Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Vận dụng lý luận tích lũy tư bản vào thực tiễn VN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.21 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Gia nhập WTO đã mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Việt Nam sẽ phải mở cửa cho các công ty nước ngoài xâm nhập vào
thị trường đầy tiềm năng. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với các doanh
nghiệp nước ngoài với kinh nghiệm, nguồn vốn khổng lồ.
Để có thể cạnh tranh được trên sân nhà, các doanh nghiệp Việt Nam phải tạo
ra cho mình được những thương hiệu mạnh. Vấn đề ngày càng trở nên cấp thiết
hơn khi thời hạn bảo hộ các mặt hàng trong nước sắp kết thúc.
Thương hiệu muốn tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng phải có một hệ thống
nhận diện thương hiệu. Việc xây dựng được một hệ thống nhận diện thương hiệu
rất cân thiết và đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu sẽ giúp doanh nghiệp
tìm ra những vấn đề còn tồn tại để có thể hoàn thiện và nâng cao thương hiệu
1
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN
1. Lịch sử hình thành
Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái BìnhDương kỹ
nghệ công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông
góp vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí
nghiệp hoạt động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình và khoảng
100 công nhân.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc
hữu hóa rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp).
Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi
tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy vậy,
Việt Tiến đã nhanh chóng đi vào hoạt động trở lại và ngày càng khẳng định vị trí
của mình trên thương trường, xí nghiệp được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng
lên thành Công Ty May Việt Tiến. Tiếp đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp
giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN
GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY viết tắt là VTEC


Vào ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành
lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ. Sau đó, ngày 30/8/2007 Tổng công ty
May Việt Tiến được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến
thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam.Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt
Nam.
Hiện nay công ty May Việt Tiến bao gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và
công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 21.600 người. Bên cạnh các lĩnh vực
hoạt động đa dạng khác như: Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận
hàng hóa; Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ
tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; Đầu tư và kinh doanh tài
chính… Thì các sản phẩm may mặc mang Thương hiệu Việt Tiến vẫn không
2
ngừng phát triển, mở rộng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú
của người tiêu dùng.
2. Hệ thống nhận diện thương hiệu công ty May Việt Tiến
I.1. Tên thương hiệu
Công ty May Việt Tiến có tên tiến Việt là : Công ty cổ phần May Việt Tiến.
Tên giao dịch quốc tế của công ty la : VIETTIEN GARMENT
CORPORATION.
Tên viết tắt: VTEC
Ý nghĩa của tên thương hiệu Việt Tiến: Việt là Việt Nam, Tiến là tiến lên – công
ty may Việt Tiến sẽ cùng đất nước Việt Nam tiến lên trong sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
I.2. Logo của May Việt Tiến

Đó là dòng chữ VTEC màu trắng trên nền màu đỏ
I.3. Website
Địa chỉ website của May Việt Tiến :
Tại đây người tiêu dùng có thể tìm hiểu được lịch sử hình thành của công ty, các

thông tin cần thiết liên quan đến các thương hiệu con của Việt Tiến, cách chọn
được đại lý ủy quyền của May Việt Tiến…
I.4. Trang phục nhân viên bán hàng.
3
Ở các đại lý ủy quyền của công ty May Việt Tiến, trang phục của nhân viên bán
hàng là áo màu xanh và quần màu xanh đen.
1.5. Các thương hiệu con của May VIệt Tiến
- Viettien: Là dòng sản phẩm thời trang công sở, business mang tính cách
lịch sự tự tin
- Việt Long: Một số mang phong cách thời trang công sở, một số mang
phong cách thời trang thoải mái, tiện dụng
- TT – up: Dòng sản phẩm thời trang,sành điệu
- San Sciaro: Thời trang cao cấp mang phong cách Ý
- Manhattan: Thời trang cao cấp mang phong cách Mĩ
- Smart – Casual: thừa hưởng thuộc tính lịch lãm, chỉnh chu của Viettien
nhưng bổ sung thêm thuộc tính thoải mái & tiện dụng cho người mặc
- Vee Sandy: thời trang thông dụng dành cho giới trẻ, năng động.
II. Lý do chọn đề tài
Hàng dệt may Việt Nam chủ yếu làm gia công để xuất khẩu dưới 1 thương
hiệu khác nên giá trị gia tăng thấp, việc bán sản phẩm hàng hóa dưới một thương
hiệu của chính công ty sẽ làm tăng lợi nhuận cũng như uy tín của doanh nghiệp.
Do đó việc xây dựng thương hiệu cho các công ty của Việt Nam là hết sức cần
thiết.
Tình hình khó khăn kinh tế thế giới khó khăn, đặc biệt là cuộc khủng hoảng ở
Mĩ – thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất của Việt Nam, làm ảnh hưởng lớn
các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam, lúc này các doanh nghiệp Việt
mới chú ý đến “ sân nhà”, một thị trường tiềm năng nhưng đã bị bỏ quên lâu
ngày.
Công ty May Việt Tiến là 1 thương hiệu lớn của Việt Nam cũng đang trong
quá trình xây dựng cho mình 1chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng Việt, việc

