Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN BUỒNG TRỨNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.07 MB, 159 trang )

"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson
SIÊU ÂM CHẨN ĐOÁN
BUỒNG TRỨNG
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Last update 23/09/2010)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN FV - TP.HCM
NỘI DUNG
• Giải phẫu.
• Nang chức năng buồng trứng (functional cyst).
• Nang buồng trứng xuất huyết (hemorrhagic cyst).
• U quái buồng trứng (ovarian teratoma).
• U nang tuyến thanh dịch (serous cystadenoma).
• U nang tuyến nhầy (mucinous cystadenoma).
• Carcinoma buồng trứng (ovarian carcinoma).
– Carcinoma nang tuyến thanh dịch.
– Carcinoma nang tuyến nhầy.
• Di căn buồng trứng (ovarian metastasis).
• Lạc nội mạc tử cung (endometriosis).
• Xoắn buồng trứng (ovarian torsion).
• Kết luận.
GIẢI PHẪU
Dây ch
Dây ch


ng treo bu
ng treo bu



ng tr
ng tr


ng
ng
Vòi tr
Vòi tr


ng
ng
T
T


cung
cung
D/ch
D/ch


ng TC
ng TC
-
-
BT
BT
B. tr
B. tr



ng
ng
Dây ch
Dây ch


ng r
ng r


ng
ng
BUỒNG TRỨNG NHÌN TỪ PHÍA SAU
HỐ BUỒNG TRỨNG Ở THÀNH SAU-BÊN VÙNG CHẬU
ĐM
ĐM
&TM bu
&TM bu


ng tr
ng tr


ng (ch
ng (ch



y
y
trong d. ch
trong d. ch


ng treo b. tr
ng treo b. tr


ng)
ng)
Ni
Ni


u qu
u qu


n
n
T
T


cung
cung
Bu
Bu



ng tr
ng tr


ng
ng
Vòi tr
Vòi tr


ng
ng
TM
TM
ch
ch


u ngo
u ngo
à
à
i
i
Dây ch
Dây ch



ng tròn
ng tròn
MẠCH MÁU BUỒNG TRỨNG
ĐM
ĐM
bu
bu


ng tr
ng tr


ng
ng
TM
TM
bu
bu


ng tr
ng tr


ng
ng
Ni
Ni



u qu
u qu


n
n
Vòi tr
Vòi tr


ng
ng
Bu
Bu


ng tr
ng tr


ng
ng
ĐM
ĐM
&TM
&TM
ch
ch



u
u
ngo
ngo
à
à
i
i
•Hai buồng trứng có hình bầudụcnằm ở hai bên hoặc sau-bên
TC, có giới hạn khá rõ trên siêu âm.
•Bìnhthường ta thấy ở buồng trứng có hồi âm đồng dạng và có
nhiềunangrấtnhỏ, kích thước khoảng 2 - 3mm nằm ở ngoại
vi buồng trứng. Nhờ nó mà ta nhận biết được buồng trứng.
SA qua ngã thành bụng SA qua ngã âm đạo
Dây chằng rộng và buồng trứng hai bên
thấy rõ nhờ dịch tự do trong ổ bụng.
Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003
• Ở thời kỳ mãn kinh, do buồng trứng teo lại và không còn
những nang nhỏởngoại vi buồng trứng cho nên rất khó thấy
buồng trứng.
• Ở lát cắt theo trục dọc của buồng trứng, ta đochiềudài(L) vàbề
dày (T) của buồng trứng.
• Ở lát cắttheotrục ngang của buồng trứng ta đochiều ngang (W) của
buồng trứng.
•Kích thước mỗi buồng trứng khoảng 1,5 x2,5 x 4cm.
•Thể tích mỗi buồng trứng được tính theo công thức:
V = ½ L
(cm)
xW

(cm)
xT
(cm)
•Nang buồng trứng có kích thước < 3cm có thể thấy ở 15%
phụ nữ mãn kinh.
• Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng: tần suất ác tính rất
thấp ở những nang không vách, không chồi, có đường
kính < 5 cm.
•Do vậy với những nang này, chỉ cần theo dõi bằng siêu
âm định kỳ mà không cần phải phẫu thuật.
•Tần suất ác tính chiếm đến 65% khi phụ nữởtuổi mãn
kinh có nang buồng trứng đường kính > 10 cm.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
•Phẫu thuật cần được áp dụng với những nang tăng
kích thước hoặc thay đổi đặc tính theo thời gian.
•Phẫu thuật cũng được chỉ định ở phụ nữ mãn kinh có:
– Nang buồng trứng > 5 cm.
– Nang có vách và/ hoặc có chồi.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
NANG BUỒNG TRỨNG
NANG CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL CYST)
•Từ tuầnthứ II củachukỳ kinh, có 1 nang noãn phát triểntrộilên (gọi là
nang trội khi có kích thước > 10mm).
• Đặc điểm của nang noãn (follicular cyst) là không vách, không chồi,
gia tăng kích thước trung bình 2mm/ngày để đạt kích thước khoảng
20-24mm tại thời điểm chuẩn bị rụng trứng.
Nang noãn đang phát triển
(Developing follicles). Nang noãn trưởng thành
(Mature follicle – Graafian).
Rụng trứng (Discharged ovum).

