LờI NóI ĐầU
Ngày nay, chúng ta dễ dàng nhận thấy chỉ có đờng lối, kế hoạch đúng
đắn để xây dựng và phát triển kinh tế là cha đủ, còn cần nguồn lực vật chất tơng
ứng đi kèm. Nguồn vốn không chỉ quyết định đến qui mô, tính chất dự án mà
còn có ảnh hởng lớn đến kết quả dự án đó cả về thời gian hoàn thành, lẫn phạm
vi ảnh hởng. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, để có công nghệ tiên tiến, để tăng
năng lực sản xuất của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
phát triển nền sản xuất theo chiều sâu và cuối cùng cơ cấu sử dụng vốn sẽ là điều
quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc.
Các nớc khác đã có qúa trình tích luỹ lâu dài, tích luỹ đợc lợng vốn lớn
do đó họ có khả năng đề ra và thực hiện các dự án dài hạn của mình đảm bảo sự
phát triển đất nớc. Còn đối với các nớc đang phát triển nh Việt Nam với điểm
khởi đầu rất thấp muốn đi trớc đón đầu, đuổi kịp các nớc phát triển cần có lợng
vốn lớn. Tuy nhiên, đặc điểm chung của các nớc đang phát triển là tỉ lệ tích luỹ
thấp, chỉ dới 10% thu nhập điều đó vô hình dẫn đến trình độ kĩ thuật và năng
suất lao động thấp. Do đó đòi hỏi các nớc đang phát triển phỉa tìm biện pháp để
phá vỡvòng luẩn quẩn này.
Với Việt Nam, chúng ta đã có bớc khởi đầu đáng mừng, tuy nhiên không
thể phủ nhận tình trạng khan hiếm vốn trong nớc. Việt Nam muốn tiến hành
công nghiệp hóa hiện đại hóa trớc hết cần có một nguồn vốn lớn. Để làm đợc
điều đó chúng ta cần phát huy những nguồn lực trong nớc, bên cạnh đó thu hút
vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài (FDI). Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc
tích lũy và thu hút vốn mà em chọn đề tài này. Trong bài viết này em sẽ nêu cơ
sở lý luận chung tích lũy vốn và vấn đề tích lũy vốn ở Việt Nam cùng những
biện pháp trong tơng lai để giải quyết vấn đề đó.
CHƯƠNG 1
1
Lý LUậN TíCH LũY TƯ BảN
I. BảN CHấT Và NGUồN GốC CủA TíCH LũY TƯ BảN
Từ khi xuất hiện, con ngời đã tiến hành các hoạt động khác nhau nh:
kinh tế, xã hội, văn hóa, ..ể tiến hành các hoạt động nói trên trớc hết con ngời
cần phải tồn tại. Muốn tồn tại con ngời cần phải có thức ăn, đồ mặc, nhà ở, ph-
ơng tiện đi lại và các thứ cần thiết khác. Để có những thứ đó, con ngời phải tạo
ra chúng, tức là phải sản xuất và không ngừng sản xuất với qui mô ngày càng mở
rộng. Xã hội không thể ngừng tiêu dùng nên không thể ngừng sản xuất.
Bất cứ quá trình sản xuất xã hội xét theo tiến trình đổi mới không ngừng
của nó chứ không phải theo hình thái từng lúc của nó thì đồng thời cũng đều là
quá trình tái sản xuất. Tái sản xuất là quá trình đợc lặp lại thờng xuyên và phục
hồi không ngừng. Có hai hình thức tái sản xuất chủ yếu là tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng. Trong đó tái sản xuất giản đơn không phải là hình thái
điển hình của chủ nghĩa t bản, mà hình thái tái sản xuất điển hình của nó là tái
sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng t bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình
sản xuất với qui mô lớn hơn trớc. Muốn vậy phải biến một bộ phận giá trị thặng
d thành t bản phụ thêm.
