Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số kiến nghị nhằm giảI quyết những khó khăn hạn chế của công ty TNHH 4P.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.93 KB, 24 trang )

Lời mở đầu
Từ năm 1996, Đảng và Nhà nớc ra chủ trơng thực hiện việc chuyển nền
kinh tế sang nền thị trờng có sự điều chỉnh của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Với những thành tựu đã đạt đợc trong thời gian qua đã chứng tỏ sự đúng
đắn và kịp thời của chủ trơng này. Chính sách đổi mới mọi mặt của chúng ta đợc
tiến hành trong bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi, xu thế phân công lao động và
hợp tác quốc tế phát triển mạnh mẽ cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật. Các quốc gia đều thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế và
kinh tế thế giới tăng trởng theo xu hớng toàn cầu hoá Bối cảnh thuận lợi này có
ảnh hởng tích cực đến nền kinh tế của nhiều nớc, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên
chúng ta còn gặp nhiều khó khăn từ nhiều mặt nh: Nền kinh tế còn nghèo nàn lạc
hậu, thờng xuyên có tình trạng thiếu vốn trong các doanh nghiệp, thiếu kỹ thuật và
máy móc hiện đại, trình độ lao động còn nhiều hạn chế. Để nền kinh tế nớc nhà
phát triển mạnh mẽ, chúng ta cần phải nỗ lực thực hiện tốt công cuộc CNH_HĐH
đất nớc đa đất nớc trở thành một trong những con rồng của Châu á.
Với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế khu vực cũng nh sự
phát triển của nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay đã cho thấy rằng hoạt động
kinh doanh quốc tế là một hoạt động không thể thiếu đợc đối với tât cả các quốc
gia trên thế giới. Thực tế cho thấy, không không có một quốc gia nào trên thế giới
có thể phát triển độc lập, không có quan hệ giao lu, tao đổi và buôn bán với các n-
ớc khác. Việt Nam là một trong những nớc đang phát triển càng không thể đóng
cửa với các nớc khác trên thế giới
Sau một thời gian tiến hành cải cách nền kinh tế, chúng ta đã đạt đợc rất
nhiều thành tựu, tuy nhiên bên cạnh đó chúng ta còn có rất nhiều khó khăn và
thiếu sót. Nhìn chung nền kinh tế nớc ta vẫn còn nghèo nàn và lạc hậu so với các
nớc trong khu vực và trên thế giới, thu nhập bình quân tính theo đầu ngời tăng, nh-
ng vẫn thuộc diện một trong những nớc nghèo nhất thế giới. Tốc độ tăng trởng cao
nhng số tuyệt đối thấp, việc huy động và sử dụng nguồn vốn còn kém hiệu quả. Để
khắc phục đợc những tình trạng này, chúng ta cần phải tiếp tục thực hiện và cải
cách các chính sách đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp CNH_ HĐH đất nớc, mở rộng
và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại


Một hiện tợng hiện nay, một tín hiệu đáng mừng đối với nền kinh tế Việt
1
Nam, đó là sự tăng trởng ngày càng nhanh về số, chất lợng của các doanh nghiệp
t nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, tạo điều kiện phát triển thị tr -
ờng, tạo việc làm cho một lợng lao động dồi dào, làm tăng thêm cho mức sống của
nhân dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển tiến lên của đất nớc, trong số đó có công
ty TNHH 4P. Sau một thời gian tìm hiểu tại công ty em đã rút ra đợc rất nhiều bài
học bổ ích cho bản thân.
Với phần báo cáo thực tập tổng hợp này em xin đợc đi sâu vào một số khía
cạnh của công ty TNHH 4P. Do trình độ có hạn, thời gian tìm hiểu cha đợc lâu
nên bài viết của em còn có nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo tận
tình của cô giáo hớng dẫn ThS Nguyễn Thanh Hà và của các anh chị cán bộ, nhân
viên trong công ty. Sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn và của các anh chị
trong công ty 4P là một niềm vinh dự rất lớn đối với bản thân em.
2
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH 4P:
Công ty TNHH 4P_ công ty four P thành lập năm 2000, giấy chứng nhận
kinh doanh số 0502000079 do sở kế hoạch và đầu t tỉnh Hng Yên cấp. Đăng ký
kinh doanh lần 1 ngày 10/03/2000. Đăng ký kinh doanh lần 2 ngày 24/8/2002.
Đăng ký lại lần thứ nhất ngày 23/10/2002.
Tên công ty: Công ty TNHH 4P
Tên giao dịch: FOUR P COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: FOUR Co., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn Nh Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.
ĐT: 049349132 Fax: 049349132
_ Ngành nghề kinh doanh chính:
Mua bán hàng điện, điện tử, tin học, máy móc đo lờng, thiết bị máy móc
thi công xây dựng, công nghiệp, ô tô, xe máy, trang thiết bị văn phòng, trang thiết
bị y tế, dụng cụ thí nghiệm, đại lý mua bán trang thiết bị bu chính viễn thông ,
dịch vụ kỹ thuật , sửa chữa bảo dỡng, bảo hành bảo trì các sản phẩm công ty kinh

