Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được cải
thiện, thì hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày càng phát triển mạnh hơn. Bởi lẽ,
hoạt động kinh doanh dịch vụ là một ngành kinh tế mang tính tổng hợp cao, sản
phNm của ngành dịch vụ ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của
người tiêu dùng nhiều hơn.
Ngoài các nhu cầu về đi lại thăm viếng các danh lam, thắng cảnh, các dịch
vụ liên quan đến nhu cầu ăn, ngủ, thưởng thức âm nhạc, vui chơi giải trí trong
khoảng thời gian nhàn rỗi, nhu cầu mua sắm đồ dùng, đồ lưu niệm,…thì nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng được mọi người quan tâm sâu sắc hơn vì sức khỏe là
yếu tố quan trọng luôn được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên thực tế cho thấy chất
lượng khám chữa bệnh hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế: tình trạng quá tải, sự
chênh lệch về chất lượng khám bệnh, thái độ phục vụ chưa ân cần chu đáo,…
hiểu được tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà ban quản trị công ty
không ngừng nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, mở rộng quy mô, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, mà đặc biệt là nhân tỉnh
nhà.
Bên cạnh đó, tại địa bàn có bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, quy mô rộng
lớn và số lượng các cơ sở y tế ngày càng phát triển, chất lượng khám chữa bệnh
được nâng cao.
Nhận thức được nhu cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của đối thủ là chưa
đủ, công ty cần hiểu được nội lực của mình để đạt được mục tiêu mở rộng phạm
vi hoạt động kinh doanh trong địa bàn. Muốn vậy, nhà lãnh đạo cần biết công ty
đã đạt được những gì và còn tồn tại những gì? Từ đó đưa ra định hướng hoạt
động và giải pháp giải quyết định hướng đó. Với nhu cầu thiết yếu đó, tôi quyết
định chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Loan Trâm”. Để hiểu rõ hơn về nội dung nghiên cứu ta lần lượt đi vào
từng nội dung phân tích cụ thể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Ta tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và các chỉ số tài chính
qua đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, để đưa ra giải pháp
khắc phục những yếu kém đang tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung đề ra, ta tiến hành phân tích những mục tiêu cụ thể sau:
Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006
đến năm 2008 nhằm đưa những nhận định ban đầu về thực trạng hoạt động của
công ty.
Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như doanh thu, chi phí qua ba
năm 2006, 2007 và năm 2008, từ đó đánh giá cụ thể hiệu quả thực hiện các chỉ
tiêu này cũng như xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đạt được.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thong qua một số tỷ số tài chính để
làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, tiềm năng hoạt động kinh doanh của công
ty.
Từ đó những nội dung phân tích, ta đề ra giải pháp khắc phục những yếu
kém còn tồn tại để có chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong
tương lai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài chỉ phân tích các chỉ tiêu kinh tế trong phạm vi công ty TNHH Loan
Trâm.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ ngày 02/02/2009 đến 25/4/2009 và số liệu phục vụ
cho nghiên cứu là số liệu phát sinh trong ba năm 2006, 2007, và năm 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các báo cáo tài chính và các báo cáo đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) của công ty qua ba
năm 2006, 2007 và 2008.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CÚU
Sinh viên Nguyễn Việt Ngân (2006). Phân tích tình hình tiêu thụ và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cafatex, Trường Đại Học Cần Thơ.
Luận văn phân tích tình hình tiêu thụ sản phNm của công ty theo nhiều khía cạnh
khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ đồng thời sử dụng các tỷ
số tài chính và phương pháp so sánh để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian trong ba năm từ năm 2003 đến năm 2005. Từ đó đưa
ra biện pháp khắc phục yếu kém và định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh ở
tương lai.
Sinh viên Võ Ngọc Huỳnh (2006). Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty xăng dầu Tây Nam Bộ, Trường Đại Học Cần Thơ. Đề tài phân
tích tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, chi phí, lợi nhuận
theo kết cấu và theo các nhân tố ảnh hưởng; đồng thời kết hợp với phân tích tình
hình tài chính của công ty. Từ kết quả phân tích đó đưa ra giải pháp tăng khối
lượng tiêu thụ, điều chỉnh giá bán phù hợp, quản lý lại chi phí,..nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sự khác biệt giữa đề tài nghiên cứu của cá nhân và tài liệu lược khảo là đề
tài không đi sâu phân tích tình hình tiêu thụ của công ty mà chỉ phân tích tình
hình thực hiện khá tổng thể doanh thu, chi phí và thông qua một số chỉ số tài
chính tiêu biểu để nhận ra những mặt còn yếu kém, từ đó tìm giải pháp khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai, đồng
thời đề tài có không gian nghiên cứu và thời gian nghiên cứu khác hoàn toàn
khác biệt.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh (operating activities analysis) là môn học
nghiên cứu quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt cụ thể như:
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Bằng
những phương pháp riêng, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp
kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những
nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của
các mặt hoạt động trong một doanh nghiệp phải dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm
cơ sở cho các thuyết quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách
trong tương lai.
2.1.1.2. Đối tượng và mục đích của hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả hoạt
động kinh doanh.
Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình
cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất,
thương mại, dịch vụ.
Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để đưa ra các quyết định
quản trị kịp thời trước mắt – ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược – dài
hạn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Có thể nói theo ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh
và kết quả kinh doanh – tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục đích
cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Sự cần thiết khách quan của phân tích hoạt động kinh doanh
Khác với kế toán có tính pháp lệnh và mang tính chuNn mực, phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hướng vào phục vụ nội bộ quản trị doanh
nghiệp, rất linh hoạt và đa dạng trong phương pháp kỹ thuật. Số liệu của phân
tích không có trách nhiệm pháp lý cung cấp rộng rãi như các báo cáo kế toán mà
đôi khi ở một vài khía cạnh, là những bí mật riêng của doanh nghiệp trong điều
kiện cạnh tranh của nền kinh tế vận hành cơ chế thị trường.
Hoạt động phân tích vì vậy mang tính ý thức, có tác dụng:
Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý;
Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của
doanh nghiệp, nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh;
Kết quả của phân tích là cơ sở để ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài
hạn;
Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất
định trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng
hơn bao giờ hết đối với tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường – một thị
trường vốn cạnh tranh khốc liệt và tiềm Nn chính trong long của nó nhiều rủi ro
bất trắc.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phNm, hàng hóa,
cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng chấp nhận thanh toán
(không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu hàng hóa, dịch vụ là ta tiến
hành phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố giá và nhân tố khối lượng tiêu thụ đến
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
sự tăng trưởng doanh thu của kỳ thực hiện so với kỳ trước (kế hoạch). Đối với
công ty có nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thì ta có thể tổng hợp theo từng mặt
hàng.
Biến động giá: (p
1a
– p
0a
) q
1a
+ (p
1b
– p
0b
) q
1b
+ ...
Biến động lượng: p
0a
(q
1a
– q
0a
) + p
0b
(q
1b
– q
0b
) +…
Trong đó: p
1
: đơn giá hàng hóa, dịch vụ kỳ thực hiện.
P
0
: đơn giá hàng hóa, dịch vụ kỳ trước (kế hoạch).
q
1
: khối lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ kỳ thực hiện.
q
0
: khối lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ kỳ trước (kế
hoạch).
a, b,…: loại hàng hóa, dịch vụ.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng theo từng mặt hàng:
Mặt hàng a: (p
1a
– p
0a
) q
1a
+ p
0a
(q
1a
– q
0a
)
Mặt hàng b: (p
1b
– p
0b
) q
1b
+ p
0b
(q
1b
– q
0b
)
Biến động doanh thu kỳ thực hiện/ kỳ trước = Biến động lượng + Biến
động giá = Biến động doanh thu mặt hàng a + Biến động doanh thu mặt hàng b.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện doanh thu hàng
hóa, dịch vụ theo từng mặt hàng giúp cho nhà quản trị có được cái nhìn cụ thể,
chi tiết hơn về hiệu quả tiêu thụ của mỗi loại hàng hóa, dịch vụ, hơn thế nữa đây
cũng là một trong những cơ sở để nhà quản trị quyết định hạn chế hay tiếp tục
phát triển mỗi loại hàng hóa dịch vụ.
2.1.2.2. Chỉ tiêu chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh
doanh với mong muốn mang về một sản phNm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết
quả kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh
thu và lợi nhuận. Chi phí được phân loại dựa trên nhiều góc nhìn khác nhau và sự
phân loại chi phí (classifying cost) như vậy không nằm ngoài mục đích phục vụ
nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
Dựa vào tình hình hoạt động của công ty, ta chia chi phí thành hai loại là chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Tổng chi phí
Tỷ suất chi phí = x 100%
Doanh thu
- Chi phí trực tiếp (direct cost): là chi phí cấu thành sản phNm, gắn liền với
giá trị một sản phNm hoặc dịch vụ nhất định.
- Chi phí gián tiếp (indirect cost): là chi phí có liên quan đến nhiều sản
phNm, không trực tiếp làm tăng giá trị sản phNm (non value added cost).
Muốn phân tích chất lượng của chi phí ta phải đặt chúng trong mối quan hệ
với doanh thu hoạt động thực tế. Từ đó, ta có chỉ tiêu tỷ suất chi phí.
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tương đối nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh, chất lượng quản lý chi phí. Nhìn chung doanh nghiệp nào có tỷ
suất chi phí thấp có thể sơ bộ kết luận doanh nghiệp đó kinh doanh có hiệu quả.
2.1.2.3. Các công cụ tài chính
Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp,
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm
lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
a) Nhóm chỉ tiêu thanh toán
Trong quá trình kinh doanh, ở doanh nghiệp có nhiều khoản nợ phải thu và
nhiều khoản nợ phải trả, nên việc nợ nần lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là bình
thường. Tuy nhiên nếu để tình trạng nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau
thì sẽ dẫn đến hậu quả một số doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, phá
sản. Đây là hiện tượng không tốt vừa vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính
vừa vi phạm pháp luật của Nhà nước. Để không rơi vào tình trạng trên ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp, cần thường xuyên phân tích tình hình
công nợ và khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán vốn lưu động
Trong tổng tài sản lưu động bao gồm rất nhiều khoản mục có tính thanh
khoản khác nhau, hệ số thanh toán vốn lưu động là tỷ lệ giữa tài sản có khả năng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Hệ số thanh toán vốn lưu động =
Tài sản lưu động
Doanh thu từ hoạt động chính
Số vòng quay tài sản =
Tổng tài sản
chuyển hóa thành tiền để trả nợ (tiền và các chứng khoán ngắn hạn) chiếm trong
tài sản lưu động.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động
trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến
hạn là tiền và chứng khoán ngắn hạn.
