Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Luận văn: “Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh







Luận văn:
“Phân tích và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI”

Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế mở cửa hiện nay để đứng vững trên thị trường là một điều
hết sức khó khăn ,nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO,điều đó đặt doanh nghiệp
vào một tinh thế vô cùng khó khăn,đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đôi mới và
hoàn thiện mình. Để vừa đáp ứng được những yêu cầu trên, vừa tạo uy tín cạnh tranh
với các đối thủ, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải xác định các tiềm lực
của bản thân đơn vị. Vì vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một
vấn đề được chú trọng đặc biệt, để làm sao sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có
của công ty sao cho phù hợp nhất, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian tìm
hiểu, thực tập tại Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI, một doanh nghiệp
hoạt động sảnxuất kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất, lắp ráp, sửa chữa,buôn bán sản
phẩm điện tử,tin học,viễn thông,thiết bị văn phòng em đã lựa chọn đề tài “Phân tích
và đề xuấ tgiải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công tyTNHH
NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI ”


Mục đích của đề tài là phân tích được thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh
hay hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhận dạng được điểm
mạnh, điểm yếu, khó khăn, thuận lợi và phát hiện những yếu kém trong công tác quản lý
sản xuất kinh doanh. Đồng thời tìm hiểu các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó để từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và cải thiện những yếu kém đó.
Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm một hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan
hệ bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhưng trên thực tế thì thường sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
đồ thị và phương pháp thay thế liên hoàn.
Kết cấu của đồ án gồm
Lời mở đầu
Phần I : Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Phần II : Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NISSEI
ELECTRIC HÀ NỘI
Phần III : Một số biện pháp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Mai Anh, cùng các
cán bộ công nhân viên Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI đã hướng dẫn, giúp
đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Do kiến thức còn hạn chế nên đồ án không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.


Danh mục các từ viết tắt
 GTTSL Giá trị tổng sản lượng

 DT Doanh thu
 LN Lợi nhuận
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


PHẦN I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH
Một doanh nghiệp dù quy mô lớn, trung bình hay nhỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào để tồn tại và phát triển đều phải hoạt động có hiệu quả. Để
biết được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ kết quả phân tích chính xác, các
nhà quản lý doanh nghiệp sẽ có được những quyết định đúng đắn đưa doanh nghiệp hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn.
1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
Trong cơ chế kinh tế thị trường, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lớn nhất này, doanh
nghiệp phải xác định chính xác kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn thích ứng với
những thay đổi của môi trường kinh doanh, phải phân bổ và quản trị hiệu quả các nguồn
lực và luôn luôn kiểm tra đánh giá xem quá trình đang diễn ra có hiệu quả không.
1.1.1Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn,
máy móc, nguyên vật liệu nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử
dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả
kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải trú
trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử
dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu. Tuy
nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh .
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “ Hiệu quả là sự so sánh kết quả
đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so
sánh tuyệt đối.
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng GTTSL, DT, LN
Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn
Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh ngày nay càng trở lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ
bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả tuyệt đối được xác định như sau:
A = K - C
Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định như sau:

C
K
A 

Trong đó:
 A: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
 K: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: GTTSL, Tổng DT,
LN )
 C: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị )
1.1.2Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động thiết bị máy móc, nguyên

nhiên liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu, mong muốn mà doanh nghiệp đề ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định bằng tỷ
số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là thước do ngày
càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh càng cao càng có điều kiện mở mang và phát triển đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị, nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước.
Ngoài ra chúng ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh
doanh và kết quả kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của
doanh nghiệp. Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh
thu, lợi nhuận và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như uy tín, chất lượng
sản phẩm.
Xét về bản chất hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô còn
hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả chỉ cho
ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân
tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác
hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.3 Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh
Theo nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
Phạm trù kinh tế được hiểu trên hai góc độ đó là định tính và định lượng.
Về định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội

biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Nếu xét tổng hợp thì
người ta chỉ thu lại được hiệu quả kinh tế khi kết quả thu về lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh
lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế thu được phản ánh trình độ năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh.
Hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh không được tách rời
nhau.
Hiệu quả kinh tế không đồng nhất với kết quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là phạm
trù so sánh, thể hiện mối quan tâm giữa cái bỏ ra và cái thu về. Kết quả chỉ là yếu tố cần
thiết để phân tích đánh giá hiệu quả tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện được nó tạo
ra ở mức độ nào và chi phí nào, có nghĩa riêng kết quả chưa thể hiện được chất lượng tạo
ra nó.
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Bản chất hiệu quả kinh tế là thể hiện mục tiêu phát triển kinh tế và các hoạt động
sản xuất kinh doanh , tức là thoả mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy nói đến hiệu
quả là nói đến mức độ thoả mãn nhu cầu với việc lựa chọn và sử dụng các nguồn lực có
giới hạn tức là nói đến kết quả kinh tế trong việc thoả mãn nhu cầu.
Tóm lại: Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xã hội và toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh khác là một yêu cầu cơ bản nhất của mục tiêu phát triển.
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


1.1.4 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc tiếp cận, phân
tích và đánh giá chỉ tiêu này cần nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và
phân loại các chỉ tiêu hiệu quả theo các căn cứ sau:
Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp quản lý
trong nền kinh tế quốc dân: Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của ngành nghề, tiềm

lực và theo những đơn vị kinh tế bao gồm:
 Hiệu quả kinh tế quốc dân , hiệu quả kinh tế vùng (Địa phương)
 Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác.
 Hiệu quả kinh tế khu vực phi sản xuất (Giáo dục, y tế )
 Hiệu quả kinh tế Doanh nghiệp (Được quan tâm nhất)
Căn cứ vào nội dung và tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác.
 Hiệu quả kinh tế.
 Hiệu quả xã hội.
 Hiệu quả kinh tế - xã hội.
 Hiệu quả kinh doanh.
Trong các loại hiệu quả trên, chúng ta quan tâm đến hiệu quả kinh doanh vì hiệu
quả kinh doanh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là
đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lại được chia ra:
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận.
HIệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu
quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (hay một
đơn vị bộ phận của doanh nghiệp). trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể của doanh nghiệp (sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, hoạt động kinh
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


doanh chính, liên doanh liên kết ). Nó phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực cụ thể, không
phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn được chia ra theo tiêu thức thời
gian:
 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn.

 Hiệu quả kinh doanh dài hạn.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở
từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm…
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét đánh giá trong
khoảng thời gian dài gắn với các chiến lược, kê hoạch dài hạn, thậm chí người ta còn nói
đến hiệu quả kinh doanh lâu dài ngắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn có mối quan hệ biện chứng với
nhau và trong nhiều trường hợp còn mâu thuẫn với nhau. Đôi khi vì mục tiêu hiệu quả
trong dài hạn mà người ta có thể hy sinh hiệu quả trong ngắn hạn, chẳng hạn như xem
xét đối với các tập đoàn bán lẻ nổi tiếng trên thế giới đang thâm nhập vào thị trường Việt
Nam như METRO (Carh&Carry) và BIG C (Big Coral).
1.1.5 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Sự cần thiết khách quan: Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được kết quả
cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần xác định phương hướng mục
iêu trong đầu tư. Muốn vậy cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng
của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích
kinh doanh.
Thời kỳ chủ nghĩa đế quốc, sự tích tụ cơ bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất, các
Công ty ra đời sản xuất phát triển cực kỳ nhanh chóng cả về quy mô lẫn hiệu quả, với sự
cạnh tranh gay gắt và khốc liệt. Để chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo quản lý tốt các
hoạt động của Công ty đề ra phương án giải pháp kinh doanh có hiệu quả, nhà tư bản
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


nhận thông tin từ nhiều nguồn, nhiều loại và yêu cầu độ chính xác cao. Với đòi hỏi này
công tác hạch toán không thể đáp ứng được vì vậy cần phải có môn khoa học phân tích
kinh tế độc lập với nội dung phương pháp nghiên cứu phong phú.

