Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu luận:KẾ HOẠCH MARKETING SẢN PHẨM X_CLEANER pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.02 KB, 14 trang )

1















K
K




H
H
O
O


C
C
H


H


M
M
A
A
R
R
K
K
E
E
T
T
I
I
N
N
G
G


S
S


N
N



P
P
H
H


M
M


X
X
_
_
C
C
L
L
E
E
A
A
N
N
E
E
R
R



Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà
















2



I. Giới thiệu ý tưởng
1. Mô tả công ty


Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà.
Cơ sở I: 25 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Cơ sở II: 672 Ngô Gia Tự - Long Biên - Hà Nội
Điện thoại: 04 3 6523329 - 3 6523330 - 3 6523335 - 3 6523332 Fax: 04 3

6524157
Email:

a. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ Phần Văn phòng phẩm Hồng Hà được chuyển đổi (cổ phần
hóa) từ DNNN theo quyết định số 2721/QĐ ngày 25/08/2005 của Bộ công nghiệp.
Năm 1997, một cột mốc – bước ngoạt cơ bản được đánh dấu trong lịch sử phát
triển Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà. Công ty đã có nhất trí cao và chủ trương
để đi đến sự thay đổi trong tư duy, quản lý, xây dựng phát triển Công ty trong thời
kỳ hiện tại và những năm sau. Xây dựng được cơ cấu mặt hàng một cách khoa học
và đúng đắn, Công ty đã nghiên cứu đến nhiều yếu tố như: nhu cầu khách hàng,
đối thủ cạnh tranh, những dự báo tương lai, đồng thời khai thác thế mạnh của
mình.Công ty đã đưa các dây chuyển sản xuất giấy vở, sổ sách, các đồ dùng văn
phòng nói chung và các loại bút mới, hiện đại như: bút bi, bút dạ, bút dạ kim…
3

vào hoạt động. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo Công ty đã xác định rõ tầm quan trọng
của chiến lược phát triển thương hiệu, một yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững
của Công ty. Sự thay đổi có tính quyết định đã chứng minh bằng những chỉ tiêu
đã đạt được. Từ năm 1999 đến nay, Công ty liên tục tăng trưởng với mức bình
quân đạt 140%/năm, bình quân thu nhập của người lao động đạt 116%/năm, nộp
ngân sách theo quy định của Nhà nước. Năm 2004, Công ty đã đứng trong đội ngũ
các doanh nghiệp 100 tỷ/năm.
b. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng: văn phòng phẩm, văn hóa phẩm, các sản
phẩm da, giả da, may mặc, các sản phầm từ chất dẻo và thiết bị trường học
- In giấy vở, sổ, bao bì các loại tem nhãn, văn hóa phẩm
- Kinh doanh thiết bị, máy văn phòng
- Sản xuất, lắp đặt thiết bị phụ trợ bằng kết cấu kim loại ngành công nghiệp (cơ
và điện)

- Xuất nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, thành phẩm, máy móc thiết bị phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh của công ty
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Cho thuê văn phòng, cửa hàng, nhà xưởng
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành và du lịch

c. Mục tiêu chiến lược đến năm 2015:
“Trở thành tập đoàn đa ngành, trong đó sản xuất kinh doanh văn phòng phẩm
và địa ốc là hai lĩnh vực chủ đạo, đồng thời phát triển thêm các lĩnh vực kinh
doanh khác, cụ thể:
- Tập trung mọi nguồn lực để trở thành một trong những doanh nghiệp văn
phòng phẩm lớn nhất tại thị trường Việt Nam, có mức tăng trưởng cao và
bền vững với chiến lược xây dựng phát triển sản phẩm văn phòng phẩm,
dụng cụ học sinh chất lượng cao và thân thiện với người tiêu dùng cùng đội
ngũ nhân viên tâm huyết
- Đầu tư xây dựng Siêu thị văn phòng phẩm lớn nhất miền Bắc
- Tận dụng lợi thế về đất đai rộng lớn với nhiều vị trí ngày càng thuận lợi cho
việc kinh doanh phi sản xuất
4

- Không ngừng đa dạng hóa ngành hàng, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm để đưa thương hiệu Hồng Hà lên một vâm cao mới”
d. Sứ mệnh: “ Cung cấp những sản phẩm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng”

