Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận:Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.94 KB, 17 trang )

Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 1






Tiểu luận

Phân tích thị trường Bảo hiểm Việt Nam






]
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 2


MỤC LỤC

I. Tổng quan 3
I.1 Lịch sử bảo hiểm Việt Nam 3
I.2 Các giai đoạn phát triển bảo hiểm Việt Nam 3
I.3 Thị trường Bảo hiểm Việt Nam trong những năm gần đây 5
I.4 Thành phần tham gia vào thị trường Bảo hiểm Việt Nam 5


I.5. Các loại hình bảo hiểm…………………………………………………………… 8
II. Phân tích các yếu tố tác động đến thị trường Bảo Hiểm Việt nam 8
II.1 Chính trị 9
II.2 Kinh tế 12
II.3 Xã hội 13
II.4 Công nghệ 14
III. Kết luận………………………………………………………………………………15

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 16

Danh mục hình và bảng
Hình 1…………………………………………………………………………………………….4
Hình 2…………………………………………………………………………………………….7
Hình 3………………………………………………………………………………………… 8
Bảng 1………………………………………………………………………………5
Bảng 2……………………………………………………………………………………………7
Bảng 3……………………………………………………………………………………………8
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 3

I. TỔNG QUAN
I.1 Lịch sử bảo hiểm Việt Nam
Loại hình Bảo hiểm xuất hiện trên thị trường Việt Nam có thể vào năm 1880, tuy nhiên
không có tài liệu nào chứng minh một cách chính xác bảo hiểm xuất hiện ở Việt Nam khi nào.
Các Hội bảo hiểm ngoại quốc đại diện tại Việt Nam bởi các công ty thương mại lớn, ngoài
việc buôn bán, các công ty này mở thêm một trụ sở để làm đại diện bảo hiểm. Vào năm 1926, Chi
nhánh đầu tiên là của Công ty Fraco-Asietique. Đến năm 1929 mới có Công ty Việt Nam đặt trụ sở
tại Sài Gòn, đó là Việt Nam Bảo hiểm Công ty, nhưng chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ô tô. Từ năm
1952 về sau, hoạt động bảo hiểm mới được mở rộng dưới những hình thức phong phú với sự hoạt

động của nhiều Công ty bảo hiểm trong nước và ngoại quốc.
Ở Miền Bắc, ngày 15/01/1965 Công ty bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt) mới chính
thức đi vào hoạt động. Trong những năm đầu, Bảo Việt chỉ tiến hành các nghiệp vụ hàng hải như
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu viễn dương…
I.2 Các giai đoạn phát triển bảo hiểm Việt Nam
Có thể chia là 3 giai đoạn chính
I.2.1 Giai đoạn trước năm 1975
- Ở Miền Nam:
+ Hoạt động kinh doanh bảo hiểm khá phát triển: có trên 52 công ty trong nước và nước
ngoài. Các công ty trong nước được thành lập dưới hình thức hội Vô danh và hội tương hỗ. Các
công ty nước ngoài được thành lập dưới hình thức chi nhánh. Hầu hết các công ty đều đặt trụ sở
chính ở Sài Gòn. Các Công ty thực hiện các nghiệp vụ đa dạng như: Bảo hiểm hỏa tai, bảo hiểm
chuyên chở, bảo hiểm xe tự động, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm
khác,… Các Công ty bảo hiểm có Hiệp hội nghề nghiệp của mình nhằm thực hiện các chức năng
vốn có như thông tin, tư vấn, đào tạo, tạo môi trường hợp tác.
+ Ngoài ra còn có sự tồn tại của Hội đồng tư vấn quốc gia bảo hiểm.
- Ở Miền Bắc:
Lúc này chỉ có 1 công ty bảo hiểm duy nhất là công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET),
được thành lập vào ngày 17/12/1964 và chính thức hoạt động vào ngày 15/01/1965 với sự giúp đỡ
ban đầu của các chuyên gia bảo hiểm Trung Quốc. Hoạt động của BAOVIET lúc này còn hạn chế,
các nghiệp vụ chủ yếu về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển.
I.2.2 Giai đoạn sau 30/4/1975 đến trước 18/12/1993
Khi thống nhất đất nước, ở Miền Nam thành lập công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam
(BAVINA) tiếp tục thực hiện trách nhiệm của các công ty cũ với người được bảo hiểm muốn tiếp
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 4

tục hợp đồng bảo hiểm. Đối với công ty bảo hiểm nước ngoài, BAVINA có trách nhiệm thanh toán
và đòi nợ theo đúng thỏa thuận trên hợp đồng.

