TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN
N
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MUA BÁN VÀ SỬA CHỮA Ô TÔ PHƯỚC LINH
Giáo viên hướng dẫn : Th.S HỒ TUẤN VŨ
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ THU HIỀN
Lớp : K15KKT2
MSSV : 152314033
Đà Nẵng, 05/2013
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2
TS bq Tài sản bình quân DN Doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
BH &CCDV
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BCKQHĐKD Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh LNKKTT Lợi nhuận kế toán trước thuế
BCĐKT Bảng Cân đối kế toán CP Chi phí
DT Doanh thu ĐBTC Đòn bẩy tài chính
HĐKD Hoạt động kinh doanh NG Nguyên giá
BCTC Báo cáo tài chính LNST Lợi nhuận sau thuế
QLKD Quản lý kinh doanh VCSH bq Vốn chủ sở hữu bình quân
DTT Doanh thu thuần VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
Danh mục các sơ đồ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
2.1 Cơ cấu tổ chức tại công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh 25
2.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán công ty. 27
2.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 29
Danh mục các bảng
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm 2010-2012 30
2.2 Tình hình
biến động chi phí
của công ty qua 3 năm 2010-2012 32
2.3 Tình hình
biến động lợi nhuận
của công ty qua 3 năm 2010-2012 34
2.4 Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty qua 3 năm 2010-2012 36
2.5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty qua 3 năm 2010-2012 37
2.6 Hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty qua 3 năm 2010-2012 38
2.7 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng của công ty 2010-2012 41
2.8 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty qua 3 năm 2010-2012 42
2.9 Khả năng sinh lời từ các hoạt động của công ty qua 3 năm 2010-2012 43
2.10 Tỷ suất sinh lời từ tài sản của công ty qua 3 năm 2010-2012 45
2.11 Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA 45
2.12 Tỷ suất sinh lời từ VCSH của công ty qua 3 năm 2010-2012 47
2.13 Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE 48
3.1 Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ 57
3.2 Bảng theo dõi tuổi nợ 59
3.3 Bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán 60
3.4 Bảng phân tích tình hình phải thu khách hàng 61
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh
tế của nước ta nói riêng đòi hỏi các công ty phải có nỗ lực rất lớn mới có thể tồn tại
và phát triển được. Điều này đòi hỏi các nhà quản trị công ty phải biết rõ thực lực
của công ty mình mà đề ra các phương hướng phát triển phù hợp. Để làm được điều
này nhà quản trị phải thực hiện nghiệm túc việc phận tích kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty mình.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào việc phân tích tình hình tài chính nói
chung và phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng đều có ý nghĩa to lớn trong việc
cung cấp thông tin cho các đối tượng (ví dụ: các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng,
các cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế, các nhà Quản trị doanh nghiệp …) nhằm đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định tuỳ theo các mục
tiêu khác nhau. Đồng thời, thông tin của phân tích tình hình tài chính, phân tích hiệu
quả kinh doanh giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra các hoạt động tài
chính, hoạt động kinh doanh, phát hiện những điểm không phù hợp để từ đó hoàn
thiện cơ chế tài chính, điều chỉnh xu hướng kinh doanh, góp phần tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng trưởng, phát triển bền vững. Xuất phát từ vai trò của phân tích
tình hình tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh, khi thực tập tại Công ty
TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh, em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước
Linh trong 3 năm 2010,2011,2012” làm đề tài viết bài khóa luận tốt nghiệp. Bài
khóa luận tốt nghiệp của em gồm có 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh
Phần III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TNHH mua bán và sửa chữa ô tô Phước Linh.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc nghiên cứu toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của công ty, nhằm đánh giá tình hình
kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Trên cơ sở
đó, công ty sẽ đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh ở công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc đánh giá khả năng đạt được kết
quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp do mục đích cuối cùng của người chủ sở
hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh
nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển
tiềm năng kinh tế của mình. Không đảm bảo được khả năng sinh lãi, lợi nhuận
tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có
nguy cơ bị mất vốn.
2.Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Bất kể công ty nào trong quá trình kinh doanh cũng đều hướng tới hiệu quả kinh
tế.
- Kiểm tra đánh giá HĐKD thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
- Giúp công ty nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh và hạn chế của mình.
- Phát hiện những khả năng tiềm tàng của công ty.