Về nguyên tắc, bất kỳ khoản tài sản lưu động nào có khả năng chuyển hóa
nhanh thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
b) Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu
vốn và là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện
đại khi mà các nguồn lực ngày mỗi hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng
ngày càng cao, vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao
giờ hết.
Số vòng quay tài sản
Số vòng quay tài sản là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản nói lên
doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác: một đồng tài sản nói
chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao.
Thời hạn trả tiền
Tỷ số này kiểm soát dòng tiền chi trả, đặc biệt là khoản phải trả cho nhà
cung cấp, giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ, xây dựng kế hoạch
ngân sách và chủ động điều tiết lưu lượng tiền trong kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Các khoản phải trả bình quân
Thời hạn trả tiền =
Giá vốn hàng bán bình quân một ngày
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu
c) Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Trong mỗi thời kỳ khác nhau người ta có những khái niệm khác nhau và từ
đó có những cách tính khác nhau về lợi nhuận. Ngày nay, lợi nhuận được biểu
hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong
hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể biểu hiện là phần dôi ra của một hoạt
động sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó.
Theo lý thuyết kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá
trình tái sản xuất mở rộng xã hội. Lợi nhuận được bổ sung vào khối lượng tư bản
cho chu kỳ kinh tế sản xuất sau, cao hơn trước. Ý nghĩa xã hội: mở rộng phát
triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và tiêu dùng xã hội, đNy mạnh
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Đối với doanh nghiêp: lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả
năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất
trắc và khắc nghiệt. Vì vậy, tạo ra lợi nhuận là chức năng duy nhất của doanh
nghiệp. Ta có một số lợi nhuận sau:
Lợi nhuận trước thuế (lãi chưa phân phối) là lợi nhuận đạt được trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng hay lãi ròng) là phần lợi nhuận còn lại
sau khi nộp thuế lợi tức cho ngân sách nhà nước. Lợi nhuận sau thuế được dùng
để trích lập các quỹ, đối với các doanh nghiệp nhà nước.
Tỷ suất lợi nhuận trên với doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay còn gọi là hệ số lãi ròng – ROS (return
on sales), thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lãi ròng.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn là một chỉ tiêu để xem xét mức
trích lập quỹ “khen thưởng, phúc lợi” đối với doanh nghiệp nhà nước khi quyết
toán tài chính hằng năm của doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Tổng nợ
Hệ số nợ số với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Lãi ròng
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) =
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí =
Tổng chi phí
Lãi ròng
Suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản hay còn gọi là suất sinh lời của tài sản – ROA
( return on asset), mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng.
Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý
và hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu – ROE (return on equity) mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu lãi ròng cho chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí
Ý nghĩa: mức lợi nhuận đạt được trên một đồng chi phí.
d. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ (tỷ số nợ) là phần nợ vay chiếm trong tổng nguồn vốn, tức là cho
thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu (đòn cân tài chính), là loại hệ số cân bằng
dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp rõ ràng nhất.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp là các báo cáo tài chính và các báo cáo đánh
giá tình hình hoạt động kinh doanh do phòng kế toán công ty cung cấp.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So
sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa một nội dung một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ
biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét
chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở
đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu
quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến
hành so sánh bắt buộc phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc
để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.
- So sánh số tuyệt đối:
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện
kỳ trước.
- So sánh số tương đối:
Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thực
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Đề tài sử dụng phương pháp này để so sánh các chỉ tiêu về kết quả hoạt
động kinh doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận,…nhằm biết được tình hình
tăng, giảm của các khoản mục qua các năm.
2.2.2.2. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: các chỉ tiêu biểu hiện kết quả
hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện
chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các
chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
được. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kếtquả
hoạt động kinh doanh.
Đề tài phân tích chi tiết các bộ phận cấu thành doanh thu, chi phí, và lợi
nhuận để từ đó biết được tỷ trọng của từng khoản mục, và chọn ra những khoản
mục chiếm tỷ trọng cao phân tích chi tiết hơn đồng thời đề ra biện pháp sử dụng
hiệu quả từng khoản mục.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TNHH LOAN TRÂM
3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Loan Trâm, được thành lập năm 2002; với chức năng khám
và chữa bệnh cho nhân dân trong và ngoài tỉnh, nhằm giảm tải phần nào cho
bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long.
Công ty tọa lạc tại số 71A đường 2/9, phường 1, TX. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh
Long. Diện tích khoảng 1000 m
2
, gồm một lầu và một trệt có 21 phòng dùng để
khám nội ngoại sản nhi. Phương pháp hoạt động chính là khám chữa bệnh và kê
toa, dùng các phương tiện chNn đoán lâm sàn như siêu âm tổng quát trắng đen,
siêu âm màu, siêu âm ba chiều, xét nghiệm tổng quát, chụp X quang, đo điện tim,
đo loãng xương, nội soi, thực hiện một số tiểu phNu nhỏ, tiêm chích truyền dịch,
thay băng, bó bột.