Ngày nay với những thành tự to lớn về sự phát triển kinh tế – Văn hoá, trình độ
khoa học kỹ thuật cao thì phân tích hiệu quả càng trở lên quan trọng trong quá trình quản
lý doanh nghiệp bởi nó giúp nhà quả lý tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả nhất về
Kinh tế0- Xã hội – Môi trường.
Trong nền kinh tế thị trường để có chiến thắng đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học, cải tién phương thức hoạt động, cải tiến tổ
chức quản lý sản xuất và kinh doanh nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả.
Tóm lại: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nhà quản lý đưa ra
những quyết định về sự thay đổi đó, đề ra những biện pháp sát thực để tăng cường hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn,
lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với nền kinh tế quốc dân: hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng,
phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản án trình độ sử dụng các nhuồn lực,
trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn
thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh đem lại cho quốc
gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là
lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ công
nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng
trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp
cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy kích

tích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của mình.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống lao động
thúc đẩy tăng năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử
dụng chỉ tiêu doanh lợi. Các chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp. Ngoài ra
còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp.
1.2.1 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
1.2.1.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Sức sản xuất của tổng tài sản:

SXX
TS
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA):

SSL
TS
=
Lợi nhuận
= ROA
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.2.1.2 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu

Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu
SSX
VCSH
=
Doanh thu thuần
= ROE
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE):
SSL
VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
= ROE
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
1.2.1.3 Hiệu quả sử dụng chi phí
Sức sản xuất của chi phí:
SXX
CP
=
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.

Sức sinh lợi của chi phí:

SSL
CP
=
Lợi nhuận
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
1.2.2 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Sức sản xuất của lao động bình quân::


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Nó
phản ánh lao động có ích trong quá trình hoạt động kinh doanh.
SSX

=
Tổng doanh thu
Tổng lao động bình quân
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Sức sinh lợi của lao động:

SSL

=
Tổng lợi nhuận

Tổng lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Sức sản xuất của tài sản cố định:

SSX
TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lợi của tài sản cố định:
SSL
TSCĐ
=
Lợi nhuận
Tài sản cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSCĐ bỏ ra thì kinh doanh trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.3.Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Sức sản xuất của tài sản lưu động:

SSX
TSLĐ
=
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân


Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.

Sức sinh lợi của tài sản lưu động:

SSL
TSLĐ
=
Lợi nhuận
Tài sản lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng TSLĐ bỏ ra kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm:

TĐLC
TSLĐ
=
Doanh thu
Tài sản lưu động bình quân

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả
nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính
xác mà còn cần phải kịp thời, không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện

tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể phân loại theo 4
cách khác nhau là theo tính tất yếu của nhân tố, theo tính chất của nhân tố, theo xu hướng
tác động của nhân tố và các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
1.3.1 Theo tính tất yếu của nhân tố
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Nhân tố chủ quan: Như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là nhân
tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan: Giá cả thị trường, thuế suất, mức lưong tối thiểu hoặc
trung bình…tác động từ ngoài vào người kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan nhằm
đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
1.3.2 Theo tính chất của nhân tố
Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất như số lao động, số lượng vật tư,
khối lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng.
Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản
phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lượng và số lượng vừa giúp
cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho việc
xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến kết quả kinh doanh.
1.3.3 Theo xu hướng tác động của nhân tố
Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh.
Nhân tố tiêu cực: Có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh.
Trong phân tích cần xác định xu hướng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích cực để xác
định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố.
Chú ý: Việc phân loại nhân tố phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ của nhân tố với chỉ tiêu
phân tích.

Ví dụ: Số ngày làm việc của nhân tố số lượng trong chỉ tiêu mức lao động sống.
Song lại là chỉ tiêu chất lượng trong khi nghiên cứu ảnh hưởng của số lao động, sử dụng
thời gian lao động “Tổng sản lượng”.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình
quân của dân cư …
Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các sản
phẩm đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có
khả năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể
nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm
để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh
nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã … Như
vậy đối thủ cạnh trạnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển
doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối.
Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của
doanh nghiệp.
 Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất
như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị….Cho nên nó có tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
 Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp

nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết
định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch, vận chuyển, sản xuất ….
Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí
tương ứng.
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


