Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thị trường bảo hiểm Việt Nam sau 01 năm gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.41 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức nộp đơn gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
WTO 1/1995 gần như đồng thời với thời điểm thành lập tổ chức này
1/1/1995. Song phải sau gần 12 năm, trải qua nhiều cuộc đàm phán
kéo dài và thực hiện những thủ thục cần thiết, 7/11/2006 Việt Nam mới
chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO – đánh dấu một
bước phát triển lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Sự kiện này đã có tác động mạnh mẽ đến tồn bộ nền kinh tế
nói chung,lĩnh vực tài chính nói riêng và đặc biệt đối với ngành bảo
hiểm.
Hơm nay, nhóm 15 chúng tơi xin được trình bày vài nét về: “Thị
trường bảo hiểm Việt Nam sau 01 năm gia nhập WTO”
Chúng em rất mong nhận được sự lắng nghe và đóng góp ý kiến
từ phía cơ giáo và các bạn.

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN II CÁC CAM KẾT MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG BHVN VÀ CÁC
TÁC ĐỘNG CỦA CHÚNG:

1. Về các cam kết cung cấp dịch vụ qua biên giới:
Ngay sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO,
các DNBH nước ngồi sẽ được phép cung cấp các dịch vụ BH như:
BH vận tải quốc tế, tái BH và môi giới BH, dịch vụ BH cho các dự án,
DN có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam mà khơng cần thành lập
pháp nhân tại Việt Nam.


Theo ý kiến của chúng tôi, những cam kết này bước đầu sẽ có thể
ảnh hưởng mạnh đến một số loại hình BH phi nhân thọ và giới hạn
trong nhóm đối tượng người nước ngồi, các dự án có vốn đầu tư
nước ngồi tại Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý đến tâm lý
khách hàng thường có thiên hướng lựa chọn DNBH có trụ sở tại Việt
Nam – là những DN nắm thông tin về rủi ro tốt nhất do đó có khả năng
BH tốt nhất, đồng thời tránh được các khó khăn có thể gặp phải quá
trình xác định rủi ro, giải quyết bồi thườn tổn thất với các rủi ro lớn,
phức tạp khi tham gia BH với các DNBH nước ngoài. Mặt khác, thức tế
các DNBH nước ngoài thường cũng muốn thành lập pháp nhân để
cung cấp vụ được tốt hơn.
Hơn nữa, theo xu thế chung và triển vọng phát triển của ngành BH Việt
Nam, tỉ trọng phí BH phi nhân thọ trong tổng doanh thu BH của cả thị
trường sẽ giảm dần so với nhân thọ ( trích dẫn số liệu từ bảng 1 ), như
thế theo chủ quan của tôi, tác động của cam kết này đối với ngành BH
sẽ giảm dần theo thời gian.

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Về các cam kết hiện diện thương mại:
Các hạn chế hiện giờ về đối xử quốc gia sẽ bị xóa bỏ, có thể hiểu là
các giới hạn về lĩnh vực hoạt động, đối tượng phục vụ của các DNBH
có vốn nước ngồi sẽ bị xóa bỏ. Các cam kết cho phép thành lập
pháp nhân thực hiên kinh doanh dịch vụ BH là những cam kết mang
tính chất tự do hóa thị trường BH và có ảnh hưởng lớn nhất đối với
các DNBH hiện đã hoạt động trên thị trường cũng như tới tình hình
chung của thị trường.

Về mặt tích cực, sự nhập cuộc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi tham gia cung cấp dịch vụ BH tại thị trường Việt Nam sẽ
tăng thêm năng lực khai thác BH của thị trường, đồng thời kinh nghiệm
hoạt động lâu năm trên phạm vi quốc tế của các DN này sẽ giúp
chuyển giao công nghệ khai thác BH và đào tạo đội ngũ cán bộ làm
công tác BH tại Việt Nam.
Khách hàng sẽ là đối tượng hưởng lợi nhiều nhất từ các cam kết
này bởi điều kiện cung cấp dịch vụ ngày càng tốt hơn. Với năng lực tài
chính mạnh, các DNBH mới tham gia thị trường sẽ cho ra đời những
sản phẩm BH mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng
thời giúp giảm chi phí BH – hiện đang là cấu thành quan trọng không
thể thiếu trong chi phí sản xuất và kinh doanh của các đơn vị kinh tế từ
đó sẽ giúp giảm một cách tương đối giá thành sản xuất sản phẩm và
dịch vụ đầu ra cho DN. Đây sẽ là cơ sở để tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa Việt Nam trong điều kiện tồn cầu hóa ngày càng được đẩy
mạnh.

