MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
MỤC LỤC.................................................................................................................................................................1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.........................................................2
1.1.1. Khái qt về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
...............................................................................................................................2
1.1.1.1 Tài chính doanh nghiệp............................................................................................................................2
1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp............................................................................................................5
1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................5
1.1.2.1. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................................................5
1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................................................6
1.1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.......................7
1.1.3.1. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp................................................................................................7
1.1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................................................8
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................10
1.1.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp qua Bảng cân đối kế tốn và Báo cáo kết quả kinh
doanh................................................................................................................................................................. 10
1.1.4.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng.................................................................................................11
1.1.4.3. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (Phương pháp phân tích Dupont): .............25
1.1.4.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp........................................................27
1.1.5. Tổ chức cơng tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp ......................28
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..........................................29
1.2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.....................................29
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp..................................................................................................................30
1.2.3. Một số giải pháp tài chính chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp......................................................................................31
2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4 VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG.........................................33
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển cơng ty.............................34
2.1.2. Đặc điềm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của
công ty.................................................................................................................36
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................................................36
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh................................................................................39
2.1.3. Đặc điểm chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh............................40
2.1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu ..........................................................................................................40
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất, quy trình công nghệ................................................................................41
2.1.3.3. Các yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào............................................................................42
2.1.3.4. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật và lao động........................................................................................43
2.1.3.5. Thị trường yếu tố đầu ra và vị thế cạnh tranh.......................................................................................43
2.1.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
(Bảng 01).............................................................................................................44
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY TRONG NĂM QUA......................................................................46
1
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn hoạt động kinh doanh...............................46
2.2.1.1. Thuận lợi...............................................................................................................................................46
2.2.1.2. Khó khăn...............................................................................................................................................47
2.2.2. Đánh giá khái qt tình hình tài chính cơng ty qua Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả kinh doanh...........................................................................48
2.2.2.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính cơng ty qua Bảng cân đối kế tốn.............................................48
2.2.2.2. Đánh giá tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Bảng 05)..............................58
2.2.3. Đánh giá tình hình tài chính qua các hệ số tài chính đặc trưng...............62
2.2.3.1. Nhóm các hệ số phản ánh khả năng thanh tốn...................................................................................62
2.2.3.2. Nhóm các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản ............................................................67
2.2.3.3. Nhóm các hệ số phản ánh hiệu suất hoạt động....................................................................................72
2.2.3.4. Nhóm các hệ số phản ánh khả năng sinh lời (Bảng 20).........................................................................77
2.2.3.5. Phân tích khả năng sinh lời theo phương pháp Dupont (Sơ đồ03)........................................................82
2.2.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn (Bảng 21)......................83
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY ...........................................................................................85
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................85
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục..................................................................87
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.................................................90
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4 VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG...............................................................................................92
3.2.1. Chú trọng đầu tư đúng hướng tài sản cố định..........................................92
3.2.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đổi mới kỹ
thuật, tăng vốn kinh doanh..................................................................................94
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, đặc biệt là các khoản phải thu khó địi.. 97
3.2.4. Thực hiện các biện pháp tăng doanh thu :................................................99
3.2.5. Tăng cường hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại cơng ty...........101
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp
1.1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
2
Là một khâu cơ sở của hệ thống tài chính quốc gia, tài chính doanh
nghiệp là phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hoá tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra
một số vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của mình
nhằm có được các phương tiện cần thiết là sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đầu ra, doanh
nghiệp tiến hành tiêu thụ hàng hóa, lấy thu bù chi, nộp thuế cho Nhà nước,
cịn lại lợi nhuận sau thuế và tiếp tục phân phối khoản lợi nhuận này. Gắn liền
với hoạt động trên của doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Đây chính là
những hoạt động chính của tài chính doanh nghiệp. Sự phát sinh, vận động và
chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính (các quỹ tiền tệ) tạo ra các luồng
chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra
khỏi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với hoạt động đầu tư, hoạt
động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên trong của quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài
chính phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính
giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác, với người lao động trong doanh nghiệp, với các chủ sở hữu của
doanh nghiệp và quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
b. Nội dung của tài chính doanh nghiệp
Nội dung chủ yếu của tài chính doanh nghiệp là để trả lời các câu hỏi
sau:
3
Thứ nhất, trong rất nhiều các quyết định đầu tư, doanh nghiệp nên lựa
chọn đầu tư vốn vào đâu, đánh giá cơ hội đầu tư và hoạch định dự toán vốn
như thế nào để đem lại lợi nhuận lớn nhất trong tương lai.
