Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khóa luận tốt nghiệp " CÂN BẰNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 70 trang )









ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ HẢI DƯƠNG HỌC






Ngô Thị Thanh Hương




CÂN BẰNG NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN









Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành Thủy văn học











Hà Nội - 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ HẢI DƯƠNG HỌC






Ngô Thị Thanh Hương







CÂN BẰNG NƯỚC
LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN









Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành Thủy văn học


Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thanh Sơn
ThS. Ngô Chí Tuấn





Hà Nội - 2013









LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành tại Bộ môn
Thủy văn, Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học,
trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và anh
chị trong khoa đã nhiệt tình truyền thụ kiến thức trong
suốt quá trình học tập, đặc biệt là thầy PGS.TS Nguyễn
Thanh Sơn và ThS. Ngô Chí Tuấn đã tận tình chỉ bảo
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Ngô Thị Thanh Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN 2
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN 2
1.1.1. Vị trí địa lý 2
1.1.2. Địa hình và địa mạo 3
1.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng 4
1.1.4. Thảm thực vật 5
1.1.5. Khí hậu 5
1.1.6. Thủy văn 8
1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI 11

1.2.1. Dân số 11
1.2.2. Dân tộc 11
1.2.3. Cơ cấu kinh tế 11
Chương 2 CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG VÀ MÔ HÌNH MIKE BASIN 14
2.1. HỆ THỐNG NGUỒN NƯỚC VÀ CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG 14
2.1.1. Hệ thống nguồn nước 14
2.1.2. Cân bằng nước hệ thống 14
2.2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG 15
2.2.1. Hệ thống mô hình GIBSI 15
2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Utilization Project) 16
2.2.3. Mô hình BASINS 16
2.2.4. Mô hình hệ thống đánh giá và phát triển nguồn nước WEAP 18
2.2.5. Bộ mô hình MIKE (DHI) 19
2.3. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH CÂN BẰNG NƯỚC MIKE BASIN 19
2.3.1. Giới thiệu chung 19
2.3.2. Cơ sở lý thuyết của mô hình MIKE BASIN 21
Chương 3 ÁP DỤNG MÔ HÌNH MIKE BASIN TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC
HỆ THỐNG LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN 24
3.1. TÀI LIỆU 24
3.2. CÂN BẰNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN BẰNG MÔ
HÌNH MIKE BASIN 24
3.2.1. Phân vùng tính cân bằng nước 25
3.2.2. Sử dụng mô hình NAM khôi phục số liệu và tính toán dòng chảy đến
cho các tiểu vùng trên lưu vực 28
3.2.3. Tính toán nhu cầu sử dụng nước của các ngành trên các tiểu vùng 31
3.2.4 Tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Thạch Hãn 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PHỤ LỤC 49




DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn. 2
Hình 2. Sơ đồ mạng lưới sông và lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông
Thạch Hãn 9
Hình 3. Bố trí phác họa mô hình lưu vực sông trong MIKE BASIN 20
Hình 4. Sơ đồ minh họa cấu trúc mô hình MIKE BASIN 22
Hình 5. Phân vùng tính toán nhu cầu nước của lưu vực sông Thạch Hãn 26
Hình 6. Cấu trúc mô hình NAM 28
Hình 7. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm hiệu chỉnh
(1979 – 1989) tại trạm Gia Vòng 29
Hình 8. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm kiểm định
(1990 – 2000) tại trạm Gia Vòng 30
Hình 9. Sơ đồ làm việc của mô hình CROPWAT 33
Hình 10. Biểu đồ cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước trên lưu vực sông
Thạch Hãn. 39
Hình 11. Sơ đồ tổng quát cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn. 42
Hình 12. Biểu đồ thể hiện lượng nước đến, lượng nước dùng và lượng nước thiếu cả
năm của từng tiểu vùng trên lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị. 44



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Kết quả phân mùa mưa – mùa khô trong tỉnh Quảng Trị 5
Bảng 2. Phân phối mưa năm theo các tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực sông
Thạch Hãn 6
Bảng 3. Nhiệt độ trung bình tháng tại một số trạm 6
Bảng 4. Độ ẩm tương đối tại trạm Đông Hà 7
Bảng 5. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà 7

Bảng 6. Số giờ nắng trạm Đông Hà 7
Bảng 7. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch Hãn 10
Bảng 8. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn 11
Bảng 9. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên lưu vực 12
Bảng 10. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực sông Thạch Hãn 12
Bảng 11. Sản lượng thủy sản 12
Bảng 12. Kết quả hiệu chỉnh thông số 29
Bảng 13. Lưu lượng tháng tính trung bình nhiều năm của các tiểu vùng 30
Bảng 14. Hiện trạng dân số dùng nước trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông
Thạch Hãn 31
Bảng 15. Nhu cầu nước sinh hoạt trong các tiểu vùng thuộc lưu vực sông Thạch
Hãn 32
Bảng 16. Nhu cầu dùng nước cho các loại cây trồng trong tiểu vùng ĐB 32
Bảng 17. Nhu cầu nước tưới của các tiểu vùng trên lưu vực 34
Bảng 18. Hiện trạng chăn nuôi của các tiểu vùng trên lưu vực sông Thạch Hãn 34
Bảng 19. Nhu cầu nước cho chăn nuôi của các tiểu vùng trên lưu vực 35
Bảng 20. Thống kê và nhu cầu nước cho công nghiệp chủ chốt trên các tiểu vùng
thuộc lưu vực sông Thạch Hãn 35
Bảng 21. Nhu cầu nước dùng cho công nghiệp của các tiểu vùng trên lưu vực sông
Thạch Hãn 36
Bảng 22. Diện tích nuôi trồng thủy sản của các tiểu vùng trên lưu vực 36


Bảng 23. Nhu cầu nước dùng cho thủy sản của các tiểu vùng trên lưu vực 36
Bảng 24. Nhu cầu nước cho giao thông thủy và bảo vệ môi trường của các tiểu vùng
trên lưu vực 37
Bảng 25. Nhu cầu nước cho dịch vụ, thương mại và du lịch của các tiểu vùng trên
lưu vực 38
Bảng 26. Nhu cầu nước cho các hoạt động đô thị 38
Bảng 27. Nhu cầu sử dụng nước cho các mục đích khác nhau của tiểu vùng ĐB 39

