Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán nguyên vật liệu Công ty TNHH bao bì Ngọc Thúy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.98 KB, 95 trang )

1 Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu nêu trong bài viết này là hoàn toàn trung thực và xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Đỗ Linh Chi

Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
2 Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và
Nhà nước là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng XHCN, có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp Việt Nam đã
có sự biến đổi sâu sắc, phát triển mạnh mẽ cả về hình thức lẫn quy mô.
Chính sách mở cửa đã tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý
một cách hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hệ thống các
công cụ quản lý khác nhau. Trong đó, kế toán là một công cụ quản lý đắc
lực, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Có thể ví tầm quan trọng của nguyên vật liệu ( NVL ) đối với hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp như thức ăn, nước uống đối với cơ thể con
người. Hơn nữa, doanh nghiệp không chỉ cần tồn tại mà còn hướng tới phát
triển với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này, doanh
nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp, hữu hiệu nhất phải kể đến là biện pháp
hạ giá thành sản phẩm. Thông thường, chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn
trong chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Để tối đa hóa lợi nhuận
nhất thiết các doanh nghiệp phải sử dụng NVL một cách hợp lý nhất, hiệu
quả nhất. Chính vì vậy, công tác quản lý NVL ở mọi doanh nghiệp rất được


coi trọng. Nhưng để công tác quản lý NVL đạt hiệu quả cao nhất thì công tác
kế toán NVL phải được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng chế độ và
không ngừng hoàn thiện.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn công tác quản lý NVL, sau một thời
gian thực tập tại Công ty TNHH bao bì Ngọc Thuý, em đã đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu công tác kế toán NVL của Công ty và lựa chọn đề tài “ Tổ
chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH bao bì Ngọc
Thuý ” làm luận văn tốt nghiệp.
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
3 Học viện tài chính
Nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty TNHH bao bì Ngọc Thuý.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH bao bì Ngọc Thuý.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, mặc dù
rất cố gắng và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ngô Xuân Tỵ, sự
giúp đỡ của các cán bộ kế toán Công ty TNHH bao bì Ngọc Thuý, song với
thời gian tiếp xúc thực tế không nhiều, trình độ còn hạn chế, luận văn không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực
tế hơn.
CHƯƠNG I
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
4 Học viện tài chính
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu

trong doanh nghiêp sản xuất:
1.1.1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Vật liệu theo quan điểm của Mác là những đối tượng lao động đã được thay
đổi do lao động có ích của con người tác động vào. Theo Mác, tất cả những
vật thể thiên nhiên xung quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để
tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng lao động nhưng không
phải đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. (Giáo trình Kinh tế
Chính trị Mác-Lênin tr27 NXB Chính trị Quốc gia 2004)
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm mới có đặc điểm: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất về
mằt hiện vật thì được tiêu dùng hoàn toàn không giữ nguyên trạng thái ban
đầu; về mặt giá trị, giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm tạo ra. Do vậy, có thể nói rằng nguyên vật liệu đối với
sản xuất và trong doanh nghiệp sản xuất như cơm ăn nước uống hàng ngày
của con người. Chi phí về vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
phẩm. Vì vậy, nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của
sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật
liệu đảm bảo chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chất lượng sản
phẩm sản xuất mới đạt yêu cầu, phục vụ đắc lực hơn cho nhu cầu tiêu dùng
của xã hội.
Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến sự tồn tại của
chính mình. Đó là phải làm sao để không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm với giá thành hạ nhất đạt được mức lợi nhuận cao nhất nghĩa làdn phải
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
5 Học viện tài chính
quan tâm đến việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu từ đó làm cho chi phí hạ
thấp và làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không nằm ngoài
quy luật cạnh tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những

khai thác tối đa năng lực sản xuất vốn có mà còn phải đáp ứng nhu cầu thị
trường. Muốn có sản phẩm đáp ứng nhu cấu thị trường thì sản phẩm phải đạt
chất lượng, mẫu mã đa dạng, hợp lý. Một trong những yếu tố tác động về
giá thành sản phẩm phải kể đến các yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là
một yếu tố quan trọng. Mặt khác, trong ngành xây dựng chi phí nguyên vật
liệu chiếm một tỷ trọng lớn (70-80%) trong giá thành. Vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách đê đạt tới mục
tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ,
phương pháp quản lý nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn nữa, việc quản lý
nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình của người quản
lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng loại
nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú. Ở nước ta, nguyên vật liệu
được sản xuất ở nhiều nơi với trình độ kỹ thuật khác nhau nên chất lượng, số
lượng kích cỡ khác nhau. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp quản lý nguyên vật
liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt chẽ số lượng, chất
lượng… nguyên vật liệu nhập kho để đảm bảo cho những sản phẩm tốt nhất.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
việc quản lý nguyên vật liệu đòi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các
khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường thì daonh nghiệp phải thường xuyên đảm bảo cho các loại
nguyên vật liệu được thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế
hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của doanh
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
6 Học viện tài chính
nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua
đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu phải quan
tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện

cân đo kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên
vật liệu, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những
yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển hóa của nguyên
vật liệu, hạn chế nguyên vật liệu bị ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh
doanh là một đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó, doanh nghiệp phải xây
dựng định mức tối đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại nguyên vật
liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị đình trệ, gián đoạn do việc
cung cấp, thu mua không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc
dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm trêm cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp
chi phí, tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm tăng tích lũy cho
doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn còn có
nhiều doanh nghiệp để thất thoát nguyên vật liệu do không có sự quản lý tốt
ở các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên, để quản lý tốt
nguyên vật liệu thì doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý nguyên
vật liệu cho phù hợp với thực tế.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán:
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
7 Học viện tài chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép,
phân loại tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng,

giảm của vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp thông tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn
hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu,
kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh
nghiệp cần phải tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy
đủ phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng
rất nhiều loại, thứ nguyên vật liệu khác nhau với nội dung kinh tế, công
dụng, tính năng lý hóa khác nhau. Khi tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng
loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị, doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp nên sử dụng những loại
nguyên vật liệu khác nhau và sự phân chia cũng khác nhau theo từng tiêu
thức nhất định.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu của doanh nghiệp
thành các loại các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định.
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
8 Học viện tài chính
• Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính (có thể bao gồm nủa thành phẩm mua
ngoài): Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm
được sản xuất ra. Ở doanh nghiệp xây dựng là xi măng, sắt thép, gạch,
ngói… Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình
sản xuất ra sản phẩm…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác
dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc

đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như:
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng trong quá trình sản xuất như xăng, dầu … phục vụ cho phương tiện
vận tải.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, phụ tùng, chi tiết
được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải …
- Vật liệu và thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu,
thiết bị, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các
loại trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất như sắt,
thép, gỗ vụn hay phế liệu thu hồi đựoc từ việc thanh lý tài sản cố định.
Ngoài ra, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng
thứ.
• Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu được chia làm hai
nguồn:
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
9 Học viện tài chính
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn
góp liên doanh, nhận biếu tặng…
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
• Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán;

+ Đem góp vốn liên doanh;
+ Đem quyên tặng.
Ngoài các cách phân loại vật liệu như trên, để phục vụ cho việc quản lý vật
tư một cách tỉ mỉ, chặt chẽ, đặc biệt trong điều kiện ứng dụng tin học vào
công tác kế toán cần phải lập danh điểm vật tư liệu.
Lập danh điểm vật liệu là quy định cho mỗi thứ vật liệu một ký hiệu riêng
bằng hệ thống các chữ số (Kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy
cách, kích cỡ của chúng. Tùy theo từng doanh nghiệp, hệ thống danh điểm
vật tư có thể được xây dựng theo nhiều cách thức khác nhau nhưng phải đảm
bảo đơn giản, dể nhớ, không trùng lặp. Thông thường hay dùng ký hiệu tài
khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 để ký hiệu loại, nhóm vật liệu kết hợp với chữ
cái tên vật tư để ký hiệu tên vật tư.
Danh điểm vật tư được sử dụng thống nhất giữa các bộ phận quản lý liên
quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất trong quản lý từng thứ vật tư.
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
10 Học viện tài chính
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
1.2.2.1.Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giả trị của vật liệu ở những thời
điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho vật liêu
phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế
của vật liệu là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được
những vật liệu đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể được thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá
bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí
ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu
thụ chúng.

- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong
đánh giá vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn
phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên
độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải
đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một
cách trung thực và hơp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của
sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các
thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua;
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập;
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất;
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
11 Học viện tài chính
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ;
1.2.2.2.Đánh giá vật liệu:
1.2.2.2.1. Trị giá vốn thực tế cua nguyên vật liệu nhập kho:
Vật liệu trong doanh nghiệp được đánh giá theo trị giá vốn thực tế của vật
liệu nhập kho. Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập
kho được xác định theo từng nguồn nhập. Trong doanh nghiệp, nguyên vật
liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà giá trị của chúng trong từng
trường hợp được xác định như sau:
• Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có kiên quan trực tiếp đến việc mua vật tư, trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại và giảm gái hàng bán do không đúng quy cách, phẩm
chất.
Truờng hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.