Thứ hai, với nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó thì doanh
nghiệp nên sử dụng nguồn tài trợ nào? Doanh nghiệp cần cân nhắc nhiều mặt:
kết cấu nguồn vốn, ưu nhược điểm của từng hình thức huy động vốn, chi phí
sử dụng vốn,… để đưa ra lựa chọn tối ưu.
Thứ ba, tổ chức quản lý và sử dụng vốn như thế nào để đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có vào hoạt động kinh
doanh mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ tư, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp được tiến hành như thế nào, có hợp lý, vừa đảm bảo được lợi
ích của người lao động, các cổ đông vừa đáp ứng nhu cầu vốn phát triển
doanh nghiệp những kỳ tiếp theo hay không?
Thứ năm, kiểm sốt, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động như thế
nào để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, đưa ra dự báo, từ đó có được
những quyết định kịp thời, thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ln đảm bảo doanh nghiệp trong tình trạng tài chính lành
mạnh.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính như thế nào để đảm bảo
doanh nghiệp luôn hoạt động liên tục và có hiệu quả.
c. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
- Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này được thể hiện ở:
4
+ Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
+ Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được
cơ hội trong kinh doanh.
+ Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp sẽ góp
phần giảm bớt được chi phí sử dụng vốn từ đó tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
+ Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng địn bẩy tài chính
hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
+ Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh
- Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ rất hữu ích để kiểm sốt tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doah nghiệp là việc xử lý các thơng tin tài chính kế
tốn và các thơng tin khác về quản lý nhằm đánh giá thực trạng tài chính và
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân
tác động tới các đối tượng phân tích, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đạt được mục tiêu
đề ra.
1.1.2. Sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thơng qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp,
các nhà quản trị có thể đánh giá được khái quát và toàn diện các mặt hoạt
động của doanh nghiệp, thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu và những tiềm
năng của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách quan; trên cơ
5
sở đó đề xuất những giải pháp kịp thời và hiệu quả nhằm cải thiện tình hình
tài chính của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Ngồi ra, phân tích tài
chính doanh nghiệp cịn là tiền đề của việc dự báo và lập kế hoạch tài chính,
xây dựng các mục tiêu trong kinh doanh và là phương tiện giúp các đối tượng
sử dụng thông tin khác có thể đánh giá về năng lực tài chính và triển vọng
phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính là nhằm cung cấp thông tin cho việc ra các
quyết định. Vì vậy, mục tiêu quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh
nghiệp là cung cấp đầy đủ thơng tin đáp ứng nhu cầu sử dụng riêng của từng
đối tượng quan tâm. Đó là các thơng tin về tình hình quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, các thơng tin phản ánh khả năng thanh tốn và các
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với các chủ thể khác, thông tin về các
nguồn vốn huy động, các khoản nợ cũng như các tình huống làm biến đổi
chúng.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần cung cấp các thông tin về
việc thực hiện các chức năng, cương vị quản lý của người quản lý đối với
doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Những nhà
quản lý doanh nghiệp khơng chỉ có trách nhiệm trong việc quản lý và đảm
bảo an toàn cho các nguồn lực của doanh nghiệp mà cịn phải có trách nhiệm
trong việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất.
6
1.1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp
Một trong những nguồn tài liệu quan trọng nhất để tiến hành phân tích
tài chính là hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là
Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Bảng cân đối kế tốn: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
qt tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá: tài sản
và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu trong bảng
cân đối kế tốn được phản ánh dưới hình thái giá trị và theo nguyên tắc cân
đối: Tổng tài sản bằng Tổng nguồn vốn.
Kết cấu của một bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần Tài sản được
trình bày ở phía trên, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh giá trị của tồn bộ tài sản
hiện có tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp, được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Phần Nguồn vốn được
trình bày ở phía dưới, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành các
loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, được sắp xếp theo
nghĩa vụ tài chính giảm dần.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Có thể ví Bảng cân đối kế tốn như một bức ảnh chụp nhanh về tình
hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, còn Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh như một cuốn phim quay chậm, giúp hình dung được
kết quả hoạt động trong một thời kỳ. Do đó, khơng thể thiếu các báo cáo tài
chính này khi tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp.
