Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.46 KB, 11 trang )

Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

283
MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DOANH NGHIỆP
Phan Văn Đàn
1

ABSTRACT
This article constructed the theoretical model on the sustainable development of
enterprises. The research used CFA (Confirmatory Factor Analysis), SEM (Structural
Equation Modeling) and the survey samples with 220 enterprises that are operating in
Bac Lieu province to build the scale. The testing results showed that there is the
suitability of the theoretical model with market information compared with the
competitive model. The sustainable economy impacts in the same direction on the
sustainable environment and the sustainable environment impacts in the same direction
on the sustainable society. From the results the research model was accepted and the
science of the sustainable development of enterprises stressed the ability to develop
enterprises continuously, in long term and does not cause harmful consequences which
are difficult to recover in the different fields of the socioeconomy.
Keywords: Sustainable development of enterprises: Sustainable economy; sustainable
environment; Sustainable society
Title: The sustainable development model of the enterprises
TÓM TẮT
Bài viết này xây dựng mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp từ những thành
phần có mối tương tác như Kinh tế bền vững - Môi trường bền vững - Xã hội bền vững.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mô
hình cấu trúc tuyến tính (SEM) và mẫu khảo sát với 220 doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp mô hình lý thuy
ết với
thông tin thị trường so với mô hình cạnh tranh. Kinh tế bền vững tác động cùng chiều vào
môi trường bền vững và môi trường bền tác đồng cùng chiều vào xã hội bền vững. Từ kết


quả mô hình nghiên cứu được chấp nhận và cũng như tính khoa học phát triển bền vững
doanh nghiệp nhấn mạnh đến khả năng phát triển doanh nghiệp mang tính liên tục, lâu
dài, không gây ra những hậu quả tác hại khó khôi phục
ở những lĩnh vực khác nhau của
kinh tế xã hội.
Từ khóa: Phát triển bền vững doanh nghiệp: Kinh tế bền vững, môi trường bền vững,
xã hội bền vững
1 GIỚI THIỆU
Xây dựng thang đo lường phát triển bền vững doanh nghiệp đã được tác giả kiểm
định sơ bộ và dựa vào ba bộ tiêu chí đã có trên thị trường nhằm góp phần đánh giá
một cách toàn diện hơn khía cạnh phát triển bền vững trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp. Kết quả kiểm định bổ sung thang đo an sinh xã
hội có Cronbach alpha và hệ số tương quan biến - tổng đều đạt yêu cầu.
An sinh xã hội: Tham gia trao học bổng sinh viên nghèo hiếu học; Tham gia đóng
góp xây dựng nhà tình nghĩa; Tham gia đóng góp chương trình gây quỹ từ thiện;
Tham gia đóng góp chương trình xoá đối giảm nghèo; Tham gia đóng góp các hoạt
động xã hội tại địa phương.

1
Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu
Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

284
Chính sách phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam rất chú trọng đến công tác an sinh
xã hội, nhưng nguồn vốn ngân sách nhà nước còn giới hạn. Do đó, các doanh
nghiệp ngoài hiệu quả kinh doanh cũng có phần trách nhiệm chung vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất và cùng nhà nước để chăm lo cho xã hội, chính góp
phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và cả xã hội. Nên nghiên cứu
cần phải bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp vớ
i thị trường đang phát triển như Việt

Nam và được tác giả thực hiện nghiên cứu kiểm định thang đo chính thức.
2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp được tác giả đã xây dựng kiểm định
khám phá sự phù hợp với điều kiện tình hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu, điều này sẽ làm cơ s
ở cho việc thực hiện nghiên cứu tiếp. Mô hình lý thuyết
được xây dựng trên nền tảng lý thuyết mô hình cấu trúc SEM, phát triển bền vững
doanh nghiệp không phải là nguyên nhân trực tiếp giải thích cho xã hội bền vững,
môi trường bền vững và kinh tế bền vững mà thông qua ba yếu tố xã hội bền vững
tác động cùng chiều tác động vào môi trường bền vững và môi trường bền vững
tác động vào kinh tế bền vững. Nghĩ
a là mô hình lý thuyết nghiên cứu xã hội bền
vững thông qua nhân tố trung gian môi trường bền vững để tác động vào kinh tế
bền vững; Từ vấn đề này đặt ra giả thuyết như sau:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa xã hội bền vững với môi trường bền vững.
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa môi trường bền vững với kinh tế bền vững.

