Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Lập Dự Án Tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 267 – Thực Trạng Và Giải Pháp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.16 KB, 104 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 267 – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
Giáo viên hướng dẫn: THS. Nguyễn Thu Hà
Họ tên sinh viên: Phạm Thị Kim Chung
Lớp : K11QT2
Hà Nội – 2006
Khoá luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, việc huy động các nguồn
vốn trong nước để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng nhằm mục đích
phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời dần xóa bỏ cơ chế bao cấp,thực hiện xã hội hóa
ngành xây dựng. Việt Nam đang trong thời kì xây dựng phát triển kinh tế sau thời gian dài bị
chiến tranh, với sự gia tăng về nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng đã làm cho thị truờng đầu tư xây
dựng có những khởi sắc rõ rệt
Trong xu thế phát triển chung của cả nước và khu vực, theo đường lối mới của Đảng và
Nhà nước, trong những năm gần đây công cuộc phát triển kinh tế của tỉnh Sơn La có những
bước nhảy vọt đồng thời kéo theo sự phát triển về đời sống văn hóa, xã hội, tốc độ đô thị hóa
cũng tăng mạnh đặc biệt với khu vực thị xã Sơn La – là khu vực tập trung dân cư đông đúc và
phát triển đang chuẩn bị cho lộ trình phát triển thị xã Sơn La lên đô thị loại III. Việc xây dựng
thủy điện Sơn La có ý nghĩa to lớn đối với hệ thống năng lượng quốc gia, có tác động trực tiếp
đến Sơn La và điều này đặt ra nhu cầu bức thiết về các công trình hạ tầng như đường giao
thông, khu đô thị, cấp thoát nước, điện, khu vui chơi giải trí......
Trên tinh thần đó công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267 đã liên doanh với
công ty xây dựng Hoàng Long làm chủ đầu tư và tham gia thi công hạng mục công trình xây
dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư bản Hẹo – Phung, xã Chiềng Sinh, thĩ xã Sơn La, tỉnh Sơn La.
Mục đích của khóa luận này là đánh giá công tác lập dự án tại công ty trên cơ sở điều


kiện về nhân lực, kĩ thuật công nghệ và trình độ chuyên môn của cán bộ lập dự án, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty 267, đồng thời đánh giá dự án có
ảnh hưởng đến sự phát triển của khu vực thị xã Sơn La như thế nào, đó có phải một dự án đáng
giá không?
Khóa luận với sự hướng dẫn của Thạc sĩ. Nguyễn Thu Hà hy vọng sẽ đưa ra một cách
đánh giá, nhìn nhận có hiệu quả đối với công tác lập dự án hiện nay của công ty.
Nội dung khóa luận
Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về dự án đầu tư
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
2
Khoá luận tốt nghiệp
1) Dự án đầu tư:
1.1) Khái niệm
Về hình thức dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ
thống các hoạt động sẽ được thực hiện với các nguồn lực và chi phí, được bố trí theo một kế
hoạch chặt chẽ nhằm đạt được những kết quả cụ thể để thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội
nhất định.
Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực
và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tuợng nhất định nhằm thực hiện những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Các mục tiêu của dự án: đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại cho nhà đầu tư
và cho xã hội.
Các hoạt động (các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kĩ thuật) để thực hiện mục tiêu của dự
án.
Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi phí về các nguồn
lực đó.
Thời gian và địa điểm để thực hiện các hoạt động của dự án.
Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án.

Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
Như vậy dự án không phải là một ý định hay phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác
định nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định.
Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải cấu trúc lên một
thực tế mới, một thực tế mà trước đó còn chưa tồn tại một nguyên bản tương ứng. Khác với dự
báo, trong đó người làm dự báo không có ý định can thiệp vào các sự cố, dự án đòi hỏi sự tác
động tích cực của các bên tham gia. Dự án được xây dựng trên cơ sở của các dự báo khoa học
chính xác.
Vì liên quan đến một thực tế trong tương lai, bất kì một dự án đầu tư nào cũng có một độ
bất định và những rủi ro có thể xảy ra.
Dự án cũng không phải là một cơ hội đầu tư, tuy rằng cơ hội đầu tư là điểm khởi đầu của
dự án. Dự án là tập hợp những hành động để biến cơ hội đầu tư thành hiện thực.
Dự án và đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: mục đích chủ yếu của đầu tư là sinh
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
3
Khoá luận tốt nghiệp
lợi. Khả năng sinh lợi là điều kiện tiên quyết để đầu tư, người ta không thể đầu tư nếu không có
khả năng sinh lợi. Nhưng đầu tư đặc biệt là đầu tư phát triển là việc làm đầy mạo hiểm, một khi
đã bỏ vốn và hình thành năng lực mới thì cơ hội để sửa chữa sai lầm là rất ít, còn khi năng lực
mới chưa hình thành tất cả còn đang ở trong dự kiến thì việc đánh giá tính sinh lợi của cuộc đầu
tư là khó khăn và phức tạp. Do vậy để đảm bảo sinh lợi tối đa một khi đã bỏ vốn, các cuộc đầu
tư phát triển phải được tiến hành một cách hệ thống, có phương pháp. Đó là phương pháp đầu tư
theo dự án, dự án được hiểu như là sự luận chứng một cách đầy đủ về mọi phương diện của một
cơ hội đầu tư, giúp cho đầu tư có đủ độ tin cậy cần thiết.
Phương án đầu tư và dự án đầu tư cũng có những điểm trùng nhau, để ra một quyết định
đầu tư chủ đầu tư phải tìm đến những dự án tốt nhất theo tiêu chuẩn nhất định mà mình đặt ra.
Quá trình tìm kiếm những dự án tốt nhất là quá trình phân tích những phương án đầu tư. Trong
quá trình này, dự án đầu tư và phương án đầu tư không khác nhau. Để nâng cao năng lực sản
xuất của một ngành có hai phương án đặt ra: xây dựng một xí nghiệp mới hoặc cải tạo mở rộng
những xí nghiệp hiện có trong ngành. Từ đó hình thành hai dự án khác nhau, một dự án có thể

được thực hiện nhiều phương án khác nhau, trong trường hợp này khái niệm phương án và dự
án không đồng nhất.
1.2) Yêu cầu của dự án đầu tư
Một dự án đầu tư để đảm bảo tính khả thi phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Tính khoa học: của dự án đầu tư đòi hỏi những người soạn thảo dự án phải có một quá trình
nghiên cứu tỉ mỉ, kĩ càng và tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội
dung về tài chính, về công nghệ kĩ thuật. Cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ
đầu tư trong quá trình soạn thảo dự án.
Tính thực tiễn: muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên
cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể.
Tính pháp lí: dự án cần có cơ sở pháp lí vững chắc tức là phù hợp với chính sách và pháp
luật của Nhà nước. Điều này đòi hỏi nguời soạn thảo dự án phải nghiên cứu kĩ chủ trương, chính
sách của Nhà nước và các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư
Tính đồng nhất: để đảm bảo tính thống nhất của dự án, các dự án phải tuân thủ các quy
định chung của cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư.
Đối với các dự án quốc tế thì chúng còn phải tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế.
2) Một số khái niệm liên quan đến phân tích hiệu quả dự án đầu tư
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
4
Khoá luận tốt nghiệp
2.1) Khái niệm về chi phí
Chi phí cố định và chi phí biến đổi
 Chi phí cố định: là chi phí nhất thiết phải trả, tiêu tốn cho dù doanh nghiệp không sản
xuất ra gì cả, đó có thể là thuê nhà đất theo hợp đồng, khấu hao tài sản cố định.......
 Chi phí biến đổi: là chi phí tăng lên cùng với mức tăng của sản lượng như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công......
C hi phí chìm:
 Đây là những chi phí không thu lại được đã xảy ra do những quyết định trong quá khứ.
Trong khi đó, việc phân tích kinh tế dự án chỉ xét những chi phí và lợi ích do những