Năm 1976, BAVINA được chuyển thành chi nhánh công ty bảo hiểm Việt Nam tại TP.
HCM, gọi tắt là BAOVIET/HCM. Trong giai đoạn này, Bảo Việt trực thuộc Bộ tài chính có chức
năng giúp Bộ tài chính thống nhất quản lý công tác bảo hiểm nhà nước và trực tiếp tiếp tiến hành
các nghiệp vụ bảo hiểm.
Năm 1993, Bảo Việt có mạng lưới hầu khắp các tỉnh thành. Ngoài nhiệm vụ chính là tiến
hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong nước và nước ngoài, BAOVIET còn là đại lý giám định
bồi thường cho nhiều công ty trên thế giới.
I.2.3 Giai đoạn từ 18/12/1993 trở về sau
Ngày 18/12/1993, trước nhu cầu cần thiết phải đồi mới nhằm đáp ứng yêu cầu của 1 nền
kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị trường, Chính phủ ban hành Nghị định 100-CP về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Với quy định này, các tổ chức bảo hiểm theo nhiều hình thức pháp lý khác
nhau thuộc nhiều thành phần kinh tế có thể tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam. Lúc này,
một loạt các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm được thành lập như VinaRe,
Bảo Minh, Bảo Long, PJICO, cùng với sự thành lập của các liên doanh và văn phòng đại diện của
các công ty nước ngoài tại Việt Nam: Aon-Inchibrok, VIA, UIC,… Điều này làm cho các doanh
nghiệp bảo hiểm cạnh tranh với nhau, tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại lý và môi giới ra đời một
cách rộng khắp và người được bảo hiểm có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm cho mình loại hình
bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp.
Bảo hiểm nhân thọ: được triển khai đầu tiên vào năm 1996 bởi Bảo Việt, sau đó là các
công ty bảo hiểm nhân thọ có vốn đầu tư của nước ngoài như: AIA, Prudential, Bảo Minh-CMG
(nay là Dai-Ichi), Chinfon-Manulife (nay là Manulife), ACE Life, Prévoir, NewYork Life (đã rút
khỏi Việt Nam).
Ngày 24/12/1999 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam được thành lập với mục đích tạo ra môi
trường cạnh tranh và phát triển lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên.
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới – WTO. Thị trường dịch vụ bảo hiểm trở thành một trong những lĩnh vực đi dầu trong việc
hội nhập kinh tế thế giới. Với những cam kết khi gia nhập WTO, thị trường bảo hiểm Việt Nam tiếp
tục mở cửa rộng hơn và sâu hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Điều này làm cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam tăng cường cải tiến hoạt động và nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình, giúp cho người tiêu dùng bảo hiểm Việt Nam tiếp cận dịch vụ một

cách đa dạng, chất lượng quốc tế và giá cả hợp lý nhất.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 5

I.3 Thị trường Bảo hiểm Việt Nam trong những năm gần đây
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường bảo hiểm của Việt Nam sẽ đạt khoảng 22%
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014.
Theo Research and Markets (công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới), trong thời
gian qua, lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam đã phát triển mạnh, chiếm hơn nửa thị phần bảo
hiểm. Trong năm 2010, bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam tiếp tục phát triển tốt nhờ sự mở rộng của
tầng lớp trung lưu và tốc độ phát triển kinh tế nhanh.
Có rất nhiều yếu tố dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm Việt Nam
những năm gần đây. Đó là do sự ổn định về chính trị, kinh tế cũng như chính sách mở cửa làm cho
Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài từ đó làm gia tăng và thu
hút nhiều hơn vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế.
Với việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới, thị trường
bảo hiểm Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, trong đó có việc sửa đổi lại Luật kinh doanh bảo
hiểm mà sẽ thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ thị trường bảo hiểm.
















I.4 Thành phần tham gia vào thị trường Bảo hiểm Việt Nam
Tính tới năm 2011 có 29 doanh nghiệp tham gia thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tồn tại
dưới các hình thức kinh doanh: cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, trách nhiệm hữu hạn
với hai loại hình kinh doanh là Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
Hình 1: Tăng trưởng thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam (1998 - 2009)
11
203
484
1250
2775
4615
6441
7800
8100
8300
9397
10339
11857
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0
2
4
6
8
10
12
DT BHNT (tỷ VND) So Cong ty BHNT
Tyû VNÑ
S
oá coâng ty

Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 6







Tổng doanh thu của các công ty bảo hiểm VN 6 tháng đầu năm 2011 đạt được 17.362 tỷ
đồng với khối bảo hiểm nhân thọ đạt 7.239 tỷ đồng và khối bảo hiểm phi nhân thọ đạt 10.123 tỷ
đồng.
Tại thì trường bảo hiểm nhân thọ Công ty Bảo hiểm Prudential Việt Nam đạt doanh thu
khai thác mới hơn 600 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước. Tại thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ, trong nửa đầu năm nay đã có sự đảo ngược thứ bậc về doanh thu phí bảo hiểm gốc trên thị
trường. Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI) đã vượt qua Bảo Việt, đứng đầu thị trường bảo hiểm

phi nhân thọ với doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 2.527 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 28% và
chiếm 25% thị phần toàn thị trường
Lĩnh vực hoạt
động DNNN CP VN LD TNHH

Phi nhân thọ 6

18

1

3

2

Nhân thọ 7

2

1

1

1

STT

Tên Công Ty Loại Hình
1 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam TNHH
2 Công ty TNHH Bảo hiểm Manulife Việt Nam NN

3 Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ AIA (VN) NN
4 Tổng Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Bảo Việt VN
5 Công ty THHH Bảo Hiểm Nhân Thọ ACE NN
6 Công ty TNHH bảo hiểm Nhân thọ Prevoir Việt Nam NN
7 Công ty bảo hiểm nhân thọ Daiichi Việt Nam NN
8 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam CP
9 Công ty Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam CP
10 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Hàn Quốc NN
11 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank-Cardif LD
12 Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Fubon VN NN
Bảng 1: Các công ty bảo hiểm Nhân thọ trên thị trường.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 7


STT

Tên Công Ty
Loại
Hình
1 Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Việt VN
2 Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh CP
3 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex CP
4 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng CP
5 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí CP
6 Công ty Bảo hiểm Bảo Việt Tokio Marine LD
7 Công ty Liên doanh Bảo hiểm Liên Hiệp LD
8 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện CP
9 Công ty bảo hiểm tổng hợp Groupama NN

10
Công ty TNHH một thành viên Bảo hiểm NH TMCP Công
thương Việt Nam TNHH

11 Công ty liên doanh TNHH bảo hiểm Samsung Vina LD
12 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông CP
13 Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA CP
14 Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CP
15 Công ty TNHH Bảo hiểm QBE Việt Nam NN
16 Công ty TNHH Bảo hiểm Chartis Việt Nam NN
17 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu CP
18 Công ty TNHH Bảo hiểm ACE NN
19 Công ty TNHH Bảo hiểm Liberty NN
20 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp CP
21 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Phú Hưng CP
22 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội CP
23 Công ty cổ phần bảo hiểm Hùng Vương CP
24 Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không CP
25 Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam CP tái
26 Công ty CP Bảo hiểm SHB – Vinacomin (SVIC) CP
27 Công ty Bảo hiểm Fubon Việt Nam NN
28 Công ty TNHH Bảo hiểm Phi nhân thọ MSIG Việt Nam TNHH
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 8







Tổng doanh thu của các công ty bảo hiểm VN 6 tháng đầu năm 2011 đạt được 17.362 tỷ
đồng với khối bảo hiểm nhân thọ đạt 7.239 tỷ đồng và khối bảo hiểm phi nhân thọ đạt 10.123 tỷ
đồng.
Tại thì trường bảo hiểm nhân thọ Công ty Bảo hiểm Prudential Việt Nam đạt doanh thu
khai thác mới hơn 600 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước. Tại thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ, trong nửa đầu năm nay đã có sự đảo ngược thứ bậc về doanh thu phí bảo hiểm gốc trên thị
trường. Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI) đã vượt qua Bảo Việt, đứng đầu thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ với doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 2.527 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 28% và
chiếm 25% thị phần toàn thị trường
I.5. Các loại hình bảo hiểm
I.5.1 Phi nhân thọ
Công ty PVI đang chiếm lĩnh thị trường với 25% thị phần. Tiếp sau đó là Bảo việt và bảo
minh.











Trong thi trường bảo hiểm phi nhân thọ, đứng đầu doanh số là bảo hiểm xe cơ giới, với
doanh thu là 3.099 tỷ đồng (số liệu 6 tháng đầu năm 2011).


(1)

29 Công ty Cổ phẩn Bảo hiểm Thái Sơn CP
30 Công ty TNHH Bảo hiểm Phi nhân thọ Cathay Việt Nam CP
Bảng 2: Các công ty bảo hiểm phi nhân thọ
Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ thị trường Việt Nam
PVI
25%
Bảo Việt
22%
Bảo Minh
12%
Các công ty khác
41%
PVI
Bảo Việt
Bảo Minh
Các công ty khác
Hình 2
: Th
ị phần bảo hiểm phi nhân thọ năm 2011

Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 9

Thị phần của các công ty bảo hiểm nhân thọ
Prudential
39%
Bảo Việt
34%
Manulife

12%
Dai-ichi
9%
ACE
6%
Prudential
Bảo Việt
Manulife
Dai-ichi
ACE













I.5.2 Nhân thọ
Số hợp đồng 6 tháng đầu năm 2011 với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Doanh thu cao
nhất thuộc về công ty prudential (chiếm 39%), kế tiếp là Bảo Việt (34%).