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sự tham gia của nhiều DNBH nước ngồi sẽ làm thị trường sơi
động hơn, đem lại nhiều đống góp cho sự phát triển kinh tế xã hội
nhưng việc các công ty BH trong nước sẽ phải chia sẻ “chiếc bánh thị
trường” cho các đối thủ nước ngồi là điều khơng thể tránh khỏi. Tuy
rằng điều này nên được nhìn nhận như một sự phát triển tự nhiên của
phân chia lao động ở cấp độ quốc tế nhưng cũng sẽ đặt ra một số vấn
đề như cạnh tranh không lành mạnh, hệ thống pháp lý chưa đủ mạnh
để kiểm soát hoạt động đa dạng của các DN này. Hi vọng với những

bước đi phù hợp trong công tác quản lý Nhà Nước đối với hoạt động
của thị trường sẽ kiểm soát được các vấn đề này.
3. Cam kết liên quan đến kinh doanh các dịch vụ BH bắt buộc:
BH bắt buộc theo Luật định hiện nay gồm:
+ BHTNDS của chủ xe cơ giới
+ BHTNDS của người vận chuyển đối với hành khách
+ BHTN nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật
+ BHTN nghề nghiệp đối với DN môi giới BH
+ BH cháy, nổ
+ Các loại hình BH khác được quy đinh theo điều kiện phát triển
của nền kinh tế như BH cho người Việt Nam đi du lịch lữ hành quốc tế,
BH cho người chủ sử dụng lao động trong hoạt động xây dựng cơng
trình dầu khí, cơng trình dễ gây nguy hiểm đến an ninh công cộng và
môi trường…
Thực tế những năm gần đây, tỷ trọng phí BH bát buộc khá lớn
trong tổng phí BH phi nhân thọ, tuy nhiên tỷ trọng này sẽ giảm tương
đối qua thời gian khi các nhu cầu BH tiềm năng trên thị trường được
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

khai thác tốt hơn do các DN ngày càng trưởng thành về năng lực vốn
cũng như trình độ chun mơn. Bởi vậy cam kết này chỉ ảnh hưởng
nhiều đến các DN hoạt động chỉ trong lĩnh vực phi nhân thọ.
4. Cam kết xóa bỏ tỷ lệ tái BH bắt buộc sau 01 năm:
Trước đây, các DN khi thực hiện tái bảo hiểm ra nước ngoài đều
phải thực hiện tái BH bắt buộc tối thiểu 20% với Tổng công ty BH quốc
gia Việt Nam (Vinare). Vì vậy thực hiện cam kết này sẽ có tác động
kép: trước tiên là ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Vinare, đồng

thời ảnh hưởng đến tổng mức phí giữ lại của thị trường BH, đặc biệt là
BH phi nhân thọ.
Song cam kết này sẽ tạo điều kiện cho các DNBH khác trên thị
trường linh hoạt hơn trong cơng tác tái BH, bởi lúc này các DNBH sẽ
đóng vai trò là các khách hàng nên cam kết sẽ mở cho họ có được
nhiều sự lựa chọn đem lại hiệu quả kinh tế hơn.