quyết định hiện tại gây ra. Nhiều chi phí quá khứ không rút lại bằng một hành động
tương lai. Vì vậy chi phí chìm không được xem xét trực tiếp trong phân tích kinh tế dự
án để nó không ảnh hưởng đến việc quyết định lựa chọn phương án.
 Trong thực tế chi phí chìm thường ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương án, người ra
quyết định thường bị ràng buộc về mặt tâm lí, chính trị và xu hướng tiếp tục theo đuổi
những quyết định trong quá khứ để chứng tỏ những cố gắng trong quá khứ là không vô
ích.
C hi phí tiền mặt và chi phí bút toán
 Chi phí bút toán là chi phí biểu thị phần trừ dần những khoản chi đầu tư trước đây cho
các thành phần công trình hoặc máy móc có thời gian sử dụng dài.
 Chi phí tiền mặt hay còn gọi là chi phí tiêu hao bao gồm tiền chi trả và số nợ gia tăng.
Trong phân tích kinh tế của quá trình lập dự án, người ta chỉ xem xét những chi phí tiêu
hao hoặc có khả năng tiêu hao. Chi phí khấu hao không phải là chi phí tiêu hao (không nằm
trong chi phí tiền mặt). Chi phí khấu hao không phải là chi phí tiền mặt nhưng nó ảnh hưởng đến
một khoản mục trong chi phí hàng năm của dự án đó là thuế, khấu hao là một khoản mục trong
giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi tức tính thuế.
Trong phân tích hiệu quả dự án đầu tư người ta không tính đến chi phí chìm và chi phí
khấu hao.
C hi phí đầu tư
Chi phí cho việc hình thành tài sản cố định và tài sản lưu động của dự án. Chi phí đầu tư
phát sinh trong giai đoạn lập dự án, chuẩn bị thực hiện đầu tư và giai đoạn hành động khi cần
thay thế tài sản cố định và những bổ sung tài sản lưu động. Chi phí đầu tư được gọi là chi phí
tiêu hao.
C hi phí khai thác trong năm
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
5
Khoá luận tốt nghiệp
Là chi phí tiêu hao trong giá thành sản phẩm hàng năm của dự án kể cả thuế các loại
Chi phí khai thác trong năm = giá thành sản phẩm – khấu hao + thuế thu nhập.
T ổng chi trong năm

Là tổng số của chi phí khai thác trong năm và chi phí đầu tư trong năm. Tổng chi phí
trong giai đoạn lập, chuẩn bị thực hiện dự án là chi phí đầu tư, trong những năm hoạt động
không có đầu tư thay thế tài sản cố định và bổ sung vốn lưu động là chi phí khai thác hàng năm.
C hi phí thời cơ
Chi phí hay giá thời cơ là giá trị kinh tế thực sự của một tài nguyên để sản xuất ra một
loại hàng hóa nào đó. Giá trị đó biểu hiện bằng lợi ích thu được nếu ta đem tài nguyên trên để
sản xuất ra một hàng hóa khác. Để xác định giá thời cơ (chi phí thời cơ) người ta chia giá thời
cơ thành giá có thị trường và giá không có thị trường.
+ Giá thời cơ có thị trường:
Trong việc tính chi phí thời cơ cần phân thành hai loại tài nguyên: tài nguyên có thể thay
thế được và tài nguyên không thể thay thế được. Trong một thị trường cạnh tranh, giá cả chính
bằng chi phí thời cơ. Khi đem một tấn than ra thị trường người mua sẽ trả giá khác nhau: Chẳng
hạn 150, 151, 152 ngàn đồng, người bán sẽ chọn giá cao nhất là 152 ngàn đồng để bán khi đó
giá thời cơ (như là cơ hội tốt nhất đã bị bỏ qua) cho tấn than này là 151 ngàn đồng khi có nhiều
người trả giá, dẫn đến giới hạn, giá trả cao thứ hai (giá thời cơ) sẽ bằng giá cao nhất (giá bán
trên thị trường), như vậy giá thời cơ hay giá cả thị trường đều là thước đo giá trị xã hội của một
hàng hóa.
+ Giá thời cơ không có thị trường
Đây là loại giá để tính toán cho loại tài nguyên thứ hai: ví dụ một sinh viên nếu đi làm có
thể thu được hai triệu mỗi năm, những người sinh viên không đi làm mà đi học với học phí 1
triệu đồng một năm, vậy giá thời cơ cho việc đi học của người sinh viên là 3 triệu đồng một năm
trong đó có hai triệu đồng thu nhập bỏ qua.
Tóm lại chi phí hay giá thời cơ là thước đo giá trị của cái gì đó đã bị từ bỏ khi chúng ta
đưa ra một quyết định.
Trong phân tích hiệu quả các dự án đầu tư, nguyên lí chi phí thời cơ được áp dụng rộng
rãi nhằm xác định giá cả của các tài nguyên dùng trong dự án (vốn, lao động, nguyên vật
liệu......)
2.2) Các khái niệm về thu nhập của dự án
T ổng thu trong năm của dự án
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2

6
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng thu trong năm của dự án là tất cả những khoản tiền mà dự án thu được do kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm hoạt động của dự án. Thu nhập trong năm của dự án
bao gồm:
Doanh thu bán hàng. Đây là nguồn thu nhập chủ yếu trong năm của dự án.
Thu nhập từ các hoạt động tài chính.
Thu nhập từ các khoản viện trợ.
Thu nhập do thanh lí tài sản và giá trị còn lại của tài sản tại năm cuối cùng của dự án.
T hu hồi hoàn vốn (N
t
)
Là thu hồi ở giai đoạn hoạt động hàng năm dùng để hoàn lại vốn đầu tư ban đầu. Về
lượng thu hồi hoàn vốn bằng tổng khấu hao và thu nhập ròng hàng năm.
T hu hồi thuần hàng năm
Là hiệu số giữa thu nhập hàng năm và tổng chi phí hàng năm của dự án.
Trong giai đoạn nghiên cứu, lập dự án và thực hiện đầu tư chưa có thu nhập, thu hồi
thuần bằng – I
t
, trong những năm hoạt động, không có đầu tư bổ sung, thu hồi thuần bằng thu
hồi hoàn vốn tại năm đó (khấu hao + thu nhập ròng).
2.3) Dòng tiền tệ của dự án
Các khoản thu nhập và các khoản chi phí của dự án xuất hiện ở những năm khác nhau trong
quá trình dự án tạo thành dòng tiền tệ của dự án. Dòng tiền tệ của dự án là hình thức biểu hiện của
các khoản thu chi tiền mặt hàng năm trong đời dự án.
Trong mỗi năm:
Dòng tiền tệ ròng ( thu hồi thuần) = khoản thu tiền mặt – khoản chi tiền mặt.
Giá trị tiền mặt phát sinh trong năm được tính về thời điểm cuối năm. Đây là giả thiết để
đơn giản cho việc tính toán đầu tư.
Dòng tiền mặt của dự án được biểu hiện qua hình vẽ sau:

t
0 1 2 3
Việc phân tích hiệu quả của dự án đầu tư đòi hỏi phải ước lượng được dòng thu chi tiền
mặt của dự án. Khoản thu tiền mặt gọi là dòng thu tiền mặt (B
t
) và khoản chi tiền mặt (C
t
). Dòng
thu hồi thuần = B
t
– C
t
,
2.4) Giá trị theo thời gian của đồng tiền:
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
7
Khoá luận tốt nghiệp
Bất kì một dự án đầu tư nào cũng liên quan đến các phí tổn và lợi ích. Để thuận tiện cho
việc phân tích đánh giá các phương án đầu tư người ta thường phải tính toán giá trị của các phí
tổn và lợi ích thông qua đồng tiền, lúc này chúng được gọi là chi phí và thu nhập, những chi phí
và thu nhập thường xảy ra ở những thời điểm khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề “giá trị theo
thời gian của đồng tiền”.
“Lãi tức”: Người ta thường nói “tiền làm ra tiền”. Nếu chúng ta đầu tư một khoản tiền
hôm nay thì tháng, năm sau chúng ta sẽ có một khoản tiền tích lũy lớn hơn vốn ban đầu. Sự thay
đổi số lượng tiền sau một thời đoạn nào đấy biểu hiện giá trị theo thời gian của dòng tiền. Nói
cách khác ý nghĩa chính xác của đồng tiền phải được xét theo hai khía cạnh số lượng và thời
gian.
Giá trị theo thời gian của đồng tiền được biểu hiện qua lãi tức
Tính chiết khấu
0,1,2,.........n thời gian

t
tính tích lũy
Các kí hiệu:
Trong phân tích hiệu quả kinh tế dự án, các kí hiệu sau đây thường được sử dụng để mô
tả sự tính toán chiết khấu hoặc tích lũy dòng tiền tệ.
P : giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là hiện tại.
Trên thang thời gian mốc thời gian đó thường là đầu năm thứ nhất (đầu thời đoạn 1)
F: giá trị hoặc tổng số tiền ở một mốc thời gian quy ước nào đó được gọi là tương lai.
Trên thang thời gian, mốc thời gian đó có thể là cuối các thời đoạn 1, 2,.....(t
1
, t
2
.....).
A: một chuỗi các giá trị bằng nhau.
(A
1
= A
2
=.............A
n
) đặt ở cuối các thời đoạn 1, 2, 3....và kéo dài trong một số thời
gian.
n: số thời đoạn (tháng, năm.....)
i: lãi suất (luôn hiểu theo là lãi suất kép nếu không có ghi chú) hay lãi tức trong một thời
đoạn tính lãi, thường biểu thị theo %, i% được mang một tên gọi tổng quát trong phân tích kinh
tế dự án là lãi suất chiết khấu.
2.5) Thời kì phân tích
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
8
Khoá luận tốt nghiệp

Thời kì phân tích là khoảng thời gian có xem xét phân tích tất cả những dòng tiền tệ xảy
ra của dự án. Những khoản tiền tệ xảy ra ngoài khoảng thời gian của dự án không được xem xét,
tùy trường hợp chúng có ảnh hưởng nhất định tới những khoản thu chi trong thời kì phân tích.
Thời kì phân tích có thể dài bằng hoặc không dài bằng thời gian hoạt động của dự án. Thời gian
hoạt động của dự án còn được gọi là tuổi thọ kinh tế của dự án. Tuổi thọ kinh tế là khoảng thời
gian trong đó việc vận hành đối tượng đầu tư còn hợp lí về mặt kinh tế (lợi ích mang lại lớn hơn
chi phí).
Nếu thời kì phân tích ngắn hơn tuổi thọ kinh tế của dự án cần phải ước tính giá trị
còn lại của dự án và xem đó là khoản thu ở cuối kì phân tích. Ngược lại nếu thời kì phân tích
dài hơn, ta cần đưa chi phí vào cuối thời kì tuổi thọ kinh tế trong chuỗi tiền tệ.
Trong việc so sánh các dự án có tuổi thọ kinh tế khác nhau cần phải điều chỉnh để đưa
về cùng một thời kì phân tích. Người ta thường chọn thời kì phân tích của những dự án có tuổi
thọ khác nhau bằng bội số chung nhỏ nhất của các tuổi thọ kinh tế của các dự án so sánh. Vấn đề
quan trọng là phải lưu ý tính đầy đủ chi phí thay mới và giá trị còn lại.
2.6) Nguyên tắc xem xét lợi ích và chi phí trong việc phân tích hiệu quả
Phân tích hiệu quả dự án xem cho cùng là so sánh các lợi ích và chi phí để thấy được
tính doanh lợi hay tính hấp dẫn của các dự án khác nhau. Bởi vậy đối với mỗi dự án, việc xác
định đầy đủ các chi phí và lợi ích là một vấn đề quan trọng.
Trong phân tích hiệu quả kinh tế dự án, xác định chi phí và lợi ích được tiến hành theo
nguyên tắc: tất cả những gì làm tăng mục tiêu là lợi ích còn tất cả những gì làm giảm mục tiêu là
chi phí.
Mục tiêu thay đổi theo tính chất của sự phân tích. Trong phân tích hiệu quả tài chính.
Mục tiêu là đánh giá lợi nhuận mà dự án mang lại cho người chủ dự án cũng như các cá nhân và
tổ chức tham gia vào dự án. Do đó phân tích hiệu quả tài chính chỉ tính đến chi phí và lợi ích
nào là xác thực đối với cá nhân và tổ chức đã nêu. Theo nguyên tắc này khấu hao và các chi phí
chìm không dự tính là chi phí của dự án, các chi phí là hậu quả của các hoạt động của dự án mà
ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường như do sử dụng nhiều phân bón đối với dự án nông nghiệp
hoặc do chất thải từ một nhà máy hóa chất..... là những chi phí phụ của dự án. Những chi phí và
lợi ích phụ của dự án không là đối tượng của phân tích hiệu quả tài chính. Cũng như vậy, các chi
phí và lợi ích ẩn cũng không được xem xét trong phân tích tài chính của dự án. Những chi phí và

lợi ích này được xem xét trong việc phân tích hiệu quả kinh tế quốc dân.
3. Các phương pháp phân tích hiệu quả tài chính
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
9
Khoá luận tốt nghiệp
3.1) Phương pháp phân tích đầu tư trong điều kiện an toàn
3.1.1. Các phương pháp giá trị tương đương
Đặc điểm chung của các phương pháp này là tính đến giá trị theo thời gian của các
khoản tiền trong cả thời kì phân tích.
Thuộc nhóm này gồm có các phương pháp sau:
Phương pháp giá trị hiện tại thuần
Phương pháp giá trị tương lai
Phương pháp giá trị hiện tại thuần hàng năm
Phạm vi của bài chỉ xét đến phương pháp giá trị hiện tại thuần (net present value –
NPV).
+ Khái niệm: phương pháp này còn được gọi là phương pháp hiện giá thuần. Trong ba
phương pháp dùng giá trị tương đương, phương pháp này được sử dụng nhiều nhất và được tất
cả các tài liệu về dự án đầu tư nói tới, là một chỉ tiêu quan trọng trong khi xác lập dự án.
Phương pháp hiện giá thuần (NPV) là phương pháp phân tích hiệu quả vốn đầu tư trên
cơ sở sử dụng chỉ tiêu hiệu quả giá trị hiện tại thuần.
Giá trị hiện tại thuần là hiện giá thu hồi thuần của các năm trong thời kì hoạt động hoặc
thời kì phân tích dự án. Điều đó có nghĩa là thu hồi thuần ở các năm được chiết khấu về năm 0
theo tỷ suất chiết khấu đã định (i).
+ Công thức tính toán chỉ tiêu NPV:
NPV =
nt
t
n
0t
t

i)(1
D
i)(1
1
)I(N
+
+
+


=
Trong đó
N
t
: thu hồi hoàn vốn tại năm t
N
t
= khấu hao tại năm t + lợi nhuận tại năm t + lãi vay tại năm t = (F
t
+ P
t
+ L
v
)
I
t
: vốn đầu tư tại năm t (luồng tiền mặt chi tại năm t)
NPV : giá trị hiện tại thuần tại thời điểm t = 0
n : số năm hoạt động hoặc số năm trong thời kì phân tích
(N

t
- I
t
) : thu hồi thuần tại năm t (lợi ích thuần tại năm t)
D : giá trị còn lại hay thanh lí vào cuối thời kì
i : mức lãi suất tính toán
t
i)(1
1
+
hệ số chiết khấu tại năm t. Hệ số này được tính sẵn phụ thuộc vào mức lãi suất
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
10
Khoá luận tốt nghiệp
tính toán i và thời gian t
Công thức trên là dạng tổng quát nhất. Trong một số trường hợp đặc biệt thường xảy ra,
bỏ vốn chỉ một lần vào thời điểm t = 0 và sang năm thứ t = 1, 2, ........n thu lại hàng năm giá trị
hoàn vốn N
t
, lúc đó công thức tính giá trị hiện tại thuần NPV được đơn giản:
NPV =
i)(1
D
i)(1
1
NI
t
n
1t
t0

