Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giảm thiểu chi phí vận chuyển cà phê và kho bãi để góp phần tăng thanh khoản cho Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 51 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

A. LỜI MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Giao dịch cà phê truyền thống đã tồn tại trong nhiều năm. Tuy nhiên cách
thức giao dịch truyền thống chứa đựng rất nhiều rủi ro cho cả người mua lẫn người
bán, đặc biệt là nông dân trồng cà phê. Mặc khác, Việt Nam là nước có sản lượng
xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 trên thế giới và sản lượng cà phê Robusta xuất khẩu
đứng hàng thứ nhất nhưng giá xuất khẩu lại phụ thuộc vào giá cà phê trên các sàn
giao dịch thế giới. Điều này khiến ngành cà phê Việt Nam chịu thua thiệt và phát
triển thiếu tính bền vững.
Trước tình hình này, Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột đã ra đời,
với chức năng cung cấp công cụ quản lý rủi ro cho nhà sản xuất kinh doanh cà phê
và tạo ra một cơ hội đầu tư kinh doanh mới cho các nhà đầu tư tài chính. Với mong
muốn tạo ra mức giá tham chiếu cho thị trường cà phê nội địa, nhà xuất khẩu có thể
dựa vào mức giá tham chiếu này để hoạt động khi mua bán cà phê ở thị trường quốc
tế.
Thế nhưng trong thời gian vừa qua, vì một số khó khăn mà Trung tâm giao
dịch cà phê Buôn Ma Thuột đã không phát huy được vai trò của mình đối với nhà
sản xuất kinh doanh cà phê nói riêng và thị trường cà phê Việt Nam nói chung.
Những khó khăn này cần được khắc phục gấp để đưa Trung tâm đi vào hoạt động,
trong đó có một vấn đề bức bách, đang làm đau đầu ban lãnh đạo của Trung tâm,
đó là khó khăn về mảng logistics, cụ thể là hệ thống kho chứa cà phê và giảm thiểu
chi phí vận chuyển cà phê của người dân đến kho của Trung tâm . Chính vì vậy mà
sinh viên đã chọn đề tài: “Giảm thiểu chi phí vận chuyển cà phê và kho bãi để
góp phần tăng thanh khoản cho Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột
(BCEC) trong giai đoạn cuối 2013 trở về sau” cho bài khóa luận tốt nghiệp này.

2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu:


| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

-

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng và hiệu quả hoạt
động của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột trong
thời gian vừa qua. Từ đó đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn
dựa trên tình hình đó, mà giải pháp chủ yếu tập trung vào hoạt
động logistics.

-

Câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để giảm thiểu chi phí vận
chuyển và kho bãi của BCEC để khuyến khích người dân trồng
cà phê tham gia giao dịch cà phê tại BCEC ?

3. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp so sánh

-


Phương pháp phân tích chi tiết và tổng hợp

-

Phương pháp thống kê và hồi quy các dữ liệu thứ cấp

-

Phương pháp phỏng vấn định tính người dân trồng cà phê tại
Daklak

4. Phạm vi nghiên cứu
-

Thời gian nghiên cứu: từ 2/1/2013 đến 15/3/2013

-

Không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Đăklăk, Việt Nam

-

Đối tượng nghiên cứu: Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột, tình hình giao thông và những người dân trồng cà phê
trên địa bàn tỉnh Daklak.

5. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Gồm 3 chương chính
-


Chương 1: Giới thiệu tổng quan về thị trường phái sinh hàng
hóa và Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột

-

Chương 2: Đi vào phân tích hiệu quả hoạt động và tính thanh
khoản của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

-

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Chương 3: Đưa ra các giải pháp chi tiết để khắc phục tình hình
bất cập của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột trong
mảng logistics.

6. Ý nghĩa của đề tài
Nếu các giải pháp trong đề tài được ban lãnh đạo BCEC đưa vào
ứng dụng được thì sẽ góp phần giúp BCEC thực sự phát huy vai
trò của mình cho thị trường cà phê Việt Nam.

B. NỢI DUNG KHĨA LUẬN:


Chương 1: Giới thiệu tổng quan về thị trường phái sinh hàng hóa và
Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột
1.1 Giới thiệu tổng quan về thị trường phái sinh hàng hóa
1.1.1 Thị trường phái sinh hàng hóa quốc tê
Hợp đồng phái sinh đầu tiên ra đời dùng để bảo vệ nông dân khỏi rủi ro giá trị
cây trồng thấp hơn chi phí sản xuất sản phẩm của họ. Những hợp đồng phái
sinh dựa trên sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là bông, cà phê, gạo, lúa mì, hạt
tiêu.
Thị trường phái sinh hàng hóa xuất hiện từ thế kỷ 19 tại Hoa Kỳ và phát triển
mạnh cùng việc tự do hóa thương mại trên toàn cầu. Tổ chức giao dịch phái
sinh hàng hóa đầu tiên ra đời là CBOT (Chicago Board of Trade) được thành
lập vào năm 1848. Năm 1874 Chicago Produce Exchange thành lập, gần đây
được biết là CME (Chicago Mercantile Exchange).
CBOT và CME là 2 tổ chức giao dịch phái sinh hàng hóa lớn nhất trên thế giới
và hiện tại hai tổ chức này đã nhập lại thành một, tạo thành CME group.
Ngoài CME group thì vẫn có một số sàn giao dịch phái sinh hàng hóa lớn trên
thế giới như NYSE Euronext, TOCOM, ICE, SICOM mà đặc biệt cần quan tâm
là sàn NYSE Liffe ở London, giá ở sàn này được bà con nông dân trồng cà phê
ở Đăklăk sử dụng nhiều.
1.1.2

