Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP CƠ KHÍ CHÍNH XÁC BÁCH KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.29 KB, 30 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CP CƠ KHÍ CHÍNH
XÁC BÁCH KHOA
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP CƠ KHÍ CHÍNH XÁC BÁCH
KHOA
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP cơ khí chính xác
Bách Khoa
Công ty cổ phần cơ khí chính xác Bách Khoa tiền thân là xưởng cơ
khí Bách Khoa được thành lập năm 1986 tại khu tập thể Phương Mai – Hà
Nội là cơ sở chế tạo các chi tiết máy, phụ tùng thay thế phục vụ cho các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông….Do nhu cầu phát
triển của xã hội cũng như để đáp ứng yêu cầu của thị trường tháng 12 năm
2004 sau khi nhóm họp, đàm phán và thống nhất của các cổ đông thì Công ty
CP cơ khí chính xác Bách Khoa chính thức được thành lập.
Tháng 6/1995 xưởng cơ khí Bách Khoa được chuyển từ khu tập thể
Phương Mai về cơ sở mới được xây dựng tại số 37 đường Bê tông – Thịnh
Liệt – Huyện Thanh Trì – Hà Nội với diện tích nhà xưởng khang trang hơn
trước. Nhiều ngành nghề kinh doanh như chế tạo các chi tiết máy, đồ gá lắp,
dụng cụ, khuôn mẫu cho tất cả các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng, giao thông vận tải, y tế, dược phẩm, chế biến mía đường, chế biến
nông sản thực phẩm, chế biến thuốc lá, bia rượu, nước giải khát, ngành in,
ngành dệt may, ngành sản xuất bánh kẹo, sản xuất bao bì, chế biến chất dẻo
cao su, chế biến vật liệu phi kim loại.
Sau khi chuyển đến cơ sở mới ngoài điều kiện nhà xưởng khang trang,
đã mở rộng nhiều ngành nghề kinh doanh nên xưởng cơ khí Bách Khoa đã
gặp phải những khó khăn. Đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng
ngành cũng như các mặt hàng được các đơn vị nhập từ nước ngoài về. Ngoài
ra khách hàng chính của xưởng cơ khí Bách Khoa là ngành công nghiệp sản
1
LỚP TÀI CHÍNH – K36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC


xuất thuốc lá lại bị nhà nước hạn chế sản xuất nên cũng ảnh hưởng lớn đến
công ăn việc làm của các công nhân trong xưởng, dẫn đến doanh thu của
xưởng bị giảm sút. Trước tình hình đó những người đứng đầu xưởng cơ khí
Bách Khoa đã chuyển hướng sang các ngành nghề khác như cung cấp các
phụ tùng thay thế cho ngành in, dược phẩm chế biến mía đường. Công ty đã
không ngừng phát huy năng lực sản xuất các loại sản phẩm của Công ty để
tồn tại và đứng vững trên thị trường cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất
nước.
Cho đến năm 2004 cùng với nhu cầu tất yếu của xã hội để phát triển
thì xưởng cơ khí Bách Khoa đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần cơ khí
chính xác Bách Khoa với giấy chứng ngân Đăng ký kinh doanh Công ty cổ
phần số: 0103006263. Từ đó đến nay Công ty vẫn duy trì được sản xuất sản
phẩm thuộc lĩnh vực Công ty và không ngừng mở rộng lĩnh vực hoạt động
kinh doanh để bảo toàn vốn, làm đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và đem lại
lợi nhuận.
Công ty CP cơ khí chính xác Bách Khoa là cơ sở sản xuất hoạt động
liên tục hơn 20 năm qua. Công ty không ngừng đầu tư máy móc thiết bị
chính xác để phục vụ nh cầu sản xuất. VD: có nhiều máy cắt gọt chuyên
dùng có công suất lớn, máy phay CNC, máy mài phẳng…Để không ngừng
đổi mới công nghệ Công ty đã tích cực mở rộng quan hệ với các Công ty
trong và ngoài ngành để phát huy năng lực sẵn có của phân xưởng sản xuất.
Tăng cường quan hệ liên doanh liên kết với mọi thành phần kinh tế trong và
ngoài nước để phấn đấu đạt giá trị sản lượng mọi năm từ 3-4 tỷ đồng.
Công ty đã phấn đấu về mọi mặt từ cân đối tài chính coi trọng hiệu
quả kinh tế và không ngừng sản xuất ra nhiều sản phẩm đảm bảo chất lượng
phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, chế biến thuốc
lá và các ngành kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo toàn và phát huy nguồn vốn
của các cổ đông đóng góp, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp ngân sách cho
2
LỚP TÀI CHÍNH – K36