xây dựng thương hiệu và hệ thống nhận diện thương hiệu là 1 việc hết sức cần
thiết. Việc nghiên cứu những hành vi mua hàng may mặc và đánh giá thương
hiệu May Việt Tiến của người tiêu dùng là hết sức cần thiết để công ty nhìn
nhận được ra những vấn đề và có biện pháp giải quyết.
4
Chính vì những lý do trên em quyết định chọn đề tài: Đánh giá hệ thống nhận
diện thương hiệu công ty May Việt Tiến
III.Mục tiêu nghiên cứu
Cuộc nhiên cứu nhằm mục đích là:
Đánh giá được mức độ nhận biết về hệ thống nhận diện thương hiệu của May
Việt Tiến
IV.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là hệ thống nhận biết thương hiệu của May Việt Tiến và thái độ, mức độ nhận
biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của May Việt Tiến
Phạm vi nghiên cứu: người tiêu dùng ở thành phố Hà Nội
5
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Phương pháp đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá
1.Phương pháp đánh giá
Đánh giá dựa vào mức độ nhận biết của người tiêu dùng đối với thương hiệu
May Việt Tiến và những thương hiệu may mặc khác của Việt Nam như May
Nhà Bè, May 10, An Phước.Ngoài sự so sánh với các thương hiệu khác, còn
đánh giá mức độ và thái độ của người mua với thương hiệu con trong các
thương hiệu Việt Tiến sở hữu như Viettien, San Sciaro Vee Sandy.., nhận biết
về các yếu tố hệ thống nhận diện thương hiệu khác như sản phẩm, cửa hàng,
biển hiệu, truyền thông, biểu tượng…,hay đánh giá về các sản phẩm của May
Việt Tiến
Việc đánh giá gồm:
- Xếp thứ tự thương hiệu Việt Tiến cùng các thương hiệu khác
- Đánh giá về logo, các yếu tố chất lượng, giá cả, mẫu mã của sản phẩm

- Đánh giá về website, bảng hiệu
2. Tiêu chuẩn đánh giá
Về mặt định tính thì đó là thái độ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm
của May Việt Tiến, những sự đánh giá đối với chất lượng là tốt hay không tốt,
giá cả đã hợp lý chưa, mẫu mã có đa dạng không, bảng hiệu có dễ nhận ra
không…
Về mặt định lượng; có bao nhiêu người biết đến Việt Tiến qua các phương
tiện ti vi, bao chí…bao nhiêu người biết đến các nhãn hiệu con của Việt Tiến.
II. Nội dung nghiên cứu
1. Thu thập dữ liệu
Do hiện nay chưa có một cuộc điều tra hoặc cuộc điều tra không được công bố
nên dữ liệu được sử dụng ở đây sẽ là dữ liệu sơ cấp. Việc thu thập sẽ được tiến
6
hành bằng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi. Người nghiên cứu sẽ
đưa trực tiếp bảng hỏi và hướng dẫn trả lời.
- Kích thước mẫu là 80, bao gồm nhiều đối tượng, sở dĩ có điều này là do
May Việt Tiến đã phát triển được các danh mục sản phẩm đa dạng hướng
đến mọi đối tượng khách hàng. Các đối tượng chủ yếu sẽ là:
- Những người đã đi làm:Nhân viên văn phòng: là nghững người đã đi làm
và có thu nhập. Một số sản phẩm của Việt Tiến hướng đến đối tượng này.
Các đối tượng khác: như bác sĩ, kĩ sư, bộ đội.
- Sinh viên: Những người trẻ trung năng động và sẽ là khách hàng tiềm
năng của May Việt Tiến, những thông tin họ thu thập được trong thời gian
học ở các trường Đại học sẽ là một yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sau
này
Do những yếu tố thuận lợi về mặt thông tin và sự dễ dàng tiếp cận các địa
điểm mua bán nên phạm vi nghiên cứu được gói gọn trong thành phố Hà Nội
Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất. Yếu tố
được sử dụng để làm tiêu chí chọn mẫu là:
- Những người đã đi làm, những người dễ tiếp cận thông tin và những