- Là cơ sở quan trọng để ra quyết định kinh doanh.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở công ty.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro nhất định
trong kinh doanh.
- Hữu dụng cho cả những đối tượng bên trong và bên ngoài công ty.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
3.Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.1.Nhân tố bên trong của doanh nghiệp
3.1.1.Nhân tố con người.
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong
thời đại này, hàm lượng chất xám ngày càng cao, trình độ chuyên môn của người
lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp,nhất là cán
bộ quản lý.
Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác
nhau, trình độ chuyên môn của công nhân ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch
tốt từ khâu tuyển dụng đến việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
cho người lao động, nhất là đội ngủ cán bộ quản lý.
3.1.2.Nhân tố tài chính.
Khả năng tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp cho doanh nghiệp có thể
tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không
những đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục ổn
định mà còn có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp với
doanh nghiệp mình. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới
uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong kinh doanh, khả năng tiêu thụ
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó tình hình tài chính của doanh
nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.3 Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí
hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả kinh doanh cao bấy nhiêu. Ngày
nay vai trò của kỹ thuật được doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào lĩnh vực này,
nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
3.2.Nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp
3.2.1 Môi trường vĩ mô.
Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao động, xu hướng phát
triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của Nhà nước và các yếu tố
khác có liên quan.
3.2.2 Môi trường vi mô.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh ghiệp nào có thể loại bỏ hay thay
đổi được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng tích cực
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào
khả năng lãnh đạo của nhà quản lý của từng doanh nghiệp.
II.PHƯƠNG PHÁP VÀ THÔNG TIN PHỤC VỤ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích kinh doanh để đánh giá kết quả,
xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.Tuy nhiên khi
thực hiện phương pháp so sánh chúng ta phải giải quyết những vấn đề cơ bản như
xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
1.1.1. Tiêu chuẩn so sánh
Là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà
phân tích thường sử dụng các số gốc sau:
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng
của các chỉ tiêu tài chính.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các
mục tiêu tài chính trong năm.
1.1.2. Điều kiện so sánh
+ Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ
tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính-
kế toán của nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh
nghiệp. Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh
được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung
quy định mới.
+ Phải có cùng phương pháp tính toán: trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể
được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi phương
pháp hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính - kế toán của nhà nước hay
sự khác biệt về chuẩn mực kế toán của nhà nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ
tiêu của doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về
phương pháp kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với
nhau phải xem đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào.
1.1.3. Kỹ thuật so sánh
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối
lượng của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tốc độ
phát triển…của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng,
bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó,
hay nói cách khác số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu.
Số bình quân biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân, tiền
lương bình quân…), hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất danh lợi bình quân, tỷ
suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có một tính chất
1.2. Phương pháp loại trừ
1.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
a. Nội dung của phương pháp thay thế liên hoàn
- Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức tính chỉ tiêu đó trên cơ sở sắp
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố số lượng sắp xếp trước,
nhân tố chất lượng sắp xếp sau, nếu có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì
nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn thứ tự
này. Nhân tố chủ yếu là nhân tố ảnh hưởng mạnh đến chỉ tiêu phân tích, nếu tăng
nhân tố này một đơn vị đồng thời cố định các nhân tố còn lại và tính ra kết quả, tăng
nhân tố khác một đơn vị sản phẩm đồng thời cố định các nhân tố còn lại và tính ra
kết quả, so sánh 2 kết quả vừa tính, nếu kết quả nào lớn hơn thì nhân tố đó ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích lớn hơn ( chủ yếu hơn ).
- Lần lượt thay thế từng nhân tố theo thứ tự nói trên, nhân tố nào đã thay thế
xong thì lấy lấy giá trị thực tế từ đó, nhân tố nào chưa được thay thế thì phải lấy số
liệu ở kì gốc hoặc kì kế hoạch.
- Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả, lấy kết quả đó trừ kết quả
trước nó liền kề thì ta được một số chênh lệch. Đó chính là mức độ ảnh hưởng của
nhân tố vừa được thay thế đến chỉ tiêu phân tích.