Việc sử dụng giá trị thăng d làm t bản hay sự chuyển hóa giá trị thặng d
lại thành t bản gọi là tích lũy t bản. Xét một cách cụ thể tích lũy t bản nhằm tái
sản xuất ra t bản với qui mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ giá trị thặng d có thể
chuyển hóa thành t bản là vì giá trị thặng d đã mang sẵn những yếu tố vật chất
của t bản mới. Nguồn gốc duy nhất của t bản tích lũy là giá trị thăng d và t bản
tích lũy chiếm tỉ lệ ngày cang lớn trong toàn bộ t bản. Trong quá trình tái sản
xuất, lãi cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công
nhân trong quá khứ lại trở thành phơng tiện để bóc lột chính ngời công nhân.
Không chỉ vậy, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế
2
hàng hóa biến thành quyền chiếm đoạt t bản chủ nghĩa, điều này dẫn đến kết quả
là nhà t bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao đông của công nhân, mà còn
là ngời sở hữu hợp pháp lao động không công đó.
Tích lũy t bản là tất yếu khách quan, động cơ thúc đẩy tích lũy và tái
sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa t bản _ quy luật
giá trị thặng d, quy luật này chỉ rõ mục đích sản xuất của nhà t bản là giá trị và
sự tăng thêm của giá trị. Để thực hiện mục đích đó, các nhà t bản không ngừng
tích lũy để mở rông sản xuất, xem đó là phơng tiện căn bản để tăng cờng bóc lột
công nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà t bản phải không ngừng
làm cho t bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh t bản tích lũy. Nói vậy
hình nh có mâu thuẫn giữa phần tiêu dùng và tích lũy của nhà t bản. Thực ra
trong buổi đầu của sản xuất t bản chủ nghĩa, sự ham muốn làm giàu của các nhà
t bản thờng chi phối tuyệt đối nhng đến một trình độ phát triển nhất dịnh, sự tiêu
dùng xa phí của các nhà t bản ngày càng tăng lên theo sự tích lũy t bản.
II. NHữNG NHÂN Tố QUYếT ĐịNH QUY MÔ TíCH LũY TƯ BảN
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lợng giá trị thặng d và tỉ lệ phân chia
giá trị thặng d thành t bản phụ thêm và t bản tiêu dùng của nhà t bản.
Với một khối lợng giá trị thặng d nhất định thì quy mô của tích lũy phụ
thuộc vào tỉ lệ phân chia khối lợng giá trị thặng d đó thành quỹ tích lũy và quỹ
tiêu dùng của nhà t bản. Nếu nhà t bản sử dụng khối lợng giá trị thặng d đó quá
nhiều cho chi tiêu cá nhân thì lợng tích lũy ít đi. Khi đó quy mô tích lũy của nàh
t bản sẽ giảm đi. Ngợc lại việc tiêu dùng ít sẽ làm tăng khối lợng t bản tích lũy,
khi đó nhà t bản có vốn mở rộng thêm sản xuất, nâng cao kĩ thuật giành phần
thắng lợi trên thơng trờng. Tuy nhiên khó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của bản
thân nhà t bản. Do đó vấn đề cân đối giữa nhu cầu tiêu dùng của bản thân và l-
ợng t bản phụ thêm bỏ vào sản xuất là vấn đề đầu tiên phải giải quyết của nhà t
bản.
3
Nhng nếu tỉ lệ phân chia đó đã đợc xác định, thì qui mô của tích lũy t
bản phụ thuộc vào khối lợng giá trị thăng d. Do đó những nhân tố ảnh hởng đến
khối lợng giá trị thặng d cũng chính là nhân tố quyết định qui mô của tích lũy t
bản. Những nhân tố đó là:
Một là, trình độ bóc lột sức lao động.
Trình độ bóc lột sức lao động là tỉ lệ giữa lợng t bản ứng ra mua
sức lao động công nhân và lợng giá trị thu về từ lao động đó. Nhà t bản nâng cao
trình độ bóc lột băng cách cắt xẽn vào tiền công của công nhân. Nh vậy công
nhân không nhng bị nhà t bản chiếm đoạt lao động thăng d, mà còn bị chiếm
đoạt một phần lao động tất yếu, bị cắt xén một phần tiền công.