Nội dung cam kết tại WTO cơ bản giống các cam kết được ký kết
trong Hiệp đinh thương mại Việt Mỹ (BTA) năm 2001. Nói cách khác
các cam kết tại WTO là bước phát triển tiếp theo tiếp tục thực hiện và
được mở rộng áp dụng với tất cả các nước thành viên WTO. Điều này
đồng nghĩa với việc các DNBH đang hoạt động tại thị trường Việt Nam
đã biết được các cam kết này và đã có ít nhất thời gian chuẩn bị là 5
năm vừa qua.
Theo ý kiến chủ quan của chúng tôi, những cam kết mở cửa thị
trường BH Việt Nam tạo sự bình đẳng rất lớn giữa DN trong nước và
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

DN có vốn đầu tư nước ngồi, khơng mang tính chất bảo hộ cho
ngành BH nước nhà. Chúng ta có thể thấy rõ điều này khi tham khảo
cam kết của một số quốc gia khác:
Theo cam kết được ký kết giữa Nga và Mỹ ngày 19/11/2006 qui
định: các căn phòng đại diện của các cơng ty nước ngồi chỉ được
phép hoạt động sau 9 năm, đồng thời cũng phải đáp ứng các điều kiện
tương tự như các DNBH của Nga. Bộ Tài chính Nga là cơ quan duy
nhất có thẩm quyền cấp phép cho các cơng ty BH nước ngồi và các
cơng ty này phải có 50% - 70% số nhân viên là người Nga. Các chi

nhánh BH nước ngoài chỉ được phép bán một loại hình BH bắt buộc
duy nhất là BHTNDS của chủ xe môtô. Cơ quan giám sát BH của Liên
bang (FISA) cũng sẽ kiểm sốt giới hạn góp của các cơng ty BH nước
ngồi ở mức tối đa 50% ( hiện mức vốn mà các DN nước ngoài hiện
giữ ở mức 4%). Cũng theo đánh giá của Hiệp hội BH tồn Nga: các
cơng ty nước ngồi muốn làm ăn thuận lợi mà khơng gặp phải rắc rối
với chính quyền cần mất 10 – 15 năm hoạt động tại Nga. Tài sản của
các cơng ty đó cũng phải trên 90 triệu $, doanh thu phí BH hàng năm
cũng phải ở mức 9 triệu $. Đây quả là những rào cản khơng nhỏ đối
với các DNBH nước ngồi khi xâm nhập đất nước có diện tích lớn
nhất thế giới này
Đến với Trung Quốc quê hương của ¼ dân số trên thế giới, những
cam kết mở cửa còn được qui định chặt chẽ hơn về nhiều phương
diện như: giới hạn các lĩnh vực kinh doanh, tỉ lệ góp vốn, phạm vi địa
lý, phạm vi kinh doanh, tỉ lệ tái BH bắt buộc, hạn chế đối với các mơi
giới BH. Ví dụ: khi Trung Quốc bắt đầu gia nhập WTO, tỷ lệ tái BH bắt
buộc 20% cho công ty BH của Trung Quốc vẵn giữ nguyên, chỉ được
giảm dần 5%/năm và sau 4 năm kể từ khi gia nhập mới khơng cịn tỷ lệ
6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tái BH băt buộc. Trong khi thời gian này ở Việt Nam chỉ là một năm kể
từ khi gia nhập. Các công tu nước ngoài bị qui định chặt chẽ cả về
phạm vi địa ly, chỉ được bãi bỏ sau 3 năm kể từ khi gia nhập và còn
nhiều qui đinh khác.
Qua đây chúng ta có thể thấy rõ những điều kiện thuận lợi của các
DNBH nước ngoài khi gia nhập thị trường Việt Nam thể hiện qua cam
kết mở của thị trường. Các cam kết này sẽ mở rộng cánh cửa đối với

các DN nước ngoài tham gia thị trường BH trẻ đầy tiềm năng như Việt
Nam.