1.4.Nội dung và phương pháp phân tích
1.4.1 Nội dung phân tích
Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là các hiện
tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hoạch toán kinh tế độc
lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện
tượng và quá trình này được biểu hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được
biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả sản xuất kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt như kết
quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng…hay có thể là kết quả tổng hợp của
quá trình kinh doanh: kết quả tài chính. Khi phân tích kết quả kinh doanh người ta hướng
vào kết quả thực hiện các định hướng, mục tiêu kế hoạnh, phương án đặt ra.
Trong phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đó
là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu của
phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá
thành, lợi nhuận… Tuy nhiên các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn luôn được phân tích
trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của quá trình kinh doanh như: lao động, tiền
vốn, vật tư…Khi phân tích cần hiểu rõ chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu
số lượng phản ánh lên quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như: doanh thu, lao
động, vốn, diện tích…Ngược lại chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu suất kinh doanh

hay hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành đơn vị, tỷ suất chi phí, doanh
lợi, năng suất lao động…
Việc xây dựng tương đối hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với phân hệ chỉ tiêu
khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo góc độ khác nhau, không những
giúp cho doanh nghiệp đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nỗ lực của bản
thân doanh nghiệp mà còn tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để có biện
pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
Khi phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện thành các chỉ tiêu kinh tế dưới
sự tác động của các nhân tố mới là quá trình “định tính”, cần phải lượng hoá các chỉ tiêu
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


và các nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Để thực hiện được các
công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân tích kinh doanh.
1.4.2 Phương pháp phân tích
Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tượng kinh tế, cũng như sự phát
triển của các môn khoa học kinh tế và toán học ứng dụng, hình thành nên các phương
pháp tính toán kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được mục
đích của mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ
vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục đích đề ra. Sau đây là các phương pháp
tính toán kỹ thuật thường dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh.

 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi nhất. So
sánh trong phần kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng
hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch
So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm
So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình hoặc tiên

tiến.
So sánh số liệu của xí nghiệp mình với các số kiệu của các xí nghiệp tương ứng
hoặc với các đối thủ cạnh tranh.
So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét
chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt
phát triển, hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý tốt
nhất và tối ưu nhất trong mỗi trường hợp cụ thể.
Đòi hỏi có tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là:
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương dương nhau về nội dung phản
ánh và cách xác định.
Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tương đối và số bình quân.
Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tượng kinh tế
được phản ánh.
Ví dụ: Tổng sản lượng, tổng chi phí lưu thông, tổng lợi nhuận
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy khối lượng và quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán xác
định, phạm vi, kết cấu và đơn vị do lường của hiện tượng. Vì thế dung lượng ứng dụng
tuyệt đối trong phân tích so sánh nằm trong một khuôn khổ nhất định.
Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm tỉ lệ hoặc hệ số. Sử dụng số tương đối
có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiệ tượng kinh tế đặc biệt cho phép liên kết
các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so sánh. Chẳng hạn thiết lập mối quan hệ
giữa hai chỉ tiêu khối lượng hàng hoá tiêu thụ và lợi nhuận đẻ suy diễn, nếu tăng khối
lượng hàng hoá lên 1% thì có thể tăng tổng lợi nhuận lên1%. Tuy nhiên số tương đối
không phản ánh được chất lượng bên trong cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế. Bởi
vậy trong nhiều trương hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối lẫn số
tương đối.

Số bình quân là số phản ánh mặt trung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình quân có thể biểu
thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân. Vốn lưu động bình quân ).
Cũng có thể biểu thị dưới dạng số tương đối (tỷ suất phí bình quân, tỷ suất doanh lợi ).
Sử dụng số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật
Tuy nhiên vẫn lưu ý rằng số lượng mã số bình quân phản ánh không tồn tại trong
thực tế. Bởi vậy khi sử dụng nó cần tính tới cả các khoảng dao động tối đa.
 Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực
tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị bằng một
hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các
nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay
thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn các nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so
sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức
ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Giả sử chỉ tiêu A có mối quan hệ với 2 nhân tố, và mối quan hệ đó có thể biểu thị
dưới dạng hàm số :
A = f (X, Y)
và Ao = f (Xo, Yo)
A1 = f (X1, Y1)
Để tính toán ảnh hưởng của các nhân tố X và Y, tới chỉ tiêu A. Thay thế lần lượt X, Y.
Lúc đó, giả sử thay thế nhân tố X trước Y ta có :
 Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A :
 x = f (X1, Yo) - f (Xo, Yo)

 Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A :
 y = F (X1, Y1) - f (X1, Yo)
Có thể nhận thấy, bằng cách tương tự trên, nếu ta thay thế nhân tố Y trước, nhân tố X
sau, ta có :
 Mức ảnh hưởng của nhân tố Y đến chỉ tiêu A :
  y = f (Xo, Y1) - f (Xo, Yo)
 Mức ảnh hưởng của nhân tố X đến chỉ tiêu A :
  x = f (X1, Y1) - f (Xo, Y1)
Như vậy, khi trình tự thay thế khác nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau về mức
ảnh hưởng của cùng một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu. Đây là nhược điểm nổi bật của
phương pháp này.
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Xác định trình tự thay thế liên hoàn hợp lý là một yêu cầu khi sử dụng phương pháp này.
Trật tự thay thế liên hoàn trong các tài liệu thường được qui định như sau :
 Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau :
 Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Khi có thể
phân biệt rõ ràng các nhân tố ảnh hưởng thì vận dụng nguyên tắc trên
trong thay thế liên hoàn là khá thuận tiện. Trong trường hợp, cùng một lúc
có nhiều nhân tố chất lượng, khối lượng tức nhiều nhân tố có cùng tính
chất như nhau, việc xác định trật tự thay thế trở nên khó khăn, một số tài
liệu đã được phương pháp toán tích phân, vi phân thay cho phương pháp
này.
Với ví dụ nêu trên ta có : A = f (X, Y).
d A = f x d x + f y d y
và  A x = f x d x
 A y = f y d y
Khi chỉ têu thực tế so với chỉ tiêu gốc (A1 so với Ao) chênh lệch không quá 5 - 10% thì
kết quả tính toán được trong bất kỳ trình tự thay thế nào cũng xấp xỉ bằng nhau. Một sự

biến dạng nữa của phương pháp này là phương pháp số chênh lệch. Trong phương pháp
này để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố, người ta sử dụng số chênh lệch so
sánh của từng nhân tố để tính toán.
Cũng với ví dụ trên, ta có : A = f (x, y)
với trật tự thay thế x trước, y sau :
 A x = f ( x . yo) với  X = X1 - Xo
 Ay = f (X1 . y) với  Y = Y1 - Yo
Phương pháp số chênh lệch ngắn gọn, đơn giản. Tuy nhiên, khi sử dụng. Cần chú ý : Dấu
ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu được phân tích trùng với dấu của số chênh



Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu thị mối liên hệ của nhân tố với chỉ tiêu là dấu nhân
(x) hoặc dấu cộng (+); Dấu ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu được phân tích ngược
với dấu của số chênh lệch nhân tố đó nếu trong hàm số biểu thị mối liên hệ của nhân tố
với chỉ tiêu là dấu chia (:) hoặc dấu trừ (-)
 Phương pháp liên hệ cân đối
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn
tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ cân đối
được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính; phân tích sự vận động của hàng hoá, vật
tư nhiên liệu; xác định điểm hoà vốn; phân tích cán cân thương mại
 Phương pháp đồ thị
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế dưới dạng khác nhau của đồ
thị: biểu đồ tròn, các đường cong của đồ thị.
Ưu điểm của phương pháp này là có tính khái quát cao. Phương pháp đồ thị đặc biệt có
tác dụng khi mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế tổng quát, trừu tượng.
Ví dụ : Phân tích bằng đồ thị quan hệ cung cầu hàng hoá, quan hệ giữa chi phí và qui mô

sản xuất kinh doanh khi các mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế được biểu thị
bằng một hàm số (hoặc một hệ phương trình) cụ thể, phương pháp đồ thị cho phép xác
định các độ lớn của đối tượng phân tích cũng như sự tác động của các nhân tố ảnh
hưởng.
 Phương pháp phân tổ
Là một phương pháp thống kê và được áp dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế, đặc biệt
trong phân tích kinh tế vĩ mô. Phân tổ là sự phân chia các bộ phận, cấu thành của hiện
tượng được nghiên cứu theo các dấu hiệu cơ bản của hiện tượng đó. Phương pháp phân
tổ cho phép nghiên cứu các hiện tượng trong mối liên kết tương quan hoặc phụ thuộc,
tách ra từ những tác dụng ảnh hưởng tới chỉ tiêu được phân tích những nhân tố xác định
hơn, tìm ra những qui luật và xu hướng đặc trưng cho các hiện tượng kinh tế và diễn biến
kinh tế Phương pháp này còn dùng để thăm dò nghiên cứu thị trường hàng hoá, phân
nhóm bạn hàng, khách hàng
 Phương pháp so sánh tương quan
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


Đây là một phương pháp thống kê dùng để nghiên cứu các mối liên hệ tương quan phi
tuyến giữa các hiện tượng kinh tế. So sánh tương quan thường được sử dụng để định
dạng các mối quan hệ kinh tế và lượng hoá chúng qua thực nghiệm thống kê trên số lớn,
tìm hiểu xu thế phát triển cũng như tính qui luật trong sự phát triển và liên hệ của các
hiện tượng kinh tế khác nhau.