2. Mô tả ý tưởng sản phẩm
Mặc dù nhiều trường đã sử dụng máy chiếu (projector) để dạy học, nhưng ở
hầuhết các trường học nước ta, đặc biệt là các vùng nông thôn, thì bục giảng
truyền thống với bảng, phấn, khăn lau vẫn là chủ yếu. Bụi phấn sinh ra khi viết
phấn lên bảng và lau bảng, nhưng phần lớn là từ quá trình lau. Khi dùng khăn lau
bảng, ban đầu bụi phấn bám vào đồ lau nhưng về sau phát tán mạnh vào môi

trường xung quanh. Tay người lau cũng dính nhiều bụi phấn, gây ảnh hưởng lâu
dài đến sức khỏe của giáo viên và học sinh, sinh viên- những chủ nhân tương lai
của đất nước. Hiểu rõ những vấn đề này, Công ty Cổ Phần Văn phòng phẩm Hồng
Hà chúng tôi cho ra đời sản phẩm lau bảng đa năng.
Tên sản phẩm: X_Cleaner
II. Phân tich tình hình chung
A. Môi trường bên ngoài
1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế
Lạm phát ở nước ta đang ngày càng gia tăng nên xu hướng là người tiêu
dùng ít mua hàng hóa. Nhưng với sản phẩm cây lau bảng đa năng ,chúng tôi đã
nghiên cứu và khẳng định là 1 sản phẩm hữu ích nhưng giá cả hợp lý dễ sử
dụng và có độ bền cao mẫu mã đẹp, thân thiện với môi trường nên sản phẩm
khi ra đời chắc chắn có thể chiếm được thị phần.
- Môi trường công nghệ
Hiện nay, công nghệ là sức mạnh mãnh liệt nhất tác động đến cuộc sống
của con người. Ngày càng có nhiều ý tưởng mới phục vụ đời sống của con người,
tạo ra 1 cuộc cách mạng đối với các sản phẩm và quá trình sản xuất. Dựa vào điều
đó, Công ty Cổ Phần Văn phòng phẩm Hồng Hà tạo ra 1 sản phẩm mới phù hợp
với công nghệ hiện nay. Bên cạnh đó thì sản phẩm của chúng tôi thỏa mãn đòi hỏi
của công chúng về an toàn sức khỏe (bụi phấn gây hại cho phổi)
- Môi trường tự nhiên
 Gia tăng mức độ ô nhiễm không khí của bụi:
5

 Hiện nay, ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng
bỏng của cá thế giới chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường
không khí đang có nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các
sinh vật. Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ,
khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải khác

nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm
lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng. Ô nhiễm môi trường khí quyển
tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người. Nó còn tạo ra
các cơn mưa axít làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng.
 Đối với sức khỏe con người:Không khí ô nhiễm có thể
giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh
đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước
gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa
được xử lý. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có
thể gây ung thư. Dầu tràn có thể gây ngứa rộp da. Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao
huyết áp, trầm cảm, và bệnh mất ngủ.
 Sự khan hiếm các nguồn nguyên liệu:
Trước đây khi chưa có phấn người ta thường lấy các vật liệu tự nhiên có đặc
tính dễ mài mòn và để lại dấu vết trên bề mặt cần vẽ để làm "phấn" Những vật liệu
"phấn" nguyên thủy nhất là đất sét, than củi v.v Về sau này người ta thấy thạch
cao (canxi sulfat đihyđrat CaSO
4
.2H
2
O) có thể dùng làm phấn rất tốt. tuy nhiên
việc khai thác thạch cao cũng đang trở thành vấn đề khá đau đầu với các chuyên
gia vì tình trạng khan hiếm nguồn nguyên liệu trở nên phổ biến.Do đó, người ta
thay nguyên liệu thạch cao truyền thống bằng một loại bột nhẹ (CaCO
3
) phù hợp
có độ phủ, độ mịn và độ trắng cao, đảm bảo chỉ cần một lớp rất mỏng đã có thể
cho các nét viết rõ rệt. Như vậy về mặt nguyên liệu người ta lại quay về với họ
hàng của đá phấn ngày xưa. Dĩ nhiên ngoài CaCO
3
một số cơ sở sản xuất vẫn còn

pha trộn thêm một số loại chất khác như thạch cao, bột đá phấn và không loại trừ
cả một lượng nhỏ TiO
2
v.v để đáp ứng một số yêu cầu cụ thể.
- Môi trường nhân khẩu học:
 Thị trường ở Việt Nam bao gồm:
 403 trường đại học, cao đẳng công lập, bán công, tư thục
 42 học viện
6