Ngoài ra việc nâng cao bóc lột đợc thực hiện bằng cách tăng c-
ờng độ lao động và kéo dài ngày lao động. Việc làm này rõ ràng làm tăng giá trị
thăng d, do đó làm tăng bộ phận giá trị thặng d t bản hóa, tức làm tăng tích lũy.
Cái lợi ở đây còn thể hiện ở chỗ nhà t bản không cần ứng thêm t bản để mua
thêm máy móc, thiết bị mà chỉ cần ứng t bản để mua thêm nguyên liệu là có thể
tăng đợc khối lợng sản xuất, tận dụng đợc công suất máy móc, thiết bị, nên giảm
đợc hao mòn vô hình và chi phí bảo quản của máy móc, thiết bị.
Hai là, trình độ năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động xã hội tăng lên, thì giá cả t liệu sản xuất và t
lệu tiêu dùng giảm xuống. Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích lũy t bản:
Một là, với khối lợng giá trị thặng d nhất định, phần giành cho tích lũy có thể
tăng lên, nhng tiêu dùng của các nhà t bản không giảm, thậm chí có thể cao hơn
trớc; hai là, một lợng giá trị thặng d nhất địnhdành cho tích lũy có thể chuyển
hóa thành một khối lợng t liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm lớn hơn. Nh
vậy năng suất lao động tăng sẽ làm tăng thêm những yếu tố vật chất của t bản,
do đó làm tăng quy mô của tích lũy.
Năng suất lao động cao thì lao động sống sử dụng đợc nhiều lao
động quá khứ hơn, lao động quá khứ đó lại tái hiện dới hình thái có ích mới,
4
chúng làm chức năng t bản càng nhiều, do đó cũng làm tăng qui mô của tích lũy
t bản.
Ba là, sự chênh lệch ngày càng tăng giữa t bản sử dụng và t bản tiêu
dùng.
Trong quá trình sản xuất, t liệu lao động (máy móc, thiết bị)
tham gia toàn bộ vào vào quá trình sản xuất, nhng chúng chỉ hao mòn dần, do đó
giá trị của chúng đợc chuyển dần từng phần vào sản phẩm. Vì vậy có sự chênh
lệch giữa t bản sử dụng và t bản tiêu dùng. Mặc dù đã mất dần giá trị nh vậy, nh-
ng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng nh khi còn đủ giá
trị. Do đó, nếu không kể đến phần giá trị của máy móc chuyển vào sản phẩm
trong từng thời gian, thì máy móc phục vụ không công chẳng khác gì lực lợng tự
nhiên. Máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa t bản sử dụng
và t bản tiêu dụng càng lớn, do đó sự phục vụ không công của máy móc càng
lớn, t bản sử dụng đợc những thành tựu của lao động quá khứ ngày càng nhiều.
Sự phục vụ không công đó của lao động quá khứ là nhờ lao động sống nắm lấy
và làm cho chúng hoạt động. Chúng đợc tích lũy lại cùng với quy mô ngày càng
tăng của tích lũy t bản.
B ốn là, quy mô của t bản ứng tr ớc:
Với mức bóc lột không đổi, thì khối lợng giá trị thặng d do số l-
ợng công nhân bị bóc lột quyết định. Do đó quy mô của t bản ứng trớc, nhất là
bộ phận t bản khả biến càng lớn, thì giá trị thặng d bóc lột đợc do đó tạo điều
kiện tăng thêm quy mô của tích lũy t bản. Đối với sự tích lũy cả xã hội thì quy
mô của t bản ứng trớc chỉ là nhỏ nhng rất quan trọng. C.Marx đã nói rằng t bản
ứng trớc chỉ là một giọt nớc trong dòng sông của sự tích lũy mà thôi.