 Các phương pháp toán học ứng dụng khác
Hiện nay, trong phân tích kinh tế áp dụng rất nhiều các phương pháp toán học
ứng dụng, số lượng các phương pháp toán học ứng dụng trong phân tích kinh tế ngày
càng tăng. Phổ biến là các phương pháp toán qui hoạch tuyến tính, lý thuyết trò chơi, lý
thuyết phục vụ đám đông.
Tóm lại, tuỳ theo đối tượng phân tích và cách thể hiện thông tin trong từng trường hợp
cụ thể mà người ta lựa chọn một hay nhiều phương pháp kể trên để thực hiện phân tích

hoạt động kinh tế.
1.5.Phương hướng và biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh
nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản xuất kinh
doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp muốn phát triển thì
kết quả kinh doanh chẳng những phải bù đắp những chi phí mà còn phải dư thừa để tích
luỹ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng lớn, trong thời gian ngắn và sự tác động của những kết quả tới việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và
ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của mình.
Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng
hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


các mặt hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn giải quyết tốt
những vấn đề cơ bản sau:
 Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp nhất.
 Chuẩn bị các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh,
cho sản phẩm chất lượng cao và hạ giá thành sản phẩm.
 Tổ chức quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chiphí thấp và
trong thời gian ngắn nhất.
Như vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trên góc độ chung thì doanh nghiệp
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
 Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về hiện

vật và giá trị.
 Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt được kết quả ấy.
 Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh
doanh trên một đơn vị chi phí.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào tương
ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau:
Tăng sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm.
Qua nghiên cứu thực tế đi đến một kết luận căn bản như sau: hầu hết các doanh
nghiệp đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến tính ứng với từng khoảng
sản lượng nhất định.
TC = FC + Q. AVC
Với hàm tổng phí là tuyến tính do đó hàm chi phí bình quân có dạng hypecbol
(giảm dần theo sản lượng):
Vậy mức sản lượng sản xuất có hiệu quả nhất của doanh nghiệp là theo công suất
tối đa của thiết kế. Ở góc độ sản xuất thì mức sản lượng tối ưu là công suất thiết kế,
nhưng trong thực tế để tiêu thụ được sản lượng sản phẩm thì còn tuỳ thuộc vào thị trường
có thể chấp nhận được hay không. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trường một yêu cầu đặt
Chuyên đề tốt nghiệp :Phân tích - nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


ra đối với các doanh nghiệp là với một mức giá của thị trường đã ấn định, người quản lý
doanh nghiệp làm sao tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm (trong giới hạn của công suất
thiết kế) thì càng có hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lượng càng nhiều càng tốt, không chỉ phụ
thuộc vào công việc sản xuất mà còn phụ thuộc vào công tác tiếp thị của doanh nghiệp.
Một trong các hướng để tăng sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp đó là:
 Tăng cường công tác quảng cáo.
 Mở rộng hệ thống đại lý bán hàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
 Thực hiện kinh doanh tổng hợp.
 Nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Giảm giá bán sản phẩm.

 Nâng cao chất lượng bán hàng.
 Làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( giảm tiêu hao lao động
sống và lao động vật hoá) bằng các giải pháp:
Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( giảm tiêu hao lao
động sống và lao động vật hoá) bằng các giải pháp:
 Đổi mới công nghệ sản xuất.
 Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động.
 Đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp. Một trong các hướng đổi mới
công tác quản lý doanh nghiệp đó là tiến hành hạch toán chi phí nội bộ.
Trên đây là một sô vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở vận dụng
các vấn đề lý thuyết đã đề cập, vận dụng các kiến thức đã học về kinh doanh và qua tìm
hiểu, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC
HÀ NỘI, em xin có hướng xây dựng biện pháp nâng cao hiệu kinh doanh của doanh
nghiệp này ở phần II.

×