Bảng 28. Nhu cầu nước và cơ cấu nhu cầu nước của các hộ dùng nước chủ yếu trên
lưu vực sông Thạch Hãn 39
Bảng 29. Tổng hợp nhu cầu cân bằng nước của các tiểu vùng trên lưu vực sông
Thạch Hãn 41
Bảng 30. Kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước cho tiểu vùng ĐB 43
Bảng 31. Tổng hợp lượng nước thiếu của các tiểu vùng 43


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CROPWAT
Mô hình tính toán nhu cầu tưới của cây trồng theo chỉ tiêu sinh thái
GIBSI
Bộ mô hình tổng hợp của Canada (Gestion Intégrée des Bassins
versants à l'aide d'un Système Informatisé)
GIS
Hệ thông tin địa lý (Geography Information System)
IQQM
Mô hình mô phỏng nguồn nước
ISIS
Mô hình thủy động lực (Interactive Spectral Interpretation System)
MIKE
Bộ mô hình thủy lực và thủy văn lưu vực của Viện Thủy lực Đan
Mạch.
NAM
Mô hình dòng chảy của Viện Thủy lực Đan Mạch
QUAL2E
Mô hình chất lượng nước (Water Quality version 2E)
SWAT
Mô hình mô phỏng dòng chảy mặt qua độ ẩm đất (Soil and Water
Assessment Tool)

USLE
Mô hình vận chuyển phù sa và xói mòn đất
WEAP
Mô hình kết hợp giữa việc mô phỏng hệ thống và các chính sách
cần áp dụng cho lưu vực(Water Evaluation and Planning System)
WUP
Chương trình sử dụng nước
WinHSPF
Mô hình lưu vực dùng để xác định nồng độ các chất thải từ các
nguồn thải tập trung và không tập trung trong sông
PLOAD
Mô hình lan truyền chất ô nhiễm
TM, DV, DL
Thương mại, dịch vụ, du lịch
GTT, BVMT
Giao thông thủy, bảo vệ môi trường


1

MỞ ĐẦU
Thạch Hãn là con sông lớn nhất tỉnh Quảng Trị, là nguồn cấp nước cho các
hoạt động dân sinh và kinh tế với diện tích 2727 km
2
. Lượng nước sông Thạch Hãn
phân bố không đều theo không gian và thời gian. Để sử dụng hợp lý và phát triển
bền vững tài nguyên nước mặt dẫn đến phải giải quyết bài toán cân bằng nước hệ
thống cho lưu vực sông.
Với lí do đó, đề tài: “Cân bằng nước lưu vực sông Thạch Hãn” được chọn để
thực hiện khóa luận tốt nghiệp với các nội dung sau:

Chương 1 Đặc điểm địa lý tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội lưu vực sông
Thạch Hãn
Chương 2 Cân bằng nước hệ thống và giới thiệu mô hình MIKE BASIN
Chương 3 Áp dụng mô hình MIKE BASIN tính toán cân bằng nước hệ
thống lưu vực sông Thạch Hãn
Trong một thời gian có hạn, với kiến thức còn bó hẹp chắc chắn công trình
đầu tay này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả chân thành cảm ơn
những sự góp ý của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho những
công trình tiếp theo.

2

Chương 1
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI LƯU
VỰC SÔNG THẠCH HÃN
1.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Thạch Hãn nằm trong phạm vi từ 16º18’ đến 16º54’ vĩ độ Bắc và từ
106º36’ đến 107º18’ kinh độ Đông.
Phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp lưu vực sông Sê Pôn, phía Nam giáp lưu
vực sông Ô Lâu và tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Bắc giáp lưu vực sông Bến Hải.

Hình 1. Sơ đồ lưu vực sông Thạch Hãn.
Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ dãy Trường Sơn, có chiều dài 169 km. Dòng chính
Thạch Hãn, đoạn thượng nguồn (sông Đăkrông) chảy quanh núi Da Ban, khi về tới Ba
Lòng sông chuyển hướng Đông Bắc và đổ ra biển tại Cửa Việt với diện tích lưu vực 2727
km
2
(hình 1). [2]


3

Đặc điểm của sông miền Trung nói chung và sông Thạch Hãn nói riêng là: lòng
sông dốc, chiều rộng sông hẹp, đáy sông cắt sâu vào địa hình, phần đồng bằng hạ du lòng
sông mở rộng, có chịu ảnh hưởng của thủy triều. [11]
1.1.2. Địa hình và địa mạo
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể phân chia thành các vùng địa hình như sau: vùng
cát ven biển, vùng đồng bằng, vùng núi thấp và đồi, vùng núi cao.
- Vùng cát ven biển chạy dọc từ Cửa Tùng đến bãi biển Mỹ Thủy theo dạng cồn
cát. Chiều rộng cồn cát nơi rộng nhất tới 3 – 4 km, dài đến 35 km. Dốc về 2 phía: đồng
bằng và biển, cao độ bình quân của các cồn cát từ 4 đến 6 m. Vùng cát có lớp phủ thực vật
nghèo nàn. Cát ở đây di chuyển theo các dạng cát chảy theo dòng nước mưa, cát bay theo
gió lốc, cát di chuyển theo dạng nhảy do mưa đào bới và gió chuyển đi; dạng cồn cát này
có nguy cơ di chuyển chiếm chỗ của đồng bằng.
- Vùng đồng bằng ở đây là các thung lũng sâu kẹp giữa các dải đồi thấp và cồn cát
hình thành trên các cấu trúc uốn nếp của dãy Trường Sơn, có nguồn gốc mài mòn và bồi
tụ. Ở đây có các vùng đồng bằng rộng lớn như:
+ Đồng bằng dọc sông Cánh Hòm: là dải đồng bằng hẹp chạy từ phía Nam cầu
Hiền Lương tới bờ Bắc sông Thạch Hãn, thế dốc của đồng bằng này là từ 2 phía Tây và
Đông dồn vào sông Cánh Hòm. Cao độ bình quân dạng địa hình này từ +0,5 ÷ 1,5 m.
Dạng địa hình này cũng được cải tạo để gieo trồng lúa nước.
+ Đồng bằng hạ du sông Vĩnh Phước và đồng bằng Cam Lộ: dạng địa hình bằng
phẳng, tập trung ở Triệu Ái, Triệu Thượng (Vĩnh Phước). Cao độ bình quân của dạng địa
hình này từ 1,0 ÷ 3,0 m. Đây chính là cánh đồng rộng lớn của huyện Triệu Phong và thành
phố Đông Hà. Địa hình đồng bằng có cao độ bình quân từ 2,0 ÷ 4,0 m, dải đồng bằng này
hẹp chạy từ Tây sang Đông, kẹp 2 bên là các dãy đồi thấp.
+ Ngoài ra, còn một số các thung lũng hẹp cũng đã được khai thác để trồng lúa
nước.
- Vùng núi thấp và đồi có dạng đồi bát úp liên tục. Độ dốc vùng núi bình quân từ
15 ÷ 18º. Địa hình này rất thuần lợi cho việc phát triển cây trồng cạn, cây công nghiệp và