 411 trường trung cấp công lập và ngoài công lập
 Hàng nghìn trường cấp 1,2,3 và các trung tâm đào tạo tin học ngoại
ngữ.
 Hơn 1,7 triệu sinh viên, học sinh và hơn 65 nghìn giảng viên, cùng các giáo
viên trên toàn quốc.
 Về phía sinh viên học sinh, giảng viên giáo viên: chú trọng đến sức
khoẻ, từ đó mới mang đầy đủ trí tuệ tinh thần cho công tác học tập và đào tạo.
 Về phía khách hàng(các trường đào tạo): nâng cao chất lượng môi
trường đào tạo -> nâng cao lợi thế cạnh tranh, giảm thiểu chi phí trợ cấp độc hại
cho giảng viên(do bụi phấn).
- Môi trường văn hóa
Nước Việt Nam ta có nhiều đặc điểm văn hóa nổi bật và cũng giống như
bao dân tộc khác trên thế giới, luôn duy trỳ nền văn hóa của nước mình, có những
giá trị văn hóa là bất diệt. Nếu sản phẩm ra đời bị ảnh hưởng nhiều đến văn hóa,
đặc biệt là các giá trị văn hóa cốt lõi ít thay đổi thì bộ phận marketing phải có
những hoạt động cụ thể. Riêng đối với sản phẩm của chúng tôi , thì đặc điểm văn
hóa ảnh hưởng đến sản phẩm là gắn liền với tinh thần tôn sư trọng đạo của nước ta
từ rất lâu. Giá trị văn hóa này là không thể thay đổi nên khi nghiên cứu sản phẩm
cũng như khi tung sản phẩm ra thị trường thì các hoạt động marketing cần đánh
vào điểm này để làm nền tảng.

2. Môi trường ngành
- Tổng quan về nhu cầu thị trường
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, nhu cầu về các
loại hàng hoá cũng tăng theo, nhất là đối với các mặt hàng về hàng tiêu dùng, đồ
gia dụng…Nhu cầu về các sản phẩm phục vụ cho ngành giáo dục cũng không nằm
ngoài sự phát triển đó. Khối lượng đồ dùng văn phòng phẩm được tiêu thụ rất
mạnh. Khách hàng không chỉ quan tâm tới chất lượng, giá cả mà hình thức cũng
được đánh giá rất cao. . Các công ty văn phòng phẩm trong nước thường xuyên cải
tiến, nghiên cứu cho ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, mẫu mã ngày càng
phong phú khiến cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đầu mỗi năm học mới, thị
trường văn phòng phẩm trở nên nhộn nhịp hơn bao giờ hết. Trước kia, khách hàng
thường quan tâm nhiều hơn tới giá cả của các sản phẩm, nhưng hiện nay, chất
lượng, mẫu mã, hình thức được chú trọng hơn trước, giá cả không còn là yếu tố
7

quyết định nữa. Chính vì vậy, cứ đầu năm học mới là các doanh nghiệp văn phòng
phẩm trong nước lại thường xuyên tung ra thị trưòng những dòng sản phẩm mới,
những dòng sản phẩm đã được cải tiến cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Đứng đầu trong khối những doanh nghiệp sản xuất văn phòng phẩm hiện
nay vẫn là những thương hiệu quen thuộc và gần gũi với người tiêu dùng như là
Hồng Hà, Thiên Long, Cửu Long…Văn phòng phẩm Hồng Hà là một thương hiệu
đã quen thuộc với người tiêu dùng từ lâu. Công ty chiếm thị phần lớn nhất Miền
Bắc và là một thương hiệu mạnh trên thị trường văn phòng phẩm Việt Nam.
Nhu cầu của khách hàng trên thị trường là rất lớn, đó thực sự là một cơ hội
cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong ngành hàng văn phòng phẩm.
Tuy nhiên để thành công trên thị trường này thì các doanh nghiệp cũng phải có sự
nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm của khách hàng mục tiêu của mình là như thế
nào. Các đặc điểm về nhu cầu, mong muốn, hành vi, lối sống, thói quen sinh
hoạt…đây là những đặc điểm để các công ty dựa vào đó để đưa ra những sản
phẩm thích hợp với người tiêu dùng, cũng như các chiến lược cạnh tranh với các