Thị trường phái sinh hàng hóa ở Việt Nam

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Ở Việt Nam, thị trường phái sinh hàng hóa chính thức xuất hiện vào giai đoạn
2005-2006 với các sản phẩm là hợp đồng tương lai ở các sàn quốc tế được môi
giới thông qua các ngân hàng thương mại như Techcombank, BIDV, VCB.
Các sàn giao dịch trong nước tiêu biểu:
-

Ngày 11/01/2011 Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam (VNX) khai trương và đi
vào hoạt động với mục tiêu thu hẹp giá hàng hóa Việt Nam với thị trường thế
giới, là sở giao dịch hàng hóa đầu tiên ở Việt Nam thành lập dưới sự cấp
phép của Bộ Công Thương, trụ sở và sàn được đặt tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Vốn điều lệ 150 tỷ, ba mặt hàng chủ yếu được giao dịch là cà phê, cao
su và thép.

-

Sàn giao dịch hàng hóa Sơn Tín (Sontin-STE): Sontin-STE là tên mới của
Sàn Giao dịch hàng hoá Sài gòn Thương Tín (Sacom-STE) trước đây.
Sacom-STE được tập đoàn Sacombank thành lập vào ngày 5/11/2009 với sản
phẩm đầu tiên được giao dịch là thép xây dựng và thép công nghiệp. Sau
này, Sontin-STE có thêm đường và phân bón.

-

Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC): là sàn giao dịch hàng
hóa cung cấp sản phẩm giao dịch cà phê giao sau đầu tiên ở Việt Nam. Chi
tiết về BCEC sẽ được đi sâu vào phân tiếp theo.
1.2 Giới thiệu tổng quan về Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột

1.2.1 Khái quát quá trình hình thành, xây dựng và phát
triển của Trung tâm giao dịch cà phê Bn Ma
Tḥt

Quá trình hình thành

Bảng 1.1 : Q trình hình thành của BCEC
Thời gian

Nợi dung

8/1/2002

Hiệp hợi cà phê ca cao Việt Nam có văn bản số 171/VICO

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

về việc xây dựng chợ cà phê tại tỉnh Đăklăk
14/2/2003

UBND tỉnh Daklak có văn bản số 310/CV-UB về việc xây
dựng chợ cà phê Buôn Ma Thuột gửi Bộ Thương Mại (nay
là Bộ Công Thương)


10/11/2003

Bộ Thương Mại có văn bản số 5181/TM-CSTNTN chấp
thuận đầu tư sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột.

4/12/2006

UBND tỉnh Daklak đã phê duyệt mô hình hoạt động của
BCEC theo quyết định 2278/QĐ-UBND thành lập Trung
tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột.
Nguồn: Phương án chuyển đổi BCEC thành công ty cổ phần

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Trung tâm có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản để giao dịch trong lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ. Kinh phí hoạt động do Ngân sách Nhà nước cấp .
Bảng 1.2 Một số hoạt động chính của BCEC
Thời gian

Nội dung

Tháng 12/2008

Trung tâm triển khai trương sản phẩm giao dịch cà phê
giao ngay đáp ứng nhu cầu ký gửi cà phê đảm bảo an
toàn, giao dịch công khai minh bạch cho các đối tượng
tham gia trên thị trường.

Tháng 11/2010


Trung tâm tiến hành thử nghiệm sản phẩm giao dịch cà
phê kỳ hạn. Đợt giao dịch thử nghiệm đã thu hút 105
thành viên, nhà đầu tư tham gia.

Ngày
11/3/2011

Trung tâm cùng các đơn vị ủy thác chính thức triển khai
giao dịch cà phê giao sau (giao dịch cà phê với những
loại cà phê đã được quy chuẩn về chất lượng), nhằm phục
vụ nhu cầu đa dạng của giao dịch hàng hóa, tăng tính
thanh khoản của thị trường, thúc đẩy hoạt động giao ngay
phát triển.
Nguồn: Phương án chuyển đổi BCEC thành công ty cổ phần

Trung tâm đã và đang hoạt động để hình thành một thị trường tập trung đối
với mặt hàng cà phê cho mọi đối tượng, từ hộ sản xuất, các đơn vị thu mua
chế biến, các đơn vị xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính. Tuy nhiên lĩnh vực này
| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

còn khá mới mẻ và Trung tâm đang phải đối diện với nhiều khó khăn trong
những năm đầu hoạt động của mình.

1.2.2 Vai trò của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột
-

Định hướng cho sự phát triển thị trường cà phê Việt Nam

Dựa vào tình hình giao dịch tại Trung tâm, các cơ quan quản lý sẽ có cái
nhìn tổng quát về cung cầu, chiều hướng phát triển của thị trường cà phê Việt
Nam. Từ đó đề ra được các chiến lược đúng đắn giúp tránh các hiện tượng
như “được mùa thì mất giá, mất mùa thị được giá”; giúp các doanh nghiệp
xuất khẩu điều tiết khối lượng xuất khẩu, tránh tình trạng bị ép giá, trừ lùi giá
khi giao dịch với các đối tác nước ngoài.
Trung tâm có những quy định chi tiết về tiêu chuẩn chất lượng khi tham gia
giao dịch tại Trung tâm, cho nên khi giao dịch qua sàn thì chất lượng cà phê
được bảo đảm. Nếu Trung tâm thu hút được phần lớn nông dân tham gia giao
dịch tại Trung tâm thì chất lượng cà phê Robusta của Việt Nam sẽ được nâng
cao vì nông dân sẽ chú ý đến chất lượng cà phê sản xuất ra.
Giá khớp lệnh của các giao dịch mua bán của Trung tâm có thể trở thành
mức giá tham chiếu cho các nhà sản xuất và xuất khẩu Việt Nam. Giảm bớt
sự phụ thuộc vào giá cà phê trên sàn London, giúp các nhà xuất khẩu giảm
bớt được bất lợi khi tham gia trên thị trường cà phê quốc tế.
-

Cung cấp cho nhà sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam
công cụ quản trị rủi ro hiệu quả.