Thời gian hoạt động xuyên suốt từ 6 giờ đến 19 giờ, trừ ngày lễ và ngày chủ
nhật thời gian làm việc từ 6 giờ đến 16 giờ nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất cho
người khám chữa bệnh, đặc biệt là công nhân viên chức và những người có thời
gian làm việc không ổn định.
Khi mới thành lập công ty có vốn đầu tư ban đầu là 10 tỷ đồng, tổng số bác
sĩ và nhân viên là 36 người; dự tính khám từ 60 – 100 bệnh nhân/ ngày. Đến năm
2007, công ty nâng cấp xây dựng và mua sắm trang thiết bị; nhân sự công ty tăng
lên 60 người: 23 bác sĩ, 37 y tá, điều dưỡng và kỹ thuật viên khám bệnh; số
người đến khám chữa bệnh bình quân là 200 bệnh/ ngày.
Về công tác xã hội công ty trích một phần lợi nhuận làm công tác xã hội
như xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ xây nhà tình thương, vòng tay nhân ái, góp vào
quỹ học bổng Phạm Hùng, tiếp sức thương binh, tổ chức khám chữa bệnh từ
thiện.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÁNH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG KHÁM
PHÓ GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự
Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ CÔNG TY
Công ty hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên. Bộ máy hoạt động của công ty gồm: Hội đồng thành viên, 1 giám đốc, 2
phó giám đốc nhiệm vụ điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty
gồm 3 phòng: phòng hành chánh, phòng kế toán, và phòng khám. Mỗi phòng
hoạt động độc lập với nhau và chịu sự quản lý chặt chẽ của giám đốc và phó
giám đốc.
Công ty do hội đồng thành viên quản lý bao gồm Chủ tịch Hội đồng thành
viên và phó chủ tịch Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên nhân danh công
ty tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; có quyền
nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo quy định của Luật doanh nghiệp mới và pháp luật có liên quan.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên
về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc có các quyền sau: Tổ
chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên; Quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý nội bộ
công ty, trừ các chức danh thuộc thNm quyền của Hội đồng thành viên; Ký hợp
đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thNm quyền của Chủ tịch Hội đồng
thành viên; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết
toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án sử dụng
lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng lao động; Các quyền khác
được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc ký với Chủ
tịch Hội đồng thành viên.
Phó giám đốc là người dưới quyền giám đốc, hỗ trợ cho giám đốc và chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác, phó giám
đốc có thể thay mặt giám đốc giải quyết những công việc có tính chất thường
xuyên của đơn vị khi giám đốc vắng mặt.
Phòng hành chánh chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc, nhiệm vụ chủ
yếu là quản lý nhân sự và tiền lương cho công ty; đảm bảo các luồng thông tin
trong công ty được xuyên suốt; hệ thống hóa các chính sách về lao động, tiền
lương …
Phòng kế toán là đơn vị chuyên tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong
các lĩnh vực sau: Thực hiện công tác kế toán tài chính đối với hoạt động kinh
doanh của công ty và kế toán tài chính văn phòng công ty; tổ chức công tác kế
toán và tài chính doanh nghiệp, với chức năng giám đốc, phân phối và tổ chức
luân chuyển vốn; xây dựng kế hoạch tài chính để chủ động cân đối vốn phục vụ
có hiệu quả cho kinh doanh; Tổ chức công tác kiểm tra công tác kế toán, kiểm
toán và kiểm tra việc sử dụng vốn và tài sản trong công ty; thực hiện các công
việc do lãnh đạo công ty giao phó.
Phòng khám có nhiệm vụ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng (bệnh nhân),
điều hành công tác khám chữa bệnh hằng ngày: ghi phiếu khám bệnh, khám
bệnh, chẫn đoán lâm sàn, kê toa, …
3.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008
3.2.1. Những thuận lợi và thành quả đạt được trong thời gian qua
Nhìn chung năm 2006-2008, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
vẫn ổn định, không có sự cố gì xảy ra bất thường. Công ty được hưởng nhiều chế
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
độ ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, được sự quan tâm của chính
quyền tỉnh nhà; so với các đối thủ cạnh tranh trong vùng thì công ty luôn luôn
khẳng định được vị thế của mình, số lượt người đến khám chữa bệnh ngày càng
tăng, uy tín của công ty ngày càng vang xa hơn và quy mô ngày càng mở rộng.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng nâng cao, cơ sở vật chất
kỹ thuật luôn được cải tiến, nâng cấp và bổ sung cho đầy đủ và hiện đại hơn. Đội
ngũ y bác sĩ ngày càng tăng, và dày dặn kinh nghiệm.
Qua ba năm, doanh thu của công ty luôn tăng trưởng và lợi nhuận năm sau
luôn cao hơn năm trước, công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn cho
nhà cung cấp, chi trả lương cho công nhân viên cũng như trả các khoản lãi và nợ
vay dài hạn cho ngân hàng.