đối thủ. Mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Nhu cầu tiêu dùng
văn phòng phẩm đang ngày một tăng lên. Khách hàng có nhiều lựa chọn hơn cho
nhu cầu sử dụng văn phòng
- Tổng quan về tình hình cạnh tranh:
Sự cạnh tranh trên thị trường văn phòng phẩm hiện nay là rất găy gắt. Nếu
trước kia chỉ có một hai công ty sản xuất giấy vở thì hiện nay con số này đã tăng
lên rất nhiều. Những tên tuổi như Hồng Hà, Cửa Long, Thiên Long …đã khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường Việt Nam. Mặt khác, những đối thủ đến
từ Trung Quốc, Đài Loan cũng đang tìm cách thâm nhập vào thị trường văn phòng
phẩm Việt Nam. Những mặt hàng Trung Quốc với mẫu mã chủng loại thay đổi
liên tục và bắt mắt, giá bán thấp hơn so với mặt hàng nội địa là một đối thủ đáng
gờm cho các công ty sản xuất văn phòng phẩm trong nước. Nhưng lợi thế mà các
công ty trong nước có được là sự hiểu biết thị trường, chất lượng sản phẩm được
đảm bảo, có những chiêu thức quảng bá cho sản phẩm của mình một cách hợp lý.
Đây là những yếu tố quan trọng giúp cho các công ty nội địa đánh bại được các
đối thủ đến từ Trung Quốc, Đài Loan.
- Các kênh phân phối và người mua:
Trên thị trường hiện nay Công ty sử dụng hai hình thức kênh phân phối chính
8

là:
Công ty - Đại lý cấp I - Đại lý cấp II - Đại lý cấp III - Người tiêu dùng
Và:
Công ty - Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm - Người tiêu dùng
Công ty định hướng chuyên nghiệp hóa cho các đại lý cấp I về quản lý xuất
nhập hàng tại nhà phân phối, quản lý nhân viên bán hàng theo tuyến, quản lý các
chủng loại mặt hàng trong kênh và trưng bày tại các điểm bán hàng; xây dựng quy
chế hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho các đại lý cấp II trực thuộc nhà phân phối,
nhằm thắt chặt trách nhiệm phân phối sản phẩm của các đại lý cấp II. Đối với các
khách hàng muốn mở cửa hàng bán lẻ chuyên biệt Hồng Hà sẽ được Công ty hỗ

trợ giá, kệ, tủ, bàn, quy trình quản lý, phần mềm bán hàng để tạo thành những
chuỗi cửa hàng chuyên biệt bán và khuyếch trương thương hiệu, sản phẩm Hồng
Hà.
- Khách hàng: Trường cấp 1, cấp 2, cấp 3 , Trường đại học , cao đẳng trung
cấp và các trung tâm giáo dục
- Nhà cung cấp: Trong ngành sản xuất văn phòng phẩm quyền lực của nhà
cung cấp không lớn
B. Môi trường bên trong
- Năng lực kinh doanh:
Tài chính: Công ty có vốn điều lệ là 31.460.000.000 VNĐ, vốn thực góp là
31.460.000.000 VNĐ.
Nguồn nhân lực: Tổng số lao động đã đăng ký Hợp đồng lao động có thời hạn
xác định và dài hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là 475 người trong đó số
lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ 23%. Công ty luôn chú
trọng tới chất lượng lao động. Số lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đảm
bảo hoàn thành tốt mọi kế hoạch sản xuất do Công ty đề ra.
Máy móc trang thiết bị: Công ty có các thiết bị công nghệ cao để gia công
chế tạo khuôn mẫu như: máy cắt dây, máy xung điện, máy phay, máy mạ định
hình Các thiết bị đều ở thế hệ 1 của Đài Loan, Trung Quốc và Nhật. Để sản xuất
các sản phẩm nhựa, Công ty sử dụng hệ thống các loại máy ép phun nhựa tự động
từ 55 tấn đến 350 tấn
- Năng lực Marketing của tổ chức:
9