+
+
+
+−

=
Nếu lượng hoàn vốn N
t
= N = constant và bỏ vốn một lần vào năm t = 0 thì công thức
tính NPV trở thành:
NPV =
nn
n
0
i)(1
D
i)i(1
1i) (1
NI
+
+
+
−+
+−
+ Nguyên tắc sử dụng tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần trong đánh giá và so sánh hiệu quả
các dự án đầu tư.
Những dự án có NPV ≥ 0 là những dự án đáng giá về mặt hiệu quả kinh tế
Khi lựa chọn một trong số nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án có NPV lớn nhất
sẽ có lợi nhất.
+ Áp dụng chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần giải bài toán so sánh phương án đầu tư:

Khi so sánh hai hay nhiều phương án đầu tư loại bỏ nhau bằng phương pháp NPV cần
đảm bảo những yêu cầu sau:
 Thời gian sử dụng hay tuổi thọ của đối tượng của các phương án đem so sánh phải bằng
nhau. Để đảm bảo điều kiện này, trong trường hợp các phương án đầu tư có tuổi thọ
khác nhau thì những phương án có tuổi thọ ngắn hơn phải tiến hành đầu tư bổ sung để
các phương án có tuổi thọ dài bằng nhau. Đầu tư bổ sung có thể là hình thức đầu tư tài
chính hoặc đầu tư phát triển.
 Vốn đầu tư bằng nhau: nếu vốn đầu tư không bằng nhau thì việc so sánh phương án theo
chỉ tiêu này khi không có sự hạn chế nào về vốn. Trên cơ sở điều kiện này, ta nghiên cứu
hai trường hợp.
Trường hợp 1: So sánh các phương án bỏ vốn đầu tư một lần với chi phí vốn đầu tư và
tuổi thọ của các phương án bằng nhau. Trong trường hợp này phương án nào có NPV lớn nhất là
pương án tốt nhất.
Trường hợp 2: So sánh phương án khi vốn đầu tư bằng nhau hoặc khác nhau, thời gian
sử dụng khác nhau.
Khi so sánh các phương án theo NPV có thời gian sử dụng khác nhau thì phương án có
thời gian sử dụng ngắn hơn cần có đầu tư bổ sung gối đầu. Đầu tư bổ sung này phải có chức
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
11
Khoá luận tốt nghiệp
năng kĩ thuật giống hay ít ra cũng phải tương đương với đầu tư trước đó. Có như vậy số liệu của
đầu tư bổ sung mới được phép đưa vào tính toán.
Trong trường hợp này cần xác định thời kì phân tich so sánh các phương án. Như đã
biết, thời kì phân tích các phương án đem so sánh là bội số chung nhỏ nhất của các thời kì
hoạt động (sử dụng) của các đối tượng đầu tư theo các phương án so sánh.
+ Ưu điểm và hạn chế của phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
- Ưu điểm : phương pháp NPV có ưu điểm là cho biết quy mô số tiền lãi có thể thu được từ dự
án. Phương pháp NPV khắc phục được nhược điểm của các phương pháp thời gian hoàn vốn
cũng như phương pháp tỷ suất lợi nhuận.
NPV là một tiêu chuẩn hiệu quả tuyệt đối tính đầy đủ đến giá trị theo thời gian của đồng

tiền, tính đầy đủ mọi khoản thu và chi trong cả thời kì hoạt động hoặc phân tích dự án.Vì vậy,
NPV là tiêu chuẩn để chọn tập dự án tức là chọn ra không phải một dự án mà là một số dự án
trong số dự án có thể đạt tổng lợi ích lớn nhất với những nguồn lực hạn định.
- Hạn chế:
Thứ nhất: chỉ tiêu NPV phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu i được chọn. Tỷ suất này càng
nhỏ thì NPV càng lớn và ngược lại. Việc xác định tỷ suất chiết khấu chính xác là khó khăn, nhất
là khi thị trường vốn có nhiều biến động. Để tránh hạn chế này người ta sử dụng phương pháp
suất thu hồi nội tại.
Thứ hai: khi sử dụng phương pháp NPV đòi hỏi dòng tiền mặt của dự án đầu tư phải
được dự báo độc lập cho đến hết năm cuối cùng của dự án và các thời điểm phát sinh chúng.
Hơn nữa dùng phương pháp NPV trong việc so sánh các phương án cho thời kì hoạt động không
giống nhau sẽ gặp nhiều khó nhăn.
Thứ ba: NPV là chỉ tiêu tuyệt đối nên dùng phương pháp NPV mới chỉ dừng lại ở mức
xác định lỗ lãi thực của dự án mà nó chưa cho biết tỷ lệ lãi đó trên vốn đầu tư như thế nào ?
Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng khi so sánh phương án có vốn đầu tư khác nhau.
3.1.2. Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (internal rate of return – IRR)
+ Khái niệm: phương pháp này gọi dưới nhiều tên khác nhau bằng tiếng việt như :
phương pháp mức lãi suất nội tại, phương pháp suất thu hồi nội bộ, phương pháp tỷ suất nội
hoàn......Thực chất của phương pháp này là dùng chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ làm thước đo
hiệu quả trong việc phân tích hiệu quả dự án đầu tư.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó là giá trị hiện tại thuần
(NPV) bằng 0.
Biểu hiện dưới dạng công thức:
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
12
Khoá luận tốt nghiệp
0 =
t
n
0t

tt
IRR)(1
1
)I(N
+


=
+
n
IRR)(1
D
+
Như vậy , với phương pháp hiện giá thuần (NPV), tỷ suất chiết khấu i cần được xác định
truớc, còn trong phương pháp này cho NPV = 0 để ra tỷ suất hoàn vốn IRR.
Chúng ta biết rằng tỷ suất chiết khấu i ảnh hưởng quyết định chỉ tiêu NPV, i càng bé thì
NPV càng lớn và ngược lại. Độ chính xác của phương pháp giá trị tương đương nói chung, của
phương pháp giá trị hiện tại nói riêng chịu ảnh hưởng quyết định bởi việc lựa chọn i. Để khắc
phục nhược điểm đó của các phương pháp giá trị tương đương người ta dùng chỉ tiêu IRR. Về ý
nghĩa kinh tế : khi NPV = 0 có nghĩa là toàn bộ số tiền vốn bỏ ra đã được hiện giá bằng toàn bộ
số tiền thu nhập hoàn vốn hàng năm đã được hiện giá của dự án trong toàn bộ thời gian hoạt
động. Chỉ tiêu IRR cho phép các nhà phân tích nhìn thấy với tỷ suất chiết khấu nào thì dự án
hoàn vốn.
+ Công thức tính IRR
Khác với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu IRR không có một công thức toán học nào cho phép
tính trực tiếp, IRR được tính thông qua phương pháp nội suy tức là xác định giá trị gần đúng
giữa hai giá trị đã chọn.
Theo phương pháp này, cần tìm hai tỷ suất chiết khấu i
1
và i