3.2.2. Những khó khăn và trở ngại cần khắc phục
Tổng chi phí hoạt động ba năm tăng cao, hầu hết các chi phí từ chi phí khả
biến đến chi phí bất biến năm sau đều cao hơn năm trước. Do vậy ta cần phân
tích cụ thể từng khoản mục chi phí so sánh với nhiều chỉ tiêu khác nhau như tốc
độ tăng doanh thu, đặc điểm ngành nghề kinh doanh mới biết được doanh nghiệp
thực hiện chi phí nào là hiệu quả và cần kiểm soát tốt hơn chi phí nào.
Có những thời điểm trong năm 2008, doanh nghiệp khó khăn trong việc
xoay xở lượng tiền để thanh toán cho nhà cung cấp, chi lương cho nhân viên
trong khi đó các khoản vay ngân hàng thì thủ tục nhiêu khê, giải ngân chậm. Vì
vậy, lãnh đạo công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty có
ổn định và an toàn không?
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
4.691
7.736
814
5.539
4.036
6.620
4.725
1.116
655
-
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
7.000
8.000
9.000
2006 2007 2008
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH LOAN TRÂM (2006 – 2008)
4.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là chúng ta đi xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh năm sau so với năm trước thông
qua việc so sánh cả về số tuyệt và số tương đối trên từng chỉ tiêu nhưng chủ yếu
là sự biến động của ba chỉ tiêu: doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Kết quả hoạt
động kinh doanh là bức tranh phản ảnh một cách toàn diện hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Hình 2: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
LỢI NHUẬN NĂM 2006-2008
Quan sát đồ thị ta nhận thấy doanh thu, chi phí của công ty năm sau luôn
cao hơn năm trước, và cả ba năm công ty đều kinh doanh có lời. Ta sẽ phân tích
tổng thể tình hình tăng, giảm của từng chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh là cung cấp dịch vụ khám chữa
bệnh nên doanh thu từ về cung cấp dịch vụ là doanh thu chính, và công ty không
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
đầu tư vào bất cứ lĩnh vực nào khác nên đây cũng là nguồn thu chủ yếu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
nên doanh thu thuần cũng chính là doanh thu cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh.
Tình hình biến động doanh thu cụ thể như sau: năm 2007 doanh thu đạt 5.539
triệu đồng so với doanh thu năm 2006 là 4.681 triệu đồng đã tăng 848 triệu đồng,
về tỷ lệ tăng 18,08%. Sang năm 2008, doanh thu đạt 7.736 triệu đồng, tăng 2.197
triệu đồng so với năm 2007 và tỷ lệ tăng tương ứng là 39,66%. Sở dĩ doanh thu
qua các năm tăng cao như vậy là do công ty có chính sách mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh, bằng việc nâng cấp mở rộng khu vực phòng khám, cũng như
nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong tỉnh và các vùng lân cận ngày càng
tăng.
Ta sẽ tiếp tục xem xét sự biến động của chỉ tiêu thứ hai là tổng chi phí. Chi
phí là một chỉ tiêu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công
ty và là chỉ tiêu phức tạp rất khó đo lường một cách chính xác các khoản mục chi
phí cụ thể. Quan sát đồ thị thì chi phí qua ba năm đều tăng, năm 2007 tổng chi
phí là 4.725 triệu đồng so với năm 2006 là 4.036 triệu đồng, chi phí tăng 689
triệu đồng và về tỷ lệ tăng tương ứng là 17,07%. Tốc độ tăng chi phí như vậy là
khá cao, tuy nhiên tốc độ tăng chi phí năm nay vẫn thấp hơn tốc độ tăng doanh
thu nên nhìn chung năm 2007 việc sử dụng chi phí của công ty vẫn đạt hiệu quả.
Đến năm 2008, tổng chi phí tăng cao lên 6.620 triệu đồng, so với năm 2007 về
mức đã tăng 1.895 triệu đồng và về tỷ lệ tăng 40,11%. Tốc độ tăng chi phí năm
2008 rất cao, gấp khoảng 2,4 lần so với tốc độ tăng chi phí năm 2007; hơn nữa so
với tốc độ tăng trưởng doanh thu là 39,66% thì tốc độ tăng trưởng chi phí năm
2008 có phần cao hơn, đây là dấu hiệu cho thấy rằng khả năng kiểm soát chi phí
của công ty đã có phần giảm sút. Nguyên nhân cụ thể vì sao ta sẽ đi sâu vào phân
tích các phần tiếp theo.
Chỉ tiêu kế tiếp là lợi nhuận, đây là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp, là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất
kinh doanh, hay nói cách khác lợi nhuận là phần còn lại của tổng doanh thu trừ
tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh. Qua ba năm 2006-2008, công ty kinh
doanh đều có lãi, và mức lợi nhuận năm sau đều tăng cao hơn so với lợi nhuận
năm trước. Năm 2007 lãi ròng đạt 814 triệu đồng, tăng 159 triệu đồng so với năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
2006, làm cho tỷ lệ tăng lên 24,21%; công ty đã có mức tăng trưởng lợi nhuận
năm 2007 khá cao, tuy nhiên sang năm 2008 thì tốc độ tăng lợi nhuận càng
nhanh hơn đến 37,10%, tức là đã tăng 302 triệu đồng. Với những biến động trên
ta nhận thấy tốc độ tăng lợi nhuận và chi phí của công ty đều tăng theo tốc độ
tăng doanh thu, và tốc độ tăng của từng chỉ tiêu có phần tương đồng với nhau.