7
Ngồi ra, để phân tích tài chính doanh nghiệp cịn phải tập hợp đầy đủ
các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là các cách thức, kỹ
thuật để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở q khứ, hiện tại và
dự đốn tương lai. Để phân tích tài chính doanh nghiệp, chúng ta sử dụng
tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân
tích tài chính doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp chủ yếu được sử
dụng phổ biến trong thực tế:
a. Phương pháp so sánh
Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo những nội dung sau:
Thứ nhất, về điều kiện so sánh:
- Đảm bảo tồn tại ít nhất hai đại lượng để so sánh.
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Thứ hai, cách xác định gốc để so sánh: tùy thuộc vào mục đích phân
tích cụ thể để xác định kỳ gốc để so sánh, cụ thể:
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của các chỉ tiêu phân tích
thì gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc
hàng loạt các kỳ trước.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích.
- Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là
giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba, kỹ thuật so sánh:
Thông thường, người ta hay sử dụng hai kỹ thuật so sánh cơ bản là so
sánh bằng số tuyệt đối, so sánh về số tương đối. Ngoài ra, người ta còn sử
8
dụng kỹ thuật phân tích theo chiều dọc và kỹ thuật phân tích theo chiều
ngang.
b. Phương pháp phân chia (chi tiết)
Thơng thường, trong q trình phân tích tài chính doanh nghiệp, người
ta thường chi tiết hóa q trình phát sinh và kết quả đạt được qua những chỉ
tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế.
c. Phương pháp tỷ lệ
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các hệ số tài chính thường
được xác định bằng cách đem chia trực tiếp một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu
khác để thấy được mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng chỉ tiêu thành phần đến
chỉ tiêu cần phân tích. Những tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo theo từng mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, tỷ lệ về cơ
cấu vốn, tỷ lệ về năng lực hoạt động và tỷ lệ về khả năng sinh lời.
d. Phương pháp phân tích mối liên hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
Đây là phương pháp đặc trưng, chỉ dùng trong phân tích tài chính. Theo
phương pháp này, do hầu hết các tỷ số tài chính đều có dạng một phân số nên
mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố là mẫu số và tử
số của phân số đó. Mặt khác, các tỷ số tài chính cịn ảnh hưởng lẫn nhau. Như
vậy, với việc biểu diễn một tỷ số bằng tích của một vài tỷ số khác, chúng ta có
thể triển khai các quan hệ phức tạp hơn gồm nhiều chỉ số tác động lẫn nhau.
Qua đó thấy được nguyên nhân và xu hướng biến đổi của chúng.
Ngoài những phương pháp cơ bản nêu trên, trong phân tích tài chính
doanh nghiệp, người ta còn sử dụng một số phương pháp khác như phương
9
pháp cân đối, phương pháp dự đoán, phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp số chênh lệch, phương pháp phân tích tính chất của nhân tố, phương
pháp tương quan hồi quy, phương pháp qui hoạch tuyến tính, phương pháp sử
dụng mơ hình kinh tế lượng, phương pháp biểu đồ đồ thị,…
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp qua Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
Dựa trên cơ sở số liệu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, sẽ phân tích tổng qt tình hình tài chính doanh nghiệp
giúp các nhà quản trị có được cái nhìn tổng quan ban đầu về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh. Thông thường, cần xem xét một
số vấn đề chủ yếu sau:
- Xem xét sự biến động của tổng tài sản và tổng nguồn vốn cũng như
từng loại tài sản và từng loại nguồn vốn thông qua việc so sánh giữa số cuối
kỳ với số đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Qua đó, thấy được sự
biến động về quy mơ và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét sự biến động về cơ cấu vốn kinh doanh thông qua việc tính
tốn việc tính tốn tỷ trọng của từng loại và so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ.
Trên cơ sở đó có thể đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu vốn và sự tác động của
cơ cấu đó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét sự biến động về cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khái quát mức
độ phụ thuộc hay độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, điều đó cho thấy khả năng tự
chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cao, mức độ phụ thuộc vào các chủ nợ
thấp và ngược lại.
10
- Xem xét về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán:
sự cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn; giữa nguồn tài
trợ dài hạn so với tài sản dài hạn. Từ đó, đánh giá xem doanh nghiệp đã đảm
bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính hay chưa?