Có 2 rủi ro chính mà nhà sản xuất và kinh doanh cà phê phải chịu là rủi ro về
giao nhận hàng và đặc biệt là rủi ro về giá. Trong khi đó, Trung tâm cung
cấp quy trình mua bán an toàn, minh bạch, thủ tục giao nhận đơn giản, nhanh
chóng. Đồng thời Trung tâm cũng cung cấp các hợp đồng giao sau giúp

người tham gia chốt giá trước tại mức giá mong muốn. Điều này khắc phục
được 2 rủi ro trên, giúp người tham gia yên tâm sản xuất và kinh doanh, đặc
biệt là nông dân trồng cà phê.
-

Tạo kênh đầu tư mới cho các nhà đầu tư tài chính

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Giao dịch cà phê giao sau tại Trung tâm thể hiện qua các việc như mua bán
cùng một hợp đồng và đánh giá trạng thái hợp đồng hàng ngày. Hơn nữa cà
phê là loại hàng hóa có tính biến dộng cao, điều này sẽ tạo ra một kênh đầu
tư tài chính hấp dẫn cho các nhà đầu tư Việt Nam.
1.2.3

Sơ đồ tổ chức và nhân sự

Sơ đồ tổ chức của Trung tâm như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của BCEC

Nguồn: Phịng hành chính tổng hợp
Về nhân sự, Trung tâm có tởng sớ cán bộ, viên chức là 28 người, trong đó có
17 nam và 11 nữ. Bao gồm giám đốc, phó giám đốc và các nhân viên làm

việc tại 7 phòng ban khác nhau như sơ đồ tổ chức đã thể hiện.
1.2.4

Các tổ chức ủy thác, đối tác và những hoạt động hợp
tác

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 7

P.
QLKÑ

Đơn vị ủy thác giám
định CL hàng hóa

&

CGSP
P. Quản
lý thành
viên

Đơn vị ủy thác
quản lý kho

HĐQT rủi ro

P. Hành
chính

tổng hợp

Ban
quản lý
dự án

P. Pháp
chế

P. Quản
lý sàn
và CN

P. Quản
lý thanh
toán

Ngân hàng ủy thác
thanh toán

Giám đớc..L dự
aùneáø
toaùnafecontrol/af
Phó giám đớc
econtrol để
thưlà: Tập
đoàn cà phê
Thaùi Hòa,
Ngân hàng
Thương mại Cổ

phaàn Kỹ th


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Các đơn vị được Trung tâm ủy thác
-

Ngân hàng ủy thác thanh toán: Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương (Techcombank), thực hiện nghiệp vụ thanh
toán bù trừ cho các hoạt động giao dịch tại Trung tâm đồng
thời cung cấp các dịch vụ về tài chính, tín dụng, ngân hàng.

-

Quản lý kho hàng và chuyển giao sản phẩm: Công ty cổ phần
Thái Hòa Buôn Ma Thuột đảm nhận vai trò quản lý kho, tổ
chức vận hành hệ thống kho và nhà máy chế biến; thực hiện
nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản, ký gửi hàng hóa; cung cấp dịch
vụ kho bãi, các dịch vụ khác về gia công, chế biến, chuyển
giao cà phê sau khi có kết quả giao dịch.

-

Đơn vị kiểm định chất lượng: Công ty cổ phần Giám định Cà
phê và Hàng hóa xuất nhập khẩu (CafeControl) thực hiện việc
kiểm định chất lượng, chủng loại cà phê đưa vào giao dịch tại
BCEC.


Các đối tác và những hoạt động hợp tác
-

Trung tâm đã hợp tác với các sàn giao dịch hàng hóa trong nước và
quốc tế để học hỏi chia sẻ kinh nghiệm bao gồm:
o Sàn giao dịch hàng hóa Việt Nam : thành lập tổ công tác, xây
dựng cụ thể phương án niêm yết chéo sản phẩm; kết nối trung
tâm kiểm định và giao nhận hàng hóa, trung tâm thanh toán để
phát triển thị trường cà phê.
o Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc
o Sàn giao dịch hàng hóa Bursa của Malaysia
o Sàn giao dịch hàng hóa Singapore
o Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX): ký kết hợp tác nhằm
đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của Trung tâm trong
việc phát triển và vận hành sàn giao dịch; là cầu nối để Trung

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

tâm thực hiện các chương trình khảo sát tại các thị trường
chứng khoán nước ngoài.
-


Các đơn vị khác mà Trung tâm hợp tác:
o Trung tâm Công nghiệp và Thương mại (VITIC) thuộc Bộ
Công Thương; Viện chính sách và chiến lược phát triển nông
thôn (IPSARD) : hợp tác để hỗ trợ đào tạo logistic, nghiên cứu
về ngành hàng, thị trường.
o Ngân hàng Techcombank: hợp tác để thành lập Hội đồng quản
trị rủi ro.
o NextVIEW Group Singapore: để tăng cường quảng bá, tiếp thị
hình ảnh của Trung tâm với thế giới nhằm phát triển một Sở
giao dịch hàng hóa thành công ở Việt Nam

-

Hợp tác vơi Công ty TNHH Một thành viên XNK 2-9 Đăklăk để phát
triển mở rộng hệ thống kho hàng. Công ty này có chức năng thực hiện
quản lý kho hàng, cung cấp dịch vụ kho bãi, nhập kho, gia công chế biến,
bảo quản cà phê. Tuy nhiên, sự hợp tác này vẫn chưa có kế hoạch triển
khai do Trung tâm không thể giao cho đối tác toàn quyền quản lý lượng
hàng gửi vì rủi ro cao.

Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và tính thanh
khoản của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột
2.1 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm giao
dịch cà phê Buôn Ma Thuột
2.1.1 Khái quát tình hình hoạt động của BCEC từ tháng 12
năm 2008 đên nay
2.1.1.1 Giao dịch giao ngay
| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 9



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Sau khi khai trương hoạt động vào tháng 12/2008, Trung tâm giao dịch cà phê
Buôn Ma Thuột thực hiện tiếp nhận cà phê ký gửi của các thành viên tham gia
và tổ chức hoạt động mua bán cà phê giao ngay thông qua hình thức giao dịch
điện tử khớp lệnh tập trung. Phương thức giao ngay áp dụng tại BCEC có thể
tóm tắt qua hình vẽ sau:
Hình 2.1 : Phương thức giao ngay áp dụng tại BCEC
Thành viên đăng ký bán
(nông dân)

Đưa hàng (Cà phê)

Hệ thống kho
của Trung tâm

Chứng thư gửi kho

Lưu ký ngay vào hệ thống để
thực hiện đặt lệnh chào bán

Tiền

Chà
o
bán


Khớp lệnh
Chà
o
mua

Thành viên kinh
doanh (Người mua)

Hàng

Thành viên đăng ký bán là nông dân đưa hàng đến hệ thống kho của Trung tâm,
làm thủ tục nhập hàng và được cấp chứng thư gửi kho. Chứng thư này cũng có
thể được lưu ký ngay vào hệ thống để thực hiện việc đặt lệnh chào bán đối với
khối lượng hàng ký gửi. Sau khi khớp với các lệnh chào mua do thành viên kinh
doanh của Trung tâm đặt, các giao dịch thành công này sẽ được tất toán bằng
hình thức người bán nhận được tiền, người mua nhận được hàng tại kho của
Trung tâm. Hợp đồng mua bán trên sàn do Trung tâm ban hành, người bán và
người mua ký trực tiếp với nhau dưới sự giám sát của Trung tâm.
| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 10


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Ngoài ra, nơng dân còn được cung cấp các dịch vụ tín dụng của ngân hàng ủy
thác thanh toán (Techcombank): Nông dân có thể thế chấp cà phê (tối đa là 70%

giá trị lô hàng ký gửi) để vay trang trải chi phí và tái đầu tư vườn cây nếu cần.
Thực tế thành viên ký gửi cà phê đều có nhu cầu và dư nợ tín dụng đến tháng
7/2011 là 5 tỷ đồng.
Các điều khoản chi tiết về quy cách giao dịch cà phê giao ngay niêm yết thể hiện
trong phụ lục 2.
Sau một thời gian hoạt động giao dịch giao ngay, kết quả hoạt động thu được thể
hiện chi tiết trong bảng sau:
Bảng 2.1 Tình hình phát triển thành viên và giao dịch sản phẩm cà phê giao
ngay tại BCEC giao đoạn 2008 tới 2011

Thống Kê
Số lượng thành viên môi giới
Số lượng thành viên kinh doanh
Số lượng thành viên đăng ký bán
SL thành viên gửi cà phê vào

Niên Vụ
(một niên vụ bắt đầu từ tháng 10)
2008-2009
2009-2010
2010-2011
1
3
4
19
21
21
29
43
47


kho
15
33
10
Tổng khối lượng nhập vào kho
407 tấn
641 tấn
79 tấn
Giao dịch khớp lệnh
93 tấn
0
0
Giao dịch thỏa thuận
12 tấn
943 tấn
79 tấn
Tồn kho giao dịch
302 tấn
0
0
Loại cà phê
R1A
98 tấn
11 tấn
R1C
178 tấn
18 tấn
R2B
407 tấn

365 tấn
50 tấn
Tổng
407 tấn
641 tấn
79 tấn
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Phòng Thành viên và Phòng QLKĐ&CGSP
Điều đáng lưu ý là sau một thời gian hoạt động khá dài thì giao dịch khớp
lệnh từ niên vụ 2009-2010 cho đến này đều bằng 0. Có nghĩa là từ 2009 đến nay,
cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại phục vụ cho việc giao dịch của Trung tâm
đều bỏ ngỏ, không được sử dụng.

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Điều thứ hai là Tồn kho giao dịch từ niên vụ 2009-2010 đến nay cũng
bằng 0, có nghĩa là sau khi ký gửi cà phê tại kho của Trung tâm thì nông dân đều
rút ra để giao dịch thỏa thuận bên ngoài hệ thống.
Như vậy, hoạt động giao ngay của Trung tâm chỉ khởi động vào lúc thành
lập, sau đó không mang lại kết quả gì.
2.1.1.2 Giao dịch giao sau
Sau khi có Công văn số 9254/VPCP-KTN ngày 22/12/2010 của Văn phòng
Chính phủ truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nguyên
tắc cho phép thí điểm mô hình sàn giao dịch cà phê kỳ hạn tại Trung tâm, Trung