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN II/ VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG BH VIỆT NAM
TRƯỚC THỜI ĐIỂM GIA NHẬP WTO:
Thực tế Việt Nam đã thực hiện quá trình hội nhập và mở cửa của
thị trường bảo hiểm từng bước trong thời gian qua để các doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam dần dần thích ứng.
Từ năm 1994 đến 1998: chấm dứt thời kỳ độc quyền của Bảo Việt,
nhà nước đã cấp phép hoạt động cho Bảo Minh, VINARE, Bảo Long,
PJICO, PVI, PTI và Bảo Việt được tiến hành thí điểm Bảo hiểm Nhân
thọ. Cùng thời gian này, chúng ta cấp phép cho 03 công ty liên doanh
gồm VIA (Bảo Việt và công ty của Nhật), UIC (Bảo Minh và công ty của
Nhật) và công ty môi giới BV – AON.
Giai đoạn 1998 – 2004 lần đầu tiên cấp phép cho 01 cơng ty bảo
hiểm cổ phần ngồi quốc doanh (Viễn Đông) và 02 công ty phi nhân
thọ 100% vốn nước ngồi (Alianz, Group Pama), 04 cơng ty bảo hiểm
nhân thọ (Bảo Minh CMG, Prudential, Manu Life, AIA) và tiếp tục cấp
phép cho các công ty liên doanh khác: Việt Úc, SVI, IAI.
Giai đoạn 2005 – 2006 được đánh giá là có lộ trình mở cửa nhanh
nhất với sự cấp phép hoạt động cho các công ty trong nước: BIC,
AAA, Tồn Cầu, Bảo Nơng, Bảo Tín và các cơng ty bảo hiểm nước
ngoài AIG, QBE, ACE, Liberty (phi nhân thọ), ACE Life, Prevoir, New
york Life (Nhân thọ).
Thị trường BH Việt Nam được đánh giá là có lộ trình mở cửa

nhanh, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNBH làm quen với hội
nhập hợp tác quốc tế và tạo ra sự cạnh tranh để từng DN nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình nhằm đem lại lợi ích cho người tham gia
BH.

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chúng ta cùng nhìn lại thị trường BH nước nhà 1 năm trước giờ G
tức năm 2006 qua một số chỉ tiêu phát triển chủ yếu như sau: ( Bảng
1)

Các chỉ tiêu chủ
1996
yếu
1. Kết cấu thị
trường
- Tổng số
8
DNBH, MGBH
- Doanh nghiệp
6
phi nhân thọ
- Doanh nghiệp
nhân thọ
- Doanh nghiệp
1
tái bảo hiểm

- Doanh nghiệp
môi giới bảo
1
hiểm
2. Quy mơ thị
trường
bảo 1.356
hiểm (tỷ đồng)
- Doanh thu phí
bảo hiểm (tỷ
1.264
đồng)
+ Phi nhân thọ
1.263
+ Nhân thọ
- Doanh thu đầu

1999

2002

2003

2004

2005

15

20


24

26

32

37

10

13

14

14

16

21

3

4

4

5

8


7

1

1

1

1

1

1

1

2

5

6

7

8

2.291

7.825


11.3
76

14.08
8

15.56
1

17.75
2

2.091

6.992

10.3
90

12.47
9

13.61
6

14.92
8

1.606


2.624

4.768

5.486

6.445

1

485

4.368

7.711

8.130

8.483

92

200

833

1.609

1.944


2.824

9

3.81
5
6.57
5
986

2006


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tư (tỷ đồng)
- Đóng góp vào
0,49
0,57
GDP (%)
+ Phi nhân thọ
0,46
0,40
+ Nhân thọ
0,12
+ Hoạt động đầu
0,03
0,05


- Phí bảo hiểm
bình qn đầu
17
27
người (nghìn
đồng)
3. Đóng góp vào
ổn định kinh tế 909
1.494
xã hội
- Bồi thường và
trả tiền bảo hiểm
760
789
(tỷ đồng)
- Lập dự phòng
nghiệp vụ để
đảm bảo trách
149
705
nhiệm đã cam
kết (tỷ đồng)
4. Đầu tư trở lại
nền kinh tế (tỷ
1.232
2.664
đồng)
5. Năng lực tài
chính ngành
bảo hiểm

- Tổng tài sản (tỷ
1.703
3.692
đồng)
- Tổng dự phịng
nghiệp vụ (tỷ
791
2.107
đồng)
6. Giải quyết
cơng ăn việc
7.000 30.000
làm (lao động và
đại lý bảo hiểm)