Hiện nay Công ty đã có bộ phận marketing để thuận tiện cho việc nghiên
cứu và đưa ra những chính sách hợp lý cho việc củng cố và phát triển thương hiệu
Hồng Hà. Công ty cũng đã đào tạo được đội ngũ cán bộ chủ chốt nhiệt tình và tâm
huyết với Công ty, trình độ ngày càng nâng cao, xử lý công việc tốt hơn. Mặt
khác, công nghệ sản xuất đã được cải tiến nên có thể sản xuất được những sản
phẩm có chất lượng không thua kém hàng ngoại nhập với giá hợp lý. Các sản

phẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu khắt khe của thị trường trong đó có cả
thị trường xuất khẩu là thị trường Mỹ. Hệ thống phân phối của Công ty bền vững
và có độ trung thành cao, hệ thống cửa hàng bán lẻ đã thể hiện được quy mô sản
xuất và uy tín của Công ty. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
marketing của Công ty giúp Công ty thực hiện được những mục tiêu đã đặt ra.
C. Cơ hội và đe dọa
Cơ hội
- Nhu cầu tiềm ẩn của thị trường khá cao
- Mạng lưới Nhà phân phối của công ty rộng khắp
- Vấn đề bảo vệ môi trường được xem trọng
Đe dọa
- Xu hướng dùng bảng trắng và máy chiếu trong các trường học
- Xu hướng học tập trực tuyến
- Sản phẩm dễ làm nên sẽ xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh

III. Xác định giá trị
a. Phân khúc thị trường
Phân đoạn theo khu vực địa lí: thị trường được chia ra thành 3 khu vực :
miền Bắc (tập trung vào thủ đô Hà Nội), miền trung (tập trung vào tp Đà Nẵng) và
miền Nam (tập trung vào TP Hồ Chí Minh). Đây là 3 thành phố năng động nhất ở
mỗi khu vực, do đó, công ty sẽ hoạt động chủ yếu ở các đơn vị địa lí đó, ngoài ra
vẫn sẽ quan tâm, chú ý đến nhu cầu ở các vùng lân cận như: Hải Phòng, Huế, Nha
Trang….
b. Thị trường mục tiêu: Các trường học và trung tâm giáo duc
c. Định vị
Theo đặc tính sản phẩm: Không những lau bảng mà còn hút bụi
Định vị theo lợi ích: Khách hàng sẽ tin tưởng tuyệt đối đối với lợi ích mà sản
10

phẩm đem lại. X_cleaner ra đời vì sức khỏe của giáo viên cũng như của sinh viên,

đặc biệt hơn, nếu sản phẩm được sử dụng rộng rãi tại các trường mầm non, tiểu
học, sẽ giảm thiểu tác hại mà bụi phấn đem lại cho các thầy cô cũng như các em
học sinh nhỏ tuổi. Như đã biết, bụi phấn gây tác hại đến phổi rất lớn, thầy cô khi
giảng bài đã phải nói nhiều, còn hít thêm bụi phấn sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe, đặc biệt là phổi, khiến giáo viên thường ho, viêm và đau họng. Nếu
tình trạng kéo dài sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy sự ra đời của
X_cleaner chắc chắn đem lại một bầu không khí không có bụi phấn
Slogan: “ Lớp học không bụi phấn”
IV. Chiến lược Marketing
1. Mục tiêu Marketing
a. Mục tiêu kinh doanh :
Đảm bảo lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường của DN. Tối đa
hóa lợi nhuận của DN. Nhưng do công ty là 1 công ty mới thành lập, sản phẩm lại
mới tung ra lần đầu trên thị trường, nên mục tiêu tối đa lợi nhuận vẫn chưa phải là
mục tiêu trước mắt. Mà mục tiêu trước mắt ở đây cần đạt được là phải
- Dẫn đầu về chất lượng : công ty phải luôn bảo đảm rằng mọi sản phẩm
trước và
khi đến tay khách hàng phải có chất lượng tốt nhất và kèm theo dịch vụ tố nhất
- Dẫn đầu về vị trí của công ty trong ngành : hiện tại trong ngành, chưa có
công ty nào có sản phẩm tương tự (các ĐTCT) nên công ty phải luôn bảo
vệ để gìn giữ vị trí dẫn đầu của mình trong ngành.
- Hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng và nhóm hữu quan : công ty cố
gắng đạt được mục tiêu tạo 1 hình ảnh tốt đẹp với nhà cung cấp sản phẩm
chất lượng tốt nhất cho khách hàng mục tiêu của mình cũng như giới hữu
quan.
- Đảm bảo được chi phí và giá cả là phù hợp : vì thị trường mục tiêu là các
trường học nên phải có giá cả phù hợp, mà để có giá cả phù hợp thì phải
đảm bảo được chi phí. Trong cuộc suy thoái kinh tế, giá cả các nguyên vật
liệu đầu vào tăng thì việc ổn định chi phí là rất khó nhưng công ty sẽ luôn
cố gắng đảm bảo mục tiêu này.