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng phải bằng đúng đối tượng phân tích.
b. Trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn
Bước 1: Gỉa sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Chỉ tiêu phân tích: Q = a.b.c
Gọi Q
1
là chỉ tiêu phân tích, Q
0
là chỉ tiêu kì gốc. Mối quan hệ các nhân tố với
chỉ tiêu Q được thiết lập như sau:
Kì phân tích: Q
1
= a
1
.b
1
.c
1
Kì gốc: Q
0
= a
0
.b
0
.c
0
Do vậy, ta có đối tượng phân tích:
∆
Q = Q
1
- Q
0
Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nhân tố a:
∆
Q(a) = a
1
.b
0
.c
0
- a
0
.b
0
.c
0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
∆
Q(b) = a
1
.b
1
.c
0
– a
1
.b
0
.c
0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
∆
Q(c) = a
1
.b
1
.c
1
– a
1
.b
1
.c
0
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆
Q =
∆
Q(a) +
∆
Q(b) +
∆
Q(c)
1.2.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến
động của chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên
phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của
phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh
hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Bước 1: Gỉa sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Chỉ tiêu phân tích: Q = a.b.c
Gọi Q
1
là chỉ tiêu phân tích, Q
0
là chỉ tiêu kì gốc. Mối quan hệ các nhân tố với
chỉ tiêu Q được thiết lập như sau:
Kì phân tích: Q
1
= a
1
.b
1
.c
1
Kì gốc: Q
0
= a
0
.b
0
.c
0
Do vậy, ta có đối tượng phân tích:
∆
Q = Q
1
- Q
0
Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nhân tố a:
∆
Q(a) = (a
1
- a
0
).b
0
.c
0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
∆
Q(b) = a
1
.(b
1
–b
0
).c
0
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
∆
Q(c) = a
1
.b
1
.(c
1
–c
0
)
Bước 3: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆
Q =
∆
Q(a) +
∆
Q(b) +
∆
Q(c)
1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp dung để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố khi giữa chúng mối quan hệ dạng tổng, hiệu số. Chúng ta
thường gặp các mối liên hệ cân đối như sau:Cân đối giữa tổng số tài sản với tổng số
nguồn vốn, nguồn thu huy động với tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn,doanh
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
thu với chi phí và kết quả, dòng tiền lưu chuyển thuần với dòng tiền vào và dòng
tiền ra…
Gỉa sử có một phương trình kinh tế có dạng:
T = x + y – z
Trong đó: T là chỉ tiêu phân tích
x, y, z: là các nhân tố ảnh hưởng đến T
Gọi T
k
, T
1
là chỉ tiêu phân tích ở kỳ kế hoạch, thực tế.
Ta có:
T
k
= x
k
+ y
k
– z
k
T
1
= x
1
+ y
1
– z
1
Đối tượng phân tích:
∆
T = T
1
- T
0
Múc độ ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố nhân tố x:
∆
T(x) = x
1
- x
k
- Ảnh hưởng của nhân tố nhân tố y:
∆
T(y) = y
1
- y
k
- Ảnh hưởng của nhân tố nhân tố z:
∆
T(z) = -(z
1
- z
k
)
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆
T =
∆
T(x) +
∆
T(y) +
∆
T(z)
2.Nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức quản lý.Căn cứ vào
BCĐKT có thể biết được toàn bộ tài sản hiện có của đơn vi, hình thức vật chất và
cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn, thông qua đó đánh giá khái quát
tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo.
*Kết cấu của bảng cân đối kế toán: BCĐKT gồm hai phần
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp vào
thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản mục trên BCĐKT được sắp xếp
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống. Phần tài sản được
chia thành hai loại:
Loại A: Tài sản ngắn hạn Loại B: Tài sản dài hạn
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Xếp theo thứ tự nợ trước, nguồn vốn chủ sở hữu sau
(nghĩa là nó được sắp xếp theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh
toán với chủ nợ). Phần nguồn vốn cũng gồm hai loại:
Loại A: Nợ phải trả Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu
* Trong bảng CĐKT thì tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn.
* Ý nghĩa của BCĐKT
- Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát
về quy mô, kết cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho phép đánh giá một cách
tổng quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Số liệu của phần nguồn vốn
thể hiện cơ cấu nguồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh. Qua
đó, đánh giá một cách khái quát khả năng và mức độ chủ động về tài chính của
doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản mà
doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Còn phần nguồn
vốn phản ánh phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn
kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, BCKQHĐKD cho ta biết được tình hình
chi phí, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp trên tất cả các lĩnh vực. Đồng thời
báo cáo này còn cho biết được tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản phí, lệ phí ….trong một kỳ báo cáo.