II. Phân tích các yếu tố tác động đến thị trường Bảo Hiểm Việt nam
II.1 Chính trị
Chính trị là bộ phận quan trọng nhất thuộc kiến trúc thượng tầng của một xã hội, có ảnh
hưởng mạnh mẽ, sâu sắc đến mọi lĩnh vực, hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực bảo
Nghiệp vụ Doanh thu Công ty đứng đầu
Bảo hiểm xe cơ giới 3.099 Bảo Việt
Bảo hiểm tài sản thiệt hại 3.092 PVI
Bảo hiểm xây lắp đặt 2.639
Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người 1.314 Bảo Việt
Bảo hiểm thân tàu và chủ tàu 1.055 PVI
Bảo hiểm cháy nổ rủi ro tài sản 618 Bảo Minh
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển 839 Bảo Việt
Các sản phẩm bảo hiểm khác 316
Hình 3: Thị phần các công ty bảo hiểm nhân thọ
Bảng 3: Doanh thu của các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
Đvt: tỷ đồng

Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 10

hiểm. Khi xem xét tác động của chính trị đối với thị trường bảo hiểm trong một quốc gia cụ thể, cần

phân tích, nghiên cứu, đánh giá trên bốn khía cạnh:
II.2.1. Điểm mạnh
Mở cửa và hội nhập là xu hướng tất yếu để phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới
hiện nay. Việc mở cửa nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua đã tạo ra nhiều cơ hội cho các
lĩnh vực, các ngành nghề, trong đó có lĩnh vực bảo hiểm. Mở cửa và hội nhập cũng đang góp phần
tạo ra những thay đổi trong cách nghĩ, cách làm của người dân Việt Nam.
Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bảo hộ cho thị
trường phát triển lành mạnh. Quốc hội đã thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000 tại
kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá X, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển lành mạnh và bền
vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
Hệ thống các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đã tương đối hoàn chỉnh theo tiêu
chuẩn quốc tế. Bộ Tài chính thực hiện việc giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động
kinh doanh, từ khâu tuyển dụng, đào tạo đại lý đến hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động kinh
doanh.
Mục tiêu phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam mà Bộ Tài Chính đưa ra cho từng giai đoạn
5 năm, 10 năm và 20 năm tới nhằm nhanh chóng nâng cao trình độ quản lý và kinh doanh bảo hiểm
để ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực, tăng tỷ lệ đóng góp của ngành bảo hiểm vào
GDP của đất nước, nâng cao vai trò của ngành bảo hiểm trong việc ổn định đời sống xã hội, phát
triển kinh tế nước nhà (tỷ lệ/GDP 2005: 2,5%; mục tiêu đến năm 2010: 4,2%).
Hơn hết, Việt Nam có sự ổn định về chính trị. Đây là yếu tố quan trọng, tạo tâm lý tốt cho
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
II.2.2 Điểm yếu
Hệ thống luật pháp còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh
bảo hiểm chưa theo kịp sự phát triển của thị trường. Phương thức kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh đối với các DNBH còn nặng về thủ tục hành chính. Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của
Việt Nam còn chưa hoàn thiện và vẫn còn có những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hóa lĩnh
vực đầu tư của các công ty bảo hiểm. Ví dụ, theo quy định hiện hành, các công ty bảo hiểm chỉ có
thể đầu tư vào trái phiếu chính phủ và tiền gửi ngân hàng.
Mặt khác, cho tới nay, các công ty bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam vẫn chưa được phép
cung cấp một cách đầy đủ các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Mặc dù chiếm vị trí chủ đạo trên thị

trường bảo hiểm nhân thọ nhưng các công ty nước ngoài chỉ nắm một thị phần khiêm tốn 7% trong
lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ do thị trường này thuộc về các công ty trong nước.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 11

