trong giai đoạn này, căn cứ vào giá trị dự toán và điều kiện thi công công trình, phòng
kế hoạch - kỹ thuật sẽ lập kế hoạch về tiến độ thi công, đồng thời phòng kế toán tiến
hành cấp vốn cho đội thi công công trình.
3.Giai đoạn 3: Tổ chức thi công cấp nước, điện phục vụ thi công.
* Về lắp nước :
Giai đoạn này bao gồm các bước công viêc sau:
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
6
Đấu thầu/chỉ định thầu
và ký Hợp đồng
Lập kế hoạch
thi công
Tổ chức thi
công ctnước,
Đđiện
Nghiệm thu và
bàn giao ctrình
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
+ Chuẩn bị thi công: Gồm các công việc như: Giao nhận mặt bằng, bố trí thực địa
(dựng lán trại cho công nhân phục vụ cho công tác thi công công trình, tập kết máy
móc thiết bị,tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thi công.
+ Thực hiện thi công: Bao gồm các công việc sau:
Thi công đào tuyến, công tác đào mương, đặt ống nước, tiến hành nghiệm thu hoàn
công. Tiến hành lắp đặt ống các công việc phụ trợ khác sau đó tiến hành lắp đặt một
phần và thử áp lực ống, khử trùng và xúc xả đường ống

Nghiệm thu, hoàn công , đấu nối, nghiệm thu và hoàn trả mặt đường
* Về lắp Điện:
Cũng như hệ thống nước, lắp đặt điện bao gồm các bước :
Tập kết dây, cáp các loại liên quan đến mạng cáp đường ngang.Tiến hành nghiệm thu
vật liệu, dây dẫn với nhà thầu chính và TVGS trước khi cho tiến hành kéo rải dây,
cáp.Tất cả các vật liệu dây, cáp bị lỗi xảy ra trong quá trình sản xuất hay lỗi vật lý xảy
ra trong quá trình vận chuyển đều được loại bỏ trước khi đưa vào thi công kéo, rải.
Tất cả cáp phải được xử lý khi đưa vào máng phải sạch và khô ráo.
Trước và sau khi cáp được thi công, đảm bảo ống, máng và khay đ€ cáp sạch sẽ không
có bụi dơ và các mảnh vụn nhỏ khi thi công máng còn sót lại.
Cáp sau khi ra lô không được trải rộng ra sàn thi công tránh hiện tượng giẫm đạp lên
cáp và đứt ngầm.
Thi công hệ thống mạng cáp phải tránh tối đa việc nối cáp giữa chừng. Tiến hành lắp
tủ điện, đấu nối với tủ điện & thiết bị, đặt đèn điện…
Tiến hành nghiệm thu, chạy thử
4.Giai đoạn 4: Nghiệm thu và bàn giao công trình.
Đây là giai đoạn kết thúc xây lắp :Nghiệm thu bàn giao công trình, bảo hành sửa chữa
công trình, thanh quyết toán kết thúc Hợp đồng kinh tế.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên sản phẩm của Công ty là các công trình quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài, diễn ra liên tục qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.
Công ty đã tham gia rất nhiều các công trình như: Xây dựng nhà máy Hưng Yên, Công
trình Cấp nước Hạ Đình, nhà máy nước Mậu A, nhà máy nước Quảng Yên, cải tạo
sông Kim Ngưu, nhà máy nước Pháp Vân – Hà Nội, công trình Kim liên ô chợ Dừa –
Hà Nội…Các công trình được thực hiện bởi từng đội xây lắp của Công ty. Việc tổ
chức khoản chi phí cho các đội sản xuất quy định như sau:
Sau khi hợp đồng được ký kết với Chủ đầu tư (bên A) các phòng chức năng, đội thi
công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các

phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công, lên kế hoạch tổ chức
thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký với Chủ đầu
tư.
Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và các đội tự mua
ngoài theo yêu cầu dự toán thi công dưới sự kiểm tra và thống nhất và ký hợp đồng
Giám đốc Công ty và các phòng ban.
Về máy thi công: Các đội có thể sử dụng máy của công ty hay thuê ngoài tuỳ theo yêu
cầu điều kiện cụ thể của công trình.
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
7
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
Về nhân công: Công ty sử dụng nhân công trong công ty, đồng thời có thể thuê nhân
công ngoài tuỳ theo nhu cầu thi công của công trình.
Về chất lượng công trình: Đội trưởng (chủ nhiệm công trình) là người đại diện cho
Công ty trực tiếp chỉ đaọ thi công công trình trong trường hợp bên A phải chịu chi
phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật thì chi phí sửa chữa phá đi
làm lại tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý và điều hành công ty được thực hiện dựa trên 4 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, và tôn trọng pháp luật.
Thứ hai, cơ quan quyết định cao nhất là Hội đồng quản trị.
Thứ ba, Hội đồng quản trị bầu ra Ban kiểm soát để kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành công ty.
Thứ tư, quản lý điều hành hoạt động của công ty là Tổng giám đốc công ty do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Dựa trên những nguyên tắc đó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận,
phòng ban được phân chia cụ thể như sau:
Hội đồng quản trị( HĐQT): là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định
các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty. Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát. Trong đó Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện các quyết định của

đại hội đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của
công ty. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm Giám đốc
Công ty.
Giám Đốc Công ty:Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. Điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của
Hội Đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ
pháp luật. Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty,
kể cả các cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Giám Đốc.
Phó Giám đốc Công ty: Giúp việc cho Giám Đốc Công ty điều hành doanh nghiệp
theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc công ty. Trình độ chuyên ngành phù hợp
với nhiệm vụ được giao, thông hiểu ISO, báo cáo với Giám đốc công ty đồng thời có
trách nhiệm chịu trách nhiệm trước Giám đốc các nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
Thay mặt Giám đốc công ty quyết định những phần việc được phân công.
Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ đảm bảo vốn hoạt động cho sản xuất kinh
doanh, tham mưu cho giám đốc về tài chính, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh
toán và phân phối lợi nhuận , tổ chức hạch toán kế toán. Lập báo cáo, phân tích tình
hình tài chính, báo cáo thuế và tư vấn cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: (KHKT)
Phòng KHKT công ty là phòng chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám
đốc công ty trong công tác KHKT, đấu thầu quản lý SXKD và quản lý dự án của Công
ty.Phòng giúp cho HĐQT và Giám đốc Công ty quản lý chất lượng, tiến độ SX trong
Công ty, nghiên cứu khoa học các giải pháp công nghệ, thẩm định kỹ thuật về đầu tư
thiết bị và công nghiệp, quản lý, quản lý thiết bị, tiến độ công trình Công ty trực tiếp
thi công phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Phòng TCHC của Công ty là phòng chức năng có nhiệm
vụ làm công tác tham mưu, giúp việc cho HĐQT và ban Giám đốc trong công tác tổ
chức, lao động, tiền lương và các công tác văn phòng, theo dõi và thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong Công ty, phù hợp với chức năng nhiệm vụ
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
8

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
của Công ty đồng thời giải quyết các vấn đề mang tính hành chính thủ tục, bố trí, sắp
xếp và theo dõi nhân lực.
Các đội Xây lắp: Công ty có tất cả 9 đội xây lắp, mỗi đội đều có nhân viên kế toán đội
và các kỹ sư có trình độ Đại học để phục vụ tốt quá trình thực hiện thi công.
Như vậy công ty đã xây dựng phương thức tổ chức bộ máy quản lý tương đối hợp lý,
quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích của các bộ phận, phòng ban được xác định rõ ràng, cụ
thể và được khái quát bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức bộ máy quản lý :
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
Chủ tịch Hội đồng Quản Trị
Kiêm Giám Đốc
Phòng Kế Họach Kỹ
Thuật
Các Phó Giám Đốc
Đội
Xây
Lắp
1
Đội
Xây
Lắp
3
Đội
Xây
Lắp
6
Đội

Xây
Lắp
8
Đội
Xây
Lắp
11
Đội
Xây
Lắp
5
Phòng Tổ Chức Hành
Chính
Phòng Tài Chính Kế
Toán
Đội
Xây
9
Đội
Xây
Lắp
10
Đội
Máy
Hội Đồng Quản Trị
9
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
1.4.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thoát nước Hà Nội.
BẢNG 1.4: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH QUA CÁC NĂM TỪ 2009 -