tâm đã hoàn thành đề án thí điểm giao dịch cà phê kỳ hạn trình Bộ công thương
và UBND tỉnh Đăklăk phê duyệt.
Tháng 3/2011 Trung tâm chính thức triển khai giao dịch cà phê kỳ hạn nhằm
phục vụ nhu cầu đa dạng hơn về giao dịch hàng hóa, tăng tính thanh khoản,
thúc đẩy hoạt động giao ngay phát triển.
Hợp đồng kỳ hạn ở Trung tâm là thỏa thuận mà bên bán cam kết giao và bên
mua cam kết nhận một lượng cà phê nhất định của một loại cà phê nhất định
qua Trung tâm theo những tiêu chuẩn của Trung tâm tại một thời điểm trong
tương lai theo hợp đồng với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp
đồng. Trung tâm đã triển khai thiết lập một thị trường cà phê giao sau (thị
trường giao dịch kỳ hạn đối với loại cà phê đã được quy chuẩn về chất lượng),
thành viên tham gia giao dịch đặt lệnh qua hệ thống (quy trình đặt lệnh nằm
trong phụ lục 3).
Thị trường cà phê giao sau là giải pháp hữu hiệu nhất để bảo hộ giá cho người
sản xuất trong nước, bảo vệ giá cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới,
thực hiện được yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trên cơ sở nhu cầu thị trường
định hướng sản xuất.
Điều đáng tiếc là hầu như chưa có hoạt động giao sau nào được thực hiện qua
BCEC vì một số lý do khách quan như thanh khoản và hiểu biết ít ỏi của nông
dân về thị trường giao sau.
| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

2.1.1.3 Phân tích tình hình hoạt động của Trung tâm

giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột bằng mô hình
SWOT
4 yếu tố của mô hình SWOT ứng với thực trạng của BCEC thể hiện như sau:
Bảng 2.2 : 4 yếu tố của mơ hình SWOT đối với BCEC
ĐIỂM MẠNH
-

Nằm tại trung tâm, vùng đất trồng
và thu hoạch cà phê lớn nhất Việt
Nam, và gần với hầu hết người
mua và người bán mặt hàng này

-

Các trang thiết bị tốt, trong đó có
sàn giao dịch, khu văn phòng, hạ
tầng công nghệ thông tin.

-

Các bên tham gia thị trường của địa
phương không quen với mô hình sàn
giao dịch hàng hóa.

-

Sự khó khăn trong quản lý và hoạt
động của một cơ chế đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.


-

Ngân sách hoạt động và vốn hạn
hẹp.

-

Mô hình sàn giao dịch hàng hóa
hiện nay chưa tương thích với
khung pháp lý.

Sự hỗ trợ của chính quyền tỉnh
Đăklăk.

-

ĐIỂM YẾU

-

Sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các tổ chức
ủy thác có trình độ chuyên môn
cao

-

Sự hỗ trợ mạnh mẽ từ AFD bao
gồm kinh phí cho tư vấn dự án, tư
vấn pháp lý, đào tạo, dịch vụ thơng
tin, và hệ thớng cơng nghệ thơng

tin.

CƠ HỢI

THÁCH THỨC

-

Mơ hình mới có khả năng tăng sự
lựa chọn cho các bên tham gia thị
trường, đặc biệt là người nông dân.

-

Khan hiếm giao dịch kéo dài có thể
dẫn đến việc UBND tỉnh và các đối
tác rút lại sự hỗ trợ.

-

Sản phẩm giao dịch mới (thí điểm
giao dịch kỳ hạn) giải quyết rủi ro
về giá và đáp ứng nhu cầu giao
dịch của các chủ thể tham gia thị
trường.

-

-


Trở thành Trung tâm đáng tin cậy

Cạnh tranh từ các thị trường lâu năm
khác, ví dụ như đại lý thu mua và
các công ty xuất khẩu chính, những
người có thể thỏa thuận với nhau để
đánh bại Trung tâm thông qua việc
đưa ra những điều khoản thương
mại hấp dẫn cho người nông dân

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

trong việc thu thập, phân tích và
tuyên truyền thông tin về các hàng
hóa liên quan (đặc biệt là thông tin
về giá). Tạo doanh thu bổ sung từ
việc này.
-

như tín dụng, vận tải, lưu kho.
-

Đối tác và các mối quan hệ kinh
doanh với các sàn giao dịch hàng
hóa quốc tế, công ty môi giới và

thương nhân giúp tăng khối lượng
giao dịch, xây dựng năng lực và kỹ
năng tốt hơn cho Trung tâm.

-

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Cạnh tranh từ các sàn giao dịch khác
tại Việt Nam. Đặc biệt là sự cạnh
tranh về giao dịch kỳ hạn từ các sàn
giao dịch tài chính tại Hà Nội và TP.
Hồ Chí Minh.

Thị trường rộng lớn chưa khai thác.
Nguồn: Phương án chuyển đổi BCEC thành công ty cổ phần

Dựa vào 4 yếu tố của mô hình SWOT đã nêu ở trên, ta có thể phân tích tình hình
hoạt động của Trung tâm như sau:

Bảng 2.3 : Phân tích mơ hình SWOT đối với BCEC
ĐIỂM MẠNH

HỘI

ĐIỂM YẾU

- Được sự hỗ trợ của chính quyền, - Hình thức và sản phẩm giao
lại nằm ở vị trí thuận lợi của thủ
dịch mới nông dân có thể

phủ cà phê, sở hữu các sản phẩm
không quen. Nhưng khi đã có
mới với cơ sở hạ tầng tốt nên khả
một lượng lớn nông dân gửi
năng tiếp cận thị trường chưa
hàng tại Trung tâm thì việc
khai thác rất cao. Khi đã tiếp cận
nông dân tiếp cận được là
được thì sẽ có sự bùng nổ về
điều hoàn toàn dễ dàng, hơn
doanh số.
nữa trình độ văn hóa của nông
dân trồng cà phê ở Đăklăk
- Với công nghệ hiện đại được tài
không phải là quá thấp.
trợ từ AFD, khối lượng giao dịch
lớn đều có thể vận hành một cách - Khó khăn trong hình thức
trơn tru. Thì việc nhiều thành
hoạt động là đơn vị sự nghiệp
viên và nhiều giao dịch không
có thu, cộng thêm ngân sách
phải là vấn đề của Trung tâm.
nhà nước cung cấp hạn hẹp.
Với năng lực đó thì khả năng
Trung tâm đang triển khai
Trung tâm trở thành nơi cung cấp
phương án trở thành công ty

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35


TRANG 14


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

thơng tin về thị trường (giá) cà
phê đáng tin cậy là điều có thể
thực hiện được.

cổ phần. Sau khi trở thành
công ty cổ phần thì Trung tâm
sẽ hoạt động hiệu quả hơn,
khả năng tiếp cận với các cơ
hội lớn cũng tăng cao lên.