khách hàng tiềm năng.
- Những người được phỏng vấn phải biết đến thương hiệu may mặc Việt
Tiến.
- Những người được chọn làm mẫu phải không có người than làm một
trong các lĩnh vực như Marketing, quảng cáo, truyền thông hay sản xuất
buôn buôn bán quần áo
2. Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi gồm 2 phần:
- Phần 1: là phần gạn lọc từ câu 1 đến câu 3 gồm 1 số câu như có người
than làm trong các lĩnh vực marketing hay không? Có biết đến May Việt
Tiến hay không?
- Phần 2: nội dung chính: gồm các câu hổi liên quan đến nội dung của đề
án. Các câu hỏi vê xếp thứ tự thương hiệu Việt Tiến với các thương hiệu
khác, biết đến Việt Tiến qua các phương tiện nào. Một số câu hỏi phải có
7
sự trợ giúp them như câu đánh gái về logo và bảng hiệu người trẻ lời sẽ
được cho xem hình anhr về logo và bảng hiệu. Câu hỏi về website, người
tiến hành điều tra sẽ cho người trả lời truy cập vào website của công ty.
3. Xử lý dữ liệu
Thông tin thu thập được qua bảng hỏi sẽ được mã hóa và sử dụng phân mềm
SPSS để xử lý.
- Sử dụng các thủ tục frequency để lấy các thông số về thống kê mô tả
- Sử dụng dạng bảng chéo để xem xét mối liên hệ giữa hai yếu tố
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ
GIẢI PHÁP MARKETING
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tần suất và tỉ lệ phần trăm người biết đến các thương hiệu An
Phước, May 10, may Việt Tiến, May Nhà Bè.
Câu trả lời
Thương hiệu

Có Không Tổng
An Phước 46 34 80
May 10 74 6 80
May Việt Tiến 80 0 80
May Nhà Bè 67 13 80
Bảng 1: Tần suất biết đến các thương hiệu An Phước, May 10, May Việt Tiến,
May Nhà Bè ( đơn vị tính: người )
Câu trả Có Không Tổng
8
lời
Thương hiệu
An Phước 57,5 42,5 100
May 10 92,5 7,5 100
May Việt Tiến 100 100 100
May Nhà Bè 83,8 16,3 100
Bảng 2: Tỉ lệ phần trăm biết đến các thương hiệu An Phước, May 10, May Việt
Tiến, May Nhà Bè ( đơn vị tính : % )
- Do yêu cầu của mẫu đều phải biết đến thương hiệu May Việt Tiến nên tần
suất biết đến May Việt Tiến là 80 người trên 80 người được hỏi, và tỉ lệ
phần trăm số người biết đến May Việt Tiến là 100%
- Về thương hiệu May 10, tần suất số người trả lời biết đến May 10 là 74
người, số người không biết là 6 người. Tỉ lệ phần trăm số ngươi biết đến
May 10 là 92,5 %, chỉ có 7,5 % là không biết
- Khi được hỏi tới thương hiệu May Nhà Bè, có 67 người biết trên tổng số
80 người, tính theo tỉ lệ phần trăm là 83,8 %. Số người không biết là 13
người, tương ứng là 16,3 %.
- Và thương hiệu cuối cùng trong số các thương hiệu được hỏi là An
Phước, cũng là thương hiệu có số người biết đến ít nhất trong 4 thương
hiệu được hỏi. Số người biết đến An Phước là 46 người, số người không
biết là 34 người. Tỉ lệ phần trăm số người biết và không biết đến An