cây ăn quả; cao độ của dạng địa hình này là 200 – 1000 m, có nhiều thung lũng lớn.
- Vùng núi cao xen kẽ các cụm đá vôi được hình thành do quá trình tạo sơn xảy ra
vào đầu đại mêzôzôi tạo nên dãy Trường Sơn. Dạng này phân bố phía Tây, giáp theo biên
giới Việt – Lào theo hướng Tây Bắc – Đông Nam với bậc địa hình từ 1000 – 1700 m, bề

4

mặt bị xâm thực và chia cắt mạnh. Địa hình này thích hợp cho cây lâm nghiệp và rừng
phòng hộ đầu nguồn. [12]
1.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng
a. Địa chất
Trên lưu vực sông Thạch Hãn, nhìn chung địa tầng phát triển không liên tục, các
trầm tích từ Paleozoi hạ tới Kainozoi, trong đó trầm tích Paleoxoi chiếm chủ yếu, gồm 9
phân vị địa tầng, còn lại 6 phân vị thuộc Meôzoi và Kainozoi. Các thành tạo xâm nhập
phân bố rải rác, song chủ yếu ở phần Tây Nam với diện tích gần 400 km
2
, thuộc các hệ Trà
Bồng, Bến Giàng – Quế Sơn và các đá mạch không phân chia. Phức hệ Trà Bồng nằm trên
vùng Làng Xoa (Hướng Hóa) với lộ diện 120 km
2
, khối có dạng kéo dài theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam nằm dọc đứt gãy Đăkrông – A Lưới. Phức hệ Bến Giàng – Quế Sơn
nằm dọc theo dải núi và vùng Vít Thu Lu gồm các khối Tam Kỳ, Ta Băm và động Voi
Mẹp. Địa chất trong vùng có những đứt gãy chạy theo hướng từ đỉnh Trường Sơn ra biển
tạo thành các rạch sông chính cắt theo phương Tây – Đông. Tầng đá gốc ở đây nằm sâu,
tầng phủ dày. Phần nền lục địa được tạo thành từ trầm tích sông biển và sự di đẩy của dòng
biển tạo thành. [12]
b. Thổ nhưỡng
Lưu vực sông Thạch Hãn có thể phân chia thành các vùng thổ nhưỡng: vùng đồng
bằng ven biển, vùng gò đồi, vùng đồi núi dãy Trường Sơn.

- Vùng đồng bằng ven biển phân bố dọc bờ biển, địa hình đụn cát có dạng lượn
sóng, độ dốc nghiêng ra biển. Dạng trầm tích biển được hình thành từ kỷ Q
IV
. Cát trắng
chiếm ưu thế, tầng dưới cùng bước đầu có tích tụ sắt, chuyển sang màu nâu hơi đỏ. Lớp vỏ
phong hóa khá dày, thành phần cơ giới trên 97% là cát.
- Vùng gò đồi: hầu hết có dạng địa hình đồi thấp, một số dạng thung lũng sông
thuộc địa phận huyện Gio Linh, Cam Lộ trên vỏ phong hóa Mazma. Nhiều nơi hình thành
đất trống, đồi trọc. Thực vật chủ yếu là cây dạng lùm bụi, cây có gai. Đất đai ở những nơi
không có cây bị rửa trôi khá mạnh. Đá xuất lộ lên bề mặt tạo nên dòng chảy mạnh gây ra
xói lở.
- Vùng đồi, núi dãy Trường Sơn bị chia cắt mạnh, thực vật nghèo.
+ Tiểu vùng đất bazan Khe Sanh, Hướng Phùng thuộc các xã Tân Hợp, Tân Độ,
Tân Liên, nông trường Khe Sanh, Hướng Phùng có dạng địa hình lượn sóng, chia cắt yếu,
đất đai phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài ngày.

5

+ Tiểu vùng đất sa phiến thạch thuộc địa phận Lao Bảo, Lìa: nằm trong vùng đứt
gãy dọc đường 9, giáp khu vực Lao Bảo. [12,15]
1.1.4. Thảm thực vật
Trong thời kì chiến tranh, tỉnh Quảng Trị nằm trong vùng chiến tranh, hủy diệt
khốc liệt, lớp phủ thực vật thuộc loại bị tàn phá. Ngay khi đất nước thống nhất, kế hoạch
khôi phục lớp phủ thực vật với ý nghĩa phục hồi các hệ sinh thái tối ưu trở thành kế hoạch
hành động cụ thể và tích cực. Đến năm 1990, nhiều diện tích rừng trồng và rừng tự nhiên
tái sinh do khoanh nuôi bảo vệ đã xuất hiện. Rừng trồng theo chương trình hỗ trợ của
PAM (Chương trình An toàn lương thực Thế giới) dọc theo các quốc lộ và tỉnh lộ phát
triển nhanh. Từ các chương trình quốc gia 327, 264 và kế hoạch trồng rừng, trồng cây của
nhân dân cấp tỉnh, phát động và đầu tư đã nâng cao tỉ lệ che phủ rừng khá nhanh. [12]
1.1.5. Khí hậu

a. Mưa
Quảng Trị nói chung và lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng nằm trong vùng mưa
tương đối lớn của nước ta. Lượng mưa hàng năm tính trung bình trên phạm vi toàn lưu vực
đạt trên 2400 mm, lượng mưa phân bố không đều theo không gian, phụ thuộc vào hướng
sườn dốc và phù hợp với xu thế tăng dần của mưa theo độ cao địa hình. Do địa hình có xu
thế tăng dần từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam. Nơi ít mưa nhất là những thung
lũng ít gió như Khe Sanh chuẩn mưa năm 2070,3 mm, Tà Rụt là 1936,7 mm. Nơi nhiều
mưa là khu vực núi cao thượng nguồn các sông Rào Quán, Cam Lộ.
Lượng mưa trên lưu vực sông Thạch Hãn cũng phân phối không đều trong năm.
Một năm hình thành 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Tổng lượng mưa của 3 đến 4 tháng
mùa mưa chiếm tời 68 – 70% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa của 8 – 9 tháng mùa khô
chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng mưa năm. Kết quả phân mùa mưa – mùa khô của một
số trạm trên lưu vực được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phân mùa mưa – mùa khô trong tỉnh Quảng Trị [15]
TT
Trạm
Mùa mưa
Mùa khô
Thời gian
% so với Xnăm
Thời gian
% so với Xnăm
1
Đông Hà
IX ÷ XI
63,97
XII ÷ X
36,03
2
Thạch Hãn