- Doanh số bán
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số
11

- Lợi nhuận
- Thị phần
b. Mục tiêu Marketing
- Tạo sự khác biệt cho thương hiệu : sản phẩm của Công ty Cổ Phần Văn
phòng phẩm Hồng Hà phải tạo được sự khác biệt và độc đáo, cũng như
thương hiệu là X_cleaner.
- Duy trì phát triển kinh doanh : dù tình hình kinh doanh hiện tại của các
doanh nghiệp đều rất khó khăn nhưng vẫn phải duy trì hoạt động kinh
doanh để có thể trước mắt là thu hồi được vốn, và tiếp theo sau là tin tưởng
rằng các hoạt động marketing của công ty là hiệu quả.
- Tối ưu hóa lợi nhuận
- Duy trì và cải thiện quan hệ khách hàng : tận dụng những mối quan hệ sẵn
có để có thể phát huy hoạt động kinh doanh sao cho hiệu quả, đồng thời
cũng phải đảm bảo và cải thiện các mối quan hệ mới, phục vụ cho việc kinh
doanh.
- Độ nhận biết thương hiệu
- Mức độ thâm nhập thương hiệu
2. Marketing mix
a. Chính sách sản phẩm
Lau bảng đa năng X_cleaner với lợi ích cốt lõi là cung cấp cho người sử
dụng 1 môi trường không có bụi phấn, các vấn đề về sức khỏe có liên quan đến
bụi phấn sẽ không còn nữa (các bệnh về đường hô hấp, ). Là sản phẩm có tính
chất bền, được chế tạo bằng các nguyên liệu bền nhất,vơi kỹ thuật hiện đại, sử
dụng nhiều lần nên sẽ được bán rộng rãi ở các thị trường bán lẽ trên cả nước.
 Thiết kế sản phẩm
- Bao bì

Thiết kế vỏ ngoài cho sản phẩm không chỉ để bảo vệ sản phẩm mà nó còn
có tác dụng như người bán hàng. Nên sản phẩm sẽ được thiết kế nhỏ gọn đẹp
mắt. Màu sắc đa dạng để phù hợp với sở thích của người tiêu dùng. Kích thước
sản phẩm nhỏ gọn và có cấu tạo chính như sau:
1. Con lăn có bọc vải ở ngoài
2. Líp bằng nhựa
3. Vỏ bọc dạng hình hộp
12

4. Động cơ hút bụi mini chạy bằng năng lượng cơ
=> Cấu tạo của sản phẩm đơn giản nên việc sửa chữa rất dễ dàng. Bên cạnh đó
công ty cũng sẽ sản xuất ra các linh kiện riêng lẻ để khách hàng có nhu cầu thay
thế.
- Hình ảnh sản phẩm và Logo
Bộ phận thiết kế sẽ thiết kế logo (có thể đính kèm một câu slogan nhỏ trên sản
phẩm) để thể hiện nét đặc trưng riêng cho X_cleaner.Slogan: “Bảng sạch – học
chăm”


- Tính năng hoạt động
Sản phẩm sẽ có bề mặt là khăn bông hoặc mous có công dụng lau bảng nhưng
kèm theo bộ phận hút bụi mi ni.Chuyển động khi lau bảng sẽ tạo ra lực cơ năng
giúp cho máy hút bụi được đặt phía trong hoạt động hút bụi vào 1 túi nhỏ được
thiết kế bên trong sản phẩm.Cuối giờ học người sử dụng có thể mở máy ra và vứt
đi túi bụi được hút
b. Chính sách giá
Vì là sản phẩm văn phòng phẩm có chât lượng, lại liên quan đến vấn đề bảo vệ
sức khỏe của khách hàng nên chính sách định giá của công ty sẽ là định giá dựa
trên giá trị. Nghĩa là định giá dựa trên cảm nhận của khách hàng về giá trị của sản
phẩm. Định giá theo phương pháp này có nghĩa là sẽ phải xem xét yếu tố giá với

các biến số khác của phối thức marketing trước khi chương trình marketing hình
thành. Và phải ghi nhớ “giá trị tốt” không có nghĩa là “giá thấp”. Chí phí đơn
vị/sản phẩm sẽ là giá sàn, thấp nhất định giá đối với sản phẩm.