II.2.3. Cơ hội
Pháp luật ngày càng hoàn thiện và mang tính tương thích với nhau nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của người tiêu dùng của DN ngày một tốt hơn làm phát sinh theo nhu cầu BH
như: BH trách nhiệm nghề nghiệp bác sĩ, luật sư, tư vấn thiết kế…; BH tài sản; BH rủi ro tài chính;
BH trách nhiệm sản phẩm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh; BH trách nhiệm dân sự của các chủ
doanh nghiệp… Luật KDBH sẽ được sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, phát
huy tính chủ động, sáng tạo của DNBH, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tham gia BH
là môi trường thuận lợi để thị trường BH phát triển.
II.3.4. Thách thức
Số lượng các DNBH được cấp phép hoạt động ngày một gia tăng: Các tổ chức, các nhân
trong và ngoài nước nếu đủ điều kiện theo luật định đều có quyền xin phép thành lập DNBH, trong
đó có các DNBH nước ngoài theo đúng cam kết WTO. Điều này gần như đương nhiên vì tiềm năng
và cơ hội phát triển của thị trường BH nhân thọ và phi nhân thọ còn đầy hứa hẹn, tốc độ tăng trưởng
của ngành BH tương đối hấp dẫn, BH còn được dùng dự phòng nghiệp vụ BH vào đầu tư tài chính
có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, việc có nhiều DNBH ra đời làm cho sự cạnh tranh vốn đã gay
gắt này càng gay gắt hơn. Sự chảy máu chất xám nguồn nhân lực chủ chốt sang DNBH mới cũng là
điều đáng lo ngại.
DNBH hoạt động ở nước ngoài được cung cấp một số sản phẩm BH qua biên giới (vào
VN): Đây là điều đáng lo ngại trong cuộc cạnh tranh không cân sức đối với các DNBH đang hoạt
động tại VN (DNVN, liên doanh, 100% vốn nước ngoài). Trước hết, họ không thể biết được thông
tin về đối thủ cạnh tranh của họ (DNBH đang hoạt động ở nước ngoài) cụ thể là ai đang bán sản
phẩm BH vào VN. Thứ hai, vũ khí của đối thủ đang sử dụng là loại gì không được biết rõ: đơn BH,
điều khoản BH, điều kiện BH, phí BH như thế nào? Thứ ba, DNBH đang hoạt động tại VN phải
đóng thuế cho ngân sách nhà nước như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế

sử dụng đất… để hoạt động kinh doanh có doanh thu từ VN, trong khi đó đối thủ không bị đóng
góp các khoản thuế trên. Trong một cuộc chiến, “Biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng”. DNBH
đang hoạt động ở nước ngoài biết rất rõ DNBH đang hoạt động tại VN, song DNBH đang hoạt động
tại VN lại không biết gì về DNBH đang hoạt động tại nước ngoài đang ngấm ngầm cùng chia chiếc
bánh thị trường BHVN.
Bên cạnh yếu tố chủ quan từ các công ty, có thể thấy sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn
bản pháp luật và công tác quản lý Nhà nước cũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành
mạnh của ngành bảo hiểm.

Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 12

II.2 Kinh tế
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu mở cửa cho các công ty bảo hiểm 100% vốn
nước ngoài từ năm 1999 và khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ tạo ra
những cơ hội cho thị trường phát triển. Việc tham gia thị trường của các công ty bảo hiểm nước
ngoài sẽ đa dạng hoá và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Hơn nữa mở cửa thị trường tạo điều
kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh
tranh của các công ty bảo hiểm trong nước.
Tiềm năng thị trường bảo hiểm năm còn khá lớn . Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình
của Việt Nam trong những năm gần đây khoảng 6,5%. Những đặc điểm này cho thấy thị trường bảo
hiểm Việt Nam không chỉ có bảo hiểm nhân thọ mà cả phi nhân thọ đều còn nhiều tiềm năng để
phát triển. Chính vì thế, trong chiến lược đến năm 2020, Bộ Tài Chính dự kiến tiếp tục “mở cửa” thị
trường bảo hiểm nhân thọ cho khoảng 9 công ty bảo hiểm nữa.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ nói riêng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định. Số lượng doanh nghiệp bảo
hiểm thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm ngày càng giảm. Hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh bằng
hạ phí, mở rộng điều kiện, điều khoản bảo hiểm phi kỹ thuật cũng hạ nhiệt. Nhiều doanh nghiệp bảo
hiểm đã quản lý tốt rủi ro, chú trọng đến hiệu quả kinh doanh hơn là tăng doanh thu bằng mọi giá.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn ngành ước đạt 17.362 tỷ đồng, trong đó tổng doanh thu phí bảo
hiểm phi nhân thọ khoảng 10.123 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2010. Và đây là những
yếu tố khách quan thuận lợi giúp thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển không ngừng.

