Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.94 KB, 17 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG NƠNG NGHIỆP
I.

Nơng nghiệp.
1. Khái niệm.

Nơng nghiệp là ngành có lịch sử phát triển lâu đời, các hoạt động nông
nghiệp đã có từ hàng ngàn năm nay kể từ khi con người từ bỏ nghề săn bắn và hái
lượm. Do lịch sử lâu đời này mà nông nghiệp thương được nói đến như là nền kinh
tế truyền thống. Ngày nay mặc dù với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật con người đã
sản xuất được những máy móc thiết bị hiện đại nhưng người nông dân vẩn thường
áp dụng những kỹ thuật đã phát triển từ hàng trăm nghìn năm trước để trồng trọt.
2. Đặc điểm vai trò của nông nghiệp.

Nông nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho con người. Lương
thực thực phẩm chỉ có ngành nông nghiệp mới sản xuất ra. Trên thực tế phần lớn
các sản phẩm chế tạo có thể thay thế nhưng khơng có sản phẩm nào có thể thay thế
lương thực. Do đó nước nào củng phải sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực để phục
vụ nhu cầu của mình.
Hoạt động sản xuât nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện khách quan.
Trước hết nông nghiệp khác cơ bản với các ngành khác ở chổ tư liệu sản xuất chủ
yếu là đất đai, điều kiện tự nhiên. Ngành nào tiến hành sản xuất kinh doanh củng
cần đất đai, nhưng không có ngành nào đất đai đóng vai trị chủ đạo như nơng
nghiệp. Gắn liền với vai trị của đất đai là ảnh hưởng của thời tiết. Củng khơng có
ngành nào, ngồi nơng nghiệp phụ thuộc vào sự biến động thất thường của thời tiết
như vậy. Cùng với sự biến động của thời thiết, điều kiện thổ nhưỡng, độ màu mở
của đất đai mổi nơi mổi khác nên việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi và kỹ
thuật canh tác củng khác nhau. Trong nông nghiệp sự khác nhau về chất lượng đất
trồng, khí hậu, nguồn nước sẳn có dẩn đến việc sản xuất chủng loại cây khác nhau
và sử dụng các biện pháp canh tác khác nhau.


Ngành nông nghiệp có đặc điểm là tỷ trọng lao động và sản phẩm trong nền
kinh tế có xu hướng giảm dần. Ở các nước đang phát triển nông nghiệp tập trung
nhiều lao động hơn hẳn với các ngành khác, trung bình thường chiếm từ 60% - 80%
lực lượng lao động xã hội. Ngược lại ở các nước phát triển tỷ lệ này không quá


10%. Về sản phẩm, giá trị sản lượng nông nghiệp ở các nước đang phát triển thường
chiếm từ 30 – 60%, trong khi ở các nước phát triển tỷ lệ này thường dưới 10%. Sự
biến động này chịu sự tác động của quy luật tiêu dùng sản phẩm và quy luật tăng
năng suất lao động.
3. Tác động của nông nghiệp đến tăng trưởng và phát triển.

Nơng nghiệp giữ vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế đặc biệt với các
nước đang phát triển
Khu vực nơng nghiệp củng có thể là một nguồn cung cấp vốn cho phát triển
kinh tế. Ở các nước không giàu tài nguyên (như dầu hỏa) thì nơng sản đóng vai trị
quan trọng trong xuất khẩu, và ngoại tệ thu được sẽ dùng để nhập khẩu máy móc,
trang thiết bị cơ bản và những sản phẩm trong nước chưa sản xuất được. Trừ một số
ít nước dựa vào nguồn tài nguyên phong phú (dầu mỏ, khoáng sản...) để xuất khẩu,
đổi lấy lương thực cho nhu cầu tiêu dùng của dân số nông thôn củng như thành thị.
Nơng nghiệp cịn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế. Với hơn 70%
dân số ở nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trử dồi dào cho khu vự thành thị.
Để đáp ứng nhu cầu lâu dài về mặt phát triển kinh tế, việc gia tăng dân số ở khu vực
thành thị sẽ không đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu công nghiệp hóa đất nước.
Là ngành cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến. Các sản phẩm của
ngành nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào quan trọng của cơng
nghiệp chế biến qua đó sẽ nâng cao giá trị của nông sản trên thị trường đặc biệt là
hướng vào sản phẩm xuất khẩu.
Tạo việc làm cho đa số lao động nơng thơn. Nơng nghiệp tạo ra thu nhập
chính cho bộ phận dân cư ở nông thôn.

4. Tác động môi trường của nông nghiệp.

Trong khi sử dụng (và thường sử dụng chưa hợp lý) các nguồn tài nguyên
thiên nhiên nông nghiệp có thể gây ra các tác động mơi trường tích cực hoặc tiêu
cực. Đến nay, nơng nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất và làm cho nguồn
nước ngày càng khan hiếm. nơng nghiệp là yếu tố chính làm suy kiệt nguồn nước
ngầm, ơ nhiểm hóa chất nơng nghiệp, bạc màu đất và thay đổi khí hậu tồn cầu khi
chiếm tới 30% lượng phát thải khí nhà kính. Tuy nhiên nơng nghiệp củng là nới
cung cấp chính các dịch vụ môi trường thường không được công nhận và không


được trả tiền như cố định cacbon, quản lý lưu vực sơng và bảo tồn đa dạng sinh học.
Với tình trạng khan hiếm nguồn tài nguyên ngày càng gia tăng, thay đổi khí hậu dẩn
đến những quan ngại về sự biến đổi môi trường và cái giá phải trả trong tương lai,
kiểu nông nghiệp hiện nay không phải là một cách hay. Quản lý các mối quan hệ
giữa nông nghiệp, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường là một phần khơng
thể tách rời khỏi nơng nghiệp vì sự phát triển.
II.

Phát triển bền vững và phát triển bền vững nơng nghiệp.
1. Khái niệm.

duy trì s s ng c a b n thân và ti p t c s phát tri n c a nòi gi ng, ngay
t th i k nguyên thu c a l ch s nhân lo i, con ng i ã có nh ng ho t

ng

khai thác tài nguyên thiên nhiên, ch bi n thành nh ng v t ph m c n thi t cho
mình, ho c


c i thi n nh ng i u ki n thiên nhiên, t o nên môi tr ng s ng thích

h p v i mình. Trong lúc ti n hành nh ng ho t

n g ó , con ng i ít nhi u ã bi t

r ng m i can thi p vào tài nguyên thiên nhiên và môi tr ng ln ln có hai m t
l i, h i khác nhau

i v i cu c s ng tr c m t và lâu dài c a con ng i. M t s

ki n th c và bi n pháp thi t th c
môi tr ng ã

c ú c k t và truy n

ng n ng a nh ng tác

n g thái quá

i vi

t t th h này qua th h khác d i d ng

nh ng tín ng ng và phong t c. Trong các xã h i công nghi p, v i s phát hi n
nh ng ngu n n ng l ng m i, v t li u m i và k thu t s n xu t ti n b h n nhi u,
con ng i ã tác

n g m nh m vào tài nguyên thiên nhiên và môi tr ng, can


thi p m t cách tr c ti p và nhi u khi thô b o vào các h thiên nhiên.

“ch ng ”

thiên nhiên, con ng i nhi u khi ã t o nên nh ng mâu thu n sâu s c gi a m c tiêu
phát tri n c a xã h i lồi ng i v i các q trình di n bi n c a t nhiên.
nh ng n ng su t cao trong s n xu t nông nghi p, con ng i ã chuy n

t ti
i các


dòng n ng l ng t nhiên, c t n i các m t xích th c n v n có c a thiên nhiên,
i u hố các h sinh thái, s d ng n ng l ng b sung to l n
b ng nhân t o mong manh.

n

duy trì nh ng cân

c bi t là trong n a cu i th k 20, sau nh ng n m

h i ph c h u qu c a th chi n l n th hai, hàng lo t n c t b n ch ngh a c ng
nh xã h i ch ngh a ti p t c i sâu vào cơng nghi p hố, nhi u n c m i
gi i phóng kh i ch

c

th c dân c ng có i u ki n phát tri n m nh m n n kinh t


c a mình. M t s nhân t m i nh cách m ng khoa h c và k thu t, s bùng n
dân s , s phân hoá các qu c gia v thu nh p ã t o nên nhi u nhu c u và kh n ng
m i v khai thác tài nguyên thiên nhiên và can thi p vào môi tr ng. Tr t t b t
h p lý v kinh t th gi i ã t o nên hai lo i ô nhi m: “ô nhi m do th a thãi” t i
các n c t b n ch ngh a phát tri n và: “ơ nhi m do ó i nghèo” t i các n c ch m
phát tri n v kinh t .
Có th nói r ng m i v n

v môi tr ng

u b t ngu n t phát tri n.

Nh ng con ng i c ng nh t t c m i sinh v t khác không th ng ng ti n hoá và
ng ng s phát tri n c a mình. ó là qui lu t c a s s ng, c a t o hoá mà v n v t
u ph i tuân theo m t cách t giác hay không t giác. Con

ng

gi i quy t

mâu thu n gi a môi tr ng và phát tri n là ph i ch p nh n phát tri n, nh ng gi
sao cho phát tri n không tác
n g nhiên s bi n
các ch c n ng:

n g m t cách tiêu c c t i môi tr ng. Phát tri n

i môi tr ng, nh ng làm sao cho môi tr ng v n làm

y


m b o không gian s ng v i ch t l ng t t cho con ng i,

cung c p cho con ng i các lo i tài nguyên c n thi t, tái x lý các ph th i c a


ho t

n g c a con ng i, gi m nh tác

n g b t l i c a thiên tai, duy trì các giá tr

l ch s v n hố, khoa h c c a lồi ng i. Hay nói m t cách khác ó là: phát tri n
b n v ng (PTBV).
Phát tri n b n v n g là s
c u hi n t i c a con ng
nhu c u c a th h t
tri n

phát tri n nh m tho

mãn các nhu

i nh n g không t n h i t i s

tho mãn các

n g lai . Phát tri n b n v ng là m t ph ng h ng phát

c các qu c gia trên th gi i ngày nay h ng t i, ó là ni m hy v ng l n


c a tồn th lồi ng i
PTBV có c i m:
(1) - S d ng ú ng cách ngu n tài nguyên thiên nhiên mà không làm t n
h i h sinh thái và môi tr ng
(2) - T o ra các ngu n v t li u và n ng l ng m i
(3) - n g d ng công ngh s ch, công ngh phù h p v i hoàn c nh

a

ph ng
(4) - T ng s n l ng l ng th c, th c ph m
(5) - C u trúc và t ch c l i các vùng sinh thái nhân v n

phong cách và

ch t l ng cu c s ng c a ng ì dân u thay i theo h ng tích c c
Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người,
cải thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn
định. PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia,
giữa hiện tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất, toàn bộ. Muốn
PTBV phải lồng ghép được 3 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: phát


triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là nguyên lý chung để
hướng sự phát triển bền vững của các lĩnh vực trong nền kinh tế.
Cùng với định nghĩa về PTBV, khái niệm phát triển nơng nghiệp bền vững
cũng hình thành. Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, những vấn đề đặt ra chủ
yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp: bảo vệ môi trường đất, nước và khởi xuớng
một số hệ thống canh tác bền vững. Mục đích của nơng nghiệp bền vững là kiến tạo

một hệ thống bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn
những nhu cầu của con người mà không huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi
trường. Thông tin về các mơ hình canh tác tổng hợp, canh tác bền vững trên đất dốc,
phòng trừ sâu bệnh tổng hợp…
Phát triển Nơng nghiệp và bền vững là q trình đa chiều bao gồm: (i) tính
bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên quan trực tiếp
đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững trong sử dụng tài
nguyên đất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng tương tác thương mại
trong tiến trình phát triển nơng nghiệp và nông thôn để đảm bảo cuộc sống đủ, an
ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng.
Các khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững
a. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng vẫn đảm

bảo khả năng phát triển ấy trong tương lai.
b. Phát triển nông nghiệp bền vững là gia tăng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu

lương thực, thực phẩm càng cao và đảm bảo cho giá giảm dần.
c. Phát triển nơng nghiệp bền vững là nên duy trì trình độ sản xuất cần thiết đáp

ứng nhu cầu tăng dân số mà khơng làm suy thối mơi trường.
d. Phát triển nơng nghiệp bền vững là duy trì sự cân bằng giữa sự tăng trưởng

và cân bằng sinh thái.
e. Phát triển nơng nghiệp bền vững được hiểu là tối đa hố lợi ích kinh tế trên

cơ sở ràng buộc bởi duy trì chất lượng của nguồn lực tự nhiên theo thời gian
và tuân thủ các quy luật sau:
- Đối với tài nguyên tái sinh thì sử dụng ở mức thấp hơn hoặc bằng



- Đối với tài ngun khơng tái sinh thì tối ưu hoá hiệu quả sử dụng chúng
bằng giải pháp hợp lý từ các yếu tố đầu vào ( phân bón, kỹ thật canh tác…)
f. Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu tăng trưởng

chung của nền kinh tế nhưng khơng làm suy thối mơi trường tự nhiên – con
người và đảm bảo trên mức nghèo đói của người dân nơng thơn.
g. Phát triển nơng nghiệp bền vững là đảm bảo an ninh lương thực, tăng cải tổ

kinh tế khắc phục nghèo đói và tạo điều kiện tăng tốc cơng nghiệp hố.
h. Phát triển bền vững được hiểu là giữ vững tốc độ tăng trưởng về sản xuất lẫn

y tế và giáo dục qua nhiều năm hay thập kỷ.
i. Phát triển nông nghiệp bền vững là cực đại hố phúc lợi hiện tại khơng làm

giảm thiểu các phúc lợi ấy trong tương lai.
j. Phát triển nông nghiệp bền vững là hướng phát triển mà trong đó giá trị của

vốn thiên nhiên khơng bị suy giảm qua thời gian.
2. Những nguyên lý của canh tác bền vững
2.1

Quản lý đất bền vững
Tài nguyên đất là điều kiện thiết yếu để trồng trọt. Nhu cầu ngày càng tăng
của con người về đất và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác đang làm nảy sinh
những cạnh tranh và mâu thuẫn. Nếu muốn làm thoả mãn nhu cầu đòi hỏi của con
người một cách lâu bền, chúng ta phải giải quyết những mâu thuẫn đó, và tìm cách
sử dụng đất và các tài nguyên thiên nhiên khác một cách có hiệu quả và hiệu suất
hơn.
Mục tiêu là để làm cho đất được sử dụng theo những cách đảm bảo thu được
những lợi ích lâu bền lớn nhất. Cách để làm giảm thiểu các mâu thuẫn và đạt được

kết quả tốt nhất và sự lựa chọn thích hợp nhất là phải liên kết để phát triển kinh tế
và xã hội với vấn đề củng cố và bảo vệ môi trường. Hơn nữa trong hồn cảnh phải
thoả mãn nhu cầu ni sống số dân đang tăng nhanh mà quỹ đất trồng trọt, nguồn
nước ngày càng cạn kiệt và chúng ta không được quyền mở rộng trên những diện
tích khơng phù hợp.
Quản lý đất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại đất cụ thể. Ở những nơi đất ổn
định, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương thức bền vững,


bù đủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây trồng mang theo. Còn
những vùng đất xấu cần xác định những phương thức quản lý và sản xuất thích hợp.
. Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự thối hố đất, duy trì độ phì chính
dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best Management Practice - BMP). Quy trình
này bao gồm :
- Bảo vệ cấu trúc đất và hàm lượng hữu cơ của đất
- Quản lý dinh dưỡng
- Bảo vệ đất bằng cây che phủ
- Trồng rừng
- Duy trì độ phì đất
Sử dụng những phương pháp canh tác tiến bộ (làm đất và sử dụng máy móc,
đặc biệt ở những vùng dễ bị tổn thương) và các quy trình gieo trồng thích hợp.
2.2 Quản lý sâu bệnh bền vững

Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục tiêu là
phát triển hệ thống nơng nghiệp hồn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy trình phịng
trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ đạo trong hệ thống phát
triển nông nghiệp bền vững.
Quản lý sâu bệnh là vấn đề sinh thái. Quy trình phịng trừ dịch hại tổng hợp
(IPM) là phương pháp dựa trên cơ sở sinh thái về mối quan hệ cây trồng/dịch hại để
kiểm sốt cơn trùng, cỏ dại; xây dựng ngưỡng chấp nhận kinh tế về quần thể gây hại

và hệ thống quan trắc ổn định để phát hiện dự báo dịch hại. Chương trình này gồm
nhiều kỹ thuật như: sử dụng các giống kháng/chống chịu; luân canh; các kỹ thuật
trồng trọt; tối ưu việc sử dụng phòng trừ sinh học; sử dụng hạt giống công nhận; xử
lý hạt giống; sử dụng hạt giống/vật liệu nhân giống sạch bệnh; điều chỉnh thời vụ
gieo trồng; hợp lý về thời gian sử dụng thuốc bảo vệ thực vật; làm vệ sinh đồng
ruộng khi bị nhiễm sâu bệnh...
Những biểu hiện thay đổi về quy mô dịch bệnh, mức độ gây hại là sự phản
ánh chính xác phương thức thực hiện và quản lý sâu bệnh. Bước đầu tiên trong việc
phòng trừ dịch hại bền vững cần phải xem xét hệ sinh thái nông nghiệp, những điều


kiện để áp dụng phương thức quản lý phù hợp để phòng trừ sâu bệnh hiệu quả nhất,
bảo vệ thiên địch, những động vật ký sinh…Thực tế, côn trùng cỏ dại và sinh vật
hoang dã là những thành phần của tự nhiên của các hệ sinh thái với những vai trị
được quy định của chúng. Những loại hại này có vai trò cần được đánh giá đúng và
chỉ nên gọi là gây hỗn loạn khi chúng tranh chấp thức ăn hoặc gây hại đến mức con
người không chấp nhận được. Nguyên nhân gây hại theo nhiều tài liệu chính là quá
trình phá vỡ hệ thống sinh thái tự nhiên. Một ví dụ thể hiện rõ nhất sự khác nhau
giữa phương thức canh tác hiện tại và nông nghiệp bền vững là hiện tượng mất cân
bằng trong hệ thống côn trùng sâu hại mà hiện nay thế giới đang phải chịu hậu quả
nặng nề: như dịch châu chấu, dịch sâu róm, chuột hại…
Trong hệ thống sản xuất lương thực, việc thường sử dụng các hoá chất tổng
hợp chứng tỏ là dùng lượng đầu vào với năng lượng rất lớn cho hệ nơng nghiệp, và
kèm theo cả những chi phí nhìn thấy và chi phí khơng thấy được của nơng dân và xã
hội. Khái niệm phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) truyền thống là quản lý sâu bệnh
dựa vào những tương tác giữa chúng với các cá thể khác và môi trường.
Nếu tất cả đều sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu tổng hợp để bảo vệ cây trồng
thì sẽ gây hậu quả không tốt với môi trường, khả năng hồi phục của cơng trùng, tính
kháng thuốc, tác động có tính gây chết và nửa chết đối với sinh vật, kể cả tác động
đến con người. Những tác động này đang là mối quan tâm của công chúng, mặt

khác với nhu cầu ngày càng tăng của mơi sinh sạch (khơng khí sạch, nước sạch, các
tập tính sống của động vật hoang dã) và thiên nhiên đẹp. Rõ ràng xu hướng giảm sự
phụ thuộc vào hố chất trong sản xuất nơng nghiệp đang được xem là chiến lược đối
với nông dân.
Chiến lược phịng trừ thơng qua hệ thống trồng trọt.
Tạo điều kiện cho hoạt tính đất tốt về sinh học và dinh dưỡng (tăng cường sự
đa dạng dưới mặt đất).
Tạo tập tính thuận lợi cho sinh vật có lợi (tăng sự đa dạng trên mặt đất)
Sử dụng các giống cây trồng thích hợp.
Phịng trừ thơng qua hệ thống trồng trọt là điều khiển hệ sinh thái ít thuận lợi
cho sự hình thành và phát triển của quần thể côn trùng. Tuy nhiên, vẫn có thể có


những tác động bất lợi có thể do sự phụ thuộc vào biến động của thời tiết và sự
không tuân thủ nghiêm ngặt trong sản xuất.
Duy trì và tăng cường sự đa dạng sinh học của hệ thống canh tác là chiến
lược cơ bản của việc phịng trừ thơng qua hệ thống trồng trọt. Nhiều thực tế cho
thấy giảm đa dạng sinh học trong hệ thống đã làm bùng phát sâu bệnh và nhiều vấn
đề khác
Có nhiều cách để quản lý và tăng cường sự đa dạng sinh học trên đồng
ruộng, cả trên và dưới đất.
Những yếu tố tác động đến đa dạng sinh học và độ phì đất bao gồm hàm
lượng chất hữu cơ tổng số, độ pH, sự cân bằng dinh dưỡng, ẩm độ và thành phần đá
mẹ của đất. Những yếu tố này giúp cây trồng đạt năng suất tối đa và duy trì độ phì
nhiêu của đất. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khi sử dụng quá chất dinh dưỡng
(ví dụ như quá nhiều đạm, hay lượng canxi quá gấp 2 lần Mg so với hàm lượng tổng
số cân bằng của chúng) trong đất sẽ tạo ra những phản ứng của côn trùng đối với
cây. Chính sự mất cân bằng trong đất cũng là những yếu tố hấp dẫn cơn trùng, làm
cây khó có khả năng hồi phục sau khi bị hại và tăng sự mẫn cảm đối với các loại
côn trùng phụ từ các nguồn khác. Khi đất ở trạng thái giàu chất dinh dưỡng sẽ có xu

hướng ngăn cản nguồn bệnh. Ước tính có khoảng 75% các loại cơn trùng sống trong
đất cũng như nhiều loại thiên địch. Nói chung đất tốt với sự đa dạng sinh học có thể
giúp duy trì quần thể côn trùng dưới ngưỡng kinh tế.
2.3 Quản lý công nghệ sinh học

Cơng nghệ sinh học là q trình sử dụng các kiến thức truyền thống và công
nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gien trong thực vật, động vật, vi sinh vật
và tạo ra các sản phẩm mới.
Mặc dù nông dân đã tiến hành những kỹ thuật về cơng nghệ sinh học theo
nghĩa rất rộng (ví dụ như chọn tạo giống cây con để có những sản phẩm theo ý
muốn) từ hàng nghìn năm, và đến gần đây việc mở mã di truyền đã đưa ngành khoa
học này sang kỷ ngun hồn tồn mới. Cơng nghệ di truyền khác đáng kể so với
các kỹ thuật công nghệ sinh học truyền thống vì người ta có thể tổ hợp AND từ một
loài khác để tạo ra một cơ thể mới (gọi là sinh vật biến đổi di truyền – GMO). Liệu


rằng cơng nghệ này có tương thích với nền nơng nghiệp bền vững khơng? Và nếu
tương hợp thì sẽ theo phương thức nào? liệu có khơi nguồn cho những cuộc tranh
luận dài trong tiến trình phát triển nơng nghiệp bền vững. Sự chấp nhận sản phẩm và
những rủi ro công nghệ liên quan đến an toàn thực phẩm (ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người, hàm lượng độc tố, ô nhiễm môi trường di truyền…).
Công nghệ sinh học đáp ứng các cơ hội mới cho sự đối tác mang tính tồn
cầu giữa các nước giàu về kiến thức công nghệ này với các nước đang phát triển
giàu về tài nguyên sinh vật nhưng thiếu vốn và kiến thức để sử dụng các tài nguyên
đó. Điều quan trọng là kỹ thuật mới phải khơng được làm phá vỡ tính tổng hồ về
mơi trường hoặc làm tăng thêm các mối đe doạ cho sức khoẻ. Nhân dân phải nhận
thức được những lợi ích và những rủi ro của cơng nghệ sinh học. Ðó là một nhu cầu
đòi hỏi đối với những nguyên tắc đã được thoả thuận quốc tế về đánh giá rủi ro và
quản lý mọi khía cạnh của cơng nghệ sinh học.
Công nghệ sinh học cần phải được phát triển nhằm nâng cao năng suất và

chất lượng lương thực thực phẩm và các sản phẩm chăn nuôi. Phát triển các loại
vacxin và kỹ thuật phục vụ cho việc phòng chống sự lan truyền của bệnh tật và chất
độc. Nâng cao sức chống chịu trong các điều kiện bất thuận, áp dụng các kết quả
của công nghệ sinh học để giảm thiểu nhu cầu sử dụng hố chất trong nơng nghiệp.
Ðóng góp làm màu mỡ cho đất và làm tăng thêm hiệu suất cho những loài thực vật
sử dụng các chất dinh dưỡng của đất, để làm sao cho nền sản xuất nông nghiệp
không tháo đi mất các chất dinh dưỡng khỏi địa bàn hoạt động.
Cung cấp các nguồn năng lượng tái sinh và các nguyên liệu thô sơ từ các chất
thải hữu cơ và vật chất thực vật. Xử lý các chất thải hoá học hữu cơ theo cách rẻ
hơn và hiệu quả hơn so với các phương pháp truyền thống. Phát triển các giống cây
mọc nhanh có năng suất cao, đặc biệt là cây cho củi đốt. Khai thác tài ngun
khống sản theo cách ít gây ra sự phá huỷ về môi trường.

2.4 Phát triển nông thôn bền vững
Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng nông
thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp. Như đã trình bày
ở trên, nơng nghiệp là yếu tố tác động chính đến mơi trường, gắn chặt với nguồn


nước, sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục. Những năm gần đây, vai trị của nơng
nghiệp đối với sự phát triển nơng thơn và đóng góp vào ‘Mục tiêu phát triển trong
thiên niên kỷ mới của Liên hiệp Quốc’ngày càng được nhận thức rõ và đánh giá cao.
Thúc đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp được thể hiện qua
chính sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách đều thể
hiện yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho họ vượt
qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội và kinh tế.
Tuy nhiên, những thách thức vô cùng lớn như những con số thống kê hiện
tại: khoảng 1,2 tỷ người sống thấp hơn 1 đôla mỗi ngày, hơn 800 triệu người trong
cảnh đói. Giảm đói nghèo cả khu vực nơng thơn và ven đô tất nhiên sẽ phải dựa cơ
bản vào phát triển nông nghiệp bền vững, và đặc biệt lại trong bối cảnh dân số vẫn

tăng nhanh, quỹ đất trồng trọt giới hạn và khó có khă năng mở rộng diện tích.
Như vậy phát triển nơng thơn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan hệ
phức tạp giữa xã hội – tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững. Không giải
quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì khơng thể bảo tồn được tài ngun
đất, bảo vệ được rừng, khơng thể có những hệ canh tác bền vững vì đó là những kế
sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng. Vì thế, phương thức thực
hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát triển Canada (CIDA) đặt ra theo 2
hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự lành mạnh của hệ sinh thái.
- Phương kế sinh sống bền vững: Có thể hiểu đây là tập hợp các hoạt động để
bảo tồn sự sống, tạo ra tài sản và những tiềm năng khác của con người.
- Hệ sinh thái lành mạnh: những tiêu chí của hệ sinh thái này tập trung vào
vấn đề sinh thái và xã hội nhằm tạo cho con người hoạt động theo phương thức bền
vững. Chính cách tiếp cận như vậy đã giúp xác định các chính sách nông nghiệp
đúng, thúc đẩy cộng đồng phát triển, bảo tồn hệ sinh thái.
Hai phương thức này là công cụ thúc đẩy phát triển nông thôn bền vững
thông qua nông nghiệp. Chính từ hoạt động của CIDA mà đã rút ra 5 ngun tắc
chính trong phát triển nơng thơn bền vững: (i) tạo ra những cơ hội cho người nghèo;
(ii) trao quyền cho các nước phát triển và dân của họ; (iii) xây dựng và chia sẻ kiến


thức, kinh nghiệm; (iv) tăng cường mối quan hệ liên kết lẫn nhau và (v) phải đạt
được sự bình đẳng giới.
Kế sinh nhai của dân cư nông thôn phụ thuộc vào sự giàu có của tài nguyên
thiên nhiên bao gồm nước, đất, đa dạng sinh học. Nếu tỷ lệ đói nghèo tăng lên cũng
đồng nghĩa với sự đe doạ tính bền vững của nguồn tài nguyên thiên nhiên có giới
hạn. Tổ chức CIDA khuyến cáo nên hướng dẫn dân thực hiện phương thức canh tác
giảm thoái hoá đất, sử dụng nguồn nước hiệu quả và bảo vệ đa dạng lồi.
Tóm lại, tất cả những hoạt động trình bày trên đây tuy chưa đầy đủ và hệ
thống, song tất cả đều thoả mãn đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế - môi trường – xã hội.
Ba mục tiêu này tương hỗ với nhau, bổ sung và điều khiển lẫn nhau, cũng chính vì

vậy mà phát triển bền vững là q trình tổng hồ của nhiều q trình tương tác và
gắn bó hữu cơ với nhau.
III.

Xu hướng phát triển bền vững nông nghiệp.
Trong những thập niên cuối của thế kỷ 20, những vấn đề đặt ra chủ yếu tập

trung vào sản xuất nông nghiệp: bảo vệ môi trường đất, nước và khởi xướng một số
hệ thống canh tác bền vững
Phát triển bền vững địi hỏi phải đảm bảo sự hài hồ giữa tăng trưởng kinh
tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển nông nghiệp sạch và
nông nghiệp hữu cơ là xu hướng phát triển nông nghiệp hiện đại có tác động tích
cực đến thực hiện u cầu phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn.
Nông nghiệp là ngành phải đáp ứng yêu cầu này trong điều kiện quỹ đất
trồng trọt đã khai thác cạn, và lại phải tránh sử dụng những đất ít hoặc khơng thích
hợp cho sản xuất nơng nghiệp
Nền nơng nghiệp bảo tồn, nông nghiệp hữu cơ và quản lý sinh học đất tổng
hợp là 3 mơ hình đang được Tổ chức Nơng lương Liên hợp quốc thúc đẩy.
IV.

Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển bền vững nông
nghiệp.


Tìm hiểu về kinh nghiệm phát triển bền vững nơng nghiệp ở một số địa
phương trên sẽ giúp chúng ta nhận thức rỏ hơn về xu hướng củng như cách thức để
phát triển nền nông nghiệp bền vững hơn.
1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của Đài Loan

Đài loan là một thành phố phát triển, là một trong các trung tâm kinh tế lớn

của Châu Á. Đài Loan và Đà Nẵng có những nét tương đồng, đều là đơ thị có diện
tích nhỏ, diện tích đất cho nơng nghiệp khơng lớn, giai đoạn đầu phát triển đều chú
trọng tới phát triển dịch vụ và công nghiệp. Tuy vậy hiên nay Đài loan đã phát triển
rất tốt nông nghiệp không những đáp ứng tốt nhu cầu của địa phương mà còn tạo ra
giá trị lớn phục vụ xuất khẩu.
Về dịch vụ nông nghiệp sinh thái, Đài Loan rất chú trọng phát triển và gọi là
“hưu nhàn nông nghiệp” tức là nông nghiệp nghỉ ngơi, thư giãn là rất cần thiết,
nhưng không nên xây dựng cơ ngơi đồ sộ, cao tầng theo kiểu kiến trúc đô thị. Xây
dựng các cơ sở nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn phải tơn trọng thiên nhiên, hài hòa thiên
nhiên và kiến trúc phù hợp với đặc điểm văn hóa, thẩm mỹ ở từng vùng, cho dù có
thiếu chút ít tiện nghi cũng là bình thường. Tại Đài Loan, các điạ phương và nhà đầu
tư đề xuất chính phủ sau khi duyệt đề án có thể cho vay vốn, xây dựng cơ sở hạ
tầng, hỗ trợ thông tin, tuyên truyền, quảng bá.
Về sản xuất giống và cung cấp các dịch vụ đầu vào, giải quyết tiêu thụ sản
phẩm là cần thiết. Nhưng không nên ôm đồm, tản mạn nhiều loại sản phẩm. Cần tập
trung chọn tạo, nhân giống, xây dựng thương hiệu một số cây giống, con giống mà
đơ thị có ưu thế, có thể là các giống hoa, cây kiểng, các cảnh, phù hợp với trình độ
tay nghề, khí hậu, thổ nhưỡng và những đặc điểm sinh học để tránh lai tạp. Đài
Loan rất chú trọng sản xuất máy móc, cơng nghệ (dây chuyền), các cơng cụ chuyên
dùng, các loại dinh dưỡng, bảo vệ thực vật... nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và
thiếu nguồn lao động trong sản xuất nơng nghiệp nói chung, ngành hoa kiểng nói
riêng. Trong lĩnh vực thu hoạch, bảo quản, sơ chế, vận chuyển cũng vậy, cần đi vào
chun mơn hóa và tranh thủ thời gian một cách tối đa, nhất là việc tổ chức tiêu thụ
các loại hoa cắt cành (lily, cúc, hồng, layơn,….).


Đài Loan có khoảng 13.000 ha trồng các loại hoa, cây cảnh, tổng doanh thu
ước đạt 500 triệu USD; do điều kiện sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu thưởng
ngoạn hoa, cây kiểng, du lịch sinh thái ngày càng tăng lên, nên các sản phẩm từ hoa,
cây kiểng có đến 90% là tiêu thụ trong nước, xuất khẩu chỉ khoảng 50 triệu USD

chủ yếu là hoa lan và một số loại hoa cắt cành. Đài Loan có nhiều trung tâm, chợ
đầu mối do chính phủ đầu tư, xây dựng cơ sở ban đầu và giao cho các tổ chức trong
hiệp hội hoa khai thác dưới hình thức cơng ty cổ phần. Chợ hoa Đài Bắc rộng 4,6
ha, là một doanh nghiệp cổ phần. Cổ đông bao gồm các nhà kinh doanh (60%), các
nhà vườn, cơ sở sản xuất (40%) và kích thích tiêu thụ nhiều sản phẩm bằng chính
sách ưu đãi cho người bán buôn, các nhà phân phối lớn. Nhờ tác động của hoạt động
kinh doanh, dịch vụ mà ngành hoa kiểng Đài Loan phát triển bền vững và ngày càng
đi vào năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
2. Bài học từ nông nghiệp Hà Lan

Hà Lan là một nước nghèo tài nguyên, diện tích nhỏ song đã xây dựng được
một nền nơng nghiệp có tính cạnh tranh cao phát triển bền vững và có hiệu quả cao
nhất thế giới.
Đất đai Hà Lan hiếm hoi, diện tích đất canh tác 910.000ha, đất đồng cỏ
1.020.000ha, diện tích đất canh tác khoảng 0,058 ha/người, là mức thấp nhất của thế
giới. Trên đất lục địa, đất nông nghiệp và phi nông nghiệp có tỉ lệ 30/70. Trong đất
nơng nghiệp, tỉ lệ sử dụng để trồng cỏ 51,4%, cây nông nghiệp 41,3%, cây hoa-raucây cảnh 5,7%. Trong đất phi nông nghiệp, rừng chiếm 9,5%, đất ở 6,6%, đất bảo
hộ tự nhiên 4,1%, đất nghỉ 2,4%, đất đường xá 4,0%, đất công nghiệp và xây dựng
3,8%. Hà Lan đả đạt được những thành tựu vượt trội về phát triển nông nghiệp.
Hiệu suất xuất khẩu nơng sản đứng đầu thế giới

-

-

Có 9 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng đầu thế giới, 3 mặt hàng
đứng thứ hai thế giới.
Mức xuất khẩu về nông sản cũng vượt nhiều cường quốc nông
nghiệp thế giới


-

Theo cách tính của Bộ Nơng nghiệp Mỹ dựa vào "đồng USD quốc
tế" của tổ chức FAO, thì hiệu suất sản xuất của đất ở Hà Lan năm 1991 đạt 2468


USD/ha, hiệu suất lao động đạt 44339 USD/người. Hiệu suất lao động tuy thấp hơn
Mỹ một chút, nhưng hiệu suất đất thì cao hơn hẳn mọi nước trên thế giới
Trên thị trường thế giới, các mặt hàng nông sản của Hà Lan có sức cạnh
tranh cao dựa vào những giải pháp chủ yếu sau đây:
- Dựa vào vốn và kỹ thuật cao, trong đó nổi bật nhất là hoa và cây cảnh là
những ngành sản xuất đòi hỏi nhiều vốn và kỹ thuật, đồng thời phải có một hệ thống
dịch vụ cao cấp mới có thể vận chuyển những mặt hàng này ra nước ngồi. Một thí
dụ khác là về khoai tây, vốn là một loại "thực phẩm bình dân" của thế giới, giá cả
bình thường, nhưng do Hà Lan tạo được giống khoai tây có kích cỡ đều đặn, vỏ
nhẵn bóng được coi là " lương thực thứ hai " được thế giới ưa chuộng, từ đó có thị
trường xuất khẩu ổn định, nhất là cung cấp cho nhu cầu chế biến thức ăn nhanh.
- Đổi mới phương thức sản xuất, để tăng sức cạnh tranh. Hà Lan dùng vốn
và cơng nghệ cao để thay thế có hiệu quả nguồn quỹ đất hiếm hoi, sử dụng nhà kính
để sản xuất cà chua, dưa, ớt quanh năm, tiết kiệm đất, tăng hiệu suất đất. Phương
thức sản xuất gà đẻ trứng, lợn thịt cũng được cải tiến để bảo vệ môi trường, đảm
bảo yêu cầu sức khoẻ động vật và và chất lượng quốc tế, có hiệu quả cao.
- Tăng giá trị gia tăng nhờ vào chế biến sâu.
Trải qua mấy trăm năm cải tiến các công nghệ truyền thống về chế biến pho
mát, bơ, sữa tạo được uy tín quốc tế. Công nghệ chế biến ca cao, ca phê từ thời kỳ
thực dân vẫn còn phát huy tác dụng trong công nghiệp chế biến hiện nay. Nhiều loại
nguyên liệu không sản xuất được hoặc thiếu thì dựa vào nhập khẩu, thông qua chế
biến sâu, đã vươn ra chiếm lĩnh thị trường thế giới với giá trị gia tăng rất lớn.
V.


Những yêu cầu về phát triển nông nghiệp trong tương lai.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn theo hướng

hình thành nền nơng nghiệp hàng hóa lớn hiệu quả và bềnh vững, có năng suất, chất
lượng cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đưa năng suất và chất lượng sản phẩm

-

nông nghiệp lên một mức cao hơn, tăng mức thu nhập cho người nông dân,
Phát triển mạnh công nghiệp trên địa bàn

-

nông thôn


Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng nông

-

thôn trước hết là mở rộng hệ thống đường sá, tạo điều kiện cung ứng hàng hóa về
nơng thơn và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp
Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nhất là công
nghệ sinh học kết hợp với cơng nghệ thơng tin.
Hình thành các phương thức sản xuất mới có khã năng tận dụng tối đa các
nguồn tài nguyên, thân thiện với tự nhiên và đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.




×