IX ÷ XII
72,70
XII ÷ X
27,30
3
Cửa Việt
IX ÷ XII
72,83
XII ÷ X
27,17
4
Tà Rụt
IX ÷ XI
59,24
XII ÷ X
40,76
5
Khe Sanh
VI ÷ XI
81,15
XI ÷ V
18,85

6

Sự phân hóa mưa năm theo tháng cũng khá sâu sắc. Lượng mưa của tháng mưa
nhều nhất (tháng X) chiếm từ 20% đến 29% tổng lượng mưa năm. Lượng mưa của tháng
mưa ít nhất (I, II, III hoặc tháng IV) rất không đáng kể, chỉ chiếm từ 0,5% đến 2,1% tổng
lượng mưa năm. Ba tháng mưa nhiều nhất là các tháng IX, X, XI. Ba tháng mưa ít nhất là
các tháng I, II, III hoặc II, III, IV (bảng 2).

Mặt khác, lượng nước chênh lệch giữa hai mùa là quá lớn, do đó cần phải tính toán
điều tiết để sử dụng nguồn nước một cách hợp lí tạo ra hiệu quả cao cho sản xuất, chăn
nuôi cũng như là dùng cho sinh hoạt.
Bảng 2. Phân phối mưa năm theo các tháng tại các trạm đo mưa trên lưu vực sông Thạch
Hãn [15]
TT
Trạm
Đặc
trưng
Tháng
Năm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
1
Đông Hà
X
th

(mm)
46,1

36,8
35,0
60,5
128,5
87,4
67,2
167,3
394,3
609,7
438,4
183,4
2254,7
%

2,05
1,63
1,55
2,68
5,70
3,88
2,98
7,42
17,49
27,04
19,44
8,14
100
2
Thạch Hãn
X

th

(mm)
78,0
55,7
52,5
63,9
152,3
84,4
62,9
141,5
400,7
694,7
490,8
253,8
2531,1
 %
3,08
2,20
2,07
2,52
6,02
3,34
2,48
5,59
15,83
27,45
19,39
10,03
100

3
Cửa Việt
X
th

(mm)
64,8
49,0
37,4
59,7
118,7
64,6
59,2
158,1
374,3
575,9
454,9
234,5
2251,1
 %
2,88
2,18
1,66
2,65
5,27
2,87
2,63
7,02
16,63
25,58

20,21
10,42
100
4
Tà Rụt
X
th

(mm)
28,0
11,6
31,6
94,7
168,9
193,6
113,4
164,9
353,6
626,1
294,0
92,8
2149,9
 %
1,30
0,54
1,47
4,41
7,85
9,01
5,27

7,67
16,45
29,12
13,67
4,32
100
b. Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa đông (tháng XI tới tháng III),
cao nhất vào mùa hè (tháng V tới tháng VIII). Nhiệt độ bình quân nhiều năm khoảng
24,3ºC. Chênh lệch nhiệt độ trong ngày từ 7 đến 10ºC. Nhiệt độ bình quân tháng tại các
trạm trong vùng nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.
Bảng 3. Nhiệt độ trung bình tháng tại một số trạm (C) [15]
Trạm
Tháng
Năm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Đông Hà
19,2
19,3

22,5
25,6
28,2
29,3
29,6
28,8
27,1
25,1
22,5
19,9
24,76
Quảng Trị
19,4
20,4
22,6
25,6
28,1
29,4
29,5
29,0
27,1
25,1
23,2
20,8
25,02
Khe Sanh
17,6
18,4
21,8
24,4

25,6
25,6
25,3
24,6
24,0
22,8
20,4
18,2
22,39
c. Độ ẩm tương đối


7

Độ ẩm tương đối bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 85 đến 89%. Bảng 4
trích dẫn độ ẩm tương đối tại trạm Đông Hà.
Bảng 4. Độ ẩm tương đối tại trạm Đông Hà (%)[15]
Trạm
Tháng
Năm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X

XI
XII
Đông Hà
92
91
91
93
91
79
81
79
84
85
88
89
86,9
d. Bốc hơi
Bốc hơi bình quân nhiều năm nằm trong khoảng 1200 – 1300 mm. Ở vùng đồng
bằng bốc hơi bình quân nhiều năm cao hơn vùng núi. Lượng bốc hơi bình quân tháng lớn
nhất tại Đông Hà là 219 mm vào tháng VII (bảng 5).
Bảng 5. Bốc hơi bình quân tháng trạm Đông Hà (mm) [15]
Trạm
Tháng
Năm
I
II
III
IV
V
VI

VII
VIII
IX
X
XI
XII
Đông Hà
53,5
49
54
71,5
126
195
219
189
100
90
71
61
1279
e. Số giờ nắng
Bình quân số giờ nắng trong năm khoảng 1840 giờ. Tại Đông Hà, số giờ nắng
trong tháng biến đổi từ 92 giờ vào tháng II tới 242 giờ vào tháng VII (bảng 6).
Bảng 6. Số giờ nắng trạm Đông Hà (giờ) [15]
Trạm
Tháng
Năm
I
II
III

IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Đông Hà
95
92
106
169
223
235
242
192
151
145
84
106
1840
f. Gió và bão
Các lưu vực sông thuộc Quảng Trị nói chung và sông Thạch Hãn nói riêng chịu
chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một năm có hai chế độ gió mùa chính:
Gió mùa Tây Nam hoạt động mạnh vào mùa hè từ tháng IV đến tháng XI, tốc độ
gió bình quân 2,0 ÷ 2,2 m/s. Gió mùa này mang độ ẩm và gây mưa cho vùng.
Gió mùa Tây Bắc hoạt động mạnh từ tháng XII đến tháng III năm sau, tốc độ gió
bình quân từ 1,7 ÷ 1,9 m/s. Thời gian chuyển tiếp các hướng gió Tây Nam và Tây Bắc là

thời gian giao thời và gió Tây khô nóng hoạt động từ tháng IV, tháng V (nhân dân địa
phương gọi là gió Lào). Thời kỳ có gió Lào là thời kỳ nóng nhất trong năm ở tỉnh Quảng
Trị. Bão và xoáy thuận nhiệt đới là những biến động thời tiết trong mùa hè, hoạt động rất

8

mạnh mẽ và thất thường. Từ tháng V đến tháng VIII vùng ven Thái Bình Dương không
khí bị nung nóng bốc lên cao tạo thành những vùng xoáy thuận rộng hàng trăm km
2
, tích
lũy dần và di chuyển theo hướng Tây Nam đổ bộ vào đảo Hải Nam, Trung Quốc. Tính
chất của bão và áp thất nhiệt đới ở vùng Quảng Trị cũng rất khác nhau theo từng cơn bão
và từng thời kỳ có bão. Có năm không có bão và áp thấp nhiệt đới như 1963, 1965, 1969,
1986, 1991, 1994. Cũng có năm liên tiếp 3 cơn bão như năm 1964, 1996 hoặc 1 năm có 2
cơn bão như năm 1999. Bình quân một năm có 1,2 – 1,3 cơn bão đổ bộ vào Quảng Trị.
Vùng ven biển Quảng Trị bão và áp thấp nhiệt đới thường gặp nhau tới 78%, do vậy khi có
bão thường gặp mưa lớn sinh lũ trên các triền sông. Bão đổ bộ vào đất liền với tốc độ gió
cấp 10 đến 12, khi gió giật trên cấp 12. Thời gian bão duy trì từ 8 – 10 giờ nhưng mưa theo
bão thường xảy ra 3 ngày liên tục. Thiệt hại về người và tài sản do bão gây ra thường rất
lớn. Đây cũng là một yếu tố cản trở tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị
nói chung và lưu vực sông Thạch Hãn nói riêng. [6,12,15]
1.1.6. Thủy văn
a. Mạng lưới thủy văn
Hệ thống sông Thạch Hãn (còn gọi là sông Quảng Trị) có 37 con sông gồm 17
sông nhánh cấp I với 3 nhánh tiêu biểu là Vĩnh Phước, Rào Quán và Cam Lộ, 13 sông
nhánh cấp II, 6 sông nhánh cấp III. Diện tích toàn lưu vực là 2727 km
2
, độ dài sông chính
là 169 km, độ cao bình quân lưu vực 301 m, độ dốc bình quân lưu vực 20,1%, độ rộng
trung bình lưu vực là 36,8 km, mật độ lưới sông là 0,92 (hình 2). [8,16]

b. Đặc điểm thủy văn
Nằm trong vùng mưa tương đối lớn của nước ta nên dòng chảy năm của các sông
suối trong lưu vực sông Thạch Hãn cũng khá dồi dào. Môđun dòng chảy năm bình quân
đạt 44,81 l/skm
2
, ứng với lớp dòng chảy năm đạt 1442,8 mm.
Trong phạm vi sông Thạch Hãn, chuẩn dòng chảy năm phân phối không đều theo
không gian, biến đổi phù hợp với sự biến đổi của lượng mưa năm, nghĩa là cũng theo xu
thế tăng dần theo độ cao địa hình với phạm vi biến đổi từ 30l/skm
2
đến 60 l/skm
2
. Hằng
năm, trên toàn bộ sông suối trên lưu vực sông Thạch Hãn có tổng lượng dòng chảy trên
lưu vực khoảng 3,92 km
3
.
Mùa kiệt
Mùa kiệt trong vùng thường chậm hơn so với các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ. Lượng
nước mùa kiệt chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng dòng chảy trong năm. Sự phân phối
không đều này đã gây ảnh hưởng lớn cho sinh hoạt và sản xuất. Tình trạng đó càng trở nên

9

khốc liệt vào các năm và các tháng gió Tây Nam (gió Lào) hoạt động mạnh. Tuy nhiên,
các tháng V – VI, trong vùng thường có mưa tiểu mãn bổ sung lượng nước cho mùa kiệt.

Hình 2. Sơ đồ mạng lưới sông và lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch
Hãn
Mùa lũ

Lũ trên lưu vực sông Thạch Hãn có thể xảy ra trong 3 thời kì trong năm:
- Lũ tiểu mãn thường xảy ra vào các tháng V, VI và năm nào cũng xảy ra lũ tiểu
mãn. Tính chất lũ này nhỏ, tập trung nhanh, xảy ra trong thời gian ngắn, lũ đỉnh nhọn, lên
và xuống nhanh, thường xảy ra trong 2 ngày nên ít ảnh hưởng đến đời sống dân cư, chủ
yếu ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
- Lũ sớm xảy ra vào tháng VI đến đầu tháng IX hàng năm. Lũ này không có tính
chất thường xuyên nhưng có tổng lượng lớn hơn lũ tiểu mãn, thời gian tập trung lũ nhanh.
Thời kì xảy ra lũ sớm thường vào thời kì triều cao bắt đầu. Do vậy mực nước lũ cao hơn lũ
tiểu mãn. Lũ này ít ảnh hưởng tới dân sinh mà chủ yếu ảnh hưởng tới sản xuất nông
nghiệp và thủy sản.