c. Chính sách phân phối
Lớp học không bụi phấn
KHÁCH
HÀNG
GIÁ TRỊ GIÁ CHI PHÍ
SẢN
PHẨM
13

Sử dụng kênh phân phối sẵn có của công ty, thiết lập thêm hệ thống phân phối
cho các tỉnh, tìm hiểu và mở đại lý tại các thị trường trống đảm bảo sản phẩm có
mặt rộng khắp
Công ty - Đại lý cấp I - Đại lý cấp II - Đại lý cấp III - Người tiêu dùng
Và:
Công ty - Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm - Người tiêu dùng
d. Chính sách truyền thông cổ động
Với đặc tính là sản phẩm chuyên dụng và thương hiệu của công ty đã được
khẳng định nên chúng tôi sẽ không sử dụng các biện pháp truyền thông cổ động
bằng cách quảng cáo hay đăng báo vì những phương tiện này rất tốn kém chi phí
và không đánh trúng thị trường mục tiêu
Chúng tôi sẽ đưa ra một số biện pháp truyền thông cổ động như sau:
- Quảng cáo, truyền thông tại các địa điểm như siêu thị, nhà sách, hay công
viên
- Tập trung vào việc đầu tư cho các cửa hàng bán và trưng bày sản phẩm,
tham gia các hội chợ chuyên ngành
- Tài trợ cho một số chương trình dành cho các trường học

V. Thực thi chương trình
1. Xây dựng ngân sách dành cho sản phẩm lau bảng đa năng:
Ngân sách dành cho Marketing: Áp dụng phương pháp xác định ngân
sách dựa trên mục tiêu và nhiệm vụ. Mục tiêu quan trọng nhất của công ty hiện
tại khi tung ra một sản phẩm mới là tạo sự biết đến của khách hàng đối với sản
phẩm. Do đó đòi hỏi ngân sách marketing phải lớn và khuyến khích khách
hàng dùng thử. Các khoản chi phí dự kiến:
- Chi phí nhân sự: Tiền lương dành cho nhân viên tham gia vào chương
trình
- Chi phí hỗ trợ bên ngoài. : Chi phí thuê chuyên gia tư vấn, giảng viên đào
tạo và những người hướng dẫn khác
- Di chuyển: Chi phí dành cho nhân viên nếu họ phải di chuyển đến nhiều
nơi để thực hiện chương trình.
- Đào tạo: Chi phí dành cho nhân viên nếu họ phải di chuyển đến nhiều nơi
để thực hiện chương trình.
- Chi phí vốn: Các chi phí về máy móc, phần mềm, thiết bị truyền thông
14

- Chi phí nghiên cứu: các chi phí phát sinh trong quá trình nghiên cứu , thử
nghiệm….
Bản ngân sách marketing cho sản phẩm lau bảng đa năng như sau:
- Tổng ngân sách 75.000.000
- Chi phí nghiên cứu 10.000.000
- Chi phí vốn 10.000.000
- Di chuyển 5.000.000
- Đào tạo 15.000.000
- Chi phí truyền thông :
+ In ấn 5.000.000
+ Ngoài trời 5.000.000
+ Hội chợ 10.000.000

+ Tài trợ 10.000.000
2. Thực thi chương trình:
Lập bảng phân công và theo dõi công việc đang thực hiện:

Công việc Ngày bắt đầu Ngày kết thúc Người phụ
trách
Nhận xét
Thiết kế , triển
khai sản phẩm

Kinh doanh và
tiếp thị

Phân phối
Nguồn thu
nhận


VI. Kiểm soát
Tất cả các công việc cần làm phải được kiểm soát để đảm bảo kế hoạch về
thời gian và bám sát ngân sách đã dự kiến. Nếu việc thực hiện kế hoạch không
giống hoàn toàn với kế hoạch ban đầu, cần nhận thấy những thay đổi và sửa
đổi lại kế hoạch để phù hợp với những thay đổi đó. Nếu kế hoạch bị tụt lại
phía sau, cần phải lên kế hoạch lại các hành động và phân bổ lại ngân sách để
giữ cho kế hoạch tiếp tục.

×