THÁCH - Cạnh tranh với các đại lý có thể
THỨC
thắng được. Chỉ cần bố trí lại các
nhà kho để nông dân có thể tiếp
cận được với Trung tâm, hơn nữa
nông dân lại rất tin tưởng nhà
nước, nhất là trong việc gửi kho,
bởi vì tình trạng đại lý giựt hàng
của nông dân rất phổ biến.
- Việc khan hiếm giao dịch cũng
bởi vì nông dân không tiếp cận
được với kho bãi của Trung tâm.
Nhà nước sẽ không chi tiền thêm

nữa để xây thêm kho bởi vì tình
THÁCH
THỨC

trạng hoạt động hiện tại không
hiệu quả, mà Trung tâm cần phải
tập trung vào việc xin phép trở
thành công ty cổ phần bằng mọi
giá thì Trung tâm mới có thể có
tiền do việc phát hành cổ phần để
đầu tư thêm kho, đầu tư cho việc
phát triển. Sau đó mới có thể khắc
phục tình trạng khan hiếm giao
dịch như hiện nay. Làm được như
vậy thì sẽ tiết kiệm cho nhà nước
được rất nhiều tiền và lượng tiền
Nhà nước đầu tư ban đầu cho
Trung tâm cũng không bị lãng phí
vì Tài sản cố định dùng hay
không dùng thì vẫn bị khấu hao.

Bảng 2.3 tập trung vào việc phân tích tình trạng hoạt động và đưa ra một số chiến
lược phát triển cho tương lai của Trung tâm. Các chiến lược này đều được Trung

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

tâm triển khai nhưng vẫn chưa thực hiện được, nhất là quá trình cổ phần hóa vẫn
chưa được Nhà nước chấp thuận mặc dù đã xin phép hơn 2 năm.

2.1.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua
các chỉ số tài chính

2.1.2.1 Các chỉ số tài chính của BCEC
Do BCEC là đơn vị sự nghiệp có thu của nhà nước nên báo cáo tình hình tài chính
thể hiện như sau:

Bảng 2.4 : Tình hình tài chính 2008-2010 của BCEC

STT NỢI DUNG
Ngân sách nhà nước cấp sử
1
dụng
Sử dụng trong năm
Còn lại chuyển năm sau
Còn lại trả NSNN
Thu sự nghiệp thực tê
2 (kể cả tồn năm trước
chuyển sang)

Năm 2008

Năm 2009


Năm 2010

800,597,800 1,318,000,000 2,575,000,000
725,708,800 1,125,819,827 2,416,766,922
16,726,143
74,889,000
192,180,173
141,506,935
265,954,425

451,403,532

Được duyệt lại để sử dụng
(kể cả tồn năm trước chuyển
265,954,425
182,012,376
sang)
Sử dụng trong năm
87,595,742
86,048,251
Nộp thuế môn bài
1,000,000
1,000,000
Nộp NSNN
269,391,156
Còn lại chuyển năm sau
177,358,683
94,964,125
3 Nguồn khác
182,000,000 Sử dụng chi Lễ khai trương

182,000,000 4 Tồn quỹ khen thưởng
Nguồn: Phòng Quản lý thanh toán

371,669,383

102,278,227
13,566,000
1,000,000
269,391,156
87,712,227
45,253,768

Lợi nhuận của BCEC
| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Xem xét lợi nhuận của BCEC bằng cách lấy khoản Thu sự nghiệp thực tế
trong năm trừ đi khoản Sử dụng trong năm. Lợi nhuận của BCEC thể
hiện qua biểu đồ:
Biểu đồ 2.1 : Lợi nhuận qua các năm 2008-2010 của BCEC

Như vậy, hoạt động trong 3 năm 2008 đến 2010 làm lỗ của nhà nước theo
mức tăng dần. Năm 2010 lỗ đến hơn 2 tỷ đồng.
Lợi nhuận/ Doanh thu

Doanh thu của BCEC được lấy từ khoản Thu sự nghiệp thực tế
Chỉ số Lợi nhuận/Doanh thu thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2 : Chỉ số Lợi nhuận/Doanh thu của BCEC từ 2008-2010

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Do lợi nhuận âm nên tỉ số Lợi nhuận/Doanh thu đều âm. Năm 2009 có
khá hơn một chút là tỉ số này tăng lên mức -1.49. Tuy nhiên, đáng buồn
là các khoản thua lỗ đều lớn hơn doanh thu, đặc biệt năm 2010 khoản
thua lỗ lớn gấp 5.5 lần doanh thu.
Về tình hình tài sản cố định của BCEC, ta có báo cáo sau:

Bảng 2.5 : Tình hình tài sản cố định của BCEC từ 2008-2010

STT
I
1

NỢI DUNG
TÀI SẢN DO
NGÂN SÁCH
MUA SẮM
Tài sản cớ định

hữu hình
Máy móc thiết
bị
Xe ô tô

2008
Giá trị còn
lại lũy kê

2009
Giá trị còn
lại lũy kê

2010
Giá trị còn
lại lũy kê

5,990,301,071

5,734,029,51
1

5,530,696,888

5,974,501,07
1

5,721,429,51
1


5,516,096,888

586,678,105

547,362,701

616,984,734

55,635,000

50,071,500

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nhà kho

2

II
1

Nhà cửa làm
việc, vật kiến
trúc
Tài sản cố định

vô hình
Phần mềm kế
toán
TÀI SẢN DO
MUA TỪ
NGUỒN VỐN
AFD
Tài sản cớ định
hữu hình
Máy móc thiết
bị
TỔNG CỢNG
(I) + (II)

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

5,387,822,966

5,118,431,81
0

4,849,040,654

-

-

-

15,800,000


12,600,000

14,600,000

15,800,000

12,600,000

14,600,000

-

-

70,880,000

-

-

70,880,000

-

-

70,880,000

5,990,301,071


5,734,029,51
1

5,601,576,888

Nguồn: Phịng Quản lý thanh tốn
Mợt sớ tài sản quản lý sử dụng nhưng chưa được bàn giao hoặc quyết toán:
-

Nhà làm việc và cơ sở hạ tầng (14,723,266,034 VND) năm
2011 mới đưa vào quyết toán

-

Máy móc thiết bị mua từ nguồn Thương mại điện tử
(1,414,528,000 VND)

-

Tài sản cố định vô hình – phần mềm giao dịch do AFD tài trợ
trị giá 8,400,000,000 VND (300,000 EUR)

Hệ số quay vòng tài sản cố định
Dựa vào báo cáo tình hình tài chính và tình hình tài sản cố định thu thập được. Ta
tính Hệ số quay vòng tài sản cố định như sau:

Kết quả thu được:
Biểu đồ 2.3 : Hệ số quay vòng tài sản cố định của BCEC từ 2008-2010
| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35


TRANG 19


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Hệ sớ quay vòng tài sản cố định được dùng để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng
tài sản cố định. Chỉ số này cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Ở trường hợp của BCEC, năm gần
nhất là 2010 thì cứ 1 triệu đồng tài sản cố định được sử dụng chỉ tạo được 65600
đồng doanh thu. Như vậy, hiệu quả sử dụng là rất kém.

2.1.2.2 Những yêu tố ảnh hưởng đên các chỉ số tài
chính của BCEC
Các chỉ số tài chính của BCEC thể hiện kết quả như trên có thể quy về 3 nguyên
nhân chủ yếu:
-

Tiền mà Ngân sách nhà nước cấp sử dụng chỉ đủ để chi trả các khoản
lương cho nhân viên.
Với khoản tiền được cung cấp ít ỏi như vậy thì BCEC không tài nào đủ
vốn để đầu tư phát triển được. Đầu tiên là việc giải quyết sai lầm khi

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 20



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

xây dựng hệ thống kho ban đầu. Thứ hai là với khoản lương tính ra từ
báo cáo tình hình tài chính thì chừng 2,5 triệu đồng/người/tháng thì khả
năng thu hút được người tài vào làm việc và việc tạo động lực làm việc
của nhân viên hiện tại là rất thấp.
-

Vị trí nhà kho tập trung tất cả tại 153 Nguyễn Chí Thanh, thành phố
Buôn Ma Thuột. Trong khi đó vùng nguyên liệu lại cách rất xa, xa nhất
là khu vực huyện Ea H’leo hơn 100km và gần nhất là thành phố Buôn
Ma Thuột cũng gần 10km. Với khoảng cách như vậy thì chi phí vận
chuyển nông dân không chấp nhận được và chi phí lưu kho cũng cao
nên việc nông dân không gửi cà phê tại kho của Trung tâm là đương
nhiên, và kết quả doanh thu thấp như trên là điều tất yếu xảy ra (theo dữ
liệu thu thập được cho thấy lượng khách hàng ký gửi hiện tại ở BCEC
chủ yếu cũng chỉ ở thành phố Buôn Ma Thuột).

-

Cạnh tranh của các đại lý thu mua cà phê: thông thường, các hộ nông
dân trồng cà phê, đặc biệt là với quy mô nhỏ (<2ha) có thói quen sau
khi thu hoạch sẽ sơ chế ở nhà, sau đó các đại lý thu mua sẽ đưa xe tới
tận nhà nông dân chuyên chở cà phê xô về kho của đại lý và không thu
một đồng phí lưu kho. Nông dân ký gửi ở kho của đại lý và muốn bán
lúc nào thì bán. Với sự tiện lợi như vậy của đại lý và sự bất tiện BCEC
gây ra thì việc thu hút khách hàng về BCEC đầy khó khăn. Muốn giảm
bớt khó khăn này cũng chỉ có cách giảm phí lưu kho và đặt kho gần

nông dân.
2.2 Tính thanh khoản của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma
Thuột
2.2.1 Tình hình thanh khoản của Trung tâm giao dịch cà
phê Buôn Ma Thuột.