Mô hình 1: Mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp
2.2 Mô hình cạnh tranh
Mô hình cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong xây dựng lý thuyết nghiên cứu
khoa học xã hội. Mô hình lý thuyết nghiên cứu xã hội bền vững thông qua nhân tố
trung gian môi trường bền vững để tác động vào kinh tế bền vững. Ngoài ra tác giả
nghiên cứu thêm mối quan hệ mới vào mô hình như xã hội bền vững cũng tác
động cùng chiều vào kinh tế bền vững, khi nào các chỉ số phù hợp tốt thì dữ liệu
ủng hộ mô hình được
đề nghị cạnh tranh, nhưng chúng không có nghĩa thì mô hình
lý thuyết là chính xác hay mô hình khả thi về mặt lý thuyết. Như vậy mô hình cạnh
tranh được đưa vào nhằm so sánh với mô hình lý thuyết để chứng minh rằng mô
hình lý thuyết đã chọn là phù hợp.

Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

285

Mô hình 2 : Mô hình cạnh tranh
3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu khám phá thang đo phát triển bền vững doanh nghiệp,
nghiên cứu này nhằm kiểm định lại độ tin cậy của thang đo và mô hình lý thuyết
về các yếu tố tác động đến phát triển bền vững doanh nghiệp như kiểm định mức
độ ý nghĩa các thành phần nhân tố kinh bền vững, kinh tế bền vững, xã hội bền
vững bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor
Analysis) nhằm hiệu chỉnh lại một số biến quan sát thang đo cuối cùng để sử dụng
cho nghiên cứu chính thức. Như vậy, kết quả mô hình thuyết đo lường các nhân tố
khẳng định CFA làm cơ sở tiếp theo để phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
(Structural Equation Modeling).
Phương nghiên cứu điều tra xác định đối tượng cần nghiên cứu các loại hình doanh
nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân,…)
được đăng ký kinh doanh và đang hoạt động trên thì trường tỉnh Bạc Liêu. Việc
xác định cần bao nhiêu doanh nghiệp trả lời bảng câu hỏi và cần bao nhiêu doanh
nghiệp cho mẫu đại diện loại hình doanh nghiệp. Trong thực tế có nhiều cách thiết
kế mẫu và chọn mẫu đại diện, trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phương pháp thuận tiện với mức độ phù hợp v
ừa mang tính tiết kiệm vừa thể hiện
được tính đại diện.
Phương pháp lấy mẫu thuận tiện và mô hình đo lường gồm 41 biến quan sát, theo
Hair et al. (1998), kích thước mẫu cần thiết là n = 205 (41 x 5). Để đạt được kích
thước mẫu đề ra tác giả phát hành tăng lên 246 bảng câu hỏi điều tra trực tiếp được
gửi đi phỏng vấn, kết quả thu được 220 mẫu hợp lệ và hoàn tấ
t được sử dụng

nghiên cứu chính thức và kỹ thuật phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 kết
hợp với phần mềm AMOS 7.
Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

286
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Đánh giá thang đo chính thức bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ giúp chúng ta rút gọn mô hình và khám phá
mới để từ cơ sở đó kiểm định lại mô hình bằng phương pháp CFA.
Bảng 1: Kết quả tổng hợp thành phần phương sai trích
Thành phần Phương sai trích
Thang đo chính thức kinh tế bền vững 73,928%
Thang đo chính thức môi trường bền vững 62,505%
Thang đo chính thức xã hội bền vững 68,565%
- Từ kết quả thang đo chính thức kinh tế bền vững cho thấy phương sai trích một
nhân tố bằng 73,928% đạt yêu cầu, nhân tố kinh tế bền vững (KT-BV) nhóm
được 3 biến quan sát: V2, V3, V4.
- Từ kết quả thang đo chính thức môi trường bền vững cho thấy phương sai trích
một nhân tố bằng 62,505% đạt yêu cầu, nhân tố môi trường bền vững (MT-BV)
nhóm được 8 biến quan sát: V7, V8, V9, V10, V11, V12, V13, V14.
- Từ kết quả
thang đo chính thức xã hội bền vững cho thấy phương sai trích năm
nhân tố bằng 68,565% đạt yêu cầu và các trọng số nhân tố của biến quan sát
đều cũng đạt yêu cầu từ, 508 trở lên và chỉ có một biến quan sát không đạt yêu
cầu đó là V18 (V18. Đảm bảo hệ thống sinh hoạt riêng biệt đạt chuẩn) loại do
đo lường hai nhân tố cùng một lúc. Bốn nhân tố xã hội bền vững trích được và
ký hiệ
u nhân tố QCN, TĐXH, TNSP, ASXH đó là:
(1) QCN. Quyền con người (lao động thực tiễn) nhóm được 8 biến quan
sát: V15, V16, V17, V20, V21, V22, V23, V24.

(2) TĐXH. Tác động trưc tiếp xã hội nhóm được 8 biến quan sát: V19,
V26, V27, V28, V29, V30, V31, V32.
(3) TNSP. Trách nhiệm sản phẩm nhóm được 4 biến quan sát: V33,
V34, V35, V36.
(4) ASXH. An sinh xã hội nhóm được 5 biến quan sát: V37, V38, V39,
V40, V41.
Như vậy, lý thuyết ban đầu đặt ra khái niệm đa hướng có năm thành phần nhân tố,
nhưng sau khi phân tích nhân tố khám phá khám phá EFA của thang đo chính thức
xã hội bền vững chỉ nhóm được bốn thành phần nhân tố. Trong đó, khái niệm
quyền con người và khái niệm lao động trực tiếp chỉ là một khái niệm chung chứ
không phải là hai khái niệm thành phần độc lập với nhau. Do đó, tiếp tục chuyển
sang kiểm định thang đo chính thức nhân tố khẳng định CFA.
4.2 Kiểm định thang đo chính thức bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA
4.2.1 Thang đo chính thức kinh tế bền vững bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA của mô hình thang đo kinh tế bền vững
được trình bày trong hình 1.

Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

287
KT-BV
.71
V4
e4
.84
.80
V3
e3
.90
.38

V2
e2
.61


Hình 1: Hình CFA của thang đo kinh tế bền vững (chuẩn hóa)
Vì vậy, chúng ta có thể kết luận rằng các biến quan sát dùng để đo lường kinh tế
bền vững đạt được tính đơn hướng (Thang đo đạt được tính đơn hướng khi không
có sai số các biến quan sát tương quan với nhau).
4.2.2 Thang đo chính thức môi trường bền vững bằng phân tích nhân tố khẳng
định CFA
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA của mô hình thang đo môi trường bền
vững được trình bày trong hình 2.


MT-BV
,55
V14
e14
,74
,59
V13
e13
,77
,55
V12
e12
,74
,68
V11

e11
,82
,61
V10
e10
,78
,55
V9
e9
,74
,61
V8
e8
,78
,36
V7
e7
,60
,22
,22
,27


Hình 2: Mô hình CFA của thang đo môi trường bền vững (chuẩn hóa)
Vì vậy, chúng ta có thể kết luận rằng các biến quan sát dùng để đo lường khái
niệm môi trường bền vững đạt được giá trị hồi tụ.
4.2.3 Thang đo chính thức tổng hợp thành phần xã hội bền vững bằng phân tích
nhân tố khẳng định CFA
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA của mô hình thang đo xã hội bền vững
được trình bày trong hình 3. Mức độ xã hội bền vững được

đo lường với thang đo
ban đầu có năm thành phần, với 26 biến quan sát.

χ2 =0; df = 0; p = 0,000; χ2/df = 0,00
CFI = 1,00; TLI = 1.00; RMSEA = 0,636
χ2 = 46,876; df = 17; p = 0,000; χ2/df = 2,757
CFI = 0
,
971
;
TLI = 0
,
952
;
RMSEA = 0
,
090
Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

288
Bảng 2: Kết quả kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần thang đo chính thức của xã
hội bền vững
Vì vậy, chúng ta có thể kết luận rằng các biến quan sát dùng để đo lường bốn
thành phần của thang đo xã hội bền vững đạt giá trị hồi tụ (Thang đo đạt giá trị hồi
tụ nếu các trọng số chuẩn hóa đều cao, có λi > 0,50).
LDTT
,65
V25
e25
,81

,27
V23
e23
,52
,36
V22
e22
,60
,54
V21
e21
,73
,48
V20
e20
,69
,61
V17
e17
,78
,65
V16
e16
,81
,54
V15
e15
,73
TÐTT-XH
,40

V32
e32
,57
V31
e31
,58
V30
e30
,66
V29
e29
,66
V28
e28
,54
V27
e27
,57
V26
e26
,59
V19
e19
,63
,76
,76
,81
,81
,73
,75

,77
TNSP
,35
V36
e36
,59
,73
V35
e35
,86
,71
V34
e34
,84
,67
V33
e33
,82
AS-XH
,85
V40
e40
,82
V39
e39
,75
V38
e38
,60
V37

e37
,92
,91
,87
,78
,79
V41
e41
,89
,18
,24
,04
,32
,23
,87
,85
,70
,77
,71
,60
,26
,27
,24


Hình 3: Mô hình CFA của thang đo các thành phần xã hội bền vững (chuẩn hóa)
Kết luận: Nghiên cứu này dùng để kiểm định thang đo và hai mô hình nghiên cứu.
Thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua phương pháp độ tin cậy Cronbach alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA, đồng thời mô hình thang đo được kiểm định
lại giá trị và độ tin cậy thông qua phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA.

Mối quan hệ
Estimate
(giá trị ước
lượng)
S.E.
(sai lệch
chuẩn)
C.R.
(giá trị
tới hạn)
Giá
trị P
LDTT < > TÐTT-XH 0,597 0,086 6,908 0,000
TÐTT-XH < > TNSP 0,349 0,058 5,977 0,000
TNSP < > AS-XH 0,481 0,076 6,328 0,000
LDTT < > TNSP 0,455 0,072 6,314 0,000
TÐTT-XH < > AS-XH 0,568 0,085 6,671 0,000
LDTT < > AS-XH 0,689 0,103 6,703 0,000
χ2 = 621,799; df = 261; p = 0,000; χ2/df = 2,382
CFI = 0,914; TLI = 0,901; RMSEA = 0,079
Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

289
Như vậy, kết quả kiểm định thang đo chính thức – phát triển bền vững doanh
nghiệp đã nhóm được ba thành phần:
(1) Kinh tế bền vững, gồm ba biến quan sát (V2, V3, V4).
(2) Môi trường bền vững, gồm tám biến quan sát (V7, V8, V9, V10,
V11, V12, V13, V14).
(3) Xã hội bền vững, nhóm lại bốn nhân tố chính và 25 biến quan sát;
Gồm thành phần nhân tố 1) Lao động thực tiễn (quyền con người): tám biến quan

sát; 2) Tác động trực tiế
p xã hội: tám biến quan sát; 3) Trách nhiệm sản phẩm: bốn
biến quan sát; 4) An sinh xã hội: năm biến quan sát.
4.3 Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức
Mô hình chính thức là mô hình lý thuyết phát triển bền vững doanh nghiệp sau khi
đã được hiệu chỉnh còn lại những khái niệm được đưa vào phân tích cấu trúc tuyến
tính SEM như hình 4. Kết quả phân tích mô hình phát triển bền vững doanh nghiệp
được đo lường thông qua ba thành phần khái niêm xã hội bền vững, môi trường
bề
n vững và xã hội bền vững đều đạt giá trị quan hệ nhân quả giữa các khái niệm
trong mô hình phát triển bền vững doanh nghiệp đã được chuẩn hóa (Bảng 2)
Bảng 3: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình phát
triển bền vững doanh nghiệp (chuẩn hóa)
Qua kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
phát triển bền vững doanh nghiệp (chuẩn hóa). Các trọng số được chuẩn hóa đều
dương như: Kinh tế bền vững; Môi trường bền vững; Xã hội bền vững đều ảnh
hưởng cùng chiều đến Lao động thự tiễn, tác động trực tiếp xã hội, trách nhiệm sản
phẩm, an sinh xã hội. Trong đó, xã hội b
ền vững tác động mạnh nhất đến tác động
trực tiếp xã hội với giá trị tuyệt tối của trọng số chuẩn hóa là 0,962 lớn nhất trong
5 trọng số (0,722; 0,918; 0,936; 0,912; 0,792). Tuy nhiên, các trọng số có giá trị rất
cao và đều này cho thấy sự tác động rất mạnh cùng chiều Kinh tế bền vững; Môi
trường bền vững; Xã hội bền vững.
Bảng 4: So sánh mức độ phù hợp mô hình trước và sau hiệu chỉnh
Các chỉ số đánh giá Mô hình ban đầu Mô hình hiệu chỉnh
χ2 1330,540 1143,584
Df 526 509
P 0,000 0,000
χ2/df 2,530 2,247
CFI 0,863 0,892

TLI 0,853 0,881
RMSEA 0,084 0,075

Mối quan hê Estimate (giá trị ước lượng)
MT-BV < KT-BV 0,722
XH-BV < MT-BV 0,918
TÐTT-XH < XH-BV 0,962
LÐTT < XH-BV 0,936
TNSP < XH-BV 0,912
ASXH < XH-BV 0,792
Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

290
,88
LÐTT
,65
V15
e15
,81
,68
V16
e16
,82
,61
V17
e17
,78
,57
V20
e20

,76
,58
V21
e21
,76
,43
V22
e22
,66
,93
TÐTT-XH
,59
V19
e19
,65
V26
e26
,65
V27
e27
,67
V28
e28
,67
V29
e29
,64
V30
e30
,61

V31
e31
,47
V32
e32
,77
,81
,81
,82
,82
,80
,78
,68
,83
TNSP
,71
V33
e33
,84
,74
V34
e34
,86
,75
V35
e35
,87
,63
ASXH
,73

V37
e37
,81
V38
e38
,87
V39
e39
,86
V40
e40
,80
V41
e41
,86
,90
,93
,93
,89
,52
MT-BV
,47
V14
e14
,66
V13
e13
,66
V12
e12

,61
V11
e11
,53
V10
e10
,45
V9
e9
,61
V8
e8
,40
V7
e7
,78
,73
,67
,78
,63
,81
,82
,69
KT-BV
,27
V2
e2
,73
V3
e3

,86
,74
V4
e4
,86,52
,84
XH-BV
,96
,94
,91
,79
,92
,72
z1
z2
d2
d3
d4
d1
,72
V25
e25
,85
,19
,38
,31
-,13
,12
,22
,26

,22
,23
,33
,26
,25
,30
,30
-,26
,21
,22


Hình 4: Kết quả SEM của mô hình hiệu chỉnh phát triển doanh nghiệp bền vững
(chuẩn hóa)
4.4 Kiểm định mô hình cạnh tranh
Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính của mô hình cạnh tranh được trình
bày hình 5.
,84
LÐTT
,59
V15
e15
,77
,63
V16
e16
,79
,56
V17
e17

,75
,51
V20
e20
,71
,53
V21
e21
,73
,37
V22
e22
,61
,90
TÐTT-XH
,52
V19
e19
,59
V26
e26
,59
V27
e27
,62
V28
e28
,62
V29
e29

,58
V30
e30
,55
V31
e31
,40
V32
e32
,72
,77
,77
,79
,79
,76
,74
,64
,78
TNSP
,65
V33
e33
,81
,69
V34
e34
,83
,71
V35
e35

,84
,56
ASXH
,69
V37
e37
,79
V38
e38
,85
V39
e39
,83
V40
e40
,77
V41
e41
,83
,89
,92
,91
,88
,10
MT-BV
,28
V14
e14
,64
V13

e13
,63
V12
e12
,57
V11
e11
,46
V10
e10
,39
V9
e9
,54
V8
e8
,31
V7
e7
,75
,68
,63 ,73
,56
,79
,80
,53
KT-BV
,79
V3
e3

,72
V4
e4
,76
XH-BV
,95
,92
,89
,75
z2
d2
d3
d4
d1
,67
V25
e25
,82
,22
,26
,22
,23
,25
,25
,30
,29
-,25
,22
,76
,32

,24
z1
,22
,39
,30
-,14
,22
,04
,33
,89
,85



Hình 5: Kết quả SEM của mô hình cạnh tranh (chuẩn hóa)
χ2 = 1143,584; df = 509; p = 0,000; χ2/df = 2,247
CFI = 0
,
892
;
TLI = 0
,
881
;

R
MSEA = 9
,
075
χ2 = 1091,105; df = 476; p = 0,000; χ2/df = 2,292

CFI = 0,892; TLI = 0,880; RMSEA = 0,077
Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

291
Bảng 5: Hệ số xác định R
2
của các khái niệm phục thuộc trong mô hình lý thuyết và mô hình
cạnh tranh
Khái niêm Ước lượng hệ số xác định R
2

Mô hình lý thuyết Mô hình cạnh tranh
MT-BV 0,521 0,104
XH-BV 0,843 0,755
ASXH 0,627 0,561
TNSP 0,831 0,784
TÐTT-XH 0,926 0,905
LÐTT 0,877 0,840
Bảng 6: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình cạnh
tranh (chuẩn hoá)
4.5 Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết bằng bootstrap
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp boostrap với số lượng mẫu lặp lại N = 500.
Kết quả ước lượng từ 500 mẫu được tính trung bình và giá trị này có xu hướng gần
đến ước lượng của tổng thể được trình bày từ bảng 6. Chúng ta thấy rằng độ lệch
giữa ước lượng ML và ước lượng trung bình boostrap có độ lệch xuất hiệ
n nhưng
không nhiều và lớn. Vì vậy, có thể kết luận rằng các ước lượng mô hình lý thuyết
có độ tin cậy được.
Bảng 7: Kết quả ước lượng bằng boostrap với N = 500
Ghi chú: SE-SE: sai lệch chuẩn của sai lệch chuẩn, Bias: độ lệch

4.6 Kiểm định giả thuyết
Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa ba khái niệm trong mô hình nghiên
cứu (chuẩn hóa) trong phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy mối quan hệ
giữa xã hội bền vững và môi trường bền vững. Hay nói cách khác, xã hội bền vững
tác động cùng chiều vào môi trường bền vững và môi trường bền vững tác động
Mối quan hê Estimate (giá trị ước lượng)
MT-BV < KT-BV 0,322
XH-BV < MT-BV 0,759
XH-BV < KT-BV 0,245
TÐTT-XH < XH-BV 0,951
LÐTT < XH-BV 0,917
TNSP < XH-BV 0,885
ASXH < XH-BV 0,749
Mối quan hê
Ước lượng
ML
Ước lượng bootstrap (trung bình)
Ước lượng
Trung bình
( Mean)
SE SE-SE
Bias
MT-BV < KT-BV
0,722 0,720
0,052 0,002 -0,002
XH-BV < MT-BV
0,918 0,917
0,019 0,001 -0,001
TÐTT-XH < XH-BV
0,962 0,962

0,018 0,001 -0,001
LÐTT < XH-BV
0,936 0,936
0,020 0,001 0,000
TNSP < XH-BV
0,912 0,911
0,022 0,001 -0,001
ASXH < XH-BV
0,792 0,793
0,023 0,001 0,001
Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

292
cùng chiều vào kinh tế bền vững, như hai giả thuyết H1 và H2 sau đây đều được
chấp nhận:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa kinh tế bền vững với môi trường bền vững.
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa môi trường bền vững với xã hội bền vững.
Từ kết quả nghiên cứu mô hình lý thuyết được chấp nhận và cũng như tính khoa
học “phát triển bề
n vững doanh nghiệp” nhấn mạnh đến khả năng phát triển doanh
nghiệp liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tác hại khó khôi phục ở
những lĩnh vực khác của xã hội, nhất là ảnh hưởng đến 3 thành phần xã hội bền
vững, kinh tế bền vững và môi trường bền vững. Phát triển mà làm hủy hoại môi
trường là một phát triển không bền vững, phát triển mà chỉ dựa vào nh
ững loại tài
nguyên có thể bị cạn kiệt là một phát triển không bền vững, phát triển chỉ quan tâm
đến lợi ích của doanh nghiệp mà không quan tâm đến ô nhiễm môi trường thì phát
triển không bền vững.
5 KẾT LUẬN
Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA các thang đo khái niệm này đều đạt yêu cầu. Chỉ có kết quả
phân tích nhân tố khám phá EFA kinh tế bền vữ
ng loại một biến quan sát V1, và
kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA môi trường bền vững loại hai biến quan
sát V5, V6 và nhân tố xã hội bền vững loại một biến quan sát V24. Như vậy, tổng
số 41 biến quan sát đánh giá sơ bộ thang đo chỉ loại 4 biến không đạt yêu cầu khi
sử dụng n = 220 mẫu đánh giá.
Do đó, kết quả chính thức thang đo được sử dụng trong nghiên cứu định lượng cho
nghiên c
ứu tiếp theo là 37 biến quan sát:
(1) Nhân tố đo lường kinh tế bền vững: 3 biến quan sát,
(2) Nhân tố đo lường môi trường bền vững: 8 biến quan sát,
(3) Nhân tố đo lường xã hội bền vững: 26 biến quan sát; gồm có năm thành
phần nhân tố: Lao động thực tiễn (5 biến quan sát); Quyền con người (7 biến quan
sát); Tác động trực tiếp xã hội (5 biến quan sát); Trách nhiệm sản phẩm (4 biến
quan sát); An sinh xã hội (5 biến quan sát) được bổ
sung vào thành phần nhân tố
xã hội bền vững được kiểm định đạt yêu cầu như mô hình lý thuyết đặt ra ban đầu.
Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa ba khái niệm trong mô hình nghiên
cứu (chuẩn hóa) trong phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy mối quan hệ
giữa xã hội bền vững với môi trường bền vững và môi trường bền vững với kinh tế
bền vững. Hay nói cách khác, kết quả mô hình lý thuyế
t nghiên cứu xã hội bền
vững đã thông qua nhân tố trung gian môi trường bền vững để tác động cùng chiều
vào kinh tế bền vững. Như vậy, khẳng định rằng mô hình lý thuyết phát triển bền
vững doanh nghiệp phù hợp với thị trường nghiên cứu tại tỉnh Bạc Liêu.
6 KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu xây dựng thang đo cho thấy ban đầu là 41 biến quan sát,
sau khi kiểm định thang
đo và đo lường khám phá thang đo sẽ loại bỏ bốn biến

quan sát, chỉ còn 37 biến quan sát làm cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo. Chủ yếu là
Tạp chí Khoa học 2012:24b 283-293 Trường Đại học Cần Thơ

293
nghiên khẳng định lại thang đo khám phá thông qua số lượng kích thước mẫu phải
lớn hơn. Do đó, các bước tiếp theo cần tiến hành là đo lường các biến bằng nhân tố
khẳng định (CFA) và sử dụng mô hình phù hợp để xem xét mối quan hệ tác động
cùng chiêu vào ba thành phần. Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được xem là
thích hợp nhất để xác định mô hình lý thuyết. Chúng tôi cho rằng, nếu những nhân
tố này thực sự có ý nghĩa trong mô hình, kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần vào bộ
tiêu chí phát triển bền vững doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Khánh Duy (2009), Bài giảng Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với phần
mềm Amos, tài liệu lưu hành nội bộ, Trường Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh;
Lê Thế Giới và các cộng sự (2006), Nghiên cứu Marketing, lý thuyết và ứng dụng, NXB
Thống kê.
Lê Thế Giới, (2008), “Hệ thống đánh giá phát triển bền vững các khu công nghiệp Việt
Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng – số 4(27). 2008.
Phạm Xuân Nam, 2007, Đổi m
ới chính sách xã hội: Luận cứ và giải pháp. Hà Nội: Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
Phạm Đức Kỳ, Cơ sở lý thuyết của mô hình mạng (SEM),
Nguyễn Đình Thọ (2008), Phương pháp nghiên cứu khoa học Marketing, ứng dụng mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chính Minh.
Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2009), Nghiên cứu khoa học trong Quản trị kinh doanh, Đề
tài nghiên cứu khoa học “Đi
ều tra đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Tiền Giang và
đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển” 2005, NXB Thống kê.
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao

động xã hội.
Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mọng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Hà
Nội, NXB Thống kê.
CRaward 2009 Viêt Nam, Phiếu tự đánh giá “Giải thưởng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
năm 2009”,
Lê Minh Tiế
n (2008), Thời báo kinh tế Sài Gòn, Chính sách phát triển của mọi quốc gia trên
thế giới hiện nay đều hướng đến sự phát triển bền vững, Tiêu chí đánh giá doanh nghiệp
phát triển bền vững,
Phạm Ngọc Thúy và Lê Nguyễn Hậu, 2010, “Các tiền tố của định hướng thị trường: Một nghiên
cứu thực nghiệm tại Việt Nam”, Tạp chí phát triển KH&CN, tập 13, Số Q1 – 2010.
Wikipedia.org, “Khái niệm Phát triển bền vững”
Http://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1t_tri%E1%BB%83n_b%E1%BB%81n_v%E1%
BB%AFng,
Barbara M.Byrne, Structural Equation Modeling with AMOS .17

×