Dù năm 2008, tốc độ tăng chi phí có cao hơn tốc độ tăng doanh thu nhưng không
lớn và công ty vẫn đảm bảo kinh doanh có lời. Vì vậy, nhìn chung qua ba năm
hoạt động công ty vẫn đạt được hiệu quả đáng kể.
Để hiểu rõ hơn về kết cấu của từng chỉ tiêu trong bảng kết quả hoạt động
kinh doanh ta giả sử chỉ tiêu doanh thu thuần là một quy mô tổng thể, tương ứng
với tỷ lệ 100%. Chỉ tiêu khác của báo cáo kết hoạt động kinh doanh được xác
định theo kết cấu được chiếm trong quy mô tổng thể đó. Qua việc xác định tỷ lệ
của các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu, ta sẽ đánh giá được hiệu quả
của 100 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ.
Hình 3: BIỂU ĐỒ VỀ CƠ CẤU CHI PHÍ, LỢI NHUẬN, DOANH THU
NĂM 2006-2008
Nhìn chung cơ cấu các chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận trong tổng thể doanh
thu ít có sự thay đổi qua hai năm 2006-2007.
Năm 2008
1,47%
44,72%
31,53%
7,85%
14,43%
Chi phí tài chính
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Năm 2006
28,52%
53,93%
2,28%
1,3%
13,97%
Năm 2007
1,5%
28,31%
53,49%
2%
14,7%
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Quan sát đồ thì nhận thấy chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng rất lớn,
hơn 50% trong tổng doanh thu nên đây là chi phí chủ yếu và có vai trò đặc biệt
quan trọng cần được quan tâm sâu sắc.Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong 100 đồng
doanh thu không chênh lệch nhiều qua hai năm, lần lượt là 53,93 đồng và 54,49
đồng, làm cho tỷ trọng lãi gộp trong 100 đồng doanh thu cũng không thay đổi
lớn, năm 2006 chiếm 46,07 đồng và năm 2007 là 46,51 đồng. Như vậy, qua hai
năm 2006-2007, trong 100 đồng doanh thu tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm và tỷ
trọng lãi gộp tăng cùng một mức là 0,44%; tuy sự thay đổi này không lớn, nhưng
cũng đã chứng tỏ được khả năng kiểm soát chi phí giá vốn hàng bán là khá tốt và
hiệu quả hơn. Song đến năm 2008, có sự thay lớn về kết cấu giá vốn hàng bán, tỷ
trọng này giảm xuống mức 44,73 đồng, kéo theo lãi gộp tăng lên 55,27 đồng.
Như vậy so với năm 2007 thì năm 2008 cơ cấu giá vốn hàng bán đã giảm đi
8,77%, phần tỷ trọng giảm này chủ yếu chuyển sang cho chi phí tài chính.
Cũng như chi phí giá vốn hàng bán, chi phí tài chính năm 2006 và năm
2007 không có sự biến động lớn trong cơ cấu tổng doanh thu, và đây là chi phí có
tỷ trọng khá thấp, cụ thể trong 100 đồng doanh thu thì năm 2006 chi phí tài chính
chiếm 2,28 đồng và năm 2007 chiếm 2 đồng. Nhưng sang năm 2008, tỷ trọng này
tăng cao đến 7,85 đồng, so với năm trước thì đã tăng 5,84 đồng. Sở dĩ năm 2008
tỷ trọng chi phí tăng gấp nhiều lần như vậy là do các khoản vay dài hạn của công
ty tăng cao từ 2.277 triệu đồng lên 6.069 triệu đồng, chủ yếu là dùng để xây dựng
nhà cửa, vật tư kiến trúc và mua mới máy móc, thiết bị nhằm phục vụ cho mục
tiêu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty.
Chi phí có tỷ trọng cao thứ hai trong cơ cấu tổng doanh thu, sau chi phí giá
vốn hàng bán là chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ trọng của chi phí quản lý
doanh nghiệp hơn phân nữa tỷ trọng của chi phí giá vốn hàng bán và hơn 1/4 tỷ
trọng tổng doanh thu. Năm 2007, tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp so với
năm 2006 cũng có phần giảm nhẹ như chi phí giá vốn hàng bán, từ 28,52 đồng
xuống còn 28,31 đồng, chỉ giảm được 0,21 đồng. Tuy nhiên, năm 2008 tỷ trọng
chi phí này trong 100 đồng doanh thu không giảm như chi phí giá vốn hàng bán
mà có xu hướng tăng nhẹ lên 31,53 đồng, tức là tăng 3,22 đồng. Tuy nhiên, mức
tăng này là không đáng kể, và có thể nói tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp là
vẫn còn ổn định, cũng như công ty vẫn còn kiểm soát khá tốt chi phí này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Chi phí cuối cùng chiếm tỷ trọng thấp tương đương với chi phí tài chính là
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Cơ cấu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
biến động thấp và có giảm nhẹ qua các năm (năm 2006: 2,27 đồng; năm 2007:
1,5 đồng; năm 2008: 1,47 đồng). Đây là chi phí doanh nghiệp khó kiểm soát
được, phụ thuộc nhiều vào lợi nhuận trước thuế, hay cụ thể là phụ thuộc vào
doanh thu và các loại chi phí khác, cũng như thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp và các chế độ ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh
doanh dịch vụ y tế ngoài công lập.