Trường hợp vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, các dự án… thì bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
• Nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
thành sản xuất hợp lý của vật tư tự gia công chế biến.
• Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế
nhập kho bao gồm giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài
gia công cộng số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng các chi
phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
12 Học viện tài chính
• Nhập vật tư do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của
vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng các chi phí
phát sinh khi nhận.
• Nhập vật tư do được cấp: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị
hợp lý cộng các chi phí phát sinh khi nhập.
• Nhập vật tư do được biếu tặng, đựoc tài trợ: Trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá trị hợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
1.2.2.2.2. Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Vì vậy rất khó xác định được ngay
giá nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần nhập. Nhiệm vụ kế toán là phải
tính toán chính xác giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu quản lý, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp
mà doanh nghiệp sẽ áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
*. Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của
lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho. Phương pháp này được

áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại vật tư ít và nhận diện được
từng lô.
*. Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất
kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia
quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật liệu x Đơn giá bình quân
vật liệu xuất kho xuất kho gia quyền
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
13 Học viện tài chính
Trị giá thực tế vật liệu + Trị giá vốn thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá =
bình quân Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại vật liệu.
Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính
toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của vật liệu vào thời điểm
cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình
quân liên hoàn hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập. Theo cách này, xác
định được trị giá vốn thực tế của vật liệu tại từng thời điểm xuất kho nên
cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc tính toán sẽ
nhiều hơn.
*. Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng.
*. Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị

giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu
tiên.
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
14 Học viện tài chính
Trên thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của vật liệu theo
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho thì các doanh nghiệp còn áp dụng phương
pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ. Cụ thể:
Trị giá vốn thực tế = Số lượng vật liệu x Đơn giá thực tế
vật liệu xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
1.3. Tổ chức hạch toán chi tiết:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo
theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, từng
nhóm, thứ vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ
thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch
toán chi tiết vật liệu phù hợp để tăng cường quản lý vật liệu.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải lập chứng từ đầy
đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15 /2006/QĐ- BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật liệu
bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì ( Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm,hàng hóa(Mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06- VT)
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05

15 Học viện tài chính
- Bảng phân bổ NL, VL, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07- VT)
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh.
1.3.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu:
1.3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song:
Quá trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
được thể hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 1)

Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn
16 Học viện tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu ngày
Đối chiếu cuối tháng
• Ưu điểm:
Phương pháp này đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo
độ tin cậy của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản
trị hàng tồn kho.
• Nhược điểm:
- Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư)

- Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lượng
• Điều kiện áp dụng:
- Đối với kế toán thủ công: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không
thường xuyên.
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
Sổ kế toán tổng hợp
17 Học viện tài chính
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng phần mềm kế toán: Áp dụng
rộng rãi cho các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp có chủng loại vật tư
nhiều, các nghiệp vụ kế toán nhập, xuất thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
Trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển được thực hiện qua sơ đồ sau: (Sơ đồ 2)
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhậpSổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
18 Học viện tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
• Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.
• Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của
thủ kho và kế toán.

- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư thì việc sắp xếp
chứng từ nhập, xuất trong cả tháng để ghi chép, đối chiếu luân chuyển dễ
phát sinh nhầm lẫn sai sót. Nếu lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối
lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và phòng kế toán chỉ
được tiến hành vào cuối tháng, vì vậy hạn chế việc kiểm tra của phòng kế
toán.
Theo phương pháp này, để báo cáo nhanh hàng tồn kho cần dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
• Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp có chủng loại vật tư ít, khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất không
nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật liệu, do vậy
không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.3.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư:
Phương pháp ghi sổ số dư còn được gọi là phương pháp nghiệp vụ kế
toán. Nội dung của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết
NVL tồn kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp ghi sổ
số dư được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế
toán chi tiết NVL tồn kho.
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
19 Học viện tài chính
Trình tự ghi sổ được khái quát theo Sơ đồ 3 sau:

Sơ đồ 3
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ số dư
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
20 Học viện tài chính
• Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại NVL, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng

được hệ thống giá hạch toán và xây dựng được hệ thống danh điểm NVL
hợp lý, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán vững vàng.
1.4. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu:
1.4.1. Các phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho:
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
Phiếu xuất khoPhiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng kê N-X-T
Sổ kế toán tổng hợp
21 Học viện tài chính
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra
và giám sát các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát.
Nguyên vật liệu lá tài sản lưu động của doanh nghiệp và được nhập, xuất
kho thường xuyên. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm nguyên vật liệu của doanh
nghiệp mà các doanh nghiệp có phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh
nghiệp thực hiện kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhưng cũng có
những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối tháng. Tương
ứng với hai phương thức kiểm kê, trong kế toán nguyên vật liệu nói riêng và
kế toán hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho
là phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) và phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX). Theo chế độ kế toán quy định, các doanh nghiệp chỉ áp
dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho nói trên tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh cảu doanh nghiệp.
- Phương pháp KKTX: Là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho,xuất kho và tồn kho của

vật tư trên các tái khoản kế toán hàng tồn kho. Như vậy, trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu xuất kho được xác định trên cơ sở tổng hợp số liệu từ
các chứng từ xuất kho, phân loại theo từng đối tượng sử dụng và được phản
ánh trên tài khoản và trên sổ kế toán.
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho có thể tính được bất cứ lúc nào.
- Phương pháp KKĐK: Là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép
một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của vật tư trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản
ánh trị giá vốn thực tế của vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp
không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính.
Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị xuất dùng cho
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
22 Học viện tài chính
từng đối tượng, từng nhu cầu xuất dùng khác nhau: sản xuất hay phục vụ cho
công tác quản lý sản phẩm, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…Hơn nữa
trên tài khoản tổng hợp cũng không thể biết được số mất mát, hư hỏng (nếu
có)… Vì vậy, phương pháp KKĐK được quy định áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc ở các
doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng
nhiều.
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp
KKTX:
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của nguyên vật liệu, kế toán
sử dụng tài khoản 152,151.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác
như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331, TK 411, TK621, TK 627 ….
1.4.2.2. Phương pháp kế toán nhập ,xuất nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được nhập kho từ rất nhiều
nguồn khác nhau:
- Do mua ngoài
- Do tự chế, thuê gia công chế biến
- Do nhận vốn liên doanh
- Do được quyên tặng …
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do
xuất dùng cho rất nhiều những mục đích khác nhau như: xuất dùng cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ quản lý doanh nghiệp, để góp
vốn liên doanh, xuất bán và một số nhu cầu khác. Vì vậy kế toán phải phản
ánh kịp thời tình hình xuất dùng vật liệu,tính toán chính xác giá thực tế xuất
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
23 Học viện tài chính
dùng theo các phương pháp tính đã đăng ký và phân bổ vào đúng đối tượng
sử dụng.
Trình tự kế toán nhập , xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX được
thể hiện qua sơ đồ 4 sau .Trong đó :
(1) Nhập do mua ngoài.
(2) Nhập vật liệu do tự sản xuất, gia công, chế biến.
(3) Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh.
(4) Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng.
(5) Nhập nguyên vật liệu đã xuất ra sử dụng không hết đem nhập lại kho.
(6) Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê.
(7) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản
phẩm.
(8) Xuất kho vật liệu tự chế hoặc thuê gia công chế biến.
(9) Xuất nguyên vật liệu gửi đi bán hoặc giao bán trực tiếp.
(10) Xuất kho nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với doanh nghiệp
khác.
(11) Xuất kho nguyên vật liệu cho vay tạm thời.

Trình tự kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
TK152
TK331,111,112,141 TK621,627,642,241
(1) (7)
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
24 Học viện tài chính
TK1331
TK154
TK154 (8)
(2) TK157,632
(9)
TK441 TK128,222
(3) (10a,b)
TK711
(10a)
TK711 TK811
(4) (10b)
TK 621,627,642 TK136,138
(5) (11)
TK338
(6)
1.4.3. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK
1.4.3.1 Tài khoản sử dụng:
Khác với phương pháp KKTX, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK không dùng TK 152, 151 để theo dõi tình
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05
25 Học viện tài chính
hình nhập - xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và tồn kho đầu kỳ vào TK 611 – Mua hàng.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các tài khoản liên quan khác như phương

pháp KKTX.
1.4.3.2 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và đang đi
đường vào TK 611:
- Cuối kỳ tiến hành kiểm kê xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật
liệu tồn kho cuối kỳ và trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất dùng như sau:
Trị giá thực tế xuất = Trị giá thực tế tồn đầu kì ( +) Trị giá thực tế mua
vào, nhập trong kỳ ( - ) Trị giá thực tế tồn đầu kỳ.
Để xác định được trị giá thực tế của số nguyên vật liệu xuất dùng cho từng
nhu cầu, từng đối tượng, cho sản xuất sản phẩm hay mất mát, hao hụt…, kế
toán phải kết hợp với số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do
kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên
cơ sở các chứng từ xuất.
Trình tự kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK được
thể hiện qua sơ đồ 5:

Sơ đồ 5
Trình tự kế toán nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK.

Kết chuyển cuối kỳ
Đỗ Linh Chi- Kế toán doanh nghiệp- K43/21/05

×