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
nhà nước và từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
2.1.2 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Trong gần 20 năm phấn đấu và trưởng thành, đến nay Công ty CP cơ
khí chính xác Bách Khoa đã trở thành một trong những Công ty giữ vai trò
chỉ đạo trong lĩnh vực chế tạo phụ tùng, chi tiết máy, thay thế và đã góp phần
không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng ngành sản xuất công nghiệp.
Trong những năm qua, dù có biến động của điều kiện kinh tế - xã hội,
hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực đã gây ra những ảnh
hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta. Song song với
những vấn đề đó là sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty cùng ngành.
Nhưng với định hướng sáng tạo của ban Giám đốc và tinh thần trách nhiệm
của các công nhân viên thì Công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra,
đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng cao trên mọi mặt so với các năm trước.
Vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu được tạo ra từ sự đóng góp của
các cổ đông. Nhưng với sự phát triển của ngành sản xuất công nghiệp như
hiện nay thì Công ty đã phát triển thêm nhiều mặt hàng kinh doanh hơn. Để
đáp ứng được nhu cầu đó thì ngoài nguồn vốn đóng góp của các cổ đông thì
Công ty còn phải đi vay ngân hàng và huy động từ một số nguồn hỗ trợ
khác.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản xuất những mặt hàng đơn chiếc,
tính kỹ thuật cao. Nếu so với các mặt hàng nhập ngoại thì giá của các sản
phẩm này thấp hơn nhiều lần. Từ đó giúp cho Công ty có thể thu hút được
nhiều khách hàng hơn trên tất cả các tỉnh thuộc Miền Bắc. Bên cạnh đó đối
tượng khách hàng của Công ty chủ yếu là ngành công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải, y tế, dược phẩm, chế biến mía đường, chế biến
nông sản thực phẩm, chế biến thuốc lá...
3
LỚP TÀI CHÍNH – K36

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy tổ chức của Công ty CP cơ khí chính
xác Bách Khoa
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh
Phòng
tài chính – kế toán
Phòng tổ chức
Phòng KCS
Phân xưởng sản xuất
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Phó giám đốc phụ trách SX kỹ thuật: chịu trách nhiệm trực tiếp và
chỉ đạo, giám sát hướng dẫn kỹ thuật sản xuất của phân xưởng.
- Phòng kinh doanh: phụ trách nhiệm vụ nắm bắt, tìm nguồn hàng cho
sản xuất kinh doanh, phát hiện và mở rộng các hợp đồng kinh tế, phục vụ
đắc lực và có hiệu quả cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra còn có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm, thực hiện kiểm
tra tiến độ sản xuất, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các thông tin cần
thiết để cân đối cấp phát vật tư đúng mức.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế
toán của Công ty, tổng hợp phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị tổ chức hạch toán kinh tế, giải quyết vốn cho sản xuất kinh
doanh, lập báo cáo tài chính theo định kỳ. Tổ chức chỉ đạo hướng dẫn, điều
hành, kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ kế toán tài vụ.
- Phòng tổ chức: tham mưu cho giám đốc sắp xếp tổ chức bố trí lao
động trong Công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ, xây dựng đơn giá tiền
4
LỚP TÀI CHÍNH – K36
Phó giám

đốc phụ
trách SX
kỹ thuật
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
lương, bảo hiểm xã hội, lập kế hoạch bồi dưỡng và đào tạo cán bộ nâng cao
tay nghề cho công nhân.
- Phòng KCS: chịu trách nhiệm trước giám đốc về kiểm tra chất lượng
sản phẩm trước khi nhập kho và xuất kho.
- Phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm trước PGD phụ trách sản
xuất kỹ thuật về việc thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty để đảm bảo
tiến độ kịp thời.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của 3 năm 2005, 2006, 2007
5
LỚP TÀI CHÍNH – K36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Bảng 2.1 :Kết quả kinh doanh của Công ty CP cơ khí chính xác Bách Khoa trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
Đơn vị tính: VNĐ
T
T
Các chỉ tiêu 2005 2006 2007
So sánh năm 2006/2005 So sánh 2007/2006
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
1 Doanh thu thuần 1.092.263.951 2.342.376.115 1.997.303.500 1.250.112.164 114,45 -345.072.615 -14,73
2 Giá vốn hàng bán 969.506.150 2.138.521.250 1.785.921.968 1.169.015.100 120,58 -352.599.282 -16,48
3 Chi phí quản lý kinh doanh 102.746.879 170.097.773 170.107.887 67.350.894 65,55 10.114 0,006
4 Chi phí tài chính
5 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
20.010.922 33.757.092 41.273.645 13.746.170 68,69 7.516.553 22,26
6 Lãi khác 307.300 1.305.100 473.600 997.800 324,7 -831.500 -63,71