Tuy nhiên, vẫn tồn tại không ít khó khăn.Tình hình kinh tế nói chung và thị trường tài
chính nói riêng năm 2011 tiềm ẩn nhiều rủi ro. Lạm phát cao và nền kinh tế phục hồi chậm làm cho
chi phí của các doanh nghiệp có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm cũng có xu hướng tăng,
do các chủ hợp đồng bảo hiểm gặp khó khăn về tài chính. Đây là những thách thức không nhỏ đối
với doanh nghiệp trong ngành bảo hiểm. Những nghiệp vụ được xem là chịu tác động đáng kể nhất
như: bảo hiểm xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản cho các công trình xây dựng lớn, bảo hiểm du lịch,
bảo hiểm hàng hải bởi đây là những ngành không có khả năng đóng phí bảo hiểm hoặc nợ đóng phí
bảo hiểm với số lượng lớn. Một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước gặp khó khăn
trong việc tăng vốn điều lệ do khó huy động vốn từ bên ngoài. Lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ cũng
gặp khó khăn trong khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, một số ít khách hàng tham gia bảo
hiểm không còn đủ khả năng đóng phí bảo hiểm.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 13

Ngày 24/2/2011, Chính phủ đã có Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Đã có rất nhiều biện pháp cắt
giảm chi tiêu tại các bộ, ngành, các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đã được áp dụng.
Trong đó, khá nhiều dự án nằm trong kế hoạch năm 2011 đã bị cắt giảm. Theo tính toán sơ bộ, tới
tháng 4/2011 đã có 1.387 dự án với tổng số vốn cắt giảm gần 3.400 tỷ đồng. Các biện pháp cắt giảm
chi tiêu, co hẹp các dự án đầu tư công sẽ ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ khi hạng mục bảo hiểm xây dựng và lắp đặt chiếm một tỷ trọng khá lớn trong danh mục
sản phẩm của các doanh nghiệp. Trong kế hoạch năm 2011 của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ đều đã tính tới yếu tố này và coi đây là một trong các nguyên nhân chính dẫn tới việc giảm
doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật.
Ngoài ra, những tác động của hiệp định thương mại Việt – Mỹ đối với vấn đề cam kết về

dịch vụ bảo hiểm, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ nêu ra 3 phương thức hợp tác cơ bản được đánh
giá là sẽ có tác động lớn đến thị trường bảo hiểm Việt Nam:
- Thứ nhất, phát triển phương thức cung cấp qua biên giới không hạn chế đối với bảo hiểm
cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam.
- Thứ hai, mở rộng hoạt động lĩnh vực tái bảo hiểm, bảo hiểm vận tải quốc tế, môi giới bảo
hiểm.
- Thứ ba, tăng cường cung cấp dịch vụ tư vấn đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường.
Sau khi Hiệp định thương mại Việt –Mỹ có hiệu lực, theo các nhà phân tích, ngành kinh
doanh bảo hiểm Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Cụ thể, khi Hiệp định thương
mại Việt – Mỹ có hiệu lực từ 3 đến 5 năm, các nhà đầu tư Mỹ trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ được tự
do thành lập liên doanh (không quá 50% vốn) hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam. Do có vốn lớn, đội ngũ cán bộ quản lý dày kinh nghiệm chắc chắn các công ty bảo hiểm Mỹ
sẽ mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ tới các đối tượng pháp nhân và thể nhân nước ngoài tại
Việt Nam và do vậy, các công ty trong nước sẽ phần nào phải giảm thị phần.
II.3 Xã hội
Điều kiện văn hoá- xã hội có nhiều thuận lợi cho Bảo hiểm phát triển, đặc biệt là Bảo
Hiểm Nhân thọ .
Đến cuối năm 2010, dân số Việt Nam lên khoảng 86 triệu người. Cục Quản lý giám sát
bảo hiểm nhận định, tiềm năng của thị trường bảo hiểm hiện còn khá lớn vì Việt Nam là nước đông
dân thứ 13 trên thế giới và có cơ cấu dân số trẻ (số người ở độ tuổi dưới 35 chiếm 65 -68%). Thế
nhưng số người tham gia bảo hiểm nhân thọ mới khoảng 5 triệu người, tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm nhân thọ mới chỉ khoảng 7%, trong khi tỷ lệ này ở các nước trung bình là 20-25%, so với các
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 14

nước trong khu vực và trên thế giới thì còn rất ít. Đây chính là tiền đề cho thấy bảo hiểm nhân thọ
còn rất tiềm năng ở Việt Nam. Điều này chứng tỏ thị trường Việt Nam còn đầy tiềm năng cho các
doanh nghiệp bảo hiểm cơ hội phát triển.
Về văn hóa, Việt Nam là một nước ở phương Đông, lại chịu sự ảnh hưởng lớn của Nho