10

- Lũ chính vụ thường xảy ra từ trung tuần tháng IX đến cuối tháng XI đầu tháng
XII hàng năm. Đây chính là thời kỳ mưa lớn trong năm và lũ thời kỳ này có thể xảy ra:
+ lũ quét sườn dốc gây đất đá lở
+ lũ ngập tràn ở hạ du
Lũ này thường đi liền với bão gây thiệt hại lớn cho kinh tế xã hội, gây chết người
và hư hỏng các công trình, cơ sở hạ tầng. Tính chất lũ kéo dài từ 5 – 7 ngày, đỉnh lũ cao,
tổng lượng lớn. Với tình hình phát triển kinh tế hiện tại lũ này chỉ có thể tránh và chủ động
làm giảm mức thiệt hại do lũ gây ra. [19]
c. Tình hình tài liệu khí tượng – thủy văn
Trong lưu vực nghiên cứu có 7 trạm khí tượng thủy văn. Trong đó có một trạm khí
tượng cấp 1 là Đông Hà, 1 trạm khí tượng cấp 2 là Khe Sanh, 2 trạm khí tượng cấp 4 là Ba
Lòng và Tà Rụt và 1 trạm khí tượng cao không là trạm Thạch Hãn. Trạm Đông Hà và Cửa
Việt là 2 trạm thủy văn cấp 3. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn được thể hiện trong hình
2 và bảng 7.
Bảng 7. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên trạm

Vĩ độ
Kinh độ
Loại trạm
Yếu tố đo đạc
Thời gian
quan trắc
Ghi chú
1
Đông Hà
16º51’
107º05’
Khí tượng
X, t, bốc hơi…
1974 - nay

2
Khe Sanh
16º38’
106º44’
Khí tượng
X, t, bốc hơi…
1977 - nay

3
Ba Lòng
16º39’
107º01’
Khí tượng
X
1979 - 1990


4
Tà Rụt
16º25’
107º00
Khí tượng
X
1983 - 1986
1988 - 1990

5
Đông Hà
16º50’
107º06’
Thủy văn
X, H
1974 - nay

6
Cửa Việt
16º53’
107º10’
Thủy văn
X, H
1989 - nay

7
Thạch Hãn
16º45’
107º14’

Khí tượng
X
1978 - nay

Hiện trên lưu vực sông Thạch Hãn không có trạm quan trắc lưu lượng thường
xuyên, duy nhất chỉ có trạm Rào Quán đo đạc từ năm 1983 – 1985, nhằm mục đích phục
vụ việc thiết kế và thi công công trình thủy điện Rào Quán, vì vậy đã gây nhiều khó khăn
cho công tác tính toán lượng nước đến trên lưu vực cũng như dự báo lũ, kiệt. Hầu hết các
tính toán và đánh giá tài nguyên nước trên lưu vực phải sử dụng các biện pháp khôi phục
số liệu dòng chảy từ mưa. [19]
d. Các công trình thủy lợi trên lưu vực
Nhằm mục đích điều tiết nước phục vụ canh tác nông nghiệp cũng như các
hoạt động kinh tế dân sinh khác, trên lưu vực sông Thạch Hãn đã được xây dựng

11

một số các công trình thủy lợi, chủ yếu là các hồ chứa nước tiêu biểu liệt kê trong
bảng 8. [15]
Bảng 8. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn
TT
Tên hồ chứa
Địa điểm
Đơn vị quản lý
Dung tích (triệu m3)
Chứa
Hữu ích
1
Kinh Môn
Gio Linh
XNKTN Gio Linh

18,2
15,9
2
Ái Tử
Triệu Phong
-
15,5
15,3
3
Nghĩa Hy
Cam Lộ
XNKTH Đông Hà
3,27
3,24
4
Khe Mây
Đông Hà
XNKTN Đông Hà
1,2
0,8
5
Nam Thạch Hãn
Hải Lăng
XNKTN Nam Thạch
Hãn

9,3
Tuy nhiên, trong nội dung khóa luận này, tác giả không xét ảnh hưởng của
các công trình thủy lợi đến cân bằng nước hệ thống lưu vực.
1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI

1.2.1. Dân số
Theo Niên giám thống kê năm 2011 của cục thống kê Quảng Trị nhận thấy: dân số
phân bố không đều, đặc biệt có sự khác biệt lớn giữa đồng bằng và miền núi. Mật độ dân
số trung bình toàn tỉnh là 128 người/km
2
, trong đó thành phố Đông Hà là 1145 người/km
2
,
thị xã Quảng Trị 314 người/km
2
, trong khi đó huyện miền núi Đăkrông chỉ có 30
người/km
2
, Hướng Hóa là 68 người/km
2
. Tổng số dân trên toàn lưu vực là 375861 người.
[3]
1.2.2. Dân tộc
Dân cư trong vùng chủ yếu là người Kinh, sống tập trung ở dải đồng bằng ven
biển, các thị trấn vùng núi. Số còn lại là các dân tộc ít người như người Sách, Thái, Dao,
Vân Kiều, Sào, Pa Cô tập trung chủ yếu ở huyện Hướng Hóa và Đăkrông. [15]
1.2.3. Cơ cấu kinh tế
a. Hiện trạng nông – lâm nghiệp
Trồng trọt
Theo Niên giám thống kê năm 2011 của cục thống kê Quảng Trị, diện tích đất canh
tác trên toàn lưu vực là 54773,9 ha, trong đó dùng cho cây ăn quả là 2313,7 ha, dùng cho
lúa và hoa màu là 40194 ha, dùng cho cây công nghiệp là 12266,3 ha.
Chăn nuôi
Theo Niên giám thống kê năm 2011 của cục thống kê Quảng Trị, số lượng gia súc
và gia cầm trên lưu vực như bảng 10.


12

Bảng 9. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên lưu vực [3]
Loại cây
Chỉ tiêu
Lúa đông xuân
Lúa hè thu
Lúa mùa
Ngô
Khoai lang
Sắn
Diện tích (ha)
14941,91
13586,21
1906,762
2476,08
1702,196
5580,817
Năng suất
(tạ/ha)
53,6
42,6
9,1
21,7
70,6
160,1
Sản lượng (tấn)
800886,45
578772,54

17351,53
53730,94
120175,06
893488,86
Bảng 10. Số lượng gia súc và gia cầm trên lưu vực sông Thạch Hãn [3]
Loại
Trâu

Lợn

Gia cầm
Số lượng (con)
15621
30407
133460
1111
7290
Lâm nghiệp
Rừng hiện hữu chỉ còn rừng thứ sinh, hỗn giao. Vùng đồi bát úp, vùng trung du từ
lâu đã trở thành núi đồi trọc. Ở vùng cát ven biển nơi không có cây che phủ nên hiện tượng
cát di chuyển đã ảnh hưởng xấu tới định canh định cư và gây mất đất.
b. Hiện trạng thủy sản
Bảng 11. Sản lượng thủy sản (tấn) [3]
Nuôi trồng
Khai thác
4616,0
7632,1
Tiềm năng phát triển thủy sản của tỉnh là cao, song mức độ khai thác còn hạn chế.
Để phát huy tiềm năng cần có sự đầu tư thích đáng và có quy mô hơn.
c. Hiện trạng công nghiệp