Khác với BCĐKT, BCKQHĐKD phản ánh các tài khoản từ loại 5 cho đến loại 9
nghĩa là nhóm các tài sản phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN.
* Nội dung và kết cấu báo cáo:
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, baao
gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
Báo cáo gồm có 5 cột:
- Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo
- Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng
- Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện
chỉ tiêu trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Cột số 4: Tổng phát sinh trong kỳ báo cáo năm
- Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh)
*Mục đích của BCKQHĐKD:
- Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích
và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh
thu sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động
khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.
- Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiểm tra tình hình thực hiện trách
triệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác.
- Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát
triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.
2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của BCTC doanh nghiệp dung để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi
tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng CĐKT,
BCKQHĐKD, Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh BCTC cũng có thể trình bày những
thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực,
hợp lý BCTC.
* Căn cứ lập bảng thuyết minh BCTC
- Căn cứ vào Bảng CĐKT,
BCKQHĐKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo
cáo.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp.
- Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Căn cứ vào Bản thuyết minh BCTC năm trước.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan.
2.4. Nguồn thông tin khác
Ngoài ba bảng trên người ta có thể sử dụng một số loại báo cáo khác để phục
vụ cho việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và các nguồn thông tin: thông tin liên quan đến tình hình kinh tế,
thông tin theo ngành, thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
III.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt,
người ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở so sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt
được. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác
nhau thường được sử dụng với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỉ suất…
1.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Tổng doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho ta biết trong một đồng tài sản đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu tạo ra càng nhiều và ngược lại.
Trong phần mẫu số ta phải lấy số liệu bình quân, có thể là bình quân đầu kỳ và
cuối kỳ nếu sự biến động về tình hình tài sản là không lớn, nếu trong doanh
nghiệp có sự biến động tài sản liên tục thì để đảm bảo tính chính xác ta nên lấy
giá trị trung bình của các tháng hoặc các quý trong năm.
Chỉ tiêu tổng doanh thu bao gồm doanh thu của cả ba hoạt động vì tài sản của
doanh nghiệp được tạo ra không chỉ được đầu tư bằng kết quả của hoạt động kinh
doanh mà có những tài sản được tạo ra từ kết quả của hoạt động tài chính và các
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
hoạt động khác. Nếu ta loại trừ doanh thu của 2 hoạt động trên thì trong phần tài
sản chỉ sử dụng những tài sản có nguồn gốc từ hoạt động kinh doanh.
Tổng tài sản bình quân hoạt động sản xuất kinh doanh được tính bằng cách lấy
tổng tài sản trừ đi phần đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn, tạm
ứng, tài sản thiếu chờ xử lý, quỹ phúc lợi hình thành nên TSCĐ… Nếu trong
doanh nghiệp không có các yếu tố loại trừ này thì tổng tài sản bình quân hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng tổng tài sản bình quân.
1.1.1.2. Hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
Tổng doanh thu
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này có giá trị càng cao, chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
Trong một số tài liệu người ta có thể chọn mẫu số là giá trị còn lại bởi vì khi
sử dụng chỉ tiêu nguyên giá nó có hạn chế là có những tài sản giá trị sử dụng đã
gần hết nhưng vẫn có giá trị bằng nguyên giá ban đầu nên không chính xác,
nhưng xét một cách toàn diện thì khi sử dụng nguyên giá nó vẫn có nhiều yêu
điểm hơn nên người ta thường chọn chỉ tiêu nguyên giá hơn là chỉ tiêu giá trị còn
lại.
1.1.1.3. Hiệu suất sử dụng VLĐ
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp hay còn gọi là số vòng quay
của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì vốn lưu động là
nhân tố không thể thiếu, nó là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách bình thường. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động, nó là một bộ phận có tốc
độ luân chuyển nhanh. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau
trong quá trình dự trữ, sản xuất, lưu thông, phân phối.
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
Nếu việc quay vốn của doanh ngiệp diễn ra nhanh chóng thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được nhiều vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được xem xét qua các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần BH&CCDV
Số vòng quay b/q của VLĐ (V) =
(vòng) VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì mang lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng hoặc luân chuyển được bao nhiêu lần.