Phước lần lượt là 57,5 % và 42,5 %.
Nhận xét:
- Số người trả lời biết đến thương hiệu May Việt Tiến là 80 trên 80 người
hay 100% số người trả lời là biết đến May Viêt Tiến. Điều này là hoàn
toàn hợp lý vì do yêu cầu phần tử hợp lệ của cuộc nghiên cứu phải biết
đến May Việt Tiến, điều này được thể hiện qua câu số 3 của phiếu điều
tra.
- Ngoài thương hiệu May Việt Tiến phải được biết đến như là yêu cầu bắt
buộc, thì thương hiệu được biết đến nhiều thứ 2 đó là May 10. May 10
cũng là một trong những thương hiệu có trên 50 năm tuổi đời, các sản
phẩm của May 10 từ lâu đã quen thuộc với người dân phía Bắc, đặc biệt
9
May 10 có một hệ thống phân phối rộng khắp trên miền Bắc, từ Hà Nội
đến Quảng Ninh, từ Tuyên Quang đến Thanh Hóa, có lẽ đó cũng là một lý
do những người được phỏng vấn, những người dân sống và làm việc ở Hà
Nội biết đến May 10 nhiều
- Trong 4 thương hiệu được hỏi đến chỉ May 10 là có trụ sở công ty ở Miền
Bắc, còn lại 3 công ty còn lại là An Phước, May Nhà Bè, May Việt Tiến
đều ở Miền Nam, ngoài hê thống phân phối chưa thể phủ khắp được toàn
đất nước, những điều kiện về tự nhiên và văn hóa khác nhau giữa 2 vùng
miền cũng có thể là một khó khăn khi các công ty may mặc ở Miền Nam
muốn “ Bắc tiến”. Việc chưa phổ biến được sản phẩm cũng là một nguyên
nhân khiến cho người tiêu dùng chưa biết tới nhiều công ty. Với May Nhà
Bè tỉ lệ biết tới là trên 80% thì đối với An Phước chỉ đạt khoảng 57%, dù
cho sản phẩm sơ mi của An Phước đã được bán cùng cửa hàng với thương
hiệu nổi tiếng Pierre Cardin.
10
2. Đánh giá mức độ nổi tiếng của thương hiệu bằng việc xếp thứ tự
các thương hiệu.
Thương

hiệu
Thứ tự
An Phước May 10 Việt Tiến Nhà Bè
1 24 37 14 5
2 5 18 43 14
3 7 19 13 41
4 44 6 10 20
Tổng 80 80 80 80
Bảng 3: Thứ tự theo tần suất các thương hiệu được cho là nổi tiếng nhất ( đơn vị
tính : người )
Thương
hiệu
Thứ tự
An Phước May 10 Việt Tiến Nhà Bè
1 30 46,3 17,5 6,3
2 6,3 22,5 53,8 17,5
3 8,8 23,8 16,3 51,3
4 55 7,5 12,5 25
Tổng 100 100 100 100
Bảng 4: Thứ tự theo phần trăm các thương hiệu được cho là nổi tiếng nhất ( đơn
vị tính: % )
Theo dõi qua 2 bảng biểu trên ta thấy rằng:
- An Phước: Có 24 người cho rằng thương hiệu An Phước là nổi tiếng nhất,
trong khi đó có 44 người cho rằng An Phước chỉ xếp thứ 4 về mức độ nổi
tiếng trong 4 thương hiệu. Tỉ lệ phần trăm tương ứng là 30% và 55%.
11
- May 10: Có 37 người ứng với 46,3 % cho rằng May 10 là thương hiệu nổi
tiếng nhất trong 4 thương hiệu, 18 người tức là 22,5% cho rằng thương
hiệu May 10 nổi tiếng thứ 2, và 19 người tương ứng 23,8% cho rằng
thương hiệu May 10 nổi tiến thứ 3.