2
sao cho ứng với tỷ suất nhỏ
hơn (giả sử i
1
) ta có giá trị hiện tại vốn (NPV) dương, còn tỷ suất kia sẽ làm cho giá trị hiện tại
vốn (NPV) âm. IRR cần tính (ứng với NPV = 0) sẽ nằm giữa hai tỷ suất i
1
và i
2
. Việc nội suy giá
trị thứ 3 giữa hai tỷ suất trên được thực hiện theo công thức:
)NPV(i - )NPV(i
)NPV(i
)i(ii IRR
21
1
121
−+=
Trong đó:
i
1
: tỷ suất chiết khấu thấp hơn NPV (i
1
) >0
i
2 :
tỷ suất chiết khấu cao hơn NPV (i
2
) <0
NPV (i

1
) giá trị hiện tại ứng với i
1
NPV (i
2
) giá trị hiện tại ứng với i
2
Nếu khoảng cách giữa giá trị IRR với i
1
và i
2
còn lớn thì tiếp tục nội suy với IRR và i
1
với cặp IRR và i
2
để xác định chính xác hơn IRR.
Khi sử dụng phương pháp nội suy, không nên nội suy quá rộng, cụ thể là khoảng cách
giữa hai tỷ suất chiết khấu được chọn (i
1
, i
2
) không nên vượt quá 5%. Ngoài ra cần thận trọng
khi chọn tỷ suất ban đầu (i
1,
i
2
). Tỷ suất này càng gần IRR bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu.
+ Nguyên tắc sử dụng IRR trong phân tích hiệu quả
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
13

Khoá luận tốt nghiệp
Dự án đầu tư có lợi khi lãi suất tính toán i nhỏ hơn mức lãi suất nội tại IRR,
(i< IRR) tức là cái “chuẩn” để chấp nhận hay gạt bỏ một dự án khi phân tích hiệu quả theo IRR
là giá trị i. Trong số những dự án đầu tư độc lập, dự án nào có IRR cao hơn sẽ có vị trí cao hơn
về khả năng sinh lợi.
+ Ưu điểm và hạn chế của phương pháp:
Ưu điểm: phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR có những ưu điểm cơ bản sau:
• Chỉ tiêu IRR chỉ rõ mức độ lãi suất mà dự án có thể đạt được. Qua đó cho phép xác định
được mức lãi suất tính toán i tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Đây là ưu điểm đặc
thù của phương pháp.
• Việc sử dụng phương pháp này rất thích hợp với trường hợp vì lí do nào đó mà người
phân tích muốn tránh hoặc khó xác định được tỷ suất chiết khấu i dùng trong phương
pháp hiện giá.
Vì những ưu điểm này mà hiện nay ở các nước chỉ tiêu IRR được dùng phổ biến. Ở
nước ta khi lập và đánh giá dự án chỉ tiêu IRR cũng là một chỉ tiêu cơ bản.
Hạn chế: tuy có ưu điểm so với các phương pháp khác, phương pháp này cũng có những
hạn chế nhất định
Thứ nhất: việc áp dụng nó có thể không chắc chắn nếu tồn tại các khoản cân bằng thu
chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án, tức là đầu tư thay thế lớn. Trong
trường hợp ấy có thể xảy ra giá trị hiện tại thực của dự án đổi dấu nhiều lần khi chiết khấu theo
những tỷ suất chiết khấu khác nhau, khi đó tồn tại nhiều IRR và khó xác định chính xác IRR nào
làm chỉ tiêu đánh giá.
Thứ hai, việc tính toán IRR là một công việc phức tạp.
Thứ ba, việc áp dụng IRR có thể dẫn đến các quyết định không chính xác khi lựa chọn
các dự án loại trừ lẫn nhau. Những dự án có IRR cao nhưng quy mô nhỏ có thể có NPV nhỏ hơn
một dự án khác tuy có IRR thấp nhưng NPV lại cao hơn. Bởi vậy khi lựa chọn một dự án có
IRR cao rất có thể đã bỏ qua cơ hội thu một giá trị hiên tại lớn hơn. Trong trường hợp này cần
sử dụng phương pháp NPV.
Ngoài ra, phương pháp này cũng không cho phép xác định được những thông tin về mức
độ sinh lợi của một đồng vốn bỏ ra ban đầu, thời gian hoàn vốn......

3.1.3) Phương pháp tỷ số lợi ích chi phí (B/C)
+ Khái niệm: phương pháp tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C) là phương pháp dùng chỉ tiêu
lợi ích chia cho chi phí (B/C) làm thước do hiệu quả trong tính toán và đánh giá hiệu quả dự án.
Tỷ suất lợi ích trên chi phí (B/C) là tỷ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại của dòng lợi ích cho
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
14
Khoá luận tốt nghiệp
giá trị hiện tại của dòng chi phí.
+ Công thức tính toán chỉ tiêu B/C.
Theo khái niệm, chỉ tiêu B/C được tính theo công thức:
B/C =


=
=
+
+
n
1t
t
n
t
n
1t
t
n
t
)i(1
C
)i(1

B
Trong đó
B
t
: lợi ích trong năm t ( thu nhập tại năm i)
C
t
: chi phí trong năm t
I : lãi suất tính toán
n :năm cuối ứng với tuổi thọ kinh tế của dự án
Khi C
t
bằng chi phí về vốn đầu tư tại năm t + chi phí vận hành tại năm t + chi phí bảo
hành tại năm t và nếu các chi phí này là chi phí đều (annual worth – AW) thì công thức tính B/C
là:
B/C =
B
CR + O + M
Trong đó:
B: giá trị đều hàng năm của lợi ích (thu nhập) nghĩa là B phải có dạng AW
CR: chi phí đều hàng năm để hoàn vốn đầu tư ban đầu (khấu hao)
O: chi phí vận hành đều hàng năm
M: chi phí bảo hành đều hàng năm
+ Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu hiệu quả tỷ lệ lợi ích / chi phí trong đánh giá và so sánh
hiệu quả.
Khi sử dụng tiêu chuẩn lợi ích trên chi phí đánh giá các dự án đầu tư, ta sẽ chấp nhận bất
kì một dự án nào có tỷ lệ B/C lớn hơn hay bằng 1. Khi đó những lợi ích mà dự án thu được đủ
để bù đắp các chi phí đã bỏ ra và dự án có khả năng sinh lời. Ngược lại, tỷ lệ B/C < 1 dự án sẽ bị
bác bỏ. Tỷ lệ B/C có thể được dùng để xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc dành vị trí
cao hơn cho những dự án có tỷ lệ B/C cao hơn.