Trong vùng có 2 nhà máy sản xuất xi măng lò đứng Đông Hà 1 và Đông hà 2,
nhưng hiện nay chỉ có nhà mày Đông Hà 2 hoạt động với tổng sản lượng 50000 tấn/năm, 2
nhà máy gạch Tuynel có tổng công suất 2 triệu viên/năm. Công nghiệp chế biến thủy sản
còn hạn chế, chỉ có nhà máy đông lạnh đặt tại Cửa Việt hoạt động theo thời vụ đánh bắt.
Ngoài ra, ở các địa phương còn có công nghiệp nhỏ nhưng ở mức độ hộ gia đình. [9]
d. Y tế, giáo dục
Y tế
Mạng lưới y tế ở vùng đồng bằng phát triển rộng khắp ở các cộng đồng dân cư,
nhất là y tế cộng đồng, phòng ngừa quản lý và phát hiện các dịch bệnh. Người dân có thể
đến trung tâm y tế của huyện với khẩu độ đường 8 – 10 km. Các cụm khám đa khoa bố trí
hợp lí thuận tiện cho việc khám chữa bệnh bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, ở các xã
miền núi, hệ thống y tế còn chưa được phát triển, nhìn chung mỗi xã có một trạm y tế,

13

song do khoảng cách từ các cụm dân cư tới trạm xã còn xa và do mê tín, nên tệ nạn chữa
bệnh bằng cúng bái vẫn còn tồn tại ở một số địa phương. [12]
Giáo dục
Các xã trong vùng đồng bằng đã thực hiện tốt công tác xóa mù chữ. Lực lượng lao
động vùng nông thôn có tới 60% đã qua trình độ văn hóa cấp cơ sở và 20% số lao động có
trình độ văn hóa phổ thông trung học. Ở vùng núi, tình trạng bỏ học còn phổ biến. Tỷ lệ
mù chữ hoặc tái mù chữ còn cao. [12]
e. Hiện trạng các ngành khác
Ngành giao thông
Hệ thống giao thông ở đây tương đối phát triển, tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa
vùng đồng bằng ven biển và miền núi. Nếu như ở đồng bằng đã có đường ô tô đến trung
tâm và thậm chí tới nhiều xóm nhỏ, tụ điểm dân cư thì với vùng núi, đặc biệt huyện miền
núi Đăkrông và Hướng Hóa, đường ô tô tới trung tâm nhiều xã vẫn là mục tiêu phấn đấu.
Đường thủy có trục đường theo sông Hiếu, sông Thạch Hãn từ biển vào sâu đất
liền, tuy nhiên tuyến đường thủy này cũng chỉ cho phép tàu thuyền trọng tải 10 tấn đi lại.

Tuyến đường sắt chạy theo hướng Bắc – Nam có ga chính Đông Hà là nơi trung chuyển
hàng hóa ra Bắc và vào Nam. Nhìn chung, hiện tại mạng lưới giao thông trong vùng khá
thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, nhiều tuyến đường này trong mùa
mưa lũ vẫn bị ách tắc do lũ gây ra. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thông thương buôn bán, trong vùng nghiên cứu cần phát triển thêm và
hiện đại hóa đường giao thông. [12]
Ngành dịch vụ thương mại, du lịch
Phát triển kinh tế dịch vụ là xu hướng ngày càng gia tăng gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hướng phát triển là
đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành với sự tham gia của các thành phần kinh tế. Chú
trọng phát triển dịch vụ thương mại gắn liền với hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Trên địa bàn
huyện Đăkrông xây dựng, tu bổ các điểm tham quan du lịch như: chiến khu Ba Lòng, khu
nhà người Pacô ở Tà Rụt, làng văn hóa Phú Thiềng ở Mò Ó, du lịch sinh thái ở Tà
Long…[12]

14

Chương 2
CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG VÀ MÔ HÌNH MIKE BASIN
2.1. HỆ THỐNG NGUỒN NƯỚC VÀ CÂN BẰNG NƯỚC HỆ THỐNG
2.1.1. Hệ thống nguồn nước
Quá trình khai thác nước đã hình thành hệ thống các công trình thủy lợi. Những
công trình thủy lợi làm thay đổi đáng kể những đặc điểm tự nhiên của hệ thống nguồn
nước.
Hệ thống nguồn nước là một hệ thống phức tạp bao gồm tài nguyên nước, các công
trình khai thác nguồn nước, các yêu cầu về nước cùng với mối quan hệ tương tác giữa
chúng và chịu tác động của môi trường lên nó.
Nguồn nước được đánh giá bởi các đặc trưng: lượng và phân bố của nó theo
không gian và thời gian, chất lượng nước, động thái của chúng.
Các biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nước: các công trình thủy lợi, các biện

pháp cải tạo và bảo vệ nguồn nước, bao gồm cả biện pháp công trình và phi công trình,
được cấu trúc tùy thuộc vào mục đích khai thác và bảo vệ nguồn nước.
Các yêu cầu về nước: các hộ dùng nước, các yêu cầu về mức đảm bảo phòng
chống lũ lụt, úng hạn, các yêu cầu về bảo vệ hoặc cải tạo môi trường cùng các yêu cầu
dùng nước khác.
Tác động của môi trường là những tác động về hoạt động dân sinh kinh tế, hoạt
động của con người (không kể các tác động về khai thác nguồn nước theo quy hoạch).
Những tác động đó bao gồm cả ảnh hưởng của các biện pháp canh tác làm thay đổi mặt
đệm và lòng dẫn, sự tác động không có ý thức vào hệ thống các công trình thủy lợi. [15]
2.1.2. Cân bằng nước hệ thống
Cân bằng nước là một vấn đề rất xưa nhưng lại luôn mới, nó vừa là phương pháp,
vừa là đối tượng nghiên cứu. Cân bằng nước là mối quan hệ định lượng giữa nước đến và
nước đi của hệ thống nguồn nước (toàn cầu, miền, lãnh thổ, lưu vực, đoạn sông…). Lượng
nước đến hệ thống được thể hiện dưới các dạng nước mưa, dòng chảy và nước hồi quy sau
khi sử dụng. Lượng nước đi bao gồm bốc thoát hơi nước, ngấm xuống tầng sâu, nước cấp
cho các nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực và dòng chảy ra khỏi lưu vực.
Cân bằng nước hệ thống là sự cân bằng tổng thể giữa tài nguyên nước của hệ
thống; định lượng nước đến, đi khỏi hệ thống, trong đó đã bao gồm các yêu cầu về nước
và khả năng điều tiết chúng. Từ đó đánh giá sự tương tác về nước giữa các thành phần