Qua hai năm 2006-2007, tỷ trọng tổng các thành phần chi phí giảm nhẹ nên
tỷ trọng lãi ròng cũng chỉ tăng nhẹ, từ 13,97 đồng lên 14,7 đồng, tăng 0,73 đồng.
Đến năm 2008 trong 100 đồng doanh thu thì tổng chi phí giá vốn hàng bán, chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp giảm được 8,79 đồng, nhưng các chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí tài chính tăng 9,06 đồng đã làm cho lợi nhuận giảm đi
0,27 đồng. Tuy nhiên với mức giảm thấp như vậy thì không đáng lo ngại, công ty
cần xem xét thêm các chỉ tiêu khác để đo lường mức độ hiệu quả của hoạt động
kinh doanh.
Như vậy nhìn chung qua ba năm, cơ cấu các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh
doanh dù có tăng, giảm nhưng chỉ ở mức rất thấp. Đây là một biểu hiện khá tốt
bởi lẽ trong điều kiện quy mô kinh doanh ngày càng phát triển, công ty vẫn duy
trì được sự ổn tương đối về cơ cấu các thành phần chi phí và lợi nhuận.
4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm (2006 – 2008)
Khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh tại đơn vị. Phân tích tình hình doanh thu của công ty là ta tiến hành phân
tích doanh thu của từng loại hình dịch vụ khám chữa bệnh, để từ đó có thể biết
được sự đóng góp của các mặt hàng này đến tổng nguồn thu như thế nào.
Doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng dịch vụ, tuy nhiên để cho việc tính
toán được dễ dàng hơn ta sẽ phân tích trên các nhóm dịch vụ; đồng thời chỉ phân
tích các nhóm dịch vụ có tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng doanh thu để từ đó có thể
so sánh và đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng.
4.1.1.1. Phân tích cơ cấu các khoản mục doanh thu
Trước khi phân tích tình hình biến động về trị giá doanh thu của từng loại
hình dịch vụ y tế, ta cần có cái nhìn khái quát về vai trò của chúng trong cơ cấu
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
tổng doanh như thế nào và có sự thay đổi gì không, thông qua việc phân tích kết
cấu doanh thu theo từng mặt hàng dịch vụ năm 2006-2008.
Hình 4: BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH KẾT CẤU DOANH THU THEO
TỪNG MẶT HÀNG NĂM 2006-2007
Quan sát biểu đồ ta nhận thấy, doanh thu từ dịch vụ khám bệnh chiếm tỷ
trọng cao nhất, hơn 40% tổng doanh thu. Các loại hình dịch vụ còn lại chiếm tỷ
trọng thấp hơn nhiều, chỉ khoảng trên dưới 10% tổng doanh thu cung cấp dịch
vụ. Như vậy, đây là dịch vụ đóng vai trò chủ đạo tạo nên nguồn thu cho doanh
nghiệp và xảy ra thường xuyên, như dịch vụ khám bệnh, Citi, tiểu phNu, kế
hoạch, số ca phát sinh trong ngày là rất cao nên nó có tác động lớn đến tổng
doanh thu khám chữa bệnh của công ty. Qua ba năm, tỷ trọng doanh thu khám
bệnh tuy có tăng, giảm nhưng với mức chênh lệch rất thấp, chưa đến 2% so với
tỷ trọng năm trước. Điều này chứng tỏ rằng dịch vụ khám chữa bệnh không
những là loại hình dịch vụ quan trọng mà còn là nguồn doanh thu ổn định của
công ty.
Các dịch vụ khác có tỷ trọng khá cao nữa là dịch vụ kiểm tra bộ mỡ (11% -
14%), chức năng gan (11%), siêu âm (hơn 10%), chụp X quang (8% - 10%), các
dịch vụ khác như: kiểm tra chức năng thận, xét nghiệm sinh hóa nước tiểu, xét
Năm 2006
10,1%
42,06%
11,34%
14%
14,26%
8,12%
Năm 2008
10,46%
10,78%
10,87%
15%
43,02%
9,94%
Chụp X quang
Siêu âm
Khám bệnh
Chức năng gan
Bộ mỡ
Dịch vụ khác
N ă m 2 0 0 7
1 0 ,4 4 %
1 1 ,0 5 %
1 3 , 6 8 %
1 2 %
9 ,1 9 %
4 3 ,1 8 %
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
1.973
2.392
3.328
-
500
1.000
1.500
2.000
2.500
3.000
3.500
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
nghiệm huyết học, xét nghiệm vi sinh,…chiếm tỷ trọng thấp khoảng 12% -15%.
Sự biến động về tỷ trọng của các loại hình dịch vụ này qua các năm là không lớn.
Như vậy với những phân tích khái quát về cơ cấu doanh thu các mặt hàng trong
tổng doanh thu cho thấy qua ba năm 2006-2008 tình hình cung ứng từng nhóm
dịch vụ của doanh nghiệp là bền vững.