+ Ưu điểm và hạn chế của phương pháp tỷ số B/C:
Ưu điểm: chỉ tiêu này cho biết phần thu thập ứng với mối đồng chi phí cho cả thời kì
hoạt động của dự án.
Hạn chế:
Là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối, tỷ lệ B/C có thể dẫn đến những sai lầm khi lựa chọn
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
15
Khoá luận tốt nghiệp
những dự án loại trừ nhau vì với dự án nhỏ, mặc dù tỷ lệ B/C lớn song tổng lợi nhuận vẫn nhỏ.
Phương pháp này cần được kết hợp với các phương pháp khác.
Cũng như phuơng pháp giá trị hiện tại thuần (NPV), tỷ lệ B/C chỉ ảnh hưởng nhiều bởi
lãi suất tính toán i, lãi suất càng cao thì tỷ lệ B/C càng giảm
Giá trị tỷ lệ B/C đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về lợi ích và chi phí. Đây là hạn chế
cơ bản nhất trong việc sử dụng chỉ tiêu B/C
3.2) Các phương pháp phân tích đầu tư trong điều kiện không an toàn
Đầu tư có nghĩa là bỏ vốn để hy vọng nhận được những kết quả trong tương lai. Ta đã
nghiên cứu những phương pháp đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư trong điều kiện an toàn
tức là đã coi lượng vốn bỏ ra và kết quả đầu tư là cố định và chắc chắn. Song trong thực tế
không phải mọi kết quả đều như mong muốn. Lượng vốn bỏ ra có thể biết được một cách tương
đối chính xác, nhưng kết quả nhận được trong tương lai lại hoàn toàn trên cơ sở giả định, dự
tính và có độ an toàn không hoàn toàn chắc chắn.
Ngay bản thân các phương pháp dự báo tốt nhất cũng không thể cung cấp cho ta những
thông tin chính xác an toàn. Đó là chưa nói đến kết quả dự báo sai so với kiểm nghiệm trong
thực tế. Như vậy, việc tính toán và đánh giá trong trường hợp này sẽ phức tạp và việc ra quyết
định đầu tư lại dựa trên cơ sở nhiều kết quả có khả năng xảy ra. Đây là trường hợp mà việc tính
toán và đánh giá dự án đầu tư diễn ra trong trường hợp không an toàn. Trong những điều kiện
như vậy người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích điểm hòa vốn
+ Phương pháp phân tích độ nhạy
+ Phương pháp phân tích xác suất

Trong khuôn khổ khóa luận này các phương pháp trên tạm thời không phân tích cụ thể
4) Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội:
Khi lập dự án đầu tư cán bộ lập dự án có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã
hội mà dự án đóng góp cho nền kinh tế. Bao gồm các chỉ tiêu:
• Mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước
• Số lao động có việc làm
• Mức tích lũy ngoại tệ
• Mức phát triển trình độ nghề nghiệp của lao động (tính bằng bậc thợ bình quân sau khi
có dự án – bậc thợ bình quân trước khi có dự án)
• Mức nâng cao trình độ kĩ thuật của sản xuất sau khi có dự án so với trước
• Mức nâng cao trình độ tổ chức quản lí của một cán bộ quản lí
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
16
Khoá luận tốt nghiệp
• Mức độ chiếm lĩnh thị trường mới của dự án
• Những tác động về xã hội, môi trường, chính trị, ngoại giao, kết cấu hạ tầng….do việc
thực hiện dự án đem lại
Đó là các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh tế xã hội, việc sử dụng chỉ
tiêu nào là do tùy từng dự án và tùy từng công ty.
Chương 2: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần
xây dựng công trình giao thông 267
I) Vài nét về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267
Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: ông Nguyễn Đình Quy
Địa chỉ: số 34/32/162 Khương Trung - Thanh Xuân - Hà Nội
Cơ sở pháp lí của doanh nghiệp
• Quyết định thành lập số 0103001477
• Ngày thành lập: 24 tháng 10 năm 2000
• Vốn pháp định: 5.200.000.000 đồng
• Người đại diện: Giám đốc công ty - ông Nguyễn Đình Quy

• Ngành nghề kinh doanh chính: xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ
lợi, san lấp mặt bằng và hạ tầng cơ sở, trang trí nội ngoại thất, kinh doanh nhà và
bất động sản, lắp đặt điện nước, tư vấn kiến trúc, xuất khẩu nông sản…..trong
khuôn khổ của khóa luận này em chỉ đi sâu vào phân tích và đánh giá thực trạng
của công tác lập dự án tại công ty – một trong ngành nghề kinh doanh chính của
công ty.
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần.
Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kì: Tiền thân của doanh nghiệp hiện tại
là một cơ sở sản xuất trực thuộc công ty nhà nước, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế
cũng như sự thông thoáng của chính sách mở cửa, các thành viên của công ty tách ra thành lập
doanh nghiệp và nay là công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 267. Tuy mới được
thành lập trong những năm gần đây nhưng công ty đã và đang thi công các công trình có chất
lượng cao, hoàn thành đúng tiến độ và được các chủ đầu tư đánh giá cao. Do đội ngũ lãnh đạo
dày dạn kinh nghiệm qua nhiều năm công tác, gắn bó thực tế tại địa phương cùng với đội ngũ kĩ
sư lành nghề, công nhân kĩ thuật có tay nghề cao và có s ý thức trong công việc, công ty đã đảm
bảo tiêu chuẩn kĩ thuật mà các công trình có qui mô lớn đòi hỏi kĩ thuật và độ chính xác cao.
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
17
Khoá luận tốt nghiệp
Để đáp ứng tốc độ phát triển chung của quốc gia cũng như của công ty, ban lãnh đạo
công ty đã đặt ra các phương hướng chiến lược nhằm đưa công ty ngày một phát triển vững
mạnh.
Trong các mũi nhọn để đưa công ty ngày một phát triển vững mạnh thì chủ đạo là việc
triển khai đầu tư các thiết bị máy móc thi công hiện đại nhằm nâng cao chất lượng các công
trình xây dựng, rút ngắn thời gian thi công, loại bỏ các chi phí không đáng có.
Thúc đẩy công tác ngoại giao, liên doanh liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp trong địa
bàn toàn thành phố nhằm đạt mức doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Giao nộp đầy đủ các khoản thuế theo chế độ chính sách của nhà nước, đưa uy tín của
công ty đến với tỉnh và các ngành có liên quan nhằm đóng góp xây dựng đất nước ngày một
vững mạnh.

Tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty, luôn có chế độ
khen thưởng thích đáng để khích lệ sự phát huy sáng tạo, nêu cao tinh thần tự giác trong công
việc.
Trong các năm qua, công ty đã thực hiện được nhiều dự án về xây dựng cũng như đảm
nhận tư vấn thiết kế cho các công trình giao thông và công trình xây dựng, bài viết này xin đề
cập đến công tác lập dự án mà công ty đang thực hiện từ đó thấy được thực trạng lập dự án của
công ty và đưa ra giải pháp để hoàn thiện nó.
1.1) Sơ đồ tổ chức của công ty:
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
Giám đốc
Phòng
Tài chính- kế toán
Phòng
Tổ chức- hành chính
Phòng
Kế hoạch- kĩ thuật
18
Phó giám đốc phụ
trách kĩ thuật
Phó giám đốc phụ
trách kinh tế - KH
Đội thi
công
XDDD
số 1
Đội thi
công
XDDD
số 2
Đội thi

công
giao
thông
Đội thi
công
thủy lợi
Bộ
phận
kinh
doanh
Khoá luận tốt nghiệp
Tất cả các phòng trong công ty hoạt động thống nhất với nhau dưới sự lãnh đạo của ban
giám đốc. Trong đó giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng: kế hoạch kỹ thuật, tài chính kế toán,
tổ chức hành chính. Căn cứ vào các chức năng nhiệm vụ của mình, các phòng tổ chức quản lý,
triển khai thực hiện các nội dung công việc do công ty giao trong nội bộ phòng mình: quản lý
nhân viên, giao trách nhiệm cho nhân viên trong phòng, kiểm tra giám sát công việc, đảm bảo
cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết và phối hợp với các cá nhân, các phòng ban khác trong
công ty, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt các kế hoạch đề ra, củng cố và phát triển công ty.
Phòng tổ chức hành chính: là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp giám đốc
công ty trong công tác quản lý, triển khai thực hiện các công tác thuộc lĩnh vực tổ chức lao
động (tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp,đãi ngộ…), tiền lương, văn phòng, hành chính quản trị (thực
hiện các thủ tục hành chính) và các công việc khác khi được giám đốc công ty giao.
Phòng kế hoạch kỹ thuật: là phòng quản ký nghiệp vụ, có chức năng giúp giám đốc công
ty trong công tác định hướng, dự báo xây dựng sản xuất kinh doanh, phối hợp tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt. Tổ chức giao dịch, đối ngoại để mở rộng thị trường kinh
doanh, đàm phán, dự thảo hợp đồng kinh tế với các đối tác, đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ
của Nhà nước quy định và một số công việc khác được giám đốc công ty giao.
Phòng tài chính kế toán: là phòng quản lý nghiệp vụ, có chức năng giúp giám đốc công
ty trong công tác kế toán, hoạch toán kinh tế trong sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, đầu tư
mua sắm, bảo toàn và phát triển vốn của công ty theo đúng quy định pháp luật hiện hành và một