- Ngoài ra, cần xem xét sự biến động của doanh thu thuần, giá vốn hàng
bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận trước và sau thuế giữa năm nay
so với năm trước. Trên cơ sở đó đánh giá khái quát tình hình kinh doanh trong
kỳ thực hiện và đưa ra được dự báo đúng đắn cho hoạt động kinh doanh trong
tương lai.
1.1.4.2. Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
Các hệ số tài chính được coi là các biểu hiện đặc trưng nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, việc
phân tích các hệ số tài chính là một nội dung quan trọng trong q trình phân
tích tài chính doanh nghiệp.
a. Hệ số khả năng thanh toán
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát thể hiện mối quan hệ giữa tổng
tài sản với tổng số nợ phải trả (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) của
doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 cho thấy: tổng tài sản hiện có bao gồm cả tài
sản cố định và tài sản lưu động không đủ để thanh toán các khoản nợ, vốn chủ
sở hữu âm và doanh nghiệp có nguy cơ phá sản. Ngược lại, nếu hệ số này lớn
hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ rằng doanh nghiệp có đủ tài sản để thanh tốn các
11
khoản nợ. Tuy nhiên, việc đánh giá khả năng thanh tốn của doanh nghiệp
cịn phụ thuộc và khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản và giá trị các
khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (hệ số khả năng thanh tốn nợ
ngắn hạn) được xác định theo cơng thức:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về mặt tài chính mà
doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Còn nếu hệ số này cao thể
hiện doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh tốn các khoản
nợ đến hạn. Thông thường, nếu hệ số này >1 thì được coi là an tồn và ngược
lại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt vì
khi đó có một lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ lớn, không sinh lời, chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa cao. Khi đánh giá cần phải
dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh
tốn của doanh nghiệp. Bởi vì, tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải
thu và hàng tồn kho, trong số các khoản phải thu có một bộ phận là nợ q
hạn và nợ khó địi, hàng tồn kho là vật tư, sản phẩm làm dở và thành phẩm
chưa tiêu thụ nên các loại tài sản này không thể chuyển đổi thành tiền nhanh
được. Chính vì vậy, để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp, chúng ta cán đi sâu xem xét một số chỉ tiêu nữa.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
12
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được xem như là thước đo phản ánh
khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ
mà không cần bán các loại vật tư, hàng hóa.
Nhìn chung hệ số này càng cao càng tốt nhưng nếu quá cao thì cần phải
xem xét lại. Vì trong tài sản ngắn hạn thì bộ phận các khoản phải thu là khó
thu hồi nhất nên nếu nó quá lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn nhanh
của doanh nghiệp. Ngồi ra, xem xét hệ số này cần phải đặt trong sự so sánh
với hệ số trung bình của ngành để có cái nhìn khách quan hơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một
cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. Do
đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn có thể xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh tốn tức thời được xác định bằng cơng thức:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Trong đó, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản
tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khốn và các khoản
đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3
tháng và không gặp rủi ro lớn. Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ
rủi ro thấp. Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bất kỳ lúc nào của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do không phải tất cả các khoản
nợ đều phải trả cùng một lúc nên trên thực tế chỉ tiêu này cũng khơng có
nhiều ý nghĩa.
13
- Hệ số thanh toán lãi vay: đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân
tích kết cấu tài chính của doanh nghiệp, được xác định bằng cơng thức sau:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp
từ lợi nhuận trước lãi vay và thuế, đồng thời phản ánh mức độ rủi ro có thể
gặp phải của các chủ nợ. Nó cho biết số vốn đi vay đã được doanh nghiệp sử
dụng tốt đến mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù
đắp lãi vay phải trả không. Hệ số này càng cao thì khả năng trả lãi vay của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
b. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn: được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ và hệ số
vốn chủ sở hữu
+ Hệ số nợ được xác định theo công thức sau:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đồng hình thành từ vay nợ bên ngồi. Qua đó, thể
hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong tổ chức nguồn vốn, mức độ phụ
thuộc vào bên ngồi và mức độ sử dụng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có hệ số nợ cao vừa tác động tích cực vừa tác động tiêu
cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thứ nhất, tác động tích cực:
+ Hệ số nợ cao sẽ làm gia tăng giá trị sử dụng của doanh nghiệp vì doanh
nghiệp sử dụng một lượng lớn tài sản mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ.
14
+ Bên cạnh đó, hệ số nợ cao cịn có tác dụng khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu, góp phần gia tăng lợi ích của chủ doanh nghiệp.