VLĐ bình quân
Số ngày b/q của một vòng quay VLĐ = *360
(ngày/vòng ) Doanh thu thuần BH&CCDV
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ số
này càng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đang sử dụng vốn lưu động của mình có
hiệu quả.
Ta nên đi sâu vào phân tích các nguyên nhân và mức độ luân chuyển vốn lưu
động để có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng nhanh hơn nữa tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động.
1.1.1.4. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách hàng
Doanh thu thuần BH&CCDV
Số vòng quay nợ phải thu KH=
Số dư bình quân khoản phải thu khách hàng
Số dư bình quân khoản phải thu khách hàng *360
Số ngày bình quân chu kỳ nợ
=
Doanh thu thuần BH&CCDV
Trong đó :
Khoản phải thu năm trước + Khoản phải thu năm nay
Số
dư bq khoản phải thu
=
2
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ nợ, từ khi bán hàng đến
khi thu tiền. Chỉ tiêu này nếu so sánh với thời hạn tín dụng của doanh nghiệp áp
dụng cho từng khách hàng sẽ đánh giá tình hình thu hồi nợ và khả năng hoán
chuyển thành tiền. Số vòng quay nợ phải thu khách hàng càng lớn thì hiệu suất sử
dụng VLĐ càng tăng.
1.1.1.5. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Gía vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số dư bình quân hàng tồn kho
Số dư bình quân hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay tồn kho
= *360
Gía vốn hàng bán
Trong đó :
Hàng tồn kho năm trước + Hàng tồn kho năm nay
Số
dư bình quân hàng tồn kho
=
2
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ
thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn
kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn
nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
1.1.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp thường dùng để phân tích là phương pháp thay thế liên hoàn.
+ Công thức xác định số vòng quay của VLĐ:
DTT BH&CCDV
H = = d/V
VLĐ bình quân
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
Đối tượng phân tích : ∆H = H
1
- H
0
Trong đó : H
1
là số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích
H
0
là số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
d
1
: doanh thu thuần BH&CCDV kỳ phân tích
d
0
: doanh thu thuần BH&CCDV kỳ gốc
V
0
: VLĐ bình quân kỳ gốc
V
1
: VLĐ bình quân kỳ phân tích
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến số vòng quay của vốn lưu động
- Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần BH&CCDV (DTT BH&CCDV )
DTT BH&CCDV
1
DTT BH&CCDV
0
∆H (d) = -
VLĐ bq
0
VLĐ bq
0
= d
1
/V
0
– d
0
/V
0
- Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân ( VLĐ bq )
DTT BH&CCDV
1
DTT BH&CCDV
1
∆V ( V) = +
VLĐ bq
1
VLĐ bq
0
= d
1
/V
1
– d
1
/V
0
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng :
∆H = ∆H
( d)
+ ∆H
( V )
Việc phân tích tình hình sử dụng VLĐ cũng cần phải làm rõ số vốn tiết kiệm
(-) hay lãng phí (+) do thay đổi tốc độ luân chuyển bằng công thức:
d
1
*(N
1
-N
0
)
∆V= d
1
* [1/H
1
- 1/H
0
] hoặc ∆V =
360
Với d
1
là doanh thu thuần BH&CCDV kỳ phân tích
N
1
,N
0
lần lượt là số vòng quay VLĐ kỳ phân tích, kỳ gốc
1.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích
hiệu quả tổng hợp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn
lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Để nhận định tổng quát
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
và xem xét hiệu quả tổng hợp, nhà phân tích dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời của doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu
Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỉ số giữa lợi nhuận với các chỉ
tiêu kết quả. Trong phần này đề cập đến hai chỉ tiêu phổ biến là tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động
BH&CCDV.
1.2.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Khi sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính thì chỉ tiêu trên được tính như sau:
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên DT = * 100%
Tổng DT
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh nghiệp. Nó
cho ta biết được trong 100 đồng doanh thu thu về thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế. Gía trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp càng cao.
Tổng doanh thu và lợi nhuận trong công thức trên bao gồm doanh thu và lợi
nhuận của cả ba hoạt động (bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài chính, hoạt động
khác)
1.2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Công thức xác định:
Lợi nhuận thuần BH&CCDV
Tỷ suất lợi nhuận = * 100%
trên doanh thu thuần Doanh thu thuần BH và CCDV
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của một trăm đồng doanh thu BH&CCDV
khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Doanh thu thuần và lợi nhuận trong công thức trên chỉ sử dụng doanh thu và
lợi nhuận của hoạt động BH&CCDV.
