TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
BỘ MÔN ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LÀM TỦ
ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5/2012
Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THỊ THANH LỢI
Sinh viên thực hiện : TRẦN CHÍ THIỆN
Mã số sinh viên : 0851060052
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo, toàn thể
công nhân viên tại Công ty TNHH TBĐ Thái Bình Dương đã hỗ trợ và hướng dẫn em
tận tình trong thời gian em thực tập tại quí công ty.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến quí thầy cô trong Khoa Điện - Điện Tử Viễn
Thông, đặc biệt là Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Lợi đã tận tình chỉ bảo, giúp nhóm hoàn
thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp đúng tiến độ.
Với sinh viên kỹ thuật như em thì khoảng thời gian thực tập là thời gian cực kì
quan trọng, giúp em bớt phần bỡ ngỡ sau này. Tuy thời gian thực tập chỉ 3 tháng, nhưng
nhờ sự giúp đỡ của các anh ở phòng thiết kế và xưởng sản xuất, em đã học hỏi thêm được
nhiều kinh nghiệm thực tế, được ứng dụng những điều đã học trên lý thuyết vào thực tiễn
và biết thêm nhiều điều mới mẻ mà sách vở chưa thể truyền đạt được.
Tuy đã có sự chuẩn bị trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này song không thể
tránh những sai sót, mong được sự thông cảm từ công ty và thầy cô.
Em kính chúc quí thầy cô đang công tác tại Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải
TP.HCM, cùng toàn thể Công ty TNHH TBĐ Thái Bình Dương lời chúc sức khỏe dồi dào
– thành công – hạnh phúc! Chúc Công ty TNHH TBĐ Thái Bình Dương ngày càng phát
triển! Em mong muốn có cơ hội được ở lại và góp sức mình cho sự phát triển của công ty.
Tp. HCM, tháng 05, năm 2012.
Sinh viên thực tập
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….………………………………………
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Thời gian: 06/02/2012 – 06/05/2012.
Thời gian
Công việc thực hiện
Tuần Ngày
1 06/02 – 10/02 - Làm thủ tục.
- Tìm hiểu công ty.
- Học an toàn điện, nội qui công ty.
2 13/02 – 17/02 - Làm quen với các thiết bị tại xưởng cơ khí.
- Các thao tác khi gia công cơ khí.
3 20/02 – 24/02
- Học đấu dây các thiết bị theo bản vẽ trên
modun.
4,5,6,7 27/02 – 23/03
- Đọc catalogue thiết bị, các bản vẽ công trình
đã thực hiện.
8 26/03 – 30/03 - Tham gia lắp đặt tủ MSB1.
9 02/04 – 06/04 - Tham gia lắp đặt tủ MSB2.
10 09/04 – 13/04 - Tham gia lắp đặt tủ MSB3.
11 30/04 – 04/05 - Viết báo cáo, nộp giảng viên hướng dẫn.
12 07/05 – 11/05
- Hoàn thiện báo cáo xin dấu công ty và nộp
cho giảng viên hướng dẫn.
Xác nhận của Đơn Vị Thực Tập
Xác nhận của Cán Bộ Hướng Dẫn
TÓM TẮT
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TBĐ Thái Bình Dương nhóm đã được
trực tiếp tham gia những công việc cụ thể:
- Đọc tài liệu về công ty, các bản vẽ, catalogue thiết bị.
- Gia công cơ khí và lắp khung tủ.
- Bấm đầu cos các loại cáp.
- Tham gia đấu điện động lực và điều khiển tủ MSB1, MSB2 và MSB3.
Kết quả đã thực hiện tốt các công việc và hoàn thiện công trình để đưa vào hoạt
động và đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm thi công thực tế cho bản thân. đồng thời cũng
tìm hiểu được những thiết bị mới mà trong nhà trường chưa đề cập đến.
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
DANH SÁCH HÌNH VẼ
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.Giới thiệu:
Công ty TNHH TBĐ Thái Bình Dương là doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo
quyết định thành lập và giấy phép kinh doanh do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình
Dương cấp ngày 11/06/2003.
Trụ sở chính tại D8/7 Ấp Bình Thuận 2, Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương.
Và 3 chi nhánh:
Chi nhánh Hà Nội: Phòng H1, 33A Phạm Ngũ Lão, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chi nhánh Đà Nẵng: 67 Hoàng Diệu, P. Phước Ninh, Q.Hải Châu,Tp.Đà Nẵng.