10

1,46

1,86

1,97

1,85

1,82

0,49
0,81


0,54
1,18

0,67
1,08

0,65
0.97

0,66
0,87

0,16

0,14

0,22

0,23

0,29

88

125

152

164


177

4.949

6.28
1

8.660

9.345

10.58
1

1.400

1.81
4

3.276

4.441

5.758

3.549

4.46
7


5.384

4.904

4.823

9.955

14.6
02

21.19
5

25.72
4

30.67
6

12.50
3

18.2
99

25.17
7

31.87

1

39.47
7

8.685

13.1
52

18.53
6

23.44
0

28.26
3

76.60
0

125.
100

136.7
00

143.5
40


122.9
73


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Về cơ cấu thị trường: Năm 2006, Bộ Tài chính tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các giải pháp Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam 2003-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đến nay đã
có 37 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động
kinh doanh bảo hiểm bao gồm 3 doanh nghiệp Nhà nước, 16 công ty
cổ phần, 5 doanh nghiệp liên doanh và 13 doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngồi.
Bên cạnh đó, sự góp mặt của 37 văn phịng đại diện của các tổ
chức bảo hiểm nước ngồi tại Việt Nam cũng góp phần cải thiện mơi
trường đầu tư và tăng lịng tin của các nhà đầu tư nước ngoài khi đến
làm ăn tại Việt Nam
Về quy mô thị trường: Thị trường bảo hiểm tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng cao so với tăng trưởng GDP, doanh thu toàn ngành đạt
17.752 tỷ đồng, tăng 14,1% so với năm 2005, trong đó doanh thu phí
bảo hiểm đạt 14.928 tỷ đồng, doanh thu hoạt động đầu tư đạt 2.824 tỷ
đồng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, vai trị, vị trí của các
doanh nghiệp bảo hiểm trong nước tiếp tục được củng cố và tăng
cường, chiếm 61,7% tổng doanh thu phí bảo hiểm

Doanh thu phí bảo hiểm và thị phần theo khối doanh nghiệp

Các chỉ tiêu


Doanh thu phí
bảo hiểm

Đơn
vị
Tỷ
đồng

Phi nhân
thọ
2006 2005
6.44
5.486
5

11

Nhân thọ
2006

8.483

Tồn thị
trường

2005

2006

8.130


1
4.928

2005
13
.616


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tốc độ tăng
trưởng

%

17,4
15,06
8

4,34

5,43

9,64

9,11

Tỷ trọng/tổng
phí


%

43,1
40,29
7

56,83

59,71

100

100

Tỷ trọng
phí/GDP

%

0,66

0,87

0,97

1,53

1,62


0,65
Thị phần

Doanh nghiệp
trong nước

%

94,8
95,09
6

36,52

37,69

61,71

60,81

Doanh nghiệp
có vốn đầu tư
nước ngồi

%

5,14

63,48


62,31

38,29

39,19

4,91

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN III/ THỊ TRƯỜNG BH VIỆT NAM SAU 01 NĂM GIA NHẬP WTO
:
1.Một số đánh giá về thị trường sau 1 năm gia nhập WTO:
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam thực hiện các cam kết khi trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức
cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội nói chung và ngành BH nói
riêng.
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đã có bước phát triển đột phá
cao nhất trong vòng 5 năm, doanh thu gần 8.500 tỷ đồng tăng 33% so
với 2006. Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ đạt 4.500 tỷ đồng, vốn chủ sở
hữu gần 8.000 tỷ đồng, đầu tư vào nền kinh tế quốc dân gần 9.000 tỷ
đồng, nộp ngân sách Nhà nước trên 1.000 tỷ đồng. Doanh thu phí bảo
hiểm nhân thọ tăng 12% so với cùng kỳ năm 2006, cao nhất trong
vòng 3 năm qua, ước đạt năm 2007 là 9.500 tỷ đồng.
Thị trường bảo hiểm nhân thọ cũng đã có những bước tiến mạnh
với việc cho ra đời các dòng sản phẩm linh hoạt đáp ứng ngày càng