doanh, sản xuất lắp ráp các sản phẩm đIện, đIện tử, tin học, máy đo lờng, tự động
hoá trang thiết bị văn phòng, trang thiết bị y tế, dụng cụ thí nghiệm, t vấn và
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học, tự động hoá, đo lờng,
sản xuất và buôn bán phần mềm tin học, môi giới thơng mại, đại lý mua bán ký
gửi hàng hoá.
Vốn điều lệ: 4.500.000.000 đồng( Bốn tỷ năm trăm triệu đồng)
Danh sách thành viên bao gồm:
1. Hoàng Minh Trí phòng 202 V4 tập thể ĐHGTVT phờng Ngọc Khánh_
Ba Đình_ Hà Nội.
Số vốn: 3.600 triệu đồng.
2. Nguyễn Văn Luật: số 12N2 Láng Thợng_ Đống Đa_ Hà Nội.
Số vốn 900 triệu đồng( 20%)
3
Trong đó ngời đại diện pháp luật của công ty là ông Hoàng Minh Trí, chức
danh Giám đốc.
Công ty đăng ký mã số thuế số: 0900198105
Tên thơng nhân XNK: Công ty TNHH 4P
Tên giao dịch: FOUR P COMPANY LIMITED.
Địa chỉ giao dịch: Tầng 8 toà nhà 25 phố Bà Triệu_ Hà Nội.
Địa chỉ nhà máy: Khuôn viên nhà máy LG SEL thị trấn Nh Quỳnh, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hng Yên.
Là một đơn vi hạch toán kinh tế độc lập,có tài khoản tại ngân hàng, có t
cách pháp nhân, đợc sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nớc.
Cơ cấu lao động và các phòng ban
Lao động là yếu tố cơ bản để thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc đảm bảo quản lý và sử dụng tốt lực lợng lao động ảnh hởng tới các mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ, có năng lực,
sức khoẻ, tinh thần tập thể. Tuy nhiên, công ty vẫn gặp khó khăn do ảnh hởng của
việc đổi mới công nghệ.
Từ một công ty có 67 ngời khi thành lập, sau hơn bốn năm xây dựng và phát

triển đến nay công ty đã trở thành một trong những công ty điện tử lớn trong nớc
với nguồn nhân lực lên đến con số 125 ngời năm 2003, chúng ta có thể theo dõi
nguồn nhân lực của công ty qua các năm theo bảng 1. Đa số các nhân viên của
công ty có tuổi đời còn rất trẻ. Đây là một thế mạnh của công ty, do đội ngũ nhân
viên còn trẻ nên luôn có sự hng phấn và nhanh nhẹn trong công việc. Tuy nhiên
điều này cũng có một số khó khăn hạn chế nhất định nh: Cha có kinh nghiệm, cha
tạo đợc lòng tin đối với các đối tác kinh doanh. Do vậy nó đòi hỏi phải có một vị
lãnh đạo chín chắn nhng phải am hiểu và cởi mở để tạo cho họ hng phấn trong
công việc. Cơ cấu lao động của công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
4
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty TNHH 4P
Cơ cấu
năm
Độ tuổi
20_30 30_45
Giới tính
Nam Nữ
Trình độ học vấn LĐ QLý CN SX Tổng
ĐH CĐ, TC Sơ cấp
2001 47 28 39 36 16 14 45 23 52 75
2002 55 38 50 43 25 20 48 26 67 93
2003 74 51 70 55 29 30 66 32 93 125
(Nguồn từ phòng hành chính công ty 4P)
Nhìn vào bảng ta thấy, số lợng lao động của công ty trong những năm qua
không ngừng tăng và khá cân đối giữa hai khối quả lý và sản xuất. Công ty có đội
ngũ cán bộ công nhân viên có độ tuổi rất trẻ (Khối quản lý là 29 tuổi và khối sản
xuất là 31 tuổi) do công ty tuyển thêm nhiều lao động để đáp ứng qui mô kinh
doanh đang đợc mở rộng. Lực lợng lao động trong vài năm qua tăng nhanh cả về
nhận thức và trình độ so với những năm trớc nhằm thích ứng với điều kiện, cơ chế
mới. Đội ngũ cán bộ và kĩ s tăng không đáng kể nhng lại là những ngời có trình độ