2011
CHỈ TIÊU
NĂM
2009
NĂM
2010
NĂM
2011
So sánh 10/09
So sánh
11/10
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Doanh thu (Tỷ
đồng)
376,08 407,10 446,29 31,02 8,25 39,19 9,6
3
Lợi nhuận (Tỷ
đồng)
21,32 24,80 25,63 3,84 16,3
3
0,83 3,3
5
Quỹ tiền lương (Tỷ
đồng)
69,82 71,57 72,74 1,75 2,51 1,17 1,6

3
LĐ bình quân
(người)
2013 2045 2082 32,00 1,59 37,00 1,8
1
NSLĐ bình quân
(Triệu đồng/người)
186,83 199,07 214,35 12,24 6,55 15,28 7,6
8
Tiền lương bình
quân
(đồng/ người/
tháng)
2890379,
2
2916462
,92
2911463,3
4
26083,
72
0,90 -
4999,5
8
-
0,1
7
Nguồn: Báo các kết quả kinh doanh
Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Thoát
nước Hà Nội – Xí nghiệp Thoát nước số 2

2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty :
Để thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hóa của cán bộ
kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức công tác
kế toán, bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng Cấp thoát nước số 1 – Viwaseen.1
được tổ chức theo phương thức tổ chức trực tuyến. Một bộ máy kế toán làm việc hiệu
quả sẽ đảm bảo phán ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin, từ đó tham mưu cho cho các
cấp quản lý trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa ra những quyết
định đúng đắn. Để đáp ứng yêu cầu thông tin kế toán kịp thời chính xác, công ty đã
xây dựng bộ máy kế toán tương đối hợp lý theo mô hình tổ chức tập trung.
Do vậy bộ máy kế toán của Công ty được tập trung ở phòng kế toán bao gồm
các thành viên: Kế toán trưởng là cấp quản lý cao nhất của phòng kế toán, phụ trách
toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của
từng nhân viên trong phòng kế toán đồng thời thực hiện chức năng nhiệm vụ theo điều
lệ của Công ty và theo quy định của Pháp luật.
Giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng gồm có các nhân viên trực tiếp theo dõi
và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là các kế toán phần hành bao gồm: kế
toán hàng thanh toán và thuế; kế toán BHXH,TSCĐ; thủ quỹ. Cụ thể chức năng và
nhiệm vụ của mỗi cá nhân được xác định như sau:
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
10
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
Kế toán trưởng :Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng
trực tiếp chỉ đạo hoạt động của từng nhân viên đồng thời đảm nhận công tác kế toán
tổng hợp, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và quy định của pháp
luật.
Kế toán tổng hợp:Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán
được giao, kiểm tra đối chiếu với các kế toán theo dõi đội đồng thời vào sổ cái, sổ tổng
hợp, lập bảng cân đối phát sinh , báo cáo tài chính…
Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: : Thanh toán lương thưởng phụ cấp cho các

đơn vị theo lệnh của Giám đốc, thanh toán BHXH,BHYT cho người lao động theo quy
định, theo dõi trích lập và sử dụng quỹ lương của Công ty, thanh toán các khoản phải
thu, chi của Công đoàn.Chịu trách nhiệm nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu, phiếu
chi kèm theo chữ ký của kế toán trưởng. Mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi tại mọi thời điểm.
Kế toán bảo hiểm và TSCĐ: Có trách nhiệm lên danh sách bảo hiểm của CB-CNV
Công ty nộp bảo hiểm và thanh toán các khoản trợ cấp liên quan đến người lao động.
Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) lập thẻ cho từng loại TSCĐ của Công ty quản lý theo
quy định của nhà nước, tiến hành theo dõi, đánh giá tình hình biến động của từng loại
TSCĐ. Đề nghị hạch toán tăng hoặc giảm TSCĐ khi có biến động về TSCĐ, quản lý
hồ sơ liên quan đến việc mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ trong Công ty . Tính khấu hao
TSCĐ cho từng loại theo đúng quy định của nhà nước căn cứ vào tỉ lề khấu hao từng
loại.
Kế toán thanh toán và thuế: Đối chiếu thực hiện các khoản công nợ, các khoản
thanh toán với ngân hàng, thuế và các khoản thanh toán bằng tiền mặt khác. Ngoài ra,
bộ phận kế toán này còn theo dõi nguồn vốn trong công ty.
Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm làm thủ tục ở ngoài ngân hàng giao dịch với
ngân hàng đồng thời theo dõi các khoản tiền đi, tiền về tài khoản Công ty. Thực hiện
đầy đủ, kịp thời chính xác đúng nguyên tắc đối với tiền gửi Ngân hàng. Ghi chép đầy
đủ với Ngân hàng và phát hiện những sai sót để điều chỉnh cho kịp thời.
Kế toán theo dõi các đội: Có trách nhiệm tập hợp chi phí của các đội, tập hợp đầy
đủ chứng từ mà đội nộp lên từ đó làm danh sách các công nợ của các khách hàng để
theo dõi, quản lý.