cao nhu cầu của người tiêu dùng như: Bảo hiểm linh hoạt trọn đời;
Bảo hiểm gắn liền với nguồn tài chính để thực hiện công việc lớn trong
tương lai (cho con du học, mua nhà, mua xe ơ tơ); Bảo hiểm hưu trí
với số tiền cao hơn mức trần của Bảo hiểm Xã hội đối với những
người có nguồn thu nhập cao, nguồn nhân tài chất xám mà chủ lao
động của họ cần gìn giữ... Đồng thời các doanh nghiệp bảo hiểm
không ngừng nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo và sử dụng đại
lý nhằm tuyên truyền, giải thích, tư vấn và phục vụ khách hàng tốt hơn.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chế độ Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được
hoàn thiện hơn để củng cố và phát triển thị trường bảo hiểm. Việc ban
hành NĐ 45/2007/NĐ-CP ngày 27/03/2007 và NĐ 46/2007/NĐ-CP
ngày 27/03/2007 và chuẩn bị ban hành 02 Thông tư hướng dẫn Nghị
Định trên thể hiện sự nắm bắt nhu cầu phát triển của thị trường bảo
hiểm Việt Nam, cần thực hiện cam kết WTO hội nhập và mở cửa thị
trường bảo hiểm cần có những cơ chế chính sách quản lý Nhà nước
phù hợp.
Một số sản phẩm bảo hiểm bắt buộc đã được ban hành cùng với
việc chuẩn bị cơ sở pháp lý cho sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư ra
đời tăng thêm năng lực và dung lượng của thị trường bảo hiểm Việt
Nam. Bộ Tài chính ban hành Quyết định 23 Bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Quyết định Bảo hiểm cháy nổ bắt
buộc…Đồng thời, Bộ Tài chính cịn chuẩn bị ban hành Quy chế triển
khai thí điểm bảo hiểm liên kết đơn vị và liên kết chung, tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển thị trường bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.

Việc cho phép ra đời bảo hiểm liên kết đầu tư và liên kết chung trong
bối cảnh thị trường chứng khoán đang phát triển, đang cần có sự kích
cầu và đang được các nhà đầu tư (có tiền nhàn rỗi) rất quan tâm sẽ
hứa hẹn một thị trường bảo hiểm nhân thọ phát triển nhanh chóng
trong giai đoạn mới hướng tới mục tiêu 31.000 tỷ đồng doanh thu vào
năm 2010.
Các DN bảo hiểm đã góp phần tích cực vào cơng tác đề phịng hạn
chế tổn thất hình thành quỹ tập trung, quy mơ lớn để thực hiện được
những cơng việc lớn như đóng góp 5% phí bảo hiểm chắt nộ bắt buộc,
2% phí bảo hiểm bắt buộc cho trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới vào
Quỹ tuyên truyền và đảm bảo an toàn giao thông của HHBHVN.
14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Các DN bảo hiểm hàng đầu thế giới mong muốn trở thành cổ đông
chiến lược của các DN bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt chọn đối tác là
HSBC tham gia 10% vốn, Bảo Minh chọn đối tác chiến lược là AXA
tham gia 16% vốn thể hiện sức mạnh và uy tín của DN bảo hiểm Việt
Nam đang thu hút các DN bảo hiểm hàng đầu thế giới sẵn sàng góp
vốn kinh doanh, chia sẻ kinh nghiệm về kinh doanh bảo hiểm, quản lý
và phát triển sản phẩm.Tiếp theo Bảo Việt, Bảo Minh các DN bảo hiểm
khác cũng đang đàm phán để lựa chon đối tác chiến lược nước ngoài.
Các DN bảo hiểm đồng loạt tăng vốn ngoài việc tăng vốn pháp
định. Theo quy định của Thông tư hướng dẫn thi hành NĐ 45, NĐ 46
(300 tỷ đồng đối với DN bảo hiểm phi nhân thọ và 600 tỷ đồng đối với
DN bảo hiểm nhân thọ) nhiều DN còn đăng ký tăng vốn cao hơn vốn
pháp định. Tổng số vốn chủ sở hữu của các DN bảo hiểm lên đến trên
15.000 tỷ đồng, trong đó Bảo Việt dẫn đầu với 6.800 tỷ đồng. Việc tăng