giáo, gia đình và tình cảm ruột thịt luôn được người Việt Nam hết sức coi trọng. Có thể nói, nét đặc
trưng văn hoá này của người Việt Nam đã tạo nên một thị trường hết sức hấp dẫn cho bảo hiểm
nhân thọ, bởi bảo hiểm nhân thọ là sự biểu lộ sâu sắc trách nhiệm và tình thương bao la đối với
người thân, gia đình và xã hội. Hơn thế nữa, người Việt Nam còn có nét đặc trưng về tính cách đó
là tiết kiệm, “lo xa” để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân mình và những người thân trong
tương lai. Trong khi đó, bảo hiểm nhân thọ là một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Theo
số liệu của Cục Quản lý giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), 8 tháng đầu năm 2011, tổng doanh thu
phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt khoảng 9.788 tỷ đồng, tăng 15,26% so với cùng kỳ năm 2010 (trong
đó, tổng doanh thu phí của các sản phẩm bảo hiểm chính đạt 9.325 tỷ đồng, tăng 14,95% so với
cùng kỳ năm 2010).
Mặt khác, do xu hướng dân số Việt nam đang già đi, thu nhập được tăng thêm, khách hàng
cũng có quan tâm nhiều hơn đến vấn đề tài chính của họ trong những năm hưu trí, chăm sóc sức
khỏe dẫn đến nhu cầu về sản phẩm bảo hiểm tích lũy, tử kỳ, niềm tin có nhiều triển vọng tăng
trưởng. Bên cạnh đó, với sự phát triển của cuộc sống hiện đại, một số loại bệnh tật rất dễ mắc phải
và là nguyên nhân tử vong chính cho con người cũng đã làm phát sinh nhu cầu loại hình bảo cho
bệnh hiểm nghèo. Theo số liệu thống kê, 6 tháng đầu năm 2011, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con
người với doanh thu ước đạt 1.281 tỷ đồng, đứng thứ 3 về tỷ trọng (13%). Cùng kỳ năm trước, vị trí
thứ ba về tỷ trọng thuộc về nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
Hơn nữa, trình độ dân trí ngày càng cao, khách hàng tăng khả năng nhận thức về các sản
phẩm bảo hiểm nhằm lựa chọn những sản phẩm tinh vi hợp với nhu cầu của mình. Đây cũng là cơ
hội và cũng có không ít thách thức cho các công ty bảo hiểm Việt Nam, phải đưa ra nhiều loại hình
bảo hiểm nhằm đáp ứng lại nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tóm lại, yếu tố xã hội tác động mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường Bảo Hiểm Việt
Nam. Vừa có nhiều cơ hội cho thị trường này phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
cho các doanh nghiệp Bảo Hiểm Việt nam luôn phải đổi mới, đưa ra nhiều sản phẩm đa dạng, đáp
ứng với thị hiếu của khách hàng để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
II.4 Công nghệ
Công nghệ nói chung hay Công nghệ thông tin nói riêng là xương sống trong hoạt động
của một công ty trong ngành bảo hiểm.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam


Nhóm 101 VB2 TC1 k13 15

II.4.1. Điểm mạnh
Giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hoá kênh
phân phối và các hình thức dịch vụ, tăng cường dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kỹ
thuật cao.
Có thể lưu trữ và xử lý một khối lượng lớn thông tin về khách hàng, thông tin về rủi ro và
các thông tin bảo hiểm khác như lịch sử bão lụt, núi lửa, lượng mưa trung bình, loại hình xây dựng,
loại xe, độ tuổi của lái xe… Có thể thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác việc ký kết hợp
đồng bảo hiểm, trả lời yêu cầu khách hàng, ghi lại các thay đổi về hợp đồng bảo hiểm.
Có thể quản lý, thống kê các hoạt động bán hàng và hoa hồng cho đại lý theo nhiều cơ chế
khác nhau một cách chính xác…
II.4.2. Điểm yếu
Hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các doanh
nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam đầu tư công nghệ không đồng bộ và kém hiệu quả.
Chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp
chưa cao.
II.4.3. Cơ hội
Việt Nam gia nhập WTO, nhiều công ty nước ngoài sẽ vào Việt Nam trong thời gian tới
và các công ty nội địa sẽ đứng trước sự cạnh tranh rất gay gắt trong khoảng thời gian trước mắt.
Những khó khăn lớn mà các doanh nghiệp trong nước vấp phải chính là sự thua kém về công nghệ,
trình độ kỹ thuật và cả kinh nghiệm nữa. Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp cần tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào
khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương
mại điện tử.
Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, công nghệ thông tin không chỉ phục vụ tốt việc
chăm sóc khách hàng mà còn làm cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Trên thị trường, hiện có
nhiều sản phẩm bảo hiểm đòi hỏi công nghệ thông tin (CNTT) cao như: bảo hiểm hàng không, dầu
khí, đóng tàu hay công trình ngầm