chuyên môn cao đợc đào tạo cơ bản và thờng xuyên tham gia các lớp bồi dỡng
nghiệp vụ để nâng cao trình độ.
Mặc dù việc tổ chức quản lý lao động trong công ty TNHH 4P cha
hoàn hảo và còn nhiều thiếu xót do ảnh hởng của nhiều yếu tố nhng ta có thể tin t-
ởng rằng với đội ngũ lao động không ngừng gia tăng, cả về chất và lợng, công ty
đứng vững và đáp ứng đợc yêu cầu trong điều kiện của nền kinh tế đầy biến động
và thách thức. Từ đó tác động rất lớn đến việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm
không ngừng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh cuả công ty .
Trải qua hơn 4 năm hoạt động và phát triển công ty TNHH 4P đến nay đã là
một trong những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn, có một cơ sở vật chất,
công nghệ tiên tiến vào loại bậc nhất, đội ngũ kỹ s và các bộ quản lý đuợc đào tạo
tốt và có kinh nghiệm trong nghề nghiệp, có mối quan hệ quan hệ làm ăn rộng rãi
với khách hàng và bạn hàng trên thế giới. Công ty luôn làm ăn có lãi và đảm bảo
đời sống cho ngời lao động. Với những kết quả mà công ty TNHH 4P đạt đợc,
công ty thực sự xứng đáng là một điển hình trong hoạt động sản xuất kinh doanh
trong khu vực doanh nghiệp t nhân nói chung và trong ngành công nghiệp điện tử
5
Việt Nam nói riêng, góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc:
ông Nguyễn Văn Luật Giám đốc
Ông Vũ Văn Hải Phó giám đốc 1
Ông Đào Vĩnh Thắng Phó giám đốc 2
_ Giám đốc:
Điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Giám đốc có quyền lãnh đạo, tổ chức và thực hiện quản lý công ty bao gồm việc
quản lý và giám sát các hoạt động hàng ngày của công ty.
Giám đốc có quyền thực thi các quyền và quyền hạn sau:
+ Đại diện công ty trong các giao dịch của công ty.
+ Giám Đốc chịu trách nhiệm trong các quan hệ đối ngoại, ký kết các hợp

đồng kinh tế và thay mặt công ty tiến hành các hoạt động khác.
+ Bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, nhân viên trong công ty.
+ Soạn thảo, đa ra các quy chế, nội quy để điều hành và quản lý công ty.
Phân công lao động, trách nhiệm và chức năng của các nhân viên trong công ty.
+ Xây dựng và thực hiện các ngân sách chi tiêu, bao gồm việc lập kế hoạch
6
Giám đốc
Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Phòng hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng XNK
Kho PXSX 1 PXSX 2
PCB line
mua sắm máy móc, thiết bị và các tài sản khác của công ty.
+ Quy định giá bán sản phẩm với sự cố vấn của các phó giám đốc, kế toán
trởng và các trởng phòng.
Phó giám đốc 1 và phó giám đốc 2 cùng chịu trách nhiệm điều hành công ty.
_ Phó giám đốc 1:
Phó giám đốc 1 có nhiệm vụ giúp đỡ giám đốc đa ra các quết định quản lý
trong các hoạt động kinh tế nh: Đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý các phòng
ban thuộc văn phòng đại diện
_ Phó giám đốc 2:
Chịu trách nhiệm về mặt kĩ thuật và điều hành sản xuất. Phó giám đốc nhà
máy phụ trách quản lý các phòng, ban chức năng và phân xởng sản xuất. Đa ra các
quết định quản lý nhằm thúc đẩy các hoạt động của nhà máy đi theo các kế hoạch
đã định sẵn
_ Phòng hành chính (Administration):
Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của công ty, tổ

chức đào tạo, tuyển dụng lao động. Trởng phòng hành chính có chức năng hành
chính quản trị, trợ giúp ban giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
_ Phòng kế toán (Accouting):
Chịu trách nhiệm quản lý về tài chính, bảo đảm an toàn vốn cho sản xuất
kinh doanh. Thực hiện các quan hệ với các ngân hàng, các nhà cung cấp, các
khách hàng. Khai thác, lập kế hoạch tạo nguồn vốn và phân bổ cho các hoạt động
của công ty. Lập các quỹ cho sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác hạch toán ,
thống kê sổ sách kế toán, xác định lỗ lãi cho từng kỳ kế toán. Thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nớc nh: đóng thuế, lệ phí, thanh toán các khoản tiền liên
quan đến hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ tính lơng cho ngời lao động.
_ Phòng xuất nhập khẩu :
Gồm 4 ngời có nhiệm vụ thực hiện những hoạt động có liên quan việc xuất
nhập khẩu vật t hàng hoá, thực hiện các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tiến hành
7
các thủ tục có liên quan, lập báo cáo theo quy định của Nhà nớc,...Nhiệm vụ chính
của phòng XNK bao gồm:
+ Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nhằm nắm rõ tình hình trong nớc, đờng lối
chính sách luật lệ của các quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng
hoá của mình
+ Lập phơng án kinh doanh, đánh giá tình hình thị trờng, lựa chọn mặt
hàng, thời cơ điều kiện và phơng thức kinh doanh. Đề ra mục tiêu, biện pháp thực
hiện và đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh.
Mặc dù công ty đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực song lĩnh vực chính của công ty vẫn là sản xuất kinh doanh các mặt hàng điện
tử theo kế hoạch của công ty.
_ Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ.
Công ty TNHH 4P có tổng diện tích mặt bằng là 22000 m
2
, diện tích xây
dựng là 1400 m