7 Lỗ khác
8 Tổng lợi nhuận kế toán 20.318.222 35.062.192 41.747.245 14.743.970 72,56 6.685.053 19,06
9 Các khoản điều chỉnh tăng
hoặc giảm lợi nhuận để xác
định lợi nhuận chịu thuế
TNDN
1
0
Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN
20.318.222 35.062.192 41.747.245 14.743.970 72,57 6.685.053 19,06
1
1
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
2.690.000 9.817.413 11.689.229 7.127.413 264,96 1.871.816 19,06
----------------------------------------------------------------------------------------------
6
LỚP TÀI CHÍNH – K36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
1
2
Lợi nhuận sau thuế 14.628.222 25.244.779 30.058.016 10.616.557 72,57 4.813.237 19,06
----------------------------------------------------------------------------------------------
7
LỚP TÀI CHÍNH – K36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Dựa vào bảng 2.1, so sánh năm 2006 với năm 2005 ta thấy các chỉ tiêu đều
có xu hướng tăng lên rất nhanh cụ thể:
- Doanh thu thuần tăng 1.250.112.164đ với tỷ lệ tăng tương ứng 114,45%.

- Trị giá vốn hàng hóa bán tăng 1.169.015.100đ với tỷ lệ tăng tương ứng
120,58%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 67.350.894đ với tỷ lệ tăng tương ứng
65,55%. Chi phí tăng là do Công ty đã tìm được nhiều đối tác cho nên có thêm các
khoản như chi phí cho việc giao dịch, hội họp tiếp khách …chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn.Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do
đó có thể nói doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hơn.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh tăng 13.746.170đ với tỷ lệ tương ứng 68,69%.
Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng 72,56%. Điều đó chứng tỏ
toàn thể Ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty đã đoàn kết tập trung trí
tuệ, sức mạnh sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đạt được kết quả
kinh doanh cao hơn năm 2005. Tổng doanh thu bán hàng tăng cải thiện nâng cao
đời sống người lao động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Công ty
đã mở rộng được mạng lưới kinh doanh và khẳng định vị thế của mình trên thị
trường.
Năm 2007 thị trường cả nước nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng gặp
rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm, chỉ số giá cả hàng hóa tiêu
dùng giảm dẫn đến sức mua thấp, chủ trương kích thích cầu chưa mạnh. Công ty
cổ phần cơ khí chính xác Bách Khoa là một doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Hà Nội cũng chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế cụ thể:
- Doanh thu thuần giảm 345.072.615đ so với năm 2006 với tỷ lệ giảm tương
ứng 14,73%.
----------------------------------------------------------------------------------------------
8
LỚP TÀI CHÍNH – K36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
- Giá vốn hàng bán giảm 352.599.282đ so với năm 2006 với tỷ lệ giảm tương
ứng 16,48%.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 7.516.553đ so với năm 2006 với tỷ
lệ tăng 22,26%.