- May Việt Tiến: Có 53,8% số người được hỏi cho rằng May Việt Tiến là
thương hiệu nổi tiếng thứ 2. Tỉ lệ cho rằng Việt Tiến là thương hiệu nổi
tiếng nhất, thứ 3 và thứ 4 lần lượt là 17,5%, 16,3%, và 12,5%.
- May Nhà Bè: 5 người cho rằng May Nhà Bè là nổi tiếng nhất, 14 người
cho rằng may Nhà Bè nổi tiếng thứ 2, 41 người cho rằng May Nhà Bè nổi
tiếng thứ 3 và còn lại 20 người cho rằng May Nhà Bè xếp cuối bảng. Các
tỉ lệ phần trăm tương ứng lần lượt là 6,3%, 17,5%, 51,3%, 25%.
Nhận xét:
- An Phước : Tỉ lệ số người trả lời rằng An Phước là thương hiệu nổi tiếng
nhất là 30%, trong khi đó ở thái cực ngược lại có tới 50% cho rằng An
Phước chỉ xếp thứ 4 về mức độ nổi tiếng. Điều này cho thấy mức độ đánh
giá của người tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào thông tin mà người đó
biết về nhãn hiệu. An Phước hiện chưa có mức độ nhận biết nhiều trong
người tiêu dùng, sản phẩm chưa được người tiêu dùng ngoài Bắc tiếp cận
nên sự đánh giá về mức độ nổi tiếng khá thấp. Ngược lại thì những người
đã biết đến An Phước lại đánh giá khá cao thương hiệu này.
- May 10: tỉ lệ lớn người cho rằng May 10 là thương hiệu nổi tiếng nhất
cho thấy May 10 đã chiếm được cảm tình lớn dối với người tiêu dùng là
đối tượng điều tra. Điều đó cũng thể hiện mức độ quan trọng của thông tin
mà người tiêu dùng biết về thương hiệu. Nhờ có hệ thống phân phối rộng
khắp cùng với chất lượng sản phẩm đã được khẳng định nên May 10 được
người tiêu dùng đánh giá cao
- Số người cho rằng Việt Tiến là thương hiệu hàng đầu, thứ 3 hay thứ 4
thấp hơn khá nhiều so với số người cho rằng Việt Tiến là thương hiệu xếp
thứ 2. Điều này chứng tỏ Việt Tiến đang chinh phục được thị trường miền
Bắc. Tuy vậy tỉ lệ người cho rằng Việt Tiến là thương hiệu dẫn đầu thấp
hơn so với An Phước và may 10 sẽ là một điều đáng lưu tâm khi mà công
ty nào cũng muốn khẳng định cho người tiêu dùng thấy mình là người dẫn
đầu.
12

- Cuối cùng là May Nhà Bè, tỉ lệ lớn số người trả lời Nhà Bè chỉ đứng thứ 3
về mức độ nổi tiếng, trong khi đó có rất ít người cho rằng Nhà Bè là
thương hiệu nổi tiếng nhất. Điều này cho thấy Nhà Bè chưa nhận được sự
quan tâm và dánh giá cao của người tiêu dùng.
13
3. Các phương tiện mà qua đó người tiêu dùng biết đến may Việt
Tiến.
Phương
tiện
Nghề nghiệp
Đã đi làm Sinh viên
Số câu
trả lời
Tỉ lệ % Số câu
trả lời
Tỉ lệ %
Tổng số
câu trả
lời
Tỉ lệ %
Ti vi,
radio
16 32% 11 36,7% 27 33,75%
Báo chí 24 48% 13 43,3% 37 45,25%
internet 12 24% 14 46,7% 26 32,5%
Quảng
cáo, áp
phích
27 54% 15 50% 42 52,55%
Người

thân bạn

19 38% 10 33,3% 29 36,25%
Khác 3 6% 3 10% 6 7,5%
Tổng 50 202% 30 220% 80 207,8%
Bảng 5: Việt Tiến được biết đến qua các phương tiện và tỉ lệ biết đến qua các
nhóm