2
bao gồm: kho vật t và kho thành phẩm và dây truyền dạng CKD
và SKD. Phần còn lại là các bãi để xe dành cho cán bộ công nhân viên, phòng bảo
vệ và khuôn viên.
Công ty có hai dây truyền công nghệ lắp ráp là dây truyền lắp ráp CKD và
SKD với chức năng riêng đợc bố trí ở hai phòng riêng biệt có kích thớc trật hẹp
khoảng 400 m
2
, cửa ra vào của phòng nằm ngay giữa lối đi gây khó khăn trong
việc vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm. Trong các phân xởng CKD và
SKD đợc phân nhỏ thành các tổ đảm nhiệm các chức năng và nhiệm vụ khác nhau
theo trình tự từ phân xởng CKD sang phân xởng SKD để tạo ra một sản phẩm hoàn
chỉnh.
Hiện nay tại công ty chủ yếu là gia công lắp ráp các linh kiện điện tử thành
các vỉ mạnh và sau đó bán lại cho công ty LG SEL. Công ty có nhà máy đặt tại
khuôn viên của công ty LG Sel, vì vậy công ty có rất nhiều thuận lợi trong khâu
tiêu thụ và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
8
Công đoạn CKD Công đoạn SKDChuẩn bị vật tư Sản phẩm Nhập kho
Nói tóm lại, với đặc điểm về cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ nh vậy,
công ty luôn có khả năng đảm bảo khả năng sản xuất để đáp ứng cho tiêu thụ.
Đặc điểm về sản phẩm và nguồn nguyên liệu.
Là một doanh nghiệp lớn trong ngành điện tử, công ty thực hiện chiến lợc
đa dạng hoá sản phẩm nên về chủng loại mặt hàng nhập khẩu rất phong phú, đa
dạng nh linh kiện tivi (với nhiều chủng loại), linh kiện máy tính, điện thoại di
động, tuy nhiên linh kiện tivi là sản phẩm tiêu biểu chiếm tỷ trọng lớn của công
ty.
+ Một bộ linh kiện (CKD) đa số là ngoại nhập từ nhiều nớc khác nhau. Một
số chi tiết mua trong nớc nh tụ (loại to), loa, và phụ kiện (điều khiển từ xa). Linh
kiện điện tử nhập của các công ty nớc ngoài nh: LG ELECTRONICS INC_

Korea, HITACHI_ LG DATA STORAGE KOREA INC_ Korea, LG MITR
ELECTRONICS_ Thái Lan,
+ Vỏ nhựa, các bộ phận bao bì, nhập trong n ớc.
Nh vậy, ta thấy nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho sản xuất sản phẩm của
công ty xuất phát từ hai nguồn trong nớc và nớc ngoài. Mặc dù, nguồn nguyên vật
liệu trong nớc công ty có thể chủ động đợc tuy nhiên thành phần chủ yếu là các
linh kiện quan trọng lại phải nhập từ nớc ngoài nên đôi khi thiếu chủ động. Sản
phẩm gồm nhiều bộ phận không đồng nhất về xuất xứ dễ lắp ráp nên giá thành và
chất lợng không cao lắm nên sản phẩm của công ty còn có nhiều khó khăn về mặt
chất lợng.
Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ
Hiện tại thì nguồn tiêu thụ lớn nhất của công ty chính là công ty điện tử LG
SEL. Công ty nhập khẩu linh kiện điện tử về và tiến hành lắp ráp thành các vỉ
mạnh, sau đó bán lai cho công ty LG SEL. Còn các mặt hàng khác nh linh kiện
máy tính, điện thoại di động thì công ty trực tiếp xuất ra cho thị tr ờng tiêu thụ.
Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty phụ thuộc rất lớn vào việc thâm
nhập và chiếm lĩnh thị phần của công ty LG SEL.
Hiện nay nớc ta có khoảng gần 100 doanh nghiệp lắp ráp các sản phẩm điện
9

×