vốn tạo điều kiện cho các DN bảo hiểm mở rộng hoạt động sang các
dịch vụ tài chính khác như thành lập ngân hàng (Bảo Việt), cơng ty
chứng khốn (Bảo Minh), cơng ty tài chính (PVI, Prudential…)
Nhìn lại năm 2007, ngành BH nước ta đã có những hình ảnh đậm
nét của một ngành sẵn sàng hội nhập và đáp ứng các chuẩn mực
quốc tế. Chúng ta đang tiến nhanh, vững chắc trên con đường tới mục
tiêu: Phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn, hiệu quả, đáp
ứng được nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư; phấn
đấu tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân giai đoạn 2001-2010
khoảng 24%/năm. Tỷ trọng doanh thu của toàn ngành bảo hiểm so với
GDP đạt 4,2% năm 2010 như kế hoạch đề ra nhằm phát triển ngành
BH giai đoạn 2006 – 2010. Mục tiêu đề ra tuy khó nhưng khả năng
thực hiện là khá cao bởi sự cố gắng nỗ lực chung của toàn ngành.
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Một số khó khăn, thử thách:
Tuy đã có nhiều cải cách song vẫn là chưa đủ, cần có các quy
định cụ thể và đặc thù hơn nhằm điều chỉnh hoạt động của thị trường
đi đúng hướng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh bởi đây là một
ngành rất đặc thù và nhạy cảm.
Thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam tuy đạt được bước phát triển
đột phá song còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập trong cạnh tranh đặc
biệt là trong chi trả hoa hồng, đơn cử như trong nghiệp vụ BH xe cơ
giới, Bộ Tài Chính quy định mức hoa hông là 12% nhưng trong thực tế
nhiều DN đã thực hiện mức khấu trừ 25- 30% cho khách hàng. Còn về
phí, có những cơng ty giảm tới 30 – 40%. Thậm chí cịn hạ tới mức
sàn mà các cơng ty BH nước ngoài đưa ra. Điều này rất nguy hiểm, vì

khơng tái BH được thì các DN này sẽ phải gánh chịu tồn bộ rủi ro
(nếu có), khi tổn thất vượt quá khả năng thanh toán của họ.
Sự cạnh tranh ngày cang gay gắt giữa các DNBH trong nước với
các DN nước ngoài, giữa các DN trong nước với nhau và cả với các
dịch vụ tài chính khác đang ngày càng lấn sân như tiền gủi tiết kiệm,
chứng khoán, kinh doanh bất động sản…
“Giỏ” sản phẩm BH phi nhân thọ của các DN trong nước vẫn còn
nghèo nàn, copy của nhau và nhiều sản phẩm từ những năm 1990
nhưng đến nay vẫn chưa được cải thiện để phù hợp với tình hình kinh
tế - xã hội hiện nay.
Các DN cung phải đối mặt với một khó khăn rất lơn đó là chất
lượng đội ngũ cán bộ, đại lý BH chưa đáp ứng được các đòi hỏi ngày
càng cao, hiện đại, chuyên nghiệp của công việc. Vẫn tồn tại khoảng
cách rất lớn giữa đào tạo và thực tiễn công việc. Bởi vậy, tồn tại tình
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

trạng một sinh viên sau khi tốt nghiệp trung bình cần 2 năm để có thể
áp dụng những được những kiến thức đã học trên giảng đường vào
công việc. Nhưng sau khi đã đào tạo được những nhân viên đáp ứng
đủ các điều kiện cần thiết thì các DN lại phải đối mặt tiếp với tinh trạng
chảy máu chất xám sang các DN nước ngoài.