Chi nhánh Tp.HCM: 1458 Hoài Thanh, P14,Q.8 Tp.HCM .
Hình 1.1: Logo công ty
2. Ngành nghề kinh doanh:
Lắp đặt dân dụng và cong nghiệp.
Thiết kế, sản xuất thang cáp, máng cáp, bảng điện, bảng điều khiển các loại.
Mua bán thiết bị, dụng cụ hệ thống điện.
Gia công các chi tiết cơ khí và lắp đặt cơ khí.
Thi công xây dựng đường dây và trạm biến thế điện trung thế đến 35kV.
Lắp đặt hệ thống chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp thoát nước.
3. Nhiệm vụ và mục tiêu công ty:
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng.
- Bảo tồn và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa đúng tiêu chuẩn chất lượng đã ký.
- Tổ chức phân công theo chuyên môn hóa, nâng cao năng xuất lao động, máy móc
thiết bị, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp mới, kỹ thuật mới để cải tiến mẫu
mã, đa dạng hóa các mặt hàng nhằm mở rộng thị trường.
- Thực hiện nghiên cứu các mặt hàng đã ký kết.
- Đảm bảo các điều kiện làm việc và quyền lợi của người lao động.
Mục tiêu:
- Đảm bảo cung ứng tốt các đơn đặt hàng, đúng cả về chất lượng lẫn số lượng nhằm
tạo uy tín nơi khách hàng.
- Nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên, đảm bảo sản xuất liên tục giúp
người lao động yên tâm làm việc. Để thực hiện được mục tiêu đó, công ty đã
không ngừng đổi mới qui cách, mẫu mã để phù hợp thị hiếu của khách hàng, phấn
đấu không ngừng để đạt mục iêu tăng năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm để mở rộng thị trường.
4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Hình 1.2: Bộ máy công ty
5. Một số công trình trọng điểm của công ty:
Hình 1.3: một số công trình đã thực hiện.
Chương II: GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ TỦ ĐIỆN
1. Khái quát:
Tủ điện được thiết kế modun hóa. Mỗi loại tủ được thiết kế theo chức năng riêng
biệt. Độ cao của từng loại tủ được chuẩn hóa. Với sự chuẩn hóa nên tủ điện rất dễ dàng
cho các nhà tư vấn, chủ đầu tư và các nhà thầu chọn lựa và sử dụng bằng cách lắp ghép
các ngăn tủ này với nhau cũng như rất dễ dàng cho việc vận hành và kết nối mở rộng.
2. Phân loại
a. Phân Loại theo kiểu Vỏ Tủ : Tùy theo cấu tạo vỏ tủ , thường có hai loại chính :
+ Tủ dạng hộp :
Vỏ tủ làm bằng các tấm tôn được nhấn vuông và hàn lại hoặc nối bu lông.
Các kiểu tủ dạng hộp gồm :
- Kiểu treo tường (kiểu a)
- Kiểu âm tường (kiểu b)
- Kiểu đặt đứng trong nhà (kiểu c)
- Kiểu đặt đứng ngoài trời (kiểu d)
a b
c d
Hình 2.1: Các kiểu tủ hộp.
+ Tủ ghép ( tủ có khung ) :
Vỏ tủ gồm một hay nhiều mô-đun ghép lại.
Mỗi mô-đun gồm xương tủ bằng các thanh sắt góc được hàn lại hoặc nối bu lông và
các vách tủ bằng các tấm tôn phẳng tháo lắp được (hình 2.2)
Hình 2.2: Cấu tạo tủ ghép.
Các kiểu tủ ghép:
- kiểu trong nhà ( kiểu a)
- kiểu ngoài trời (kiểu b)
a b
Hình 2.3: Các dạng tủ ghép.
b . Phân Loại theo Vách Ngăn ( Form - IEC4391 )
Tùy theo vách ngăn giữa ba bộ phận : Thiết bị đóng cắt (I), Thanh cái (B) và Đầu
ra dây (O), mà tủ có 04 dạng ( form ) chính
+ Dạng - 1 (form-1) : Không có vách ngăn giữa ba bộ phận I, B và O
+ Dạng - 2 (form-2) : Có vách ngăn giữa ba bộ phận I, B và O.
+ Dạng - 3 (form-3) : Như dạng - 2 và có thêm vách ngăn giữa các thiết bị đóng
cắt ( I1, I2, I3, ).