Tuy nhiên, với những phân tích trên chỉ mới thể hiện được vị trí của từng
loại dịch vụ trong tổng doanh thu, chứ không thể hiện được giá trị cũng như sự
biến động doanh thu của từng loại mặt hàng. Chúng ta sẽ đi vào nội dung phân
tích cụ thể từ những mặt hàng có tỷ trọng doanh thu cao đến mặt hàng có tỷ trọng
doanh thu thấp.
Khám bệnh
Khám bệnh là dịch vụ bao gồm nhiều loại hình như: khám nội, khám ngoại,
khám sản, khám nhi, Citi,…
Hình 5: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ KHÁM BỆNH NĂM 2006-2008
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
Doanh thu khám bệnh tăng liên tục trong ba năm, năm 2007 doanh thu đạt
2.392 triệu đồng so với doanh thu năm 2006 là 1.973 triệu đồng, đã tăng 418
triệu đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 21,20%. Đến năm 2008, doanh thu khám bệnh
tăng vượt bậc lên 3.328 triệu đồng, so với doanh thu năm 2007 tăng về mức 937
triệu đồng và tăng về tỷ lệ là 39,16%. Như vậy, mức tăng doanh thu khám bệnh
năm 2008 hơn gấp đôi mức tăng năm 2007.
Dịch vụ khám bệnh có vai trò quan trọng tạo nên nguồn thu của doanh
nghiệp, nên công ty cần phải có sự quan tâm đặc biệt tới những thay đổi của dịch
vụ này cũng như tìm ra nguyên nhân của những thay đổi đó. Mà cụ thể là khâu
tiểu phNu, tuy số ca phát sinh trong năm chỉ đứng hàng thứ hai (khoảng 5.000-
7.500 ca/năm) nhưng đơn giá cao, tạo ra khoản doanh thu chiếm hơn 60% doanh
thu khám bệnh (1.300-2.000 triệu đồng/năm). Vì vậy để nâng cao doanh thu dịch
vụ này, ban lãnh đạo công ty luôn luôn chú ý đến tay nghề của các y bác sĩ cũng
như chất lượng các máy móc, thiết bị y tế phục vụ công tác này.
Bên cạnh là dich vụ Citi có doanh thu đứng hàng thứ hai trong doanh thu
khám bệnh (khoảng 13%-15%), tuy nhiên số ca phát sinh trong năm thấp nhất
(400-650 ca/năm). Cũng như khâu tiểu phNu dịch vụ Citi chủ yếu phụ thuộc vào
mức độ chuNn xác của các máy móc thiết bị y tế.
Song, công ty không được xao lãng đến các dịch vụ khám bệnh khác như
dịch vụ khám nội, số ca phát sinh trong năm là lớn nhất (khoảng 18.500-30.000
ca/năm), và doanh thu đạt được cũng khá cao đứng hàng thứ ba trong doanh
khám bệnh (180-450 triệu đồng/năm). Đây là hoạt động dịch vụ hằng ngày tiếp
xúc với một lượng khách hàng rất lớn nên nó trực tiếp tạo ra mối quan hệ giữa
công ty với khách hàng, góp phần tạo nên uy tín cho công ty trong ngành nghề
kinh doanh. Do đó chất lượng phục vụ của nhân viên phòng khám cùng với khả
năng chuNn đoán của đội ngũ bác sĩ luôn được đặt lên hàng đầu.
Bộ mỡ
Kiểm tra bộ mỡ là kiểm tra nồng độ mỡ trong máu như thế nào. Đây là dịch
vụ có số ca phát sinh trong năm khá cao và được công ty đặc biệt quan tâm trong
những năm gần đây.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Loan Trâm
669
758
841
-
200
400
600
800
1,000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
532
612
834
-
200
400
600
800
1,000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Hình 6: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THUDNCH VỤ
KIỂM TRA BỘ MỠ NĂM 2006-2008
Nhìn vào đồ thị, doanh thu của dịch vụ kiểm tra bộ mỡ không biến động
lớn. Năm 2007 doanh thu tăng 89 triệu đồng, về tỷ lệ đã tăng 13,29%. Đến năm
2008 thì doanh thu có phần tăng lên, đạt 841 triệu đồng so với năm 2007 tăng 84
triệu đồng, tức là về tỷ lệ tăng 11,03%. Như vậy, mức độ chênh lệch doanh thu
năm sau so với năm trước không lớn, đây là dịch vụ có sự tăng trưởng doanh thu
khá bền vững, hơn thế nữa thực tế cho thấy chế độ dinh dưỡng của hầu hết mọi
người ngày càng mất cân đối, số người mắc bệnh máu nhiễm mỡ ngày càng
nhiều, do đó lãnh đạo công ty đã mở rộng phát triển dịch vụ này nhằm đáp ứng
nhu cầu hiện tại và tương lai.
Chức năng gan
Kiểm tra chức năng gan tức là kiểm tra nồng độ một số chất như: AST
(SGOT), ALT (SGPT), Bilinubin Total,…
Hình 7: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
DNCH VỤ KIỂM TRA CHỨC NĂNG GAN NĂM 2006-2008
www.kinhtehoc.net