+ Mặt khác, lãi vay được coi như một khoản chi phí hợp lý và được tính trừ
vào thu nhập chịu thuế. Do đó, việc sử dụng nợ vay được xem như một
phương thức tạo ra “lá chắn thuế cho doanh nghiệp”.
Thứ hai, tác động tiêu cực:
+ Nếu hệ số nợ quá cao sẽ làm gia tăng nguy cơ mất khả năng thanh tốn, đe
dọa đến sự an tồn về mặt tài chính của doanh nghiệp.
+ Hơn nữa, trong trường hợp tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản nhỏ hơn lãi tiền
vay thì việc sử dụng địn bẩy tài chính sẽ có tác động ngược chiều.
Hệ số nợ cao hay thấp chưa thể kết luận được cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp có hợp lý hay khơng mà cịn tùy thuộc vào ngành nghề kinh
doanh và tình hình thanh tốn nợ của doanh nghiệp.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức sau:
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số này đo lường mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu trong tổng số
vốn hiện có của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Hệ số này càng lớn càng
chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu, tính độc lập về mặt tài chính
cao, doanh nghiệp ít bị ràng buộc hay chịu sức ép từ nợ vay.
Ngoài ra, việc xác định vốn chủ sở hữu bao nhiêu, nợ phải trả bao
nhiêu còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp và đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh, nhưng vẫn phải đảm bảo ngun
tắc: tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn trên cơ sở có tính đến các yếu tố rủi ro
tài chính.
15
+ Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (tỷ suất đảm bảo nợ) cho thấy
số đồng vốn vay được bảo đảm bởi một đồng vốn chủ sở hữu:
Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu =
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
- Hệ số cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài
sản dài hạn khác.
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn:
Tỷ suất đầu tư vào TSDH = Tổng tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp
bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản dài hạn. Nó
cho thấy mức độ đầu tư vào tài sản cố định và tình hình trang thiết bị cơ sở
vật chất kỹ thuật, mức độ sử dụng địn bẩy kinh doanh, năng lực sản xuất hiện
có, khả năng cạnh trạnh và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp
trong tương lai.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan
trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng
vào kinh doanh.
+ Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSNH = Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp
bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản ngắn hạn.
Qua đó cho thấy mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn gồm tiền và các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, … của doanh nghiệp.
16
Nhìn chung, khi đánh giá về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, cần căn cứ vào
đặc điểm ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn
cụ thể để xem xét tính hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp.
+ Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =
Vốn chủ sở hữu
Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH
Chỉ tiêu này phản ánh trong số tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp
thì có bao nhiêu giá trị được đóng góp từ vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này lớn
hơn 1 nghĩa là toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp được đầu tư bằng
nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1, chứng tỏ một phần tài sản
cố định được tài trợ bởi nguồn vốn vay.
* Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính trong chính
sách tài trợ của doanh nghiệp:
Nguyên tắc cân bằng tài chính địi hỏi: Tài sản dài hạn chỉ được tài trợ
bởi nguồn vốn dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn chỉ tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
Nếu nguồn vốn dài hạn > tài sản dài hạn, hay tài sản ngắn hạn > nguồn
vốn ngắn hạn cho thấy tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ hoàn
toàn bởi nguồn vốn dài hạn, đồng thời đã có một phần nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp có vốn lưu chuyển. Trong trường hợp
này, nguyên tắc cân bằng tài chính được đảm bảo, đây là dấu hiệu an tồn đối
với doanh nghiệp vì nó cho phép doanh nghiệp đương đầu được với những rủi
ro có thể xảy ra như: việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng
của các nhà cung cấp, kể cả việc thua lỗ nhất thời, … Tuy nhiên chính sách
này làm cho chi phí sử dụng vốn cao. Để có những đánh giá đúng đắn cần đi
17
sâu xem xét đối chiếu nhu cầu cần được tài trợ của tài sản ngắn hạn bằng
phần nguồn vốn dài hạn còn dư sau khi đã sử dụng tài trợ cho tài sản dài hạn.
c. Hệ số hiệu suất hoạt động
Các chỉ số này được xác định bằng cách so sánh giữa doanh thu với
việc bỏ vốn kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau, có tác dụng đo lường
năng lực quản lý và sử dụng vốn hiện có của doanh nghiệp. Từ đó đề ra biện
pháp nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Số vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ và được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vịng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình qn trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm ngành kinh doanh. Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao hơn
so với các doanh nghiệp trong ngành chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý hàng
tồn kho của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ
kinh doanh và giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu hệ số này
thấp thì có thể doanh nghiệp đang dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị
ứ đọng hoặc vấn đề tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt
doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên,
để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình hình của doanh
nghiệp.