+ Dạng - 4 (form-4) : Như dạng - 3 và có thêm vách ngăn giữa các đầu ra dây
(O1, O2, O3, ).
Hình 2.4: Dạng tủ theo vách ngăn
c . Phân Loại theo cấp bảo vệ ( IP ):
Bảng 2.1: Cấp bảo vệ IP
CẤP BẢO VỆ - IP
IP CODE – IEC 529
IP xy ( x: là số thứ nhất, y : là số thứ hai)
SỐ THỨ NHẤT - x SỐ THỨ HAI - y
S
ố
Chống xâm nhập
của vật rắn
Chống tiếp xúc với
phần có điện bằng
Số
Chống xâm nhập
của nước có hại
0 Không được bảo vệ Không được bảo vệ 0 Không được bảo vệ
1 Dường kính ≥50mm Tay 1 Giọt đứng
2 Dường kính ≥12,5mm Tay 2 Giọt 15
o
nghiêng
3 Dường kính ≥2,5mm Ngón tay 3 Bụi nước
4 Dường kính ≥1mm Dụng cụ 4 Bắn nước
5 Bảo vệ bụi bẩn Dây 5 Vòi phun
6
Bảo vệ chống bụi một
cách an toàn
Dây
6 Phun mạnh
7 Ngâm tạm thời
8 Ngâm liên tục
d. Phân Loại Theo Công Dụng ( Function ):
Theo công dụng, tủ điện có các loại sau đây:
• Tủ Điện Chính (MSB).
• Tủ Điện Phân Phối (DB).
• Tủ Đảo Nguồn (ATS,MTS).
• Tủ Điện Bù (Capacitor Panel).
• Tủ Điều Khiển (Control Panel).
• Tủ Đo Lường (Meter Panel).
3. Quy trình làm tủ điện:
• Xác định yêu cầu: trong bước này công ty sẽ cử kĩ sư kinh doanh cùng kĩ thuật hỗ trợ
khảo sát tìm hiểu những nhu cầu loại tủ khách hàng cần. Trao đổi về phương án xử dụng,
khả năng mở rộng, vị trí lắp đặt, vận chuyển
• Nên phương án nhằm giải quyết những vấn đề của hệ thống điện đơn vị khách hàng chọn
lựa, tư vấn những giải pháp tối ưu nhất phù hợp về nhu cầu hiện tại cũng như tương lai
mở rộng. Một phần không thể thiếu đó là tiết kiệm chi phí mua sắm cũng như vận hành và
bảo trì sau này.
• Thiết kế mạch nguyên lý bóc tách khối lượng, chọn lựa thiết bị và báo giá theo phương
án thống nhất.
• Tiến hành kí kết hợp đồng, chuyển sang giai đoạn làm tủ điện.
• Kiểm tra nguội chất lượng, mức độ an toàn.
• Vận chuyển và lắp đặt tủ điện.
• Kiểm tra vận hành và hiệu chỉnh theo thực tế nếu cần.
• Tiến hành bàn giao hướng dẫn vận hành.
CHƯƠNG III: LÝ THUYẾT KHÍ CỤ ĐIỆN
3.1.1.Khái niệm:
Khí cụ điện là những thiết bị dùng để đóng ngắt, điều khiển, kiểm tra, tự động điều
chỉnh, khống chế các đối tượng điện cũng như không điện và bảo vệ chúng trong các
trường hợp sự cố.
Khí cụ điện có nhiều chủng loại với chức năng, nguyên lý làm việc và kích thước
khác nhau, được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống .
3.1.2.Phân loại:
Khí cụ điện thường được phân loại theo chức năng, theo nguyên lý và môi trường làm
việc, theo điện áp .
a. Theo chức năng khí cụ điện được chia thành những nhóm chính như sau:
1) Nhóm khí cụ đóng cắt: Chức năng chính của nhóm khí cụ này là đóng cắt bằng tay
hoặc tự động các mạch điện.Thuộc về nhóm này có: Cầu dao, áptômát, máy cắt, dao cách
ly, các bộ chuyển đổi nguồn …
2) Nhóm khí cụ hạn chế dòng điện, điện áp: Chức năng của nhóm này là hạn chế dòng
điện, điện áp trong mạch không quá cao .Thuộc về nhóm này gồm có: Kháng điện, van
chống sét …
3) Nhóm khí cụ khởi động, điều khiển: Nhóm này gồm các bộ khởi động, khống chế,
công tắc tơ, khởi động từ …
4) Nhóm khí cụ kiểm tra theo dõi: Nhóm này có chức năng kiểm tra, theo dõi sự làm việc
của các đối tượng và biến đổi các tín hiệu không điện thành tín hiệu điện . Thuộc nhóm
này : Các rơle, các bộ cảm biến …
5) Nhóm khí cụ tự động điều chỉnh , khống chế duy trì chế độ làm việc, các tham số của
đối tượng: Các bộ ổn định điện áp, ổn định tốc độ, ổn định nhiệt độ …
6) Nhóm khí cụ biến đổi dòng điện , điện áp cho các dụng cụ đo: Các máy biến áp
đo lường, biến dòng đo lường …
b.Theo nguyên lý làm việc KCĐ được chia thành:
1) KCĐ làm việc theo nguyên lý điện từ .