số công việc khác được giám đốc công ty giao.
1.2) Chức năng – nhiệm vụ của công ty.
Các chức năng nhiệm vụ chính của công ty gồm có:
• Lập dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
• Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế và thiết kế,
• Khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn của công trình
• Thiết kế quy hoạch khu đô thị, nhà ở...và các công trình xây dựng dân dụng
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
19
Khoá luận tốt nghiệp
• Thiết kế lập tổng dự toán các công trình giao thông
• Thực hiện tư vấn khai thác ngoài danh mục
• Thẩm định dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế, giám sát kĩ thuật xây dựng, quản lí dự án các
công trình giao thông
II) Công tác lập dự án tại công ty cổ phần xây dựng 267
1) Công tác tổ chức lập dự án tại công ty:
Như đã giới thiệu trong phần trên công ty xây dựng 267 có chức năng tư vấn thiết kế
công trình và lập dự án thuê cho các công trình xây dựng, giao thông. Do tính chất công việc là
không ổn định (dự án không phải lúc nào cũng có và thời gian thực hiện một dự án cũng không
cố định) nên công ty không thành lập phòng dự án hoạt động cố định mà thực hiện mô hình
quản lí theo chức năng. Mô hình này giúp công ty tiết kiệm và linh hoạt trong sử dụng cán bộ,
giảm chi phí tổ chức và quản lí. Sau đây là sơ đồ quản lí thực hiện dự án tại công ty
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
Giám đốc
Phòng
Tài chính- kế toán
Phòng
Kế hoạch- kĩ thuật
Phòng
Tổ chức- hành chính

Nhóm dự án
20
Phó giám đốc phụ
trách kĩ thuật
Phó giám đốc phụ
trách kinh tế - KH
Chủ
trì
khảo
sát
đánh
giá
hiện
trạng
Chủ
trì
kinh
tế, tài
chính
dự
án
Chủ
trì
kiến
trúc
Chủ
trì kết
cấu
Các chủ
trì kĩ thuật

khác: nội
thất, cấp
điện,
PCCC,
thoát
nước...
Chủ trì đánh
giá tác động
của môi
trường, các
giải pháp
khai tác,
các tính
toán khác...
Khoá luận tốt nghiệp
Nhóm dự án: là nhóm chuyên môn, có chức năng giúp giám đốc công ty trong công tác
tổ chức triển khai thực hiện các công việc do công ty nhận được bao gồm: lập, thẩm định các dự
án đầu tư, lập hồ sơ mời thầu, xét thầu, thẩm định thiết kế, tổ chức hoạt động tư vấn quản lý dự
án; kiểm tra chất lượng sản phẩm tổng thể trước khi bàn giao cho chủ đầu tư hoặc đối tác; chuẩn
bị các tài liệu dự án đấu thầu tư vấn khi công ty phải tham gia đấu thầu, chào thầu; tham gia
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; chủ trì hoặc tham gia phần việc chuyên môn thuộc các hoạt
động liên quan đến tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn, trợ giúp kỹ thuật, vận hành sản xuất, các dịch vụ kỹ thuật liên
quan đến giám định chất lượng, bảo hiểm công trình và một số công việc khác được giám đốc
công ty giao. Trong đó:
Chủ trì kinh tế, tài chính : là nhóm chuyên môn, nhân sự được lấy từ phòng kế hoạch kĩ
thuật và phòng tài chính kế toán, có chức năng giúp phòng dự án về công tác chuyên môn trong
lĩnh vực kinh tế thuộc phạm vi các công việc chung của phòng dự án gồm các nội dung chính là:
- Nắm bắt chủ trương, thu thập, xử lí thông tin, dữ liệu
- Xác định nguồn tài trợ, cách thức tài trợ, tiến độ huy động vốn, xác định tỷ lệ chiết

khấu......
- Điều tra, thu thập thông tin số liệu, dự báo các chỉ tiêu có liên quan, lập kế hoạch hoạt
động của dự án như kế hoạch huy động công suất, kế hoạch khai thác và cung ứng dịch
vụ, khấu hao, kế hoạch trả nợ.....
- Xác định lợi ích, chi phí, lợi nhuận của dự án (các dòng tiền ra, vào)
- Xác định các chỉ tiêu cần phân tích và tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án
Chủ trì khảo sát, đánh giá hiện trạng : chịu trách nhiệm thu thập, xử lí thông tin về vị trí
địa lí, hiện trạng đất đai, điều kiện tự nhiên (khí hậu, thủy văn.....) và cung cấp đầy đủ thông tin
cho trưởng phòng dự án để phối hợp cùng các nhóm khác hoàn thiện bản dự án một cách tốt
nhất
Chủ trì kiến trúc : chiu trách nhiệm thu thập, xử lí thông tin về quy hoạch tổng thể, đưa ra
phương án quy hoạch cho địa điểm thực hiện dự án sao cho phù hợp với quy hoạch chung, đưa
ra giải pháp kiến trúc và phương án thực hiện nó
Chủ trì kết cấu : từ các tài liệu đã xử lí do các nhóm phụ trách về khảo sát và kiến trúc
cung cấp, cán bộ chuyên trách kết cấu phải đưa ra phưưong án kết cấu của công trình
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
21
Khoá luận tốt nghiệp
Chủ trì kĩ thuật khác : tính toán các phương án đã có và đưa ra giải pháp về phần kĩ thuật
(nội thất, chống sét, điện, nước........)
Chủ trì đánh giá tác động môi trường : thu thập thông tin, xử lí và đưa ra các giải pháp
về môi trường nhằm giảm thiểu tố đa những tác động của môi trường và tác động đến môi
trường,
Nhân sự trong các nhóm này chủ yếu lấy từ các phòng ban trên như: nhân sự trong nhóm kiến
trúc, kết cấu lấy từ phòng kế hoạch - kĩ thuật, nhân sự trong nhóm kinh tế tài chính dự án lấy từ
phòng tài chính kế toán......., ngoài ra trong các dự án lớn như dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu
đô thị trong ví dụ minh họa dưới đây công ty mô hình này giúp công ty làm giảm chi phí trong
tổ chức quản lí, cơ cấu gọn nhẹ, nhanh chóng trong giải quyết công việc
Để thấy rõ hơn công tác lập dự án tại công ty, tác giả xin đưa ra ví dụ về công tác lập dự

án xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư bản Hẹo – Phung, xã Chiềng Sinh, thị xã Sơn La, tỉnh
Sơn La. Do dự án là xây dựng cơ sở hạ tầng khác so với các dự án mà công ty thường lập là dự
án về công trình giao thông nên có những điểm khác biệt về nhân sự: có thêm cán bộ chuyên
môn về cấp thoát nước, kĩ sư điện,…..
Nhân sự của nhóm dự án xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi khu dân cư bản Hẹo -
Phung bao gồm:
TT Cán bộ chuyên môn kĩ thuật theo nghề Số lượng Số năm trong nghề
1 Kĩ sư xây dựng 3 10 -15
2 Kĩ sư kinh tế xây dựng 2 5 -10
3 Kĩ sư thủy lợi 1 6
4 Kĩ sư giao thông 1 5
5 Kiến trúc sư 1 4
6 Kĩ sư điện 1 5
7 Kĩ sư cấp thoát nước 1 5
8 Cử nhân kinh tế 2 4
9 Trung cấp xây dựng 1 2
10 Trung cấp kế toán 1 10