- Số ngày một vịng quay hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
18
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để hàng tồn kho thực hiện
được một vòng quay. Nếu số ngày này càng ngắn thì chứng tỏ hàng tồn kho
quay vịng càng nhanh, doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là tốt và ngược lại.
- Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt và được xác định theo cơng thức:
Vịng quay các khoản phải thu =
Doanh thu bán hàng(có thuế)
Số dư bình qn các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các
khoản phải thu nhanh. Do đó, doanh nghiệp khơng phải đầu tư nhiều tài sản
lưu động cho các khoản phải thu. Ngược lại, vòng quay các khoản phải thu
càng nhỏ chứng tỏ một phần vốn của doanh nghiệp đã vị khách hàng chiếm
dụng. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất lớn từ chính sách bán chịu của doanh
nghiệp.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Số dư bình quân các khoản
phải thu
Số ngày trong
=
kỳ
Doanh thu tiêu thụ bình
Vịng quay các
qn một ngày trong kỳ
khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
doanh nghiệp kể từ khi xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
Nó phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu, việc tổ chức thanh toán cũng
như mục tiêu mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét chỉ
tiêu này cần đặt trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh
nghiệp. Nếu việc chấp nhận thời gian bán chịu dài hơn cho khách hàng làm
tăng doanh số bán ra, tăng doanh thu và từ đó gia tăng lợi nhuận thì chứng tỏ
chính sách bán chịu của doanh nghiệp là hợp lý và có hiệu quả. Ngược lại,
19
nếu chính sách bán chịu khơng làm tăng doanh số bán ra, khơng tăng được
doanh thu thì đó là biểu hiện xấu và rủi ro tài chính sẽ tăng lên. Tuy nhiên,
doanh nghiệp khơng nên để kỳ thu tiền bình quân quá dài so với các doanh
nghiệp khác trong ngành vì rất dễ dẫn đến nợ khó địi và mất vốn kinh doanh.
Để có thể phân tích rõ hơn, ta cần so sánh chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân
với chỉ tiêu kỳ trả tiền bình quân, được xác định bằng cơng thức:
Kỳ trả tiền bình qn =
Số dư bình quân các khoản phải trả nhà cung cấp
Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng hóa mua vào
bình qn một ngày trong kỳ (loại mua chịu)
- Vòng quay vốn lưu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động
hay số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm). Công thức xác định như sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu số vòng quay vốn lưu động càng
lớn thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh, hiệu suất sử dụng vốn
lưu động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh, vật tư hàng hóa tồn kho thấp,
… do đó tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận. Ngược lại, nếu hệ số
này thấp thì có thể tiền mặt tồn quỹ nhiều, số lượng các khoản phải thu lớn,…
Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ một mức dự trữ vốn lưu động thích
hợp sao cho vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục,
vừa tiết kiệm vốn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Số ngày một vòng quay vốn lưu động (kỳ luân chuyển vốn lưu động):
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay vốn lưu động =
20
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu
động thực hiện một vòng luân chuyển hay chính là độ dài thời gian một vòng
luân chuyển ở trong kỳ. Như vậy, kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch
với số vòng quay vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân
chuyển vốn lưu động sẽ làm tăng vòng quay vốn lưu động, từ đó nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết bình quân một đồng vốn cố
định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, được xác định
theo công thức sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
trong kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp cân nhắc trước khi đầu tư vào tài sản cố
định mới và xem xét mức khấu hao của tài sản cố định cũ đã hợp lý hay chưa.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và
ngược lại.
Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này, ta cần phải đi sâu tìm hiểu cơ cấu
từng loại tài sản cố định cũng như hiệu quả hoạt động của từng loại tài sản đó
để có chiến lược phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Vịng quay tài sản hay tồn bộ vốn
Vịng quay tài sản hay
tồn bộ vốn trong kỳ
Doanh thu thuần
=
Số tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay
được bao nhiêu vịng. Nó cung cấp thơng tin tổng quát nhất về hiệu suất sử
dụng tài sản hay tồn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp. Việc tăng vịng
quay tồn bộ vốn là yếu tố quan trọng làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng
21
khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài
ra, hệ số này chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp.
d. Hệ số hiệu quả hoạt động (Hệ số sinh lời)
Nếu như các hệ số trên phản ánh hiệu quả hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp thì các hệ số về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp hiệu quả
hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Đây là những chỉ số được các nhà quản
trị quan tâm nhất bởi đó là kết quả tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và
quyết định quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, đó cũng là cơ sở quan trọng
để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những dự đoán tài chính đúng đắn
cho tương lai.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (Hệ số lãi ròng) - ROS
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu (Hệ số lãi ròng) - ROS
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó cho thấy khi thực hiện 1 đồng doanh thu
trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Thông thường, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cao là tốt nhưng khi
đánh giá cần so sánh với tỷ suất của các doanh nghiệp cùng ngành cũng như
bản thân doanh nghiệp đó trong các kỳ khác nhau để thấy xu hướng tăng giảm
của tỷ suất lợi nhuận, từ đó đưa ra kết luận chính xác hơn.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản) – ROAE
Tỷ suất sinh lời kinh tế của
tài sản (ROAE)
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
22
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh. Nó cho thấy một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy
động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh - TSV
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
vốn kinh doanh (TSV)
Lợi nhuận trước thuế
=
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả nảng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
=
Vốn kinh doanh (hay tài sản) bình quân
trên vốn kinh doanh (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu tỷ suất này cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
vốn tốt có hiệu quả cao và ngược lại. Các nhà quản trị doanh nghiệp thường
quan tâm đến chỉ tiêu này hơn tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh
doanh.
Ngoài ra, chỉ tiêu này còn được xác định theo phương pháp Dupont như
sau:
ROA = ROS x Vịng quay tài sản hay tồn bộ vốn
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu - ROE
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Vì mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho
các chủ doanh nghiệp nên đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm. Chỉ tiêu
23
này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu
trong kỳ. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của cơng ty càng mạnh và cổ
phiếu của cơng ty càng hấp dẫn hơn.
Ngồi ra, chỉ tiêu này còn được xác định theo phương pháp Dupont như
sau:
Vốn kinh doanh bình quân
ROE
=
=
ROA
ROS
x
Vốn chủ sở hữu bình qn
Vịng quay tài sản
x
x
hay tồn bộ vốn
1
1- Hệ số nợ
Ngồi các chỉ tiêu trên, để phân tích tình hình tài chính của các cơng ty
cổ phần, người ta cịn sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Thu nhập một cổ phần thưởng - EPS:
Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó phản ánh số cổ phần thường
(hay cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Hệ
số EPS cao hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác là một trong những
mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới.
Thu nhập một cổ
= Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
phần thưởng (EPS)
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
- Cổ tức 1 cổ phần thường - DIV phản ánh mức thu nhập thực tế mà
mỗi cổ phần thường nhận được trong năm:
Cổ tức 1 cổ phần = Lợi nhuận sau thuế dành trả cổ tức cho cổ đông thường
thường (DIV)
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
- Hệ số trả cổ tức phản ánh công ty đã dành bao nhiệt phần trăm (%)
thu nhập để trả cổ tức cho cổ đông:
Hệ số trả cổ tức =
Lợi nhuận một cổ phần thường
Thu nhập một cổ phần thường trong năm
24
Hệ số này càng cao thì cổ phiếu của cơng ty càng nhận được sự quan
tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu
họ nắm giữ.
Kết luận:
Thông qua việc phân tích các hệ số tài chính đặc trưng, các nhà đầu tư
só thể đọc được rất nhiều điều về tiềm năng, sự yếu kém, xu hướng phát triển,
hiệu quả hoạt động, q trình sinh lời, ... của cơng ty để đưa ra quyết định tối
ưu.
1.1.4.3. Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (Phương
pháp phân tích Dupont):
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp
của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp. Để thấy
được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức
tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp hệ thống chỉ tiêu thường
được xem xét là:
a. Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn kinh
Lợi nhuận sau thuế
=
x
Doanh thu thuần
doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn
Doanh thu thuần
=
Hệ số lãi ròng
(ROS)
Tổng vốn kinh doanh
bình qn
x
Vịng quay tồn bộ vốn
kinh doanh (ROA)
Như vậy, cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận là do:
+ Một đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra mấy đồng
doanh thu thuần.
25