Điều đó chứng tỏ mặc dù doanh thu thuần có giảm so với năm 2006 nhưng
do giá vốn hàng bán giảm quá lớn dẫn đến Công ty vẫn có lợi nhuận và tăng so với
năm 2006.
Tình hình lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh tăng cho nên lợi nhuận trước
thuế năm 2007 tăng 6.685.053đ so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 19,06%.
Như vậy hiệu quả kinh doanh của năm 2007 so với năm 2006 có tốt hơn
nhưng không đáng kể bằng hiệu quả kinh doanh năm 2006 so với năm 2005.
Hơn nữa qua mấy năm công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước,
không ngừng tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên cho toàn công ty, đây cũng
là những cố gắng của công ty. Tuy nhiên, toàn thể ban quản lý công ty cũng như
toàn thể cán bộ công nhân viên cần có cố gắng , nỗ lực hơn nữa, phát huy nội lực
tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo.
2.2 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP CƠ KHÍ CHÍNH XÁC
BÁCH KHOA
2.2.1 Phân tích khái quát
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không
khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển
hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những biện pháp
hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
----------------------------------------------------------------------------------------------
9
LỚP TÀI CHÍNH – K36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Phân tích khái quát tình hình tài chính trước hết là căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên Bảng CĐKT đế so sánh tổng số tài sản ( vốn ) và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị đã sử dụng trong kỳ
cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Từ đó
xác định sự biến đổi nào là hợp lý, tích cực và ngược lại đâu là bất hợp lý, tiêu cực

để có phương án phân tích chi tiết và hoạch định những giải pháp trong quản lý và
điều hành. Cần lưu ý là số tổng cộng của “ tài sản “ và “ nguồn vốn “ tăng giảm do
nhiều nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Giả sử tổng tài sản trong kỳ tăng, chưa thể kết luận là quy mô sản xuất
kinh doanh được mở rộng, mà quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng có thể là
do vay nợ thêm, đầu tư hoặc kinh doanh có lãi.
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên Bảng CĐKT qua các
năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách
tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu số liệu trên
theo nguyên tắc:
Tổng Tài Sản = Tổng Nguồn Vốn
----------------------------------------------------------------------------------------------
10
LỚP TÀI CHÍNH – K36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán 3 năm
Đơn vị tính:VNĐ
Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A- TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.192.540.788 916.978.847 627.999.164
1. Tiền mặt tại quỹ 787.495.598 165.866.594 37.979.475
2. Tiền gửi ngân hàng 11.248.734 253.182.176 9.308.475
3. Phải thu của khách hàng 254.200.592 201.782.575 252.417.802
4. Thuế GTGT được khấu trừ 6.455.202
5. Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước
7.558.160
6. Tài sản ngắn hạn khác 103.847.449
7. Hàng tồn kho 139.595.864 296.147.502 210.432.601
B. Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 23.284.762 1.132.239.762 1.444.424.671
1. Tài sản cố định

- Nguyên giá 23.700.000 1.255.250.000 1.547.213.636
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) (2.370.000) (124.965.000) (262.725.000)
2. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở
dang
143.981.273
3. Chi phí trả trước dài hạn 1.954.762 1.954.762 15.954.762
Tổng cộng TS 1.215.825.550 2.049.218.609 2.072.423.835
Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I. Nợ phải trả 1.297.328 809.445.695 800.011.016
1. Nợ ngắn hạn
- Thuế và các khoản nộp cho Nhà
nước
1.297.328 9.445.695 11.016
- Phải trả ngắn hạn khác 800.000.000 800.000.000
2. Nợ dài hạn
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.214.528.222 1.239.772.915 1.272.412.819
1. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn góp 1.200.000.000 1.200.000.000 1.200.000.000
2. Lợi nhuận chưa phân phối 14.528.222 39.772.914 72.412.819
Tổng cộng NV 1.215.825.550 2.049.218.609 2.072.423.835
Dựa vào bảng 2.2
* Cơ cấu nguồn vốn
----------------------------------------------------------------------------------------------
11
LỚP TÀI CHÍNH – K36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN VĂN ĐỨC
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là

cao và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì
khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này được thể
hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
* 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này bằng 0.5 được coi là bình
thường.
Ngoài ra vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với
sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng dư.
Do vậy quản lý vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của
quản trị tài chính.
Dựa vào bảng cân đối kế toán 3 năm ( 2005, 2006, 2007) ta thấy: Vốn kinh
doanh của Công ty được hình thành do vốn góp là chủ yếu, phần còn lại là do lợi
nhuận.
Trong năm 2005 tổng nguồn vốn của Công ty là: 1.215.825.550đ.
Năm 2006 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty: 2.049.218.609đ, tăng
nhiều hơn so với năm 2005. Điều này cho ta thấy năm 2006 Công ty làm ăn có
hiệu quả, tự tích lũy, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình và ngày
càng trở nên tự chủ hơn.
----------------------------------------------------------------------------------------------
12
LỚP TÀI CHÍNH – K36

×