Như vậy chức năng nhiệm vụ được phân chia rõ ràng đảm bảo nguyên tắc bất kiêm
nhiệm và có sự đối chiếu, kiểm tra thường xuyên giữa các bộ phận hạch toán. Bộ máy
của kế toán của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
11
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền lương
kiêm thủ
quỹ
Kế toán bảo
hiểm, TSCĐ
kiêm KT CĐ
Kế toán thuế,
KT thanh
toán
Kế toán
Ngân hàng
KT theo dõi
các đội
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Thoát nước Hà Nội – Xí
nghiệp Thoát nước số 2
Để thực hiện đầy đủ các chức năng nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hóa của cán bộ
kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức công tác
kế toán, bộ máy kế toán của Công ty CP Xây dựng Cấp thoát nước số 1 – Viwaseen.1
được tổ chức theo phương thức tổ chức trực tuyến. Một bộ máy kế toán làm việc hiệu
quả sẽ đảm bảo phán ánh đầy đủ, kịp thời các thông tin, từ đó tham mưu cho cho các
cấp quản lý trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và đưa ra những quyết
định đúng đắn. Để đáp ứng yêu cầu thông tin kế toán kịp thời chính xác, công ty đã
xây dựng bộ máy kế toán tương đối hợp lý theo mô hình tổ chức tập trung.
Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên sản phẩm của Công ty là các công trình quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài, diễn ra liên tục qua nhiều giai

đoạn khác nhau. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.
Công ty đã tham gia rất nhiều các công trình như: Xây dựng nhà máy Hưng Yên, Công
trình Cấp nước Hạ Đình, nhà máy nước Mậu A, nhà máy nước Quảng Yên, cải tạo
sông Kim Ngưu, nhà máy nước Pháp Vân – Hà Nội, công trình Kim liên ô chợ Dừa –
Hà Nội…Các công trình được thực hiện bởi từng đội xây lắp của Công ty. Việc tổ
chức khoản chi phí cho các đội sản xuất quy định như sau:
Sau khi hợp đồng được ký kết với Chủ đầu tư (bên A) các phòng chức năng, đội thi
công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ, các
phương án đảm bảo cung cấp vật tư, máy móc thiết bị thi công, lên kế hoạch tổ chức
thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký với Chủ đầu
tư.
Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và các đội tự mua
ngoài theo yêu cầu dự toán thi công dưới sự kiểm tra và thống nhất và ký hợp đồng
Giám đốc Công ty và các phòng ban.
Về máy thi công: Các đội có thể sử dụng máy của công ty hay thuê ngoài tuỳ theo yêu
cầu điều kiện cụ thể của công trình.
Về nhân công: Công ty sử dụng nhân công trong công ty, đồng thời có thể thuê nhân
công ngoài tuỳ theo nhu cầu thi công của công trình.
Về chất lượng công trình: Đội trưởng (chủ nhiệm công trình) là người đại diện cho
Công ty trực tiếp chỉ đaọ thi công công trình trong trường hợp bên A phải chịu chi phí
phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật thì chi phí sửa chữa phá đi làm
lại tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý và điều hành công ty được thực hiện dựa trên 4 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, và tôn trọng pháp luật.
Thứ hai, cơ quan quyết định cao nhất là Hội đồng quản trị.
Thứ ba, Hội đồng quản trị bầu ra Ban kiểm soát để kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành công ty.
Thứ tư, quản lý điều hành hoạt động của công ty là Tổng giám đốc công ty do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.