 Chủ nhiệm dự án: ông Hoàng Văn Bách, chịu trách nhiệm quản lí về mặt hành chính tạm
thời đối với các chuyên gia tham gia dự án.,
 Phó chủ nhiệm dự án: ông Lâm Đức Minh
 Cán bộ trong nhóm dự án đều là những người làm việc lâu năm trong nghề và có nhiều
kinh nghiệm. Các thành viên trong nhóm dự án được lấy từ các phòng chức năng, họ vừa
làm công việc của dự án vừa hoàn thành công việc chuyên môn của phòng
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
22
Khoá luận tốt nghiệp
2) Đặc điểm các dự án của công ty
Các dự án mà công ty thực hiện chủ yếu là các dự án về thi công các công trình xây dựng
dân dụng, công trình giao thông, các dự án được lập thuê cho các công ty xây dựng khác không

có chức năng tư vấn thiết kế, ngoài ra còn thực hiện cả các dự án xuất nhập khẩu nông sản, hàng
hóa, dự án đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác như bất động sản và cho thuê trang thiết bị của
công ty.......v v. Đây là các dự án có quy mô nhỏ và không được tiến hành thường xuyên.
Các dự án mà công ty đang và sẽ thực hiện (2000 – 2008)
(công ty vừa là chủ đầu tư vừa thi công hạng mục)
 Công trình quốc lộ 49 B Thuận An
Tổng vốn đầu tư 46 tỉ
Dự án khởi công vào năm 2003 và hoàn thành năm 2006
Địa điểm Thừa Thiên Huế
 Công trình quốc lộ 47 cầu vượt đường sắt Lê Lợi
Tổng vốn đầu tư 68 tỉ
Dự án khởi công vào năm 2003 và hoàn thành năm 2005
Địa điểm Thanh Hóa
 Công trình nâng cấp quốc lộ 9 (giai đoạn 2)
Tổng vốn đầu tư 498 tỉ
Dự án khởi công vào năm 2002 và hoàn thành năm 2006
Địa điểm Quảng Trị
Các dự án công ty đã lập:
¬
STT Tên dự án Năm Phạm vi thực hiện
1 Kè biển Ninh Phú, Hậu
Lộc, Thanh Hóa
2000 Phối hợp thẩm tra BCNCTKT, BCNCKT ,
soạn thảo hợp đồng, điều lệ liên doanh
2 Đê Kênh Tháp, Hưng
Nguyên, Nghệ An
2003 Lập BCNCKT, thực hiện thi công, thẩm tra
giám sát thi công
3 Đường giao thông nội bộ
khu du lịch Xuân Thành,

Hà Tĩnh
2003 Lập báo cáo đầu tư. Thẩm tra lập BCNCKT,
thẩm định TK, triển khai và giám sát thi
công xây dựng
4 Kè Đô Lương, Nghệ An 2004 Lập BCNCKT, thẩm tra các hạng mục liên
quan, giám sát lắp đặt và xây dựng.
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
23
Khoá luận tốt nghiệp
3) Quy trình lập dự án tại công ty:
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
24
Bắt đầu
1Nhận nhiệm vụ Lập dự
áná
2Thu thập, phân tích, xử
lý thông tin, tư liệu
3Xác định nhiệm vụ lập
dự ánd
4Tổ chức các bước lập
dự ánd
5Công tác quản lý chất
lượng sản phẩm
6Bàn giao hồ sơ và bảo
vệ sản phẩmp
Lưu hồ sơ
TRÁCH NHIỆM CÔNG ĐOẠN NỘI DUNG
Giám đốc công ty
Chủ nhiệm dự án
Các chủ trì liên quan

Giấy giao việc
Kế hoạch thực hiện
Chủ nhiệm Dự án
Trưởng bộ phận liên quan
Chủ nhiệm Dự án
Các chủ trì
Chủ nhiệm Dự án, Chủ trì
hạng mục, chuyên viên, các
ban chức năng…
Chủ trì hạng mục - Chủ nhiệm
dự án – các phó giám đốc phụ
trách kinh tế và kĩ thuật –
Giám đốc
Giám đốc - Chủ nhiệm Dự án
Chủ nhiệm dự án
Nhiệm vụ, văn bản Chủ đầu tư
Số liệu, hồ sơ, báo cáo..
Lập báo cáo đầu tư
(Lập dự án đầu tư)
Báo cáo nghiên cứu KT
Lập bảo vệ đề cương – dự
toán, Lập kế hoạch tổng thể,
kế hoạch sản xuất
Tờ trình, tờ duyệt, chữ kĩ,
con dấu
Biên bản kiểm tra, bàn
giao cho chủ đầu tư, hồ sơ
bảo vệ
Các hồ sơ liên quan đến
DA

Khoá luận tốt nghiệp
Mô tả quy trình:
N hận nhiệm vụ lập dự án:
Sau khi nhận nhiệm vụ lập dự án từ chủ đầu tư, công ty sẽ có quyết định giao chủ nhiệm
dự án cho một cá nhân chịu trách nhiệm. Các dự án lớn thì có ban chủ nhiệm dự án. Chủ nhiệm
dự án là người phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính đúng đắn của
dự án về mặt kĩ thuật, chất lượng, tiến độ và tài chính. Chủ nhiệm dự án có thể thay mặt công ty
và chủ đầu tư để trình bày, bảo vệ dự án trước cơ quan thẩm định hoặc cơ quan khác có thẩm
quyền. Chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ phân tích, tổng hợp, có kinh nghiệm trong
lĩnh vực lập dự án, Chủ nhiệm dự án phải được chọn lựa cẩn trọng ngay từ đầu và tuyệt đối
tránh trường hợp thay đổi chủ nhiệm dự án trong quá trình triển khai, chủ nhiệm dự án là một
chức danh vừa mang tính lãnh đạo, chỉ huy, điều hành đồng thời là người trực tiếp nghiên cứu,
soạn thảo những phần quan trọng của dự án. Chủ nhiệm dự án nhận nhiệm vụ lập dự án (bao
gồm lập báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi) được ban
giám đốc giao cho.
Thu thập, phân tích, xử lí thông tin, tư liệ u đầu vào:
Chủ nhiệm dự án tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu đầu vào phù hợp với yêu cầu. Các
thông tin, dữ liệu yêu cầu về lập dự án bao gồm:
• Nhiệm vụ lập dự án
• Các số liệu liên quan tới dự án
• Các văn bản của chủ đầu tư hay khách hàng
• Hồ sơ quy hoạch được duyệt
• Tài liệu xác định quyền sở hữu khu đất xây dựng hoặc văn bản giới thiệu địa điểm
• Hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất thủy văn khu đất xây dựng (nếu có)
• Báo cáo hiện trạng công trình (nếu là công trình cải tạo và mở rộng)
Chủ nhiệm dự án có trách nhiệm kiểm tra và xác định các yêu cầu của chủ đầu tư, khách
hàng về nội dung lập dự án. Chủ nhiệm dự án có trách nhiệm phân tích, xử lí các thông tin do tổ
chức, cá nhân tham gia dự án cung cấp bằng các phương pháp khoa học và kinh nghiệm chuyên
gia. Khi phát hiện các tài liệu thông tin không đầy đủ, chủ nhiệm dự án liên hệ với khách hàng,
đối tác để yêu cầu cung cấp bổ sung tài liệu thông tin

Xác định nhiệm vụ, trách nhiệm và các bước lập dự án :
Nhiệm vụ lập dự án bao gồm:
Phạm Thị Kim Chung Lớp: K11QT2
25

×