Các thành viên tham gia vào hoạt động giao dịch tại BCEC bao gồm nông dân, các
nhà đầu tư tài chính và các doanh nghiệp kinh doanh cà phê. Các giao dịch giữa
nông dân và doanh nghiệp kinh doanh cà phê là giao dịch hàng hóa thực sự, có sự
giao nhận cà phê thực. Các giao dịch này sẽ tạo nên một mức giá mà nhà đầu tư tài
chính sẽ lấy làm mốc để thực hiện việc phân tích dự báo và đưa ra quyết định đầu tư
| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

cho chính họ, những quyết định này mục đích chủ yếu là kiếm lời từ việc kinh
doanh chênh lệch giá chứ không phải để mua bán cà phê thực.
Chính nhờ các nhà đầu tư tài chính mà thanh khoản thị trường được nâng cao lên rất
nhiều lần, nhưng cái họ cần là một mức giá giao dịch giữa nông dân và doanh
nghiệp kinh doanh cà phê để làm mốc. Tuy nhiên, số lượng cà phê ký gửi tại BCEC
quá thấp, thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.6: Khối lượng cà phê nhập kho của BCEC từ 2008 đến 2012
Niên vụ (một niên vụ bắt đầu từ tháng 10)
2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012
Tổng khối

lượng cà phê
nhập kho

407 tấn

641 tấn

79 tấn

137 tấn

Nguồn: Số liệu phịng QLKĐ&CGSP
Sớ liệu trên chỉ là tổng lượng hàng ký gửi, trong đó lượng hàng được giao dịch
thông qua BCEC là không đáng kể, niên vụ 2011-2012 không có giao dịch của nông
dân nào thông qua BCEC. Do kết quả này mà các nhà đầu tư tài chính cũng không
mặn mà lắm với BCEC.
Bởi vì mục tiêu hoạt động của BCEC là cung cấp công cụ quản lý rủi ro cho thành
viên tham gia mà đặc biệt là người nông dân, giúp cho thị trường cà phê Việt Nam
phát triển, thì nhiệm vụ chính của BCEC sẽ là tăng cường lượng hàng mà nông dân
ký gửi vào hệ thống kho bãi, từ đó tăng lượng giao dịch có sự giao nhận cà phê thực
lên. Vì vậy việc lấy số liệu Tổng khối lượng cà phê nhập kho đại diện cho tính
thanh khoản của BCEC trong giai đoạn khó khăn hiện tại có độ tin cậy cao hơn là
khối lượng giao dịch.
Tiến hành so sánh số lượng ký gửi này với sàn lượng cà phê hàng năm của tỉnh
Đăklăk:
Do tổng khối lượng cà phê nhập kho quá nhỏ so với sản lượng trồng cà phê
của tỉnh Đăklăk nên để dễ hình dung, ta sẽ lập tỉ lệ

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35


TRANG 22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Sau đó vẽ biểu đồ, ta được kết quả sau:
Biều đồ 2.4 : Tỉ lệ sản lượng cà phê tỉnh Đăklăk trên khối lượng cà
phê nhập kho của BCEC qua các niên vụ từ 2008-2012

Dựa vào biểu đồ này, ta có thể thấy khi lượng hàng gửi kho ở BCEC cao nhất là
641 tấn vào niên vụ 2009-2010 thì so với sản lượng của tỉnh thì vẫn nhỏ hơn
593.41 lần. Điều này chứng tỏ rằng BCEC vẫn chưa khai thác được thị trường cà
phê ở Đăklăk và khi đi vào triển khai các biện pháp hiệu quả để có thể khai thác
được thì lượng cà phê gửi kho sẽ ở mức bùng nổ, giải quyết được tình trạng thiếu
thanh khoản trầm trọng hiện tại.
2.2.2 Sự ảnh hưởng của chi phí kho bãi và vận chuyển đối
với tình trạng thiêu thanh khoản của Trung tâm giao dịch
cà phê Buôn Ma Thuột.
Để xem xét chi phí kho bãi và vận chuyển ảnh hưởng như thế nào tới tình trạng
thiếu thanh khoản của BCEC, ta sẽ dùng Eviews hồi quy các dữ liệu thu thập được
với các biến như sau:
Biến và số liệu đầu vào của mô hình hồi quy:
Bảng 2.7 : Số liệu đầu vào của mơ hình hồi quy đánh giá sự ảnh hưởng của
chi phí kho bãi đối với tình trạng thiếu thanh khoản của BCEC
| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 23



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

Tởng
Chi phí chế
khới
biến và lưu
lượng cà
kho (nghìn
phê nhập
đồng/tấn)
kho (tấn)

Niên vụ

Sản
lượng cà
phê tỉnh
Đăklăk
(nghìn
tấn)

Giá cà phê
Robusta
(US cents/
pound)

2008-2009


407

0

415.494

74.58

2009-2010

641

0

380.373

78.74

2010-2011

79

236.6

399.098

109.21

2011-2012


137

236.6

487.447

102.82

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phòng QLKĐ&CGSP. ICO và
Niên giám thống kê 2011 tỉnh Đăklăk
Trong đó Tổng khối lượng cà phê nhập kho (KLNHAPKHO) đóng vai trò biến phụ
thuộc, các biến Chi phí chế biến và lưu kho (CPCBLK), Sản lượng cà phê tỉnh
Đăklăk (SANLUONG), Giá cà phê Robusta (GIA) đóng vai trò biến độc lập trong
mô hình hồi quy.
Chi phí chế biến và lưu kho được lấy từ tổng chi phí chế biến và bảo quản trong phụ
lục 1. Ở đây không tính chi phí vận chuyển vì không thể nào thu thập được vì cà
phê là do nông dân vận chuyển bằng xe máy cày chứ không phải trung tâm vận
chuyển.
Sử dụng Eviews để hồi quy, ta được kết quả như sau:
Hình 2.2 : Kết quả hồi quy khối lượng nhập kho theo chi phí chế biến lưu
kho, sản lượng và giá cà phê

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 24


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN

từ cửa sở “Equation : Untitled Workfile : Untiled” ta chọn View\ Representations .
Mợt cửa sở mới x́t hiện là:

Hình 2.3 Phương trình hồi quy thu được trong Eviews

| SVTH : ĐÀO TẮC HUY LỰC CK02 – K35

TRANG 25


×