2) KCĐ làm việc theo nguyên lý cảm ứng nhiệt .
3) KCĐ có tiếp điểm.
4) KCĐ không có tiếp điểm.
c.Theo nguồn điện KCĐ được chia thành :
1) KCĐ một chiều .
2) KCĐ xoay chiều .
3) KCĐ hạ áp (Có điện áp <1000 V ) .
4) KCĐ cao áp (Có điện áp > 1000 V).
d. Theo điều kiện môi trường, điều kiện bảo vệ KCĐ được chia thành:
1) KCĐ làm việc trong nhà, KCĐ làm việc ngoài trời .
2) KCĐ làm việc trong môi trường dễ cháy, dễ nổ .
3) KCĐ có vỏ kín, vỏ hở, vỏ bảo vệ …
3.2. Yêu cầu cơ bản đối với khí cụ điện .
3.2.1.Những yêu cầu cơ bản đối với KCĐ:
Các KCĐ cần thoả mãn các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo làm việc lâu dài với các thông số kỹ thuật định mức . Nói một cách
khác nếu dòng điện qua các phần dẫn điện không vượt quá giá trị cho phép thì thời gian
lâu bao nhiêu cũng được mà không gây hư hỏng cho khí cụ.
- KCĐ phải có khả năng ổn định nhiệt và ổn định điện động . Vật liệu phải có khả năng
chịu nóng tốt và cường độ cơ khí cao vì khi xảy ra ngắn mạch hoặc quá tải dòng điện lớn
có thể gây hư hỏng cho khí cụ .
- Vật liệu cách điện phải tốt để khi xảy ra quá áp trong phạm vi cho phép cách điện
không bị chọc thủng.
- KCĐ phải đảm bảo làm việc chính xác an toàn, xong phải gọn nhẹ, rẻ tiền, dễ gia công
lắp đặt, kiểm tra sửa chữa.
- Ngoài ra KCĐ phải làm việc ổn định ở các điều kiện khí hậu, môi trường khác nhau.
CHƯƠNG IV: KHÍ CỤ ĐIỆN THƯỜNG GẶP TRONG TỦ ĐIỆN.
4.1. Nút nhấn:
4.1.1. Khái quát vả công dụng:
Nút nhấn hay còn gọi là nút điều khiển, là một loại khí cụ điện dùng để chuyển đổi,
đóng cắt từ xa các thiết bị điện có công suất nhỏ với điện áp một chiều lên đến 440V và
xoay chiều lên đến 500V.
Nút nhấn dùng để khởi động, đảo chiều quay động cơ điện bằng cách đóng ngắt
cuộn dây của contactor nối cho động cơ.
Hình 4.1: Nút nhấn
Ký hiệu:
Tiếp điểm đơn thường hở: hoặc
Tiếp điểm đơn thường đóng: hoặc
Tiếp điểm kép: tiếp điểm thường hở liên kết với tiếp điểm thường đóng.
4.1.2. Cấu tạo:
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở - thường
đóng và vỏ bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn
tác động, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
4.1.3. Phân loại:
Theo cấu trúc:
- Loại hở.
- Loại kín.
- Chống cháy nổ.
- Kín nước.
- Có đèn báo
Theo số cặp tiếp điểm:
- Một cặp tiếp điểm.
- Hai cặp tiếp điểm.
4.1.4. Các thông số kĩ thuật của nút nhấn :
- U
đm
: điện áp định mức.
- I
đm
: dòng điện định mức.
- Tuổi thọ cơ khí.
- Điện áp cách điện U
cđ
.