Trong số 80 người được điều tra có:
- 27 câu trả lời biết đến may Việt Tiến qua tivi, radio, tương ứng với tỉ lệ
33,75%
- 37 câu trả lời biết đến Việt Tiến qua báo chí, chiếm 45,25%
- 26 câu trả lời biết qua internet tức là 32,5%
- Số lượng lớn nhất người biết đến Việt Tiến là qua biển quảng cáo, áp
phích là 42 người chiếm 52,55%
- Qua người thân bạn bè là 29 người, 36,25%
- Còn lại là qua phương tiện khác 6 người, tỉ lệ 7,5%
14
Theo nghề nghiệp:
- Với những người đã đi làm rồi, xếp theo thứ tự giảm dần về tỉ lệ % các
phương tiện mà qua đó người tiêu dùng biết đến may Việt Tiến là: biển
quảng cáo, báo chí, người thân bạn bè, tivi radio, internet và cuối cùng là
các phương tiện khác.
- Với sinh viên: Việt Tiến được biết đến nhiều nhất qua quảng cáo, áp
phích 50%, tiếp đó là internet 46,7%, báo chí 43,3%, tivi radio 36,7%, ,
người thân bạn bè 33,3%, phương tiện khác 10%.
Nhận xét:
- Biển quảng cáo, áp phích được sử dụng nhiều nhất mà qua đó Việt Tiến
được người tiêu dùng biết tới. Tỉ lệ này ở cả 2 nhóm đã đi làm và sinh
viên cũng rất cao, điều đó cho thấy người tiêu dùng có thể nhìn thấy được

những biển quảng cáo, những tấm biển hiệu và áp phích về Việt Tiến ở rất
nhiều nơi, trên thực tế ở những con phố lớn về buôn bán quần áo của Hà
Nội, có rất nhiều cửa hàng treo biển bán đồ Việt Tiến, đó có thể là của
hàng đã được ủy quyền hoặc là chưa.
- Số người biết Việt Tiến qua báo chí nhiều hơn qua internet nhưng tỉ lệ
này ở sinh viên là ngược lại. Điều này cho thấy xu hướng sủ dụng công cụ
giao tiếp với xa hội ở 2 nhóm là khác nhau, điều này gợi ý cho công ty có
thể sử dụng công cụ khác nhau để cho người tiêu dùng biết đến Việt Tiến
- Một tỉ lệ không nhỏ số người biết đến May Việt Tiến qua người thân bạn
bè. Điều nay cho thấy cách tuyên truyền qua nhóm tham khảo cũng có tác
dụng lớn. Tạo ra các nhóm tham khảo sẽ là 1 phương thức đưa Việt Tiến
đến với mọi người
4. Đánh giá về logo của May Việt Tiến
Câu
trả lời
Tần số
(người)
Tỉ lệ phần
trăm ( % )
Phần trăm
cộng dồn
(%)
Rất đồng ý 9 11,3 11,3
15
Đồng ý 25 31,3 42,5
Bình
thường
38 47,5 90
Không
đồng ý

7 8,8 98,8
Rất không
đồng ý
1 1,3 100
Tổng 80 100
16
Bảng 6: Tần số và tỉ lệ phần trăm đánh giá về logo của thương hiệu May Việt
Tiến
Các đại lượng Giá trị
Trung bình cộng 2,575
Trung vị 3,00
mode 3
Bảng 7: Một số đại lượng thống kê đánh giá logo của May Việt Tiến.
- Có 9 người rất đồng ý rằng logo của May Việt Tiến là nổi bật và dễ nhớ
- 25 người đồng ý rằng logo của May Việt Tiến là nổi bật và dễ nhớ
- 38 người cho rằng logo của May Việt Tiến binh thường
- 7 người không đồng ý rằng logo của May Việt Tiến là nổi bật và dễ nhớ
- Chỉ có 1 người rất không đồng ý với ý kiến được đưa ra
Nhận xét:
- Phần lớn người trả lời với 2 phương án đồng ý với ý kiến được đưa ra và
logo của May Việt Tiến bình thường.
- Giá trị trung bình là 2,575 cho thấy các câu trả lời có giá trị ở giữa 2
phương án đồng ý va bình thường. Mode là 3 cho thấy các câu trả lời
nhiều câu trả lời nhất cho rằng logo của May Việt tiến là bình thường, xu
hướng hội tụ của các câu trả lời cũng về vị trị 3. Điều này cho thấy logo
của Việt Tiến không bị người tiêu dùng chê nhưng cũng chưa được đánh
giá cao.
5. Khi nói tới May Việt Tiến người tiêu dùng nghĩ tới gì ?
Yếu tố
Tần số ( người) Tỉ lệ phần trăm

(%)
17

×