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368


PHÂN IV/ MỘT SỐ ĐÈ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BH
VIỆT NAM:
Thứ nhất, các DNBH Việt Nam phải tiếp tục trang bị và ứng dụng
công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh
nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng được thương mại điện
tử.
Người có nhu cầu về bảo hiểm có thể lựa chọn sản phẩm bảo hiểm
của các doanh nghiệp bảo hiểm trên mạng và khi chấp nhận sẽ được
cấp đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm ngay lập tức. Từ đó,
việc quản lý đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, hợp đồng bảo
hiểm, khách hàng tham gia bảo hiểm, đối tượng được bảo hiểm, rủi ro
được bảo hiểm, giải quyết tổn thất và bồi thường bảo hiểm được dễ
dàng và thuận tiện nhanh chóng. Thưc tế các DN cịn chưa khai thác
hết ứng dụng của CNTT trong kinh doanh BH, và cũng mới chỉ ở một
số DN lớn như Bảo Việt, Bảo Minh mới đủ tiềm lực để đầu tư vào
CNTT ( giá thuê đường truyền của Bảo Việt hàng năm lên đến hơn 15
tỷ đồng, số tiền còn lớn hơn khoản phí bồi thường tái bảo hiểm của
họ)
Thứ hai, các DN cần đẩy manh cơng tác phát triển mới ngồi các
sản phẩm BH truyền thống, các sản phẩm BH phục vụ nơng thơn. Tạo
ra nhiều dịch vụ gia tăng ngồi việc được BH như được bảo hiểm
khám chữa bệnh tại cơ sở y tế và bác sỹ nổi tiếng theo giá ưu đãi,
được sửa chữa xe (không thuộc trách nhiệm bồi thường của BH) tại
cơ sở uy tín và được giảm giá….

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Thứ ba, đào tạo phát triển nguồn nhân lực cũng như các kênh phân
phối sản phẩm BH qua đại lý và qua môi giới BH. Có những chính
sách đãi ngộ hợp lý nhằm tránh tình trạng chảy máu chất xám.
Bên cạnh đó, phải tiếp tục sắp xếp lại bộ máy tổ chức hoạt động
kinh doanh thật gọn nhẹ, tính chun nghiệp cao, có sự liên kết và
mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Cải cách hành chính, đơn
giản hóa thủ tục bán BH, giám đinh tổn thất và bồi thường nhanh gọn
chính xác.
Thứ tư, các DN cần tiếp tục xây dựng thương hiệu, văn hóa kinh
doanh, phong cách phục vụ hiện đại, nhiệt tình thơng qua nhiều hình
thức như tổ chức các sự kiện hay hội chợ các DN BHVN với tiêu chí
như “ Người Việt dùng Bảo Hiểm Việt” nhằm tiếp cận rộng rãi nhiều đối
tượng khách hàng đồng thời giúp thay đổi cách nhìn về ngành BH
khơng phải là một ngành kinh doanh rủi ro mà luôn bên bạn trong mọi
hiểm nguy.
Song do việc hội nhập mở cửa thị trường BH với tốc độ nhanh,
ngành BH rất cần sự trợ giúp kỹ thuật từ phía Nhà nước cũng như Bộ
Tài chính, Vụ Bảo hiểm cần phải tiếp tục hồn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật. Chính sách về bảo hiểm phải rõ ràng, minh bạch, đảm
bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Ngoài ra, giữa cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp phải thiết lập được mối quan hệ
chặt chẽ để cùng nhau nắm bắt thông tin. Đồng thời, tăng cường công
tác giám sát, cưỡng chế của cơ quan quản lý đối với hoạt động bảo
hiểm. Cần phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm thực thi những quy tắc đạo
đức nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực. Hiệp hội cần nhạy bén,
nhanh nhạy hơn và đề ra những quy tắc cho hoạt động bảo hiểm. Xây
dựng học viện BH nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ cao cấp chuyên sâu
19



Website: Email : Tel : 0918.775.368

về các nhiệp vụ BH. Xây dựng các phần mềm quản lý giúp giảm chi
phí cho các DN khi ứng dụng CNTT trong kinh doanh BH.
LỜI KẾT
Gia nhập WTO mở ra cánh cửa lớn đối với các DNBH Việt Nam, cơ
hội lớn và thách thức cũng là không nhỏ đối với một thị trường còn non
trẻ như Việt Nam. Song chúng ta hi vọng vào các bạn sinh viên chuyên
ngành BH sau khi rời giảng đường sẽ cùng góp sức xây dựng ngành
BH Việt Nam ngày càng lớn mạnh.
Trên đây là một số ý kiến của nhóm 15 về thị trường BH Việt Nam
sau một năm gia nhập WTO. Chúng em chân thành cảm ơn sự lắng
nghe của cô giáo và các bạn. Chúng em mong nhận được nhiều ý kiến
đóng góp để đề tài thêm hoàn thiện.

20



×