Khi đánh giá chỉ tiêu này cần phải xem xét đến ngành nghề kinh doanh, chiến
lược hoạt động và cả chính sách định giá của doanh nghiệp. Các mục tiêu về thị
phần, về lợi nhuận và chính sách định giá đều có thể ảnh hưởng đến kết quả của
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
tỷ suất trên. Do đó các nhà phân tích cần phải tính toán riêng chỉ tiêu này cho
từng nhóm ngành nghề kinh doanh để đánh giá đúng đắn hơn khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
Đi vào phân tích khả năng sinh lời của tài sản người ta chủ yếu tập trung phân
tích hai yếu tố sau: Tỉ suất sinh lời của tài sản và tỉ suất sinh lời kinh tế tài sản.
1.2.2.1. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và nó được
xác định như sau:
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tỉ suất sinh lời của tài sản (ROA) = * 100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này thấp thì khả năng sinh lời của
tài sản nhỏ và ngược lại .
Lợi nhuận trong chỉ tiêu này là lợi nhuận của cả ba hoạt động
ROA là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
được chi tiết qua phương trình Dupont như sau:
LNKTTT Tổng DT
ROA = *
Tổng DT Tổng TS bq
ROA = Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu * Hiệu suất sử dụng tài sản
ROA = H
LN/DT
* H
DT/TS
Việc quản lý ROA có liên quan đến hoạt động quản lý tại đơn vị. ROA là kết
quả tổng hợp của những nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả cá biệt các yếu tố được
sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để có thể phân tích rõ ràng hơn về chỉ tiêu ROA ta có thể dùng phương pháp
số chêch lệch. Cụ thể là sự chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đó là kết quả tổng hợp ảnh hưởng của tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Cách phân tích này chỉ ra
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
phương thức nâng cao sức sinh lời tài sản của doanh nghiệp và được thể hiện qua
công thức :
∆ ROA = ∆ H
LN/DT
* ∆ H
DT/TS
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
∆ H
LN/DT
= H
0(DT/TS)
* [H
1(LN/DT)
– H
0( LN/DT )
]
- Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản
∆ H
DT/TS
= H
1(LN/DT)
* [H
1(DT/TS)
– H
0(DT/TS )
]
Trong đó :
H
0,1(DT/TS)
: Hiệu suất sử dụng tài sản kỳ gốc, kỳ phân tích
H
0,1(LN/DT)
: Tỷ suất LN/DT kỳ gốc, kỳ phân tích
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
∆ ROA = ∆ H
LN/DT
* ∆ H
DT/TS
Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta có thể xác định nguyên nhân
dẫn đến sự tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đề ra
những biện pháp thích hợp để tăng cường hiệu quả hoạt động BH&CCDV của
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp về hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu nhiều tác
động bởi cấu trúc nguồn vốn của doanh nghệp. Nếu hai doanh nghiệp trong cùng
ngành có điều kiện gần như giống nhau nhưng do các doanh ngiệp áp dụng chính
sáchtài trợ khác nhau thì sẽ dẫn đến kết quả khác nhau. Do đó khi phân tích muốn
thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động BH&CCDV người ta dùng thêm chỉ tiêu RE để
loại bỏ ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn.
LNKTTT + CP lãi vay
RE = * 100%
Tổng tài sản bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để doanh nghiệp quyết định nguồn tài trợ nếu
RE cao hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên huy động vốn vay từ bên ngoài vì
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
lúc đó nợ sẽ làm tăng thu nhập trên vốn chủ sở hữu lên nhiều lần. Ngược lại thì
nên ưu tiên tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Đối với các nhà đầu tư có thể nghiên cứu tỷ số này để biết trước lợi nhuận của
doanh nghiệp trên cơ sở đó xem xét nên đầu tư vào doanh nghiệp nào là hiệu quả
nhất
2. Phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Hiệu quả tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu được các
nhà đầu tư quan tâm. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp đó tăng trưởng. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể
phát triển thì doanh nghiệp phải tự đầu tư và tìm kiếm các nguồn đầu tư từ bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên huy động
nguồn nào. Nếu muốn huy động được từ bên ngoài thì doanh nghiệp phải chứng
minh được rằng nguồn đầu tư mà doanh nghiệp huy động được phải mang lại lãi
cao. Có thể nói hiệu quả tài chính là mục tiêu quan trọng của các nhà quản trị, các
nhà lãnh đạo. Bên cạnh đó các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng sinh lời để
chắc chắn số vốn của họ đầu tư được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu
quả cao.
Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng của tài sản so với
tổng số vốn mà doanh nghiệp thực có và trên số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, đó là khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lời vốn kinh
doanh.
2.1. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản, khi phân
tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi vốn. Đây là một trong
những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng đặc biệt quan
tâm vì nó gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp không những trong hiện tại mà
còn quyết định kết quả kinh doanh trong tương lai. Khả năng sinh lời của vốn chủ
sở hữu được xác định qua công thức sau:
LNST
ROE = * 100%
VCSH bq
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong điều kiện thu hút được vốn từ nhiều nguồn khác nhau thì khi chỉ tiêu
này càng lớn doanh nghiệp sẽ có cơ hội thu hút được nhiều vốn mới hơn và
ngược lại thì khả năng thu hút vốn đầu tư vào doanh nghiệp sẽ khó khăn.
Ta có thể tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến ROE cao hay thấp bằng cách
phân tích công thức trên ra chi tiết như sau:
Tổng DT TS bq LNST
ROE = * * * 100%
TS bq VCSH bq Tổng DT
Sau đó ta có thể dùng các phương pháp phân tích như so sánh, thay thế liên
hoàn để xác định từng nhân tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên làm thay đổi ROE và
biện pháp để nâng cao hiệu quả tài chính.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
2.2.1. Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Thông qua chỉ tiêu ROE ta có thể viết như sau:
Tổng DT TS bq LNST
ROE = * * * 100%
TS bq VCSH bq Tổng DT
Trong đó:
Tổng DT / TS bq : Hiệu suất sử dụng tài sản
TS bq / VCSH bq : Cấu trúc tài chính
LNST / Tổng DT: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Trong công thức trên ta thấy ROE có mối quan hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu lớn và ngược lại.
Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc chủ yếu tạo nên hiệu quả tài chính. Tuy nhiên
không phải lúc nào hiệu quả kinh doanh tăng cũng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính
tăng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
2.2.2. Khả năng tự chủ về tài chính
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tuấn Vũ
Khả năng tự chủ về mạt tài chính thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Ứng
với hiệu quả kinh doanh cho trước nếu tỷ suất tự tài trợ càng lớn thì hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp càng nhỏ. Có thể xem qua công thức sau:
LNKTTT TS bq
ROE = * ( 1-T ) *
TS bq VCSH bq
2.2.3. Độ lớn đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số
nợ và tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông qua hệ số nợ có thể xác định
mức độ góp vốn của chủ sở hữu đối với số nợ vay, nó có vị trí và tầm quan trọng
đặc biệt và được coi như một chính sách tài chính của doanh nghiệp. Đòn bẩy tài
chính, thực chất nó thể hiện cấu trúc tài chính của doanh nghiệp ở thời điểm hiện
tại.
Xét trong mối quan hệ giữa ROE, RE, lãi suất vay r, thuế thu nhập doanh
nghiệp và đòn bẩy tài chính ta có công thức sau:
ROE = { RE + ( RE – r ) * ĐBTC } * ( 1- T )
- Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn chi phí sử dụng vốn vay thì
việc vay nợ sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng lên. Trong
thường hợp này đòn bẩy tài chính được gọi là đòn bẩy dương, doanh nghiệp nên
vay thêm vốn để mở rộng quy mô kinh doanh mà vẫn đảm bảo giữ được hiệu quả
như cũ.
- Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn vay thì
việc vay nợ sẽ làm giảm đi hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Trong trường
hợp này đòn bẩy gọi là đòn bẩy âm, doanh nghiệp hạn chế và không nên đi vay
thêm vốn từ bên ngoài, lúc này doanh nghiệp nên xem xét lại hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình có cần tổ chức lại hay chuyển sang kinh
doanh trong lĩnh vực khác.
2.2.4. Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định nguồn để trả là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Công thức xác
định:
LNKTTT + Lãi vay
Khả năng thanh toán vay =
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền – Lớp K15KKT2 Trang 20