Dựa trên những nguyên tắc đó chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận,
phòng ban được phân chia cụ thể như sau:
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
12
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
Hội đồng quản trị( HĐQT): là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định
các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty. Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát. Trong đó Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện các quyết định của
đại hội đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ của
công ty. Đứng đầu Hội đồng quản trị là Chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm Giám đốc
Công ty.
Giám Đốc Công ty:Tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. Điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của
Hội Đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ
pháp luật. Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Công ty,
kể cả các cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Giám Đốc.
Phó Giám đốc Công ty: Giúp việc cho Giám Đốc Công ty điều hành doanh nghiệp
theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc công ty. Trình độ chuyên ngành phù hợp
với nhiệm vụ được giao, thông hiểu ISO, báo cáo với Giám đốc công ty đồng thời có
trách nhiệm chịu trách nhiệm trước Giám đốc các nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
Thay mặt Giám đốc công ty quyết định những phần việc được phân công.
Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ đảm bảo vốn hoạt động cho sản xuất kinh
doanh, tham mưu cho giám đốc về tài chính, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh
toán và phân phối lợi nhuận , tổ chức hạch toán kế toán. Lập báo cáo, phân tích tình
hình tài chính, báo cáo thuế và tư vấn cho nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: (KHKT)
Phòng KHKT công ty là phòng chức năng tham mưu, giúp việc cho HĐQT và Giám
đốc công ty trong công tác KHKT, đấu thầu quản lý SXKD và quản lý dự án của Công
ty.Phòng giúp cho HĐQT và Giám đốc Công ty quản lý chất lượng, tiến độ SX trong

Công ty, nghiên cứu khoa học các giải pháp công nghệ, thẩm định kỹ thuật về đầu tư
thiết bị và công nghiệp, quản lý, quản lý thiết bị, tiến độ công trình Công ty trực tiếp
thi công phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Phòng TCHC của Công ty là phòng chức năng có nhiệm
vụ làm công tác tham mưu, giúp việc cho HĐQT và ban Giám đốc trong công tác tổ
chức, lao động, tiền lương và các công tác văn phòng, theo dõi và thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, nhân viên trong Công ty, phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của Công ty đồng thời giải quyết các vấn đề mang tính hành chính thủ tục, bố trí, sắp
xếp và theo dõi nhân lực.
Các đội Xây lắp: Công ty có tất cả 9 đội xây lắp, mỗi đội đều có nhân viên kế toán đội
và các kỹ sư có trình độ Đại học để phục vụ tốt quá trình thực hiện thi công.
Như vậy chức năng nhiệm vụ được phân chia rõ ràng đảm bảo nguyên tắc bất kiêm
nhiệm và có sự đối chiếu, kiểm tra thường xuyên giữa các bộ phận hạch toán. Bộ máy
của kế toán của công ty được khái quát bằng sơ đồ sau:
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
13
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
2.2.1. Chính sách kế toán chung :
- Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Kỳ kế toán của công ty: từ ngày 01/05 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam(VND)
- Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền mặt và các khoản tương đương tiền bao
gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản ký cược,ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn và các
khoản đầu tư mang tính thanh khoản cao. Các khoản đầu tư có tính thanh khoản cao là
các khoản có khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên
quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này.
Ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định:

Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn
lại. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC .
Ghi nhận doanh thu và chi phí:
-Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hóa được xác định một
cách đáng tin cậy. công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịc
này và hóa đơn đã phát hành.
-Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh được tập hợp theo thực tế
phát sinh và các ước tính đúng kỳ kế toán, phù hợp với doanh thu trong năm.
-Chi phí lãi vay được ghi nhận trên cơ sở thực tế phát sinh và được ghi nhận
vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
14
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền lương
kiêm thủ
quỹ
Kế toán bảo
hiểm, TSCĐ
kiêm KT CĐ
Kế toán thuế,
KT thanh
toán
Kế toán
Ngân hàng
KT theo dõi
các đội
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ

LOAN
- Thuế : Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế suất là 25% tính trên thu
nhập chịu thuế. Các loại thuế được áp dụng theo Luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
- Những chứng từ sử dụng tại đơn vị bao gồm:
Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng
thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Giấy đi đường, Bảng thanh toán
tiền làm thêm giờ, Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng, Bảng phân bổ tiền lương
và trích lập các quỹ.
Chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản
thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, Biên bản đánh
giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Sổ tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định.
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê phiếu nhập, Bảng
kê phiếu xuất, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, Bảng phân bổ nguyên liệu. vật
liệu, công cụ, dụng cụ…
Chứng từ bán hàng: hóa đơn bán hàng, Biên bản bàn giao và quyết toán hợp đồng,
Hoá đơn GTGT…
Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng,
Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm thu,
Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bản sao kê ngân hàng.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ :
Tổ chức hệ thống chứng từ (có tính chất bắt buộc và hướng dẫn) phù hợp với tính đa
dạng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đảm bảo đầy đủ các yếu tố cần thiết để kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và nhanh chóng vừa đảm
bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra và ghi sổ được nhanh
chóng.
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài chính
Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh tế
đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty cổ phần may Hưng Yên theo quy
định chung bao gồm 4 khâu:
- Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên ngoài):

tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp.
- Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và
hợp lý của Chứng từ.
- Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ
đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ
hạch toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ
Chứng từ được đem huỷ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là TK
loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
15
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch toán cho
thuận tiện.
Hệ thống TK cấp 3 của Công ty được thiết kế rất linh hoạt, đó là do đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh ở Công ty, các nghiệp vụ nhập - xuất là rất thường xuyên
chính vì vậy hệ thống TK cấp 3 ra đời trên cơ sở TK cấp 2 rồi thêm vào sau đó mã số
sản phẩm để phân biệt Có nghĩa là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của sản
phẩm Đây là một sự sáng tạo rất linh hoạt, trong những trường hợp cần kiểm tra đối
chiếu thì rất dễ dàng chỉ cần đánh ra số mã hàng là máy sẽ xác định cho ta những

thông tin cần thiết.
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng TK334 “Phải trả người lao động”
Ngoài Tk 334, còn liên quan đến các tài khoản khác như sau:
TK335: chi phí phải trả; TK136: Phải thu nội bộ; TK622: Chi phí nhân công trực tiếp;
Tk6271: Chi phí sản xuất chung; Tk6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp; TK623: Chi
phí máy thi công; TK111,112,138
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận kế toán phân loại tiền lương
và lập chứng từ phân bổ tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với tiền
lương văn phòng sẽ được phân bổ vào TK6421
Tiền lương và các khoản phải trả người lao động trong tháng nào được tính vào chi phí
của kỳ đó.
Kế toán tiền lương tính lương rồi trình kế toán trưởng, Giám đốc Công ty, Giám đốc
ký phê chuẩn bảng lương, sau đó chuyển lại cho phòng Tài chính- Kế toán. Kế toán
lập phiếu chi trình kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt chi lương và chuyển cho thủ
quỹ. Tại đây thủ quỹ căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương để thanh toán tiền lương
thực lĩnh cho từng người.
Đối với công nhân thuê ngoài, kế toán đội căn cứ vào Hợp đồng giao khoán, Biên bản
xác nhận khối lương công việc để tính lương cho từng người lao động. Tiền lương
nhân công thuê ngoài sẽ được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp TK622.
Đối với CBCNV quản lý tại các công trường trực thuộc, cuối tháng kế toán đội Fax
Bảng chấm công về phòng Tài chinh – Kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng
chấm công, bảng phân loại chất lượng công tác, hệ số công trường để tính lương cho
từng người. Tiền lương nhân công sẽ được phân bổ vào TK623,627.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán :
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức kế toán phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị có tác dụng quan trọng để phân loại, xử lý và
tổng hợp thông tin được nhanh chóng chính xác. Dựa vào số liệu đã phản ánh
trên các sổ kế toán để lập các báo cáo tài chính theo qui định chung cũng như lập
các báo cáo quản trị nội bộ khác.
Do đặc thù của ngành nên Công ty đã vận dụng công tác kế toán theo hình thức