4.2. Công tắc :
4.2.1. Khái quát và công dụng :
Công tắc là loại khí cụ đóng ngắt dòng điện bằng tay, có 2 hoặc nhiều trạng thái ổn
định, dùng để chuyển đổi, đóngn gắt mạch điện có công suất nhỏ.
Công tắc thường được dùng để chuyển mạch tín hiệu điều khiển, tín hiệu đo, đóng
ngắt các thiết bị công suất nhỏ. Do có bố trí cơ cấu lò xo nên việc đóng cắt xảy ra nhanh
và dứt khoát hạn chế hồ quang sinh ra.
4.2.2. Phân loại :
Theo số pha :
- Công tắc 1 pha.
- Công tắc 3 pha.
Theo phương thức tác động :
- Công tắc ấn.
- Công tắc gạt.
- Công tắc xoay.
- Công tắc hành trình.
4.3. Cầu chì :
4.3.1. Khái quát và công dụng :
Cầu chì là một khí cụ điện dùng để bảo vệ mạch điện khỏi bị ngắn mạch, cầu chì sẽ tự
động cắt mạch khi có sự cố quá tải (lớn) hoặc ngắn mạch .
Kí hiệu : hoặc hoặc
Yêu cầu đối với cầu chì như sau:
- Đặc tính Ampe -giây của cầu chì phải thấp hơn đặc tính ampe -giây của đối tượng
cần được bảo vệ.
- Khi có ngắn mạch cầu chì phải làm việc có chọn lọc .
- Đặc tính làm việc của cầu chì phải ổn định .
- Công suất của thiết bị càng tăng, cầu chì càng phải có khả năng cắt cao hơn .
- Việc thay thế dây chảy phải dễ dàng, tốn ít thời gian.
4.3.2. Nguyên lý hoạt động:
Hình 4.2 : Đặc tính Ampe – giây cầu chì.
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt của dây chảy
với dòng điện chạy qua (Đặc tính Ampe − giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường đặc tính
ampe -giây của cầu chì (đường 1) tại mọi điểm đều phải thấp hơn đường đặc tính của
thiết bị cần được bảo vệ (đường 2).
Đường đặc tính thực tế của cầu chì (đường 3) cắt đường cong 2. Trong miền quá
tải lớn (Vùng B) cầu chì bảo vệ được thiết bị, trong vùng quá tải nhỏ cầu chì không bảo
vệ được thiết bị.
Trong thực tế khi quá tải không lớn (1,5 – 2) I
đm
, sự phát nóng của cầu chì diễn ra
rất chậm và phần lớn nhiệt lượng đều toả ra môi trường xung quanh.Do đó cầu chì không
bảo vệ được quá tải nhỏ. Trị số dòng điện mà tại đó dây chảy bắt đầu bị chảy đứt gọi là
dòng điện tới hạn I
th
. Để dây chảy không bị chảy đứt ở dòng điện định mức cần thoả mãn
điều kiện I
đm
< I
th
.
Mặt khác để bảo vệ được thiết bị , dòng điện tới hạn phải không lớn hơn dòng định mức
nhiều . Theo kinh nghiệm:
I
th
/ I
đm
= 1, 6 – 2 đối với đồng.
I
th
/ I
đm
= 1,25 – 1,45 đối với chì.
I
th
/ I
đm
= 1,15 đối với hợp kim chì thiếc.
4.3.3.Phân loại:
Dựa vào kết cấu người ta chia cầu chì thành những loại sau:
- Loại hở.
- Loại vặn (Xoáy )
- Loại hộp.
- Loại kín không có chất nhồi.
- Loại kín có chất nhồi.
4.4. CB:
4.4.1. Chức năng:
CB ( viết tắt từ tiếng Anh Circuit Breaker) hay còn gọi là Aptomat ( tiếng Liên
Xô), Disjonteur ( tiếng Pháp).
CB là khí cụ điện dùng để tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn mạch, sụt
áp v.v… CB thường được sử dụng trong các mạch điện hạ áp có điện áp định mức tới
660V xoay chiều và 330V một chiều, dòng điện định mức tới 6000A.
Yêu cầu đối với CB như sau:
- Chế độ làm việc định mức của CB phải là chế độ dài hạn,
- CB phải cắt được trị số dòng ngắn mạch lớn có thể lên đến hàng chục kA. Sau khi
cắt vẫn phải đảm bảo làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức .
- CB phải có thời gian cắt bé
4.4.2. Cấu tạo:
a. Tiếp điểm:
CB thường được chết tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và hồ quang), hoặc ba
tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang).
b. Hộp dập hồ quang:
Để CB dập được hồ quang trong tất cả các chế độ làm việc của lưới điện, người ta
thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ quang là: kiểu nửa kín và nủa hở.
Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của CB và có lổ thoát khí.Kiểu này có dòng điện
giới hạn cắt không quá 50KA.Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng điện cắt lớn hơn
50KA hoặc điện áp lớn 1000V (cao áp).
Trong buồng dập hồ quang thông dụng, người ta dùng những tấm thép xếp thành lưới
ngăn, để phân chia hồ quang thành nhiều đoạn ngắn thuận tiện cho việc dập tắt hồ quang.
c. Cơ cấu truyền động cắt CB:
Truyền động cắt thường có 2 cách: Bằng tay và bằng cơ điện (điện từ, đóng cơ điện).
Điều khiển bằng tay được thực hiện với các CB có dòng điện định mức không lớn hơn
600A. Điều khiển bằng điện tử (nam châm điện) được ứng dụng ở các CB có dòng điện
lớn hơn (đến 1000A)
Để tang lực điều khiển bằng tay dùng một tay dài phụ theo nguyên lý đòn bẩy. Ngoài
ra còn có cách điều khiển bằng động cơ điện hoặc bằng khí nén.
d. Móc bảo vệ:
CB tự đóng cắt nhờ các phần tử bảo vệ, gọi là móc bảo vệ, sẽ tác động khi mạch điện
có sự cố quá dòng điện (quá tải hay ngắn mạch) và sụt áp.
Móc bảo vệ quá dòng điện (còn gọi là bảo vệ dòng điện cực đại) để bảo vệ thiết bị
điện không bị quá tải và ngắn mạch, đường thời gian dòng điện của móc bảo vệ phải nằm
dưới đường đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.Người ta thường dùng hệ thống điện từ và
role nhiệt làm móc bảo vệ, đặt bên trong CB.
Móc điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch chính, cuộn dây này được quấn tiết
diện lớn chịu dòng tải và ít vòng. Khi dòng điện vượt quá trị số cho phép thì phần ứng bị
hút và nóc sẽ dập vào khớp rơi tự do, làm tiếp điểm của CB mở ra. Điều chỉnh vít để thay
đổi lực kháng lò xo, ta có thể điều chỉnh được trị số dòng điện tác động.Để giữ thời gian
trong bảo vệ quá tải kiểu điện từ, người ta thêm một cơ cấu giữ thời gian.
Móc kiểu role nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự như rờ-le nhiệt có phần tử
phát nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính, tấm kim loại kép dãn nở làm nhả khớp rơi tự
do để mở tiếp điểm của CB khi có quá tải. Kiểu này có nhược điểm là quán tính nhiệt lớn
nên không ngắt nhanh được dòng điện tang vọt khi có ngắn mạch, do đó chỉ bảo vệ được
dòng điện quá tải.
Vì vậy người ta thường sử dụng tổng hợp cả móc kiểu điện từ và móc kiểu role nhiệt
trong một CB.Loại này được dùng ở CB có dòng điện định mức đến 600A.
Móc bảo vệ sụt áp (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu điện
từ.Cuộn dây mắc song song với mạch chính, cuộn dây này được quấn ít vòng với dây tiết
diện nhỏ chịu điện áp nguồn.
4.4.3. Nguyên lý hoạt động:
a. Sơ đồ nguyên lý của CB dòng điện cực đại:
Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, CB được giữ ở trạng thái đóng tiếp điểm
nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một cụm với tiếp điểm động.
Bật CB ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần ứng 4
không hút.
Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam châm điện 5 lớn hơn lực
lò xo 6 làm chon am châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4 xuống làm bật nhả móc 3, móc 5
được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của CB được mở ra, mạch
điện bị ngắt.
b. Sơ đồ nguyên lý CB điện áp thấp:
Bật CB ở trạng thái ON, với điện áp định mức nam châm điện 11 và phần ứng 10 hút
lại với nhau.
Khi sụt áp quá mức, nam châm điện 11 sẽ nhả phần ứng 10, lò xo 9 kéo móc 8 lên,
móc 7 thả tự do, thả lỏng, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của CB được mở
ra, mạch điện bị ngắt.
a. CB dòng điện cực đại b. CB điện áp thấp
Hình 4.: Cấu tạo CB
4.4.3. Phân loại và cách lựa chọn CB:
Theo kết cấu người ta chia Cb làm 3 loại: