Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán chi phí và giá thành công ty cơ khí ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.49 KB, 66 trang )

chơng I
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác đợc biểu hiện bằng tiền
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định.
Bản chất: Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động liên
quan đến sử dụng lao động (tiền lơng, tiền công), lao động vật hoá (khấu
hao TSCĐ, chi phí về nguyên nhiên vật liệu .) mà còn gồm một số khoản
mà thực chất là một phần giá trị mới sang tạo ra (nh các khoản trích theo l-
ơng: BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không đợc hoàn trả: thuế GTGT
không đợc khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi vay ngân hàng )
Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán đo lờng bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định là: quý, tháng, năm .
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy định của luật thuế
thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các
chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động
sản xuất bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan
hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí là một đại lợng xác địnhvà phụ thuộc vào hai nhân tố
chủ yếu.
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các nhà quản lý có thể


nhận thức và đánh giá đợc sự biến động của từng loại chi phí, từ đó mà có
thể đề ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thơng án có
chi phí sản xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá thành tăng doanh
lợi.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho công tác quản lý
nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải lựa chọn tiêu thức phân loại
thích hợp.
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội dung, một tính
chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà không phân biệt rằng các chi phí đó
phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ đợc chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta biết kết cấu, tỷ
trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh
doanh để lập thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp
thông tin và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí đồng thời lập dự toán cho kì sau.
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh mà có cùng mục
đích công dụng sẽ đợc tập hợp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo tiêu
thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì đợc chia ra thành các
khoản mục sau:
+Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.

+Khoản mục chi phí sản xuất chung (trong đó chi phí sản xuất chung
bao gồm các khoan sau: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu dùng
trong quản lý, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành theo khoản mục chi phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí vào đối tợng tập hợp chi phí,
gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy trình sản xuất
sản phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi phí cơ bản và chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lợng, mối quan hệ hoạt động phân
thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm:
Khái niệm: giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là biểu hiện bằng
tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản phẩm hoặc công việc
lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bản chất: giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh phản ánh tính
đúng đắn về tổ chức kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đã sử
dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ
chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá thành còn là
căn cứ để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh.

1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch thực hiện và đợc tính trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo định mức, là thớc đo
chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t lao động trong sản xuất,
giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập hợp đợc trong kỳ sản xuất kinh
doanh, cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành
thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc qua trình sản xuất chế tạo
sản phảm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu giá thành và giá thành đơn vị sản
phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nớc.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc chia thành hai loại:
Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm tính cho
sản phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm nhập kho, công

việc, lao vụ đã hoàn thành hoặc chuyển thẳng cho khách hàng là căn cứ để
tính trị giá vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ đợc tính toán và xác định khi sản phẩm,
công việc, lao vụ dịch vụ đã đợc xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản
phẩm là cơ sở để xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm,công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác định giá bán, xác định hiệu
quả sản xuất kinh doanh Mà còn có ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành
sản phẩm sễ mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn tạo
ra nguồn thu cho ngân sách nhà nớc thông qua các khoản thuế. Tích kiệm
chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao
động xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuát chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về mặt
chất, đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã phát sinh thực tế
của kỳ trớc và một phần chi phí sẽ phát sinh của kỳ sau nhng đã đợc ghi
nhận là chi phí của kỳ này ( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng
cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang và loại trừ phần chi phí cho
những sản phẩm cha hoàn thành. Nh vậy chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm khác nhau về mặt lợng.

Z = D đk + C - D ck
Trong đó: Z tổng giá thành sản phẩm
Dđk chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
C chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dkc chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho các nhà quản lý về chi phí và
giá thành ở doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau:
Căn cứ vào đặc điển của quy trình công nghệ, đặc điểm của chi phí, đặc
điểm sản phẩm và yêu cầu tổ chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của
doanh nghiệp mà xác định đối t ợng và phơng pháp tập hợp chi phí và tính
giá thành phù hợp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho
(KKTX hoặc KKĐK) mà doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối t-
ợng tập hợp chi phí đã xác định, bằng các phơng pháp thích hợp với từng
loại chi phí, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí
và theo yếu tố chi phí đã quy định.
Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo
tài chính), định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ở doanh nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản xuất sản phẩm
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
1.2.1 Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá
thành

1.2.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, dùng vào các quá trình sản xuất với những mục đích công dụng khác
nhau, vì vậy khâu quan trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là
xác định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xởng, bộ phận sản
xuất nào, đến sản phẩm dịch vụ nào, đến quy trình công nghệ nào việc
xác định đó chính là nội dung xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi
phí sản xuất cần đợc tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm phục vụ
cho việc kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xởng, mỗi phân xởng
đảm nhận một giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ thì dối
tợng kế toán tập hợp chio phí sản xuất thích hợp là từng phân xởng.
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xởng nhng trong phân x-
ởng đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm khác nhau, có quy trình riêng biệt thì
đối tợng thích hợp là từng phân xởng, trong đoa lại chi tiết cho từng loại sản
phẩm khác nhau.
+ Trờng hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành phân xởng mà có
quy trình công nghệ khép kín thì đối tợng thích hợp là toàn bộ quy trình
công nghệ.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuát đơn giản, sản phẩm không qua
giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy trình công nghệ là một đối tợng.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục hay
kiểu song song thì đối tợng thích hợp là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ (từng phân xởng)
Ngoài ra còn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh nghiệp nh sản

xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt, căn cứ vào mục dích, công dụng của
chi phí đối với quá trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà các doanh
nghiệp luôn phải linh hoạt trong viẹc lựa chọn đối tợng tạp hợp chi phí sao
cho hợp lý, phù hợp nhất đảm bảo tập hợp chi phí đợc đầy đủ giúp việc tính
giá thành chính xác và đánh giá đúng đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
1.2.1.2. đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ do
doanh nghệp sản xuất hình thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm.
Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ doanh nghiệp tổ chức sản xuát theo đơn đặt hàng, sản phẩm đợc đặt
mua trớc khi sản xuất, sản xuất hàng loạt mặt hàng ổn định. Đối tợng tính
giá thành là các loại sản phẩm hoàn thành.
+Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm không đợc đặt mua
trớc khi sản xuất, sản xuất hàng loạt, mặt hàng ổn định. Đối tợng tính giá
thành là các loại sản phẩm hoàn thành.
- đặc điểm của sản phẩm: Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp:
+Nếu nửa thành phẩm có thể bán ra thị trờng thì tính giá thành cho nửa
thành phẩm và thành phẩm hoàn thành.
+ Nếu nửa thành phẩm không bán ra thị trờng thì tính giá thành cho
thành phẩm hoàn thành.
- đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn tính giá thành cho thành
phẩm hoàn thành.
+ Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp có thể tính giá thành thành
phẩm hoặc cả thành phẩm và nửa thành phẩm.

- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý: ngay cả trong trờng hợp quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp các nửa thành không bán ra thị trờng nhng theo
yêu cầu quản lý ta vẫn có thể xác định đối tợng tính giá thành vừa là nửa
thành phẩm vừa là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
thành :
+ mối quan hệ giữa một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tợng tính giá thành: trong quy trrình công nghệ sản xuất giản đơn,
sản phẩm hoàn thành chỉ một loại thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí là toàn
bộ quy trình công nghệ, đối tợng tính giá thành là một loại sản phẩm hoàn
thành. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng tính giá thành.
+Mối quan hệ giữa một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
nhiều đối tợng tính giá thành. Từ một loại nguyên vật liệu chính cho ra
nhiều loại sản phẩm hoàn thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tợng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tợng
kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ
sản xuất và đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm hoàn thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất với
một đối tợng tính giá thành. Trong quy trình sản xuất phức tạp và đối tợng
kế toàn tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ
sản xuất và đối tợng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm hoàn thành và
thành phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đôi tợng tính giá thành là
cơ sở để lựa chọn các phơng pháp tính giá thành.
1.2.2. Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác hạch toán ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tọng kế

toán tập hợp chi phí có liên quan.
1.2.2.2. Phơng pháp tập hợp gián tiếp :
phong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất mà không thể trực tiếp tập
hợp cho một đối tợng đợc.
Trong trờng hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu chuẩn ( tiêu
thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức
C
Ci = * ti
Ti
Trong đó Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng thứ i
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp đợc cần phân bổ
Ti : Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lợng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến hành lựa chọn
đại lợng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ là cơ sở đảm bảo độ tin cậy của thông tin đợc cung cấp.
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong tr ờng hợp doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp KKTX.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa thành
phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp(CPNVLTT) kế toán sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Nội dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL đợc sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất
Trình tự kế toán theo sơ đồ sau (sơ đồ 1)
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lơng và các khoản khác phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lơng chính, l-
ơng phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản ánh số chi phí về
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD .
Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 2)
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là nhng chi phí liên quan đến việc tổ chức sản
xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất trong phạm vi một phân xởng (
hoặc đội, trại, xởng, công trờng )
- Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội dung sau đây:
+ Chi phí nhân viên (6271)
+ Chi phí vật liệu (6272)
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng (6273)
+ Chi phí khấu hao (6274)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277)
+ Chi phí khác bằng tiền (6278)
Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh đợc tập hợp theo địa diểm
và theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ cho các
đối tợng thuộc phân xởng hoặc bộ phận đó.
Trình tự kế toán chi phí SXC đợc thể hiện qua sơ đồ sau(sơ đồ 3)
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế đã đợc tập hợp
trên các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế toán kết chuyển vào TK154
"chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm hoàn thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp đợc thể
hiện ở sơ đồ sau(sơ đồ4)
Tr ờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp

KKĐK
Trong trờng hợp này, các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
đợc tập hợp vào các TK621, TK622, TK627. Tuy nhiên do đặc điểm của ph-
ơng pháp này mà TK154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp kế toán sử
dụng TK631"Giá thành sản xuất"
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện ở
sơ đồ 5
1.2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
1.2.4.1. Khái niệm
Sản phẩm làm dở: là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất,
chế biến, dang nằm trên các dây chuyền công nghệ mà doanh nghiệp phải
tiếp tục sản xuất hoặc chế biến mới thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán và
quản lý chi phí. Nhng việc đánh giá sản phẩm làm dở mang nặng tính chủ
quan, khó có thể tính toán một cách chính xác đợc. Mức độ hợp lý của đáng
giá sản phẩm làm dở tuỳ thuộc vào các nhân tố:
+ Kiểm kê và đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở
+ phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở phù hợp.
1.2.4.2.Các phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
1.2.4.2.1.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVLTT hoặc chi phí
NVLCTT
Nội dung: theo phơng pháp này trị giá sản phẩm làm dở chỉ bao gồm chi
phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT, và khoản mục này đợc tính cho một sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là nh nhau.
Các khoản chi phí khác nh chi phí NCTT, chi phí SXC đợc tính hết cho
sản phẩm hoàn thành chịu.
Khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ không phải quy đổi thành khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Công thức

D đk + Cvl
Dck = x Sd
Sht + Sd
Trong đó: Dck : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
D đk: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Cvl: Chi phí NVLTT hoặc chi phí NVLCTT phát sinh trong kỳ
Sht : khối lợng sản phẩm hoàn thành
Sd : khối lợng sản phẩm dở cuối kỳ
Ưu điểm: đơn giản, khối lợng tính toán ít, không phải xác định mức độ
chế biến hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Nh ợc điểm : Số liệu tính toán đợc có độ chính xác không cao vì trong
sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục.
Điều kiện áp dụng: áp dụng thích hợp cho những doanh nghiệp:
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT bỏ vào một lần ngay từ đầu quy
trình công nghệ
- Chi phí NVLTT hoặc CPNVLCTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí.
- Sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ ít, không biến độnh nhiều giữa
cuối kỳ và đầu kỳ.
1.2.4.2.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lợng hoàn thành tơng đ-
ơng.
Nội dung: Căn cứ vào khối lợng dở dang cuối kỳ và mức độ chế biến
hoàn thành để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang thành khối lợng hoàn
thành tơng đơng. Sau đó lần lợt tính toán từng khoản mục chi phí trong sản
phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ tính
cho một sản phẩm hoàn thành và một sản phẩm làm dở là nh nhau.
Với những chi phíbỏ vào theo mức độ gia công chế biến tính cho sản
phẩm làm dở theo khối lợng hoàn thành tơng đơng.
Công thức tính:

+ Với chi phí bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ
D đk + C
Dck = x Sd
Sht + Sd
+Với chi phí bỏ vào theo mức độ gia công chế biến:
D dk + C
Dck = x Sd'
Sht + Sd'
Trong đó: Sd' = Sd x mức độ chế biến hoàn thành.
Ưu điểm: Số liệu có đợc chính xác hơn so với phơng pháp trớc, vì trong
trị giá sản phẩm làm dở có đầy đủ các khoản mục.
Nh ợc điểm : Khối lợng tính toán nhiều hơn và đặc biệt việc xác định
mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với chi phí VLTT, VLCTT chiếm tỷ
trọng không lớn lắm ttrong tổng chi phí, khối lợng sản phẩm dở dang cuối
kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ, xác định đợc mức độ chế biến hoàn
thành.
1.2.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí định mức:
Nội dung: Căn cứ vào khối lợng dở dang đã kiểm kê xác định ở từng
công đoạn và định mức từng khoản mục chi phí đã tính đợc ở công đoạn đó
cho một đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản
phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tông hợp lại cho từng loại sản phẩm.
Công thức:
n khối lợng sản chi phí định mức
Dck = ( phẩm dở dang ở * cho sản phẩm ở )
i=1 công đoạn i công đoạn i
Ưu điểm: Tính toán đơn giản thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập đ-
ợc bảng tính sẵn
Nh ợc điểm : kết quả tính toán không chính xác nh hai phơng pháp trên,
tính chính xác phụ thuộc vào mức độ hợp lý của việc xác định chi phí định

mức.
1.2.5. Các ph ơng pháp tính giá thành
1.2.5.1. Phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo đơn
đặt hàng:
- Điều kiện áp dụng: phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh
nghiệp tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng
- Đặc điểm: Mặt hàng thờng xuyên thay đổi, sản phẩm đợc đặt mua trớc
khi sản xuất và chi tiết theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất riêng rẽ.
- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận sản xuất và
chi tiết theo từng đơn dặt hàng.
- Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng đơn đặt hàng.
- Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
- Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành:
+ Khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn đặt
hàng. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàngđợc thực hiện trên các
tờ kê chi phí mở cho từng đơn đặt hàng kể từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đi vào
sản xuất.
+Tập hợp chi phí: Thông thờng chi phí NVLTT và chi phí NCTT đợc
tập hợp trực tiếp theo từng đơn đặt hàng , còn chi phí SXC nếu bộ phận sản
xuất chỉ thực hiện một đơn đặt hàng thì chi phí SXC đợc tính trực tiếp cho
đơn đặt hàng đó, nếu một bộ phận cùng một lúc thực hiện nhiều đơn đặt
hàng thì chi phí SXC đợc phân bổ cho các đơn đặt hàng theo chi phí SXC ớc
tính hoặc chi phí SXC thực tế.
+Đến khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng đã hoàn thành. Tổng
cộng chi phí trên tờ kê chi phí là tổng giá thành của đơn đặt hàng. Với
những đơn đặt hàng cha hoàn thành tại thời điểm cuối kỳ kế toán chi phí sản
xuất cho đơn đặt hàng là chi phí SXKDDD.
1.2.5.2.Phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo quy
trình:
Điều kiện áp dụng: áp dung đối với doanh nghiệp sản xuất hàng loạt,

khối lợng lớn
+mặt hàng sản xuất ổn định
+sản phẩm đợc mua sau khi sản xuất
+các quy trình sản xuất liên tục nhau
+quy trình sản xuất: công nghệ giản đơn hoặc công nghệ phức tạp.
+đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Với quy trình công nghệ giản đơn là toàn bộ quy trình công nghệ
Với quy trình công nghệ phức tạp là từng giai đoạn của quy trình công
nghệ
+đối tợng tính giá thành: thành phẩm hoàn thành hoặc nửa thành phẩm
và thành phẩm hoàn thành.
1.2.5.2.1.Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn
Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp này áp dung trong trờng hợp doanh nghiệp có quy trình sản
xuất giản đơn, cuối quy trình công nghệ chỉ cho ra một loại sản phẩm hoàn
thành.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ.
Đối tợng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Công thức:
Z = D dk + C - Dck
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc cho toàn bộ quy trình công
nghệ và trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ đã xác định đợc để tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức trên.
Ngoài ra ta còn có các phơng pháp sau:
Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm
phụ:
Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp tính giá thành tỷ lệ:
1.2.5.2.2. Quy trình công nghệ phức tạp:

_ Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất lá từng giai đoạn của quy
trình công nghệ.
_ Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công
nghệ, hoặc nửa thành phẩm hoặc thành phẩm hoàn thành.
Tơng ứng với hai cách xác định đối tợng tính giá thành thì phơng pháp
tính giá thành phân bớc có hai phơng án:
Phơng án tính giá thành phân bớc kết chuyển tuần tự:
_ Nội dung: Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ở từng giai đoạn
lần lợt tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm. ở từng giai
đoạn, bắt đầu từ giai đoạn một lần lợt kết chuyển sang giai đoạn sau để tính
tổng giáthành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn sau. Cứ tuần tự
nh vậy cho đến giai đoạn cuối cùng thì sẽ tính đợc tổng giá thành và giá
thành đợn vị thành phẩm.
Sơ đồ kết chuyển chi phí
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
CP bỏ vào một lần NTP gđ1 NTP gđ(n-1)
+CP giai đoạn 1 + CP gđ 2 + CP gđ n
NTP giai đoạn 1 NTP gđ 2 . Ztp
_ Trình tự tính toán:
+ Giai đoạn một: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc cho giai đoạn
một, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn một tính giá
thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn một.
+ Giai đoạn hai: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc cho giai đoạn
hai, chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn hai tính giá
thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn hai.

+ Giai đoạn n: Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc cho giai đoạn n,
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn n tính giá thành và
giá thành đơn vị thành phẩm.
_ Ưu điểm: có số liệu về tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành

phẩm từng giai đoạn.
+ Phục vụ cho việc kiểm soá chi phí ở từng giai đoạn.
+ Hạch toán chi phí sản xuất giai đoạn trớc sang giai đoạn sau, NTP
nhập kho.
+ Hạch toán kết quả NTP bán ra ngoài.
_ Nhợc điểm: phức tạp khối lợng tính toán nhiều.
phơng án tính giá thành phân bớc kết chuyển song song:
_Nội dung: Căn cứ và chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ở từng giai đoạn
để tính ra phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm,
và tổng hợp lại tính ra giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm.
_ Sơ đồ kết chuyển chi phí:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 . Giai đoạn n
CPSX gđ1 CPSX gđ 2 CPSX gđ n
CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm CPSX gđ1 nằm
trong thành phẩm trong thành phẩm trong thành phẩm
Tổng giá thành, giá thành đơn vị
_ Công thức tính giá thành.
D đki + Ci
Ci tp = * Qi tp
Qi
n Z tp
Z tp = Ci tp z tp =
i = 1 Q tp
Trong đó:
Ci tp: chi phí của giai đoạn 1 nằm trong thành phẩm.
D đki, Ci: chi phí SXDD đầu kỳ, và CPSX phát sinh trong kỳ của
giai đoạn i
Qi: khối lợng sản phẩm hoàn thành và khối lợng sản phẩm làm dở
cuối kỳ của giai đoạn i có thể tính đổi ra sản lợng hoàn thành
tơng đơng.

Qi tp: khối lợng thành phẩm đã quy đổi thành NTP giai đoạn i
QI tp = Q tp * Hi
Hi: hệ số sử dụng NTP của giai đoạn i
_ u điểm: tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít.
_ Nhợc điểm: Không có số liệu để hạch toán NTP nhập kho hoặc NTP
bán ra ngoài, NTP chuyển dịch giữa các giai đoạn. Trị giá sản phẩm dở dang
ở mỗi giai đoạn không tơng ứng với sản lợng sản phẩm dở dang ở từng giai
đoạn
chơng II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm
ở công ty cơ khí ôtô 3-2
2.1. Tổng quan về công ty cơ khí ôtô 3-2.
2.1.1. Tên giao dịch: công ty cơ khí ôtô 3-2
Đơn vị quản lý: Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải.
Giám đốc công ty: Trần Nguyên Hồng.
Tổng số công nhân viên: 320 ngời.
Trụ sở chính: 18- đờng Giải Phóng- Đống Đa- Hà Nội.
TEL: 048525601- 048528038.
FAX: 0485256.
Mã số thuế: 0100104556-1
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: sửa chữa, đóng mới xe ôtô các
loại,sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nớc trung ơng.
Ngày thành lập: 09/03/1964, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của
tổng công ty cơ khí giao thông vận tải, bộ giao thông vận tải.
2.1.2. Sản phẩm của công ty cơ khí ôtô 3-2
_ Sản phẩm chính:
+ Xe khách sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam.
+ Sửa chữa, bảo dỡng các loại xe ôtô.

+ Sản xuất khung xe máy kiểu Dream và kiểu Wave
_ Sản phẩm phụ:
+ sản xuất các loại phụ tùng ôtô, xe máy.
+ Sản xuất gầm cầu thép
+ Các sản phẩm cơ khí khác.
_ Tổng sản lợng sản phẩm chính năm 2004.
+ Xe ca: 175 xe
+ Sản xuất khung xe máy: 44989 cái
+ Sản phẩm công nghiệp khác: 8560 trđ
2.1.3. Quá trình phát triển.
_ Ban đầu, nhà máy ôtô 3-2 đợc thành lập để đáp ứng nhu cầu sửa chữa
và sản xuất phụ tùng xe ôtô cho thị trờng trong nớc ( chủ yếu là miền Bắc ).
đây là một trong những nhà máy cơ khí ôtô đầu tiên ở miền Bắc, thời gian
đất nớc còn đang trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, và nó đã đáp ứng nhu
cầu của nhà nớc trong thời kỳ đó.
_ Giai đoạn kháng chiến chống Mỹ: Nhà máy đã đạt đợc nhiều thành
tích và đã đợc phong tặng nhiều huân huy chơng: tặng một huân chơng lao
động hạng hai, một huân chơng lao động hạng ba về thành tích sản xuất và
chiến đấu.
_ Giai đoạn xây dựng nhà máy trong cơ chế hành chính bao cấp ( 1976-
1986 )
Nhà máy tích cực tham ra vào công cuộc xây dựng đất nớc và ngày càng
phát triển lớn mạnh, toàn diện và đỉnh cao là nhng năm cuối thập kỷ 80.
Trong thời gian này số cán bộ công nhân viên của nhà máy lên tới 700
ngời, trong đó số cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ đại học và trung cấp
chiếm 10%, số công nhân viên bậc cao đủ các ngành nghề tính từ bậc 4 đến
bậc 7/7 chiếm 18%.
Nhiều loại trang thiết bị mới tơng đối hiện đại đợc nhà máy trang bị đã
tạo điều kiện để sản xuất các mặt hàng cơ khí chính xác nh: bộ đôi bơm cao
áp, các loại xe IFA, W50L, máy 3Đ12, Đ12,Đ20

Diện tích nhà xởng đợc mở rộng, có hệ thống kho tàng và đờng vận
chuyển nội bộ hoàn chỉnh.
Diện tích nhà sản xuất: trên 800 m
Diện tích khu làm việc : 1000 m
Diện tích kho tàng: trên 1500 m
Tổng thiết bị làm việc trên 200 chiếc
_ Giai đoạn 1990 đến nay.
Do cơ chế kinh tế thay đổi, ban đầu doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Nhiều trung tâm sửa chữa của nhà nớc và t nhân hình thành với nhiều chính
sách, thủ tục mềm dẻo, nhanh gọn hơn nên đứng trớc sự thay đổi đó nhà máy
ban đầu không thích nghi, không tạo ra nhiều việc làm. Mặt khác thiết bị,
nhà xởng, máy móc, lực lợng sản xuất trở nên cũ kỹ, lạc hậu, bộ phận quản
lý cồng kềnh.
Để đảm bảo yêu cầu tồn tại, nhà máy giải quyết cho công nhân nghỉ hu
mất sức, thôi việc sớm theo quyết đinh 197, nên từ 700 ngời vào cuối những
năm 80 thì đến cuối năm 1999 chỉ có hơn 200 ngời.
Để phù hợp với tầm vóc mới tại đại hội lần thứ 19, nhà máy ôtô 3-2 đã
đổi tên thành công ty cơ khí ôtô 3-2. Công ty đã sắp xếp lại bộ máy quản
lý,các phòng ban phân xởng vì vậy từng bớc tháo gỡ đợc khó khăn, làm ăn có
hiệu quả, thu nhập và đời sống của công nhân viên tăng lên rõ rệt.
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới, công ty cơ khí ô tô 3-2 đã
đần dần lấy lại đợc vị thế của mình, trong thời gian gần đây doanh nghiệp
liên tục nhận đợc bằng đợc khen tặng của bộ GTVT về thành tích đổi mới
sản xuất, kết quả đó đợc thể hiện thông qua bảng sau:
Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
- Giá trị SX công nghiệp (nđ)
- Tổng doanh thu (nđ)
- Lợi nhuận trớc thuế (nđ)
- Thu nhập bình quân ngời/tháng

(nđ)
- Nguồn vốn chủ sở hữu (nđ)
- Hệ số doanh lợi của VCSH (%)
35.588.917
34.787.403
410.000
1.200
5.612.884
7,30
1,18
74.044.000
67.180.000
2.006.000
1.400
8.175.141
24,54
2,99
120.099.000
101.161.000
1.400.000
1.850
10.310.225
13,58
1,38
- Tỷ suất LN/DT (%)
Trong thời gian này công ty đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và đa vào
sản xuất hàng loạt các sản phẩm mới nh: đóng các loại thùng xe cho các liên
doanh lắp ráp ôtô, cải tạo satxi, ôtô tải lắp cẩu tự hành, ôtô đóng thùng kín
chuyên chở tiền, chở hàng
Đối với phân xởng cơ khí công ty đã tổ chức lại để sản xuất các loại kấu

kiện, sản xuất phụ tùng xe máy để thực hiện chơng trình lắp ráp IKD xe máy
của công ty.
Tóm lại, qua gần 7 năm rơi và khủng hoảng, công ty cơ khí ôtô 3-2 đến
nay đã lấy lại vị thế của mình và đang có thành công trong công cuộc sản
xuất kinh doanh. Với sự đoàn kết nhất trí và lòng quyết tâm cao của cán bộ
công nhân viên, trong những năm tới, công ty cơ khí ôtô 3-2 nhất định sẽ có
đợc những bớc phát triển mới.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết
và không thể thiếu đợc. Nó đảm bảo sự giám sát, quản lý chặt chẽ tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy và nâng cao vai trò của
bộ máy quản lý, công ty đã tổ chức lại cơ cấu lao động, tổ chức lại các phòng
ban, xí nghiệp, phân xởng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty.
Cơ cấu bộ máy của công ty cơ khí ôtô 3-2 gọn nhẹ, linh hoạt, có phân
cấp rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn, đã tạo điều kiện cho ban giám đốc
công ty điều hành hiệu quả và khai thác tối đa tiềm năng của cả hệ thống.
Bộ máy quản lý của công ty gồm một giám đốc, hai phó giám đốc và
các phòng ban chức năng, đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
thực hiện quản lý doanh nghiệp theo chế độ một giám đốc, điều đó đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

×