tập trung. Phòng kế toán công ty nhận chứng từ của các đội nộp lên rồi tiến hành phân
loại chứng từ của từng công trình, hạch toán chi tiết và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
theo chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng.
Hiện nay, công ty đang áp dụng phần mềm kế toán 1N của công ty TNHH Tin Học
Nhất Nam, phần mềm này được đưa vào sử dụng từ năm 2008. Kế toán viên sau khi
tập hợp và phân loại chứng từ sẽ tiến hành nhập dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự
động chạy vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
16
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
Sơ đồ 1.4 Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ bằng máy
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối kỳ:
Đối chiếu, kiểm tra:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp kế toán cùng loại
đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản
ghi Có để nhập dữ liệu vào máy theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.
Theo quy định của phần mềm kế toán, sau khi nhập dữ liệu xong máy sẽ tự động ghi
vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và Sổ nhật ký chung, tổng hợp và ghi vào
các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản liên quan.
Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện thao tác cộng sổ (khoá sổ) và lập báo cáo tài chính.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiên tự động và đảm
bảo độ chính xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ.
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, đây là một hình thức sổ khoa học, chặt
chẽ, hạn chế ghi chép trùng lặp và phù hợp với qui mô của công ty. Việc sử dụng hình
thức sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, phù hợp với chuyên
môn hoá và phân công lao động kế toán tại Công ty. Tuy nhiên, hệ thống sổ lại phức

tạp về kết cấu, quy mô lớn về số lượng và chủng loại, không thuận tiện và gây cản trở
cho việc cơ giới hoá tính toán và hoàn thiện kế toán máy trong xử lý số liệu. Nhưng tại
công ty các sổ sách nhật ký và bảng biểu đã được ghi chép đầy đủ, cẩn thận, rõ ràng và
có hệ thống, bám sát chế độ quy định của Bộ tài chính và Nhà nước ban hành. Ngoài
ra kế toán còn xây dựng thêm hệ thống sổ theo dõi chi tiết, các bảng kê, bảng biểu theo
yêu cầu quản lý giúp kế toán dễ theo dõi, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng
kịp thời.
Hiện nay, với việc ứng dụng phần mềm kế toán đã giảm nhẹ bớt công việc cho kế toán
các phần hành. Việc lập và in ra các sổ sách, báo cáo cũng được thực hiện một cách
đơn giản, kịp thời khi cần thiết.
Hình thức sổ mà Công ty áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung. Theo hình thức
này thì căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Nhật ký chung.
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
Chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Phần mềm
kế toán
Sổ kế toán:
sổtổng hợp và
sổ chi tiết
Báo cáo tài
chính, báo cáo
kế toán quản trị
17
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức nhật ký chung:

Ghi chú:
Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty:
Các hoạt động của Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng hoạt động chủ yếu
bằng máy tính. Bộ phận kế toán còn được trang bị phần mềm kế toán mới nhất, cập
nhật các thông tư quy định của pháp luật về thuế và sổ sách chứng từ.
Công ty thiết lập cổng mạng nội bộ để có thể dễ dàng trao đổi thông tin giữa các kế
toán với nhau, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc
Ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định:
Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn
lại. Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian
hữu dụng ước tính phù hợp với hướng dẫn tại quyết định số 206/2003/QĐ-BTC .
Ghi nhận doanh thu và chi phí:
-Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hóa được xác định một
cách đáng tin cậy. công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịc
này và hóa đơn đã phát hành.
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái tk 334, 338
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết tk 334
Bảng tổng hợp
chi tiết
18
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu

Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
-Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh được tập hợp theo thực tế
phát sinh và các ước tính đúng kỳ kế toán, phù hợp với doanh thu trong năm.
-Chi phí lãi vay được ghi nhận trên cơ sở thực tế phát sinh và được ghi nhận
vào kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Thuế : Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo thuế suất là 25% tính trên thu
nhập chịu thuế. Các loại thuế được áp dụng theo Luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
- Những chứng từ sử dụng tại đơn vị bao gồm:
Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng
thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Giấy đi đường, Bảng thanh toán
tiền làm thêm giờ, Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng, Bảng phân bổ tiền lương
và trích lập các quỹ.
Chứng từ liên quan đến tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản
thanh lý tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, Biên bản đánh
giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Sổ tài sản cố định, Thẻ tài sản cố định.
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê phiếu nhập, Bảng
kê phiếu xuất, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, Bảng phân bổ nguyên liệu. vật
liệu, công cụ, dụng cụ…
Chứng từ bán hàng: hóa đơn bán hàng, Biên bản bàn giao và quyết toán hợp đồng,
Hoá đơn GTGT…
Chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng,
Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm thu,
Uỷ nhiệm chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bản sao kê ngân hàng.
2.2.5. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán :
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của Công ty đáp ứng các cầu cho những người
s Bài viết - Chuyên mục
(Trích Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC)
Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên

độ.
3.1. Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
3.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo
cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược.
(1) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN;
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
19
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng đầy đủ):

Mẫu số B 02a – DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN.
(2) Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
(dạng tóm lược):

Mẫu số B 02b – DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b – DN;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN.

4- Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính
(1) Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và
trình bày báo cáo tài chính năm.
Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo
cáo tài chính năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp
hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính
của các đơn vị kế toán trực thuộc công ty, Tổng công ty.
(2) Đối với DNNN, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải
lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ.
Các doanh nghiệp khác nếu tự nguyện lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được lựa
chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Đối với Tổng công ty Nhà nước và DNNN có các đơn vị kế toán trực thuộc còn phải
lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*).
(3) Công ty mẹ và tập đoàn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (*) và báo
cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy định tại Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Ngoài ra còn phải lập báo cáo tài
chính hợp nhất sau khi hợp nhất kinh doanh theo quy định của Chuẩn mực kế toán số
11 “Hợp nhất kinh doanh”.
((*) Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được thực hiện từ năm 2008)
5- Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
20
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn
mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định
kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:

+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp;
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần
phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;
+ Trình bày khách quan, không thiên vị;
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài
chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ
kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
6- Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”:Hoạt động liên tục, cơ sở
dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy
định trong các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp
người đọc hiểu đúng thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
7- Kỳ lập báo cáo tài chính
7.1 Kỳ lập báo cáo tài chính năm
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch
hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp
đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc
lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng
có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
7.2 Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm
quý IV).
7.3 Kỳ lập báo cáo tài chính khác
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6

tháng, 9 tháng ) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
21
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể,
chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
ử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế .
2.2.5.1. Hệ thống báo cáo tài chính:
1. Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng
để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
2. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định tại pháp luật.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2.5.2.Hệ thống báo cáo nội bộ:

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày tháng năm (1)
Đơn vị tính:




TÀI SẢN


số


Thuyết
minh
Số
cuối
năm
(3)
Số
đầu
năm
(3)
1 2 3 4 5
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
22
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
(100=110+120+130+140+150) 100
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền
110
1.Tiền 111 V.01

2. Các khoản tương đương tiền 112
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
120 V.02
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn (*) (2)
129 (…) (…)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu khách hàng 131
2. Trả trước cho người bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
134
5. Các khoản phải thu khác 135 V.03
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi (*)
139 (…) (…)
IV. Hàng tồn kho 140
1. Hàng tồn kho 141 V.04
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(*)
149 (…) (…)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước
154 V.05

Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
23
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
5. Tài sản ngắn hạn khác 158

B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210
+ 220 + 240 + 250 + 260)

200

I- Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc
212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó
đòi (*)
219 ( ) ( )
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08
- Nguyên giá 222
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)
3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10
- Nguyên giá 228

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
230 V.11
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (…) (…)
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
24
Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: GS.TS ĐẶNG THỊ
LOAN
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn
250
1. Đầu tư vào công ty con 251
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên
doanh
252
3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn (*)
259 (…) (…)
V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 =
100 + 200)
270
NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 +
330)
300
I. Nợ ngắn hạn 310
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15
2. Phải trả người bán 312
3. Người mua trả tiền trước 313
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
314 V.16
5. Phải trả người lao động 315
6. Chi phí phải trả 316 V.17
7. Phải trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng
318
Thực hiện: LÊ NGỌC THÚY Lớp: KẾ TOÁN 2- K42
25

×