15

trong h thng, cỏc tỏc ng ca mụi trng lờn nú v ra cỏc bin phỏp khai thỏc, bo
v ngun nc mt cỏch hp lý.
2.2. GII THIU MT S Mễ HèNH CN BNG NC H THNG
Do yêu cầu phát triển tài nguyên n-ớc l-u vực sông để đáp ứng đ-ợc các yêu
cầu về phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay trên thế giới đã tiến hành xây dựng các
mô hình, hệ thống các mô hình để đánh giá tác động của con ng-ời, các điều kiện
mặt đệm tới tài nguyên n-ớc. Có thể điểm qua một số mô hình đang đ-ợc sử dụng
rộng rãi trên thế giới nh- sau:

2.2.1. H thng mụ hỡnh GIBSI
H thng mụ hỡnh GIBSI l mt h thng mụ hỡnh tng hp chy trờn mỏy
PC cho cỏc kt qu kim tra tỏc ng ca nụng nghip, cụng nghip, qun lý nc
c v lng v cht n ti nguyờn nc. GIBSI cú mt ngõn hng d liu (bao gm
c cỏc s liu v cỏc c trng) v thu vn, xúi mũn t, lan truyn hoỏ cht trong
nụng nghip, mụ hỡnh cht lng nc v cỏc thụng s c bn ca h thng. Mụ
hỡnh GIBSI cng cú h thng thụng tin a lý GIS v phn mm qun lý cỏc d liu
cú liờn quan.
H thng mụ hỡnh GIBSI c ỏp dng cho cỏc lu vc Canada cú h sinh
thỏi v tỡnh hỡnh phỏt trin cụng nghip, nụng nghip, ụ th phc tp nh lu vc
Chaudiere Quebec cú din tớch 6880 km
2
, trong ú rng chim 63,2%, t nụng
nghip 17,2%, bi rm 15,3%, ụ th 3,1%, mt nc 1,2% din tớch lu vc v dõn
s 180 ngi. Kt qu mụ phng theo cỏc kch bn phỏt trin cho thy cỏc hot
ng cht phỏ rng lm cho l mựa xuõn n sm hn v nhiu nc hn so vi cỏc
lu vc i chng. Kch bn mụ phng x lý nc thi lm cho s lng Coliform
gim dn v bn vng, lng pht-pho cng gim. Mụ hỡnh GIBSI cho kh nng d
bỏo cỏc tỏc ng ca cụng nghip, rng, ụ th, cỏc d ỏn nụng nghip i vi mụi
trng t nhiờn, cú tỏc dng cnh bỏo cỏc h dựng nc bit trc v tụn trng cỏc
tiờu chun v s lng, cht lng ngun nc dựng. GIBSI cú nhng mụ hỡnh b
phn ch yu sau õy:
- Mụ hỡnh thu vn HYDROTEL;
- Mụ hỡnh phõn gii vt lý cú h thng vin thỏm, h thng thụng tin a lý
(GIS);
- Mụ hỡnh USLE dựng cho vn chuyn phự sa v xúi mũn t;

16

- Mô hình lan truyền chất hoá học trong nông nghiệp dựa trên mô hình lan

truyền ni-tơ, phốt-pho, thuốc trừ sâu: sử dụng một mô đun trong SWAT;
- Mô hình chất lượng nước QUAL2E, mô hình chất lượng nước để mô phỏng
các yếu tố: độ khuyếch tán và hội tụ các chất hoà tan trong nước (chất gây ô nhiễm);
sự phát triển loài tảo; chu trình của ni-tơ, phốt-pho; sự phân rã Coliform; làm thông
khí; nhiệt độ của nước. [13]
2.2.2. Chương trình Sử dụng nước (Water Utilization Project)
Mô hình lưu vực và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu là một hợp phần của
Chương trình sử dụng nước của Uỷ hội sông Mê Kông. Kết quả chủ yếu của dự án
này là “Hệ thống Hỗ trợ ra Quyết định (DSF)”, trong đó bao gồm hệ thống cơ sở dữ
liệu, bộ mô hình lưu vực và các công cụ đánh giá tác động. Khi hoàn thiện WUP
DSF sẽ được sử dụng để hỗ trợ trong việc xây dựng các nguyên tắc phân bổ nguồn
nước giữa các nước trong lưu vực sông Mê Kông và hỗ trợ ra quyết định cho công
tác quản lý lưu vực sông thông qua các đánh giá về ảnh hưởng của các kịch bản
phát triển đến tài nguyên môi trường.
Ba mô hình con trong Bộ mô hình lưu vực bao gồm:
- Mô hình thuỷ văn (mưa - dòng chảy) (SWAT) cung cấp chuỗi dòng chảy
đầu ra tại các nút trong hệ thống. Các số liệu này sẽ được sử dụng để đánh giá ảnh
hưởng đến chế độ dòng chảy của lưu vực và các công tác quản lý môi trường, các
kịch bản phát triển nguồn nước và các tiêu chuẩn vận hành.
- Mô hình mô phỏng nguồn nước lưu vực (IQQM), mô phỏng các công trình
thuỷ điện, tưới, chuyển nước và thu nước. Sử dụng các chuỗi số liệu mô phỏng và
thực đo trong một hệ thống tổng thể với các kịch bản khác nhau để đưa ra một biện
pháp tối ưu và dễ vận hành.
- Mô hình thuỷ động lực học (ISIS) mô phỏng chế độ thuỷ văn, thuỷ lực
vùng hồ Tonle Sap và hạ lưu Kratie, sông Mê Kông. [13]
2.2.3. Mô hình BASINS
Mô hình BASINS được xây dựng bởi Văn phòng Bảo vệ Môi trường (Hoa
Kỳ). Mô hình được xây dựng để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng hợp
hơn các nguồn phát thải tập trung và không tập trung trong công tác quản lý chất
lượng nước trên lưu vực. Đây là một mô hình hệ thống phân tích môi trường đa mục

tiêu, có khả năng ứng dụng cho một quốc gia, một vùng để thực hiện các nghiên

×