Tích lũy dới chế độ t bản làm cho của cải xã hội ngày càng tập trung vào
tay giai cấp t sản, ngời công nhân càng bị bóc lột nănng nề, càng thêm thất
nghiệp và nghèo đói, làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp t
sản thêm sâu sắc hơn. Mặt khác tiêu dùng của ngời lao động bị hạn chế trong
5
phạm vi nhỏ hẹp. Một phần lớn thu nhập quốc dân của xã hội t bản chủ nghĩa là
dùng vào việc tiêu dùng không sản xuất và tiêu dùng ăn bám của chúng. Phần
thu nhập quốc dân dùng vào tích lũy do đó tơng đối ít so với khả năng và đòi hỏi
của sự phát triển khách quan của xã hội. Sự chênh lệch đó dẫn đến khủng hoảng
kinh tế sản xuất thừa có điều kiện phát sinh, phá hoại nặng nề và thờng xuyên
nền sản xuất của xã hội t bản chủ nghĩa. Nhng chúng ta cũng không thể phủ
nhận những thành quả kinh tế xã hội mà chủ nghĩa t bản mang lại là vô cùng to
lớn và có ý nghĩa quan trọng.
III. MốI QUAN Hệ TíCH LũY _ TíCH Tụ _ TậP TRUNG TƯ BảN
Trong quá trình tái sản xuất t bản chủ nghĩa, quy mô của t bản cá biệt
tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung t bản.
Tích tụ là sự tăng thêm qui mô của t bản cá biệt bằng cách t bản hóa giá
trị thặng d, nó là kết quả trực tiếp của quá trình tích lũy t bản. Tích lũy t bản xét
về mặt làm tăng thêm qui mô của t bản cá biệt là tích tụ t bản.
Tập trung t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách hợp
nhất những t bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một t bản cá biệt khác lớn
hơn. Cạnh tranh và tín dụng là những đòn bậy mạnh nhất thúc đẩy tập trung t
bản. Do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết tự nguyện hay sát nhập các t bản cá
biệt. Tín dụng t bản chủ nghĩa là phơng tiện tập trung các khoản tiền nhàn rỗi
trong xã hội vào trong tay các nhà t bản.
Tích tụ và tập trung t bản có quan hệ biện chứng với nhau và tác động
thúc đẩy nhau nhng lại không đồng nhất với nhau. Tích tụ làm tăng thêm sức
mạnh của t bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh
hơn. Ngợc lại, tập trung t bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cờng bóc lột giá trị
thặng d nên đẩy nhanh tích tụ t bản. ảnh hởng qua lại nói trên của tích tụ và tập
trung t bản làm cho tích lũy t bản ngày càng mạnh. Sự khác nhau giữa chúng thể
hiện cả mặt chất và mặt lợng:
6
Một là, tích tụ t bản làm tăng qui mô của t bản cá biệt, đồng
thời làm tăng qui mô của t bản xã hội. Còn tập trung t bản chỉ làm tăng qui mô
của t bản cá biệt mà không làm tăng qui mô của t bản xã hội.
Hai là, nguồn để tích tụ t bản là giá trị thặng d, xét về mặt đó,
nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ trức tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp t
sản. Còn nguồn để tập trung t bảnlà những t bản cá biệt có sẵn trong xã hội do
cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh mối
quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà t bản, đồng thời cũng tác động
đến mối quan hệ giữa t bản và lao động. Tập trung t bản có vai trò rất lớn đối với
sự phát triển của sản xuất t bản chủ nghĩa. Nhờ tập trung t bản mà xây dựng đợc
những xí nghiệp lớn, sử dụng đợc kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Nh vậy quá trình tích lũy t bản là quá trình tích tụ và tập trung t bản ngày
càng tăng, do đó nền sản xuất t bản chủ nghĩa thành nền sản xuất xã hội hóa cao
độ, làm cho mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản càng sâu sắc thêm.
Quá trình tích lũy t bản tất yếu dẫn đến sự phân cực: một bên làm cho chủ nghĩa
t bản phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, thông qua việc nâng cao cấu tạo
hữu cơ của t bản và làm cho giai cấp t sản ngày càng giàu có xa hoa. Còn một
bên là giai cấp những ngời lao động không tránh khỏi sự thất nghiệp và bần
cùng. Đó là qui luật chung của tích lũy t bản.
CHƯƠNG 2
VậN DụNG Lý LUậN TíCH LũY TƯ BảN VàO THựC
TIễN VIệT NAM
7