Việt Nam là nước có dân số trẻ thì nhu cầu sử dụng Internet sẽ càng tăng nên các công
nghệ phục vụ cho các yêu cầu hoạt động bảo hiểm qua ngân hàng, bán bảo hiểm qua mạng sẽ rất
cần thiết trong tương lai.
II.4.4. Thách thức
Thách thức lớn đối với ngành bảo hiểm Việt Nam hiện nay là, trình độ CNTT giữa các DN
chưa đồng đều và năng lực của đội ngũ nhân lực còn hạn chế. Theo các chuyên gia, do quy mô và
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 16

tính chất hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp có phương
thức tổ chức mạng lưới riêng của mình. Do vậy, mức độ sử dụng vốn đầu tư và trang bị kỹ thuật
cũng rất khác nhau. Có doanh nghiệp đầu tư theo hướng tập trung, có doanh nghiệp đầu tư theo
hướng phân tán. Công nghệ cũng được áp dụng rất khác nhau: nhiều doanh nghiệp áp dụng công
nghệ hiện đại, nhưng nhiều doanh nghiệp khác lại đang dùng các sản phẩm phần mềm đã lạc hậu
Như vậy, để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài và kinh doanh trong
môi trường bình đẳng, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải có lộ trình đầu tư công nghệ hợp lý.
Hợp lý đến đâu và đầu tư thế nào lại phụ thuộc chính vào sự nhìn nhận của các công ty bảo hiểm
Việt Nam.
Đa số các công ty bảo hiểm nước ngoài đều có hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến. Họ
không chỉ có khả năng tài chính để đầu tư hàng triệu USD vào một phần mềm, mà họ còn được thừa
hưởng sự hỗ trợ kỹ thuật từ công ty mẹ trong việc chọn lựa các phần mềm chuẩn và hoạt động có
hiệu quả . Trong khi đó các công ty bảo hiểm trong nước đa số chưa có phần mềm bảo hiểm riêng
của mình mặc dù họ cũng đã ý thức về tầm quan trọng của vấn đề này. Đây thực sự là khó khăn đối
với các công ty trong nước có quy mô nhỏ
Sự phát triển CNTT đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn thông
tin về bảo hiểm và có đánh giá tốt hơn về những sản phẩm và dịch vụ họ mua. Khách hàng ngày
càng có nhu cầu tìm hiểu thông tin qua các phương tiện thông tin hiện đại như qua: Internet, điện
thoại, emial được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm - đầu tư - thanh toán Do
vậy, đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật,

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
II. KẾT LUẬN
Với dân số đông, trên 86 triệu người, Việt Nam là một thị trường rất triển vọng. Hơn nữa,
thu nhập và đời sống của người dân, yêu cầu nâng cao chất lượng sống cũng đang được nâng lên
một cách đáng kể. Nhu cầu mua bảo hiểm ở tất cả các hình thức đang gia tăng nhanh ở mọi đối
tượng, thành phần và độ tuổi cư dân. Bảo hiểm là một ngành tuy mới mẻ đối với Việt Nam, nhưng
có tốc độ phát triển khá nhanh. Thu nhập từ bảo hiểm cho GDP luôn là 2 con số, lớn hơn khá nhiều
quốc gia. Hơn nữa, ý thức về mua bảo hiểm, nhất là bảo hiểm y tế, giáo dục, nhân thọ… của người
dân cũng ngày càng cao và phổ biến hơn. Thêm vào đó là gần đây, thị trường bảo hiểm Việt Nam
ngày càng có nhiều công ty nước ngoài tham gia với các loại hình bảo hiểm đa dạng, phong phú.
Các công ty sẽ dần xây dựng cơ sở vật chất và định hướng tập trung vào các dòng sản phẩm phù
hợp với người Việt Nam như dòng sản phẩm giáo dục, sức khoẻ, hưu trí liên quan đến đối tượng trẻ
em, thị dân.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam

Nhóm 101 VB2 TC1 k13 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. www.webbaohiem.net
2. www.baohiem.pro.vn
3. www.libertyinsurance.com.vn
4. www.vass.com.vn
5. www.prudential.com.vn
6. www.baovietnhantho.com.vn
7. www.aaa.com.vn
8. www.acelife.com.vn
9.
10.
11.

12.

×