Hình thành hoàng thể
(Corpus luteum).
NANG BUỒNG TRỨNG
NANG CHỨC NĂNG (FUNCTIONAL CYST)
• Sau khi rụng trứng, nang hoàng thể (corpus luteal cyst) hình thành,
nang này có vách dày hơn, giàu tưới máu, tạo thành ring-of-fire.
Nang hoàng thể thoái triển vào cuối chu kỳ kinh.
LƯU Ý
1. Không phải lúc nào ta cũng thấy được buồng trứng khi siêu âm
qua ngã thành bụng. Buồng trứng được nhận biết và khảo sát
tốt hơn qua ngã âm đạo, tuy nhiên đôi khi ta vẫn không thấy
được buồng trứng vì nó ở ngoài vùng khảo sát của đầu dò.
2. Thể tích buồng trứng ở trẻ chưa dậy thì # 3 ml, ở phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ # 8 ml và ở phụ nữ mãn kinh < 6 ml.
3. Hai loại nang chức năng của buồ
ng trứng (nang noãn và nang
hoàng thể) thường có kích thước không quá 25 mm.
Faysal A. Saksouk, MD et al. Recognition of the Ovaries and Ovarian Origin of Pelvic
Masses with CT. RadioGraphics 2004;24:S133-S146
U NANG BUỒNG TRỨNG
NANG XUẤT HUYẾT (HEMORRHAGIC CYST)
• Cơ chế xuất huyết trong nang:
– Lớp hạt (granulosa layer) của buồng trứng (bao quanh nang) vô mạch cho đến lúc
rụng trứng.
– Tại thời điểm rụng trứng, khi nang noãn trưởng thành, các tế bào đệm bao quanh
cũng to ra, trở nên tròn căng. Sự thay đổi này ở TB đệm được gọi là hoàng thể hóa
(luteinization).
– Các TB hoàng thể hóa giàu tưới máu hơn các TB đệm bình thường.
– Khi nang noãn vỡ, phóng thích trứng, và mau chóng trở thành hoàng thể.

– Lớp hạt trở nên có tưới máu. Những mạch máu trong thành của nang r
ất giòn và dễ
vỡ. Nếu vỡ chúng sẽ gây nên xuất huyết trong nang hoàng thể.
• Nang hoàng thể xuất huyết thường gây đau vùng chậu
cấp tính.
• Hình ảnh siêu âm thay đổi tùy thuộc lượng máu và
thời gian xuất huyết.
•Vỡ nang xuất huyết hiếm gặp, cho bệnh cảnh lâm
sàng và siêu âm giống như thai lạc chỗ vỡ.
NANG XUẤT HUYẾT (HEMORRHAGIC CYST)
- Nang xuất huyết cấp tính có hồi âm dày, dễ lầm với u đặc. Tuy nhiên, chúng
thường tròn, tăng âm phía sau.
- Tiếp đến là hình ảnh nhiều vách ngăn do những sợi fibrins hình thành. Điển hình
cho hình ảnh mạng nhện (spider web) hoặc lưới đánh cá (fish netting).
* Phân biệt giữa nang có vách ngăn (septations) và lưới fibrins (fibrin strands):
+ Vách ngăn thường có số lượng < 20, trong khi lưới fibrins là vô số
(innumerable).
+ Vách ngăn thường dày hơn cũng như có hồi âm dày hơn so với lưới fibrins.
+ Vách ngăn có thể có tín hiệu Doppler, trong khi lưới fibrins không có tín
hiệu Doppler.
- Tiếp đến cục máu đông co lại, hình ảnh lúc này dễ lầm với nang có chồi.
* Phân biệt giữa chồi và cục máu đông:
+ Chồi có bờ lồi, trong khi cục máu đông do co rút thường có bờ lõm.
+ Chồi có cùng độ hồi âm với thành nang, trong khi cục máu đông thường có
hồi âm kém hơn so với thành nang.
+ Chồi có thể có tín hiệu Doppler, trong khi cục máu đông không có tín hiệu. -
Giai đoạn tiếp theo: nang giảm kích thước rồi từ từ biến mất.
Nang xuất huyết
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579
Nang xuất huyết có thể lầm với u đặc buồng trứng

(tổn thương hoàn toàn biến mất 8 tuần sau).
Nang buồng trứng (P)
xuất huyết vỡ
Nang buồng trứng xuất huyết
Nang xuất huyết
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rd Edition. 2005. p527-579

×