Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2006-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.79 KB, 108 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA 8
1.1. Nh ng v n lý lu n chung v ODAữ ấ đề ậ ề 8
1.1.1. Khái ni m v c i m c a ngu n v n ODA ệ à đặ đ ể ủ ồ ố 8
1.1.1.1 Khái niệm 8
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 9
1.1.2. Phân lo i ngu n v n ODAạ ồ ố 11
1.1.2.1 Theo hình thức cung cấp: 11
1.1.2.2. Theo phương thức cung cấp: 11
1.1.2.3. Theo Nhà tài trợ 12
1.1.2.4. Căn cứ theo mục đích 12
1.1.2.5. Căn cứ theo điều kiện 12
1.2. Vai trò c a ngu n v n ODA trong chi n l c phát tri n kinh t - xã h i ủ ồ ố ế ượ ể ế ộ
2001-2010 c a Vi t Namủ ệ 13
1.2.1. ODA l m t ngu n v n có vai trò quan tr ng i v i nhi m v xây d ng à ộ ồ ố ọ đố ớ ệ ụ ự
c s k t c u h t ng kinh t -xã h i, t ng tr ng kinh t v phát tri n nông thônơ ở ế ấ ạ ầ ế ộ ă ưở ế à ể
13
1.2.2. Ngu n v n ODA giúp cho Vi t Nam i u ch nh c c u kinh t , c i cách ồ ố ệ đ ề ỉ ơ ấ ế ả
h nh chính, h tr xây d ng chính sách v th ch à ỗ ợ ự à ể ế 15
1.2.3. Ngu n v n ODA giúp cho Vi t Nam phát tri n con ng iồ ố ệ ể ườ 16
1.2.4. ODA v i các ch ng trình c u tr kh n c p ớ ươ ứ ợ ẩ ấ 17
1.3. Tình hình thu hút ngu n v n h tr phát tri n chính th c (ODA) c a Vi t ồ ố ỗ ợ ể ứ ủ ệ
Nam t 1993 n n m 2005ừ đế ă 18
1.3.1. Khung pháp lý c b n cho ho t ng thu hút v n ODA t i Vi t Namơ ả ạ độ ố ạ ệ 18
1.3.2. Kh i l ng v n cam k t, ký k t, th c hi nố ượ ố ế ế ự ệ 19
1.3.3. Phân b v n ODA ký k t theo i tácổ ố ế đố 22
1.3.4. Phân b v n ODA theo Ng nh, l nh v cổ ố à ĩ ự 23
1.3.5. Phân b v n ODA theo lãnh thổ ố ổ 26
1.3.6. Nh n xét chungậ 28


1.3.6.1. Thành tựu 28
1.3.6.2. Tồn tại và nguyên nhân 29
1.4. Kinh nghi m c a m t s qu c gia trong thu hút v n ODA ệ ủ ộ ố ố ố 34
1.4.1. Xu th t ng ngu n ODA c a Th gi i ế ổ ồ ủ ế ớ 34
1.4.2. Kinh nghi m thu hút ODA c a m t s qu c gia ệ ủ ộ ố ố 35
CHƯƠNG 2 38
2.1.3. Quan h h p tác qu c t c a ng nh BCVT Vi t Nam v i các n c trênệ ợ ố ế ủ à ệ ớ ướ
th gi i.ế ớ 38
2.1.3.1. Hợp tác đa phuong 38
2.1.3.2. Hợp tác song phuong 41
2.1.3.3. Hợp tác kinh tế quốc tế trong khu vực và liên khu vực 42
2.2. Khái quát tình hình thu hút v n ODA Ng nh BCVT Vi t Nam giai o n ố à ệ đ ạ
1993- 2005 43
2.2.1. Ngu n v n ODA không ng ng t ng lên qua các n m ồ ố ừ ă ă 44
2.2.2. Hình th c t i tr ng y c ng m r ng v phong phú ứ à ợ à à ở ộ à 44
2.2.3. Các Nh t i tr ch y u à à ợ ủ ế 45
2.2.3.1. Nhà tài trợ Pháp 45
2.2.3.2. Nhà tài trợ Nhật Bản 46
2.2.3.3. Nhà tài trợ Thụy Điển 47
2.2.4. Ch ng trình, d án ODA t các Nh t i tr khác (c song ph ng vươ ự ừ à à ợ ả ươ à
a ph ng)đ ươ 48
2.3. Thu hút ODA v o ng nh BCVT Vi t Nam t 1993 n n m 2005à à ệ ừ đế ă 50
2.3.1. Quy trình thu hút v n ODA t i T p o n B u chính vi n thông - VNPTố ạ ậ đ à ư ễ
50
2.3.2. Th c tr ng thu hút v n ODA t n m 1993 n h t n m 2006ự ạ ố ừ ă đế ế ă 52
2.3.2.1. Các Nhà tài trợ chủ yếu 52
2.3.2.2. Tiến độ thực hiện dự án 55
2.3.2.3. Trình độ chuyên gia thực hiện các dự án ODA 58
2.3.2.4. Nhà cung cấp thiết bị 58
2.3.2.5. Giá cả thiết bị, dịch vụ tư vấn 59

2.4. Nh n xét chung v công tác thu hút v n ODA v o ng nh BCVT Vi t Nam ậ ề ố à à ệ
thông 61
2.4.1. Nh ng k t qu t cữ ế ả đạ đượ 61
2.4.1.1. Nguồn vốn ODA hỗ trợ về vốn bổ sung cho Ngành BCVT 61
2.4.1.2. Nguồn vốn ODA đóng góp tích cực cho sự phát triển kết cấu hạ tầng
của Ngành BCVT 63
2.4.1.3. Nguồn vốn ODA mở đường đưa công nghệ BCVT tiên tiến của thế
giới vào Việt Nam 64
2.4.1.4. Nguồn vốn ODA góp phần vào phát triển nguồn nhân lực 65
2.4.2. M t s t n t i v nguyên nhânộ ố ồ ạ à 67
2.4.2.1. Những tồn tại 67
2.4.2.2. Nguyên nhân 69
CHƯƠNG 3: 75
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT 75
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ 75
2
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀO NGÀNH 75
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 75
3.1. nh h ng, chi n l c phát tri n B u chính vi n thông v s c n thi t Đị ướ ế ượ ể ư ễ à ự ầ ế
ti p t c t ng c ng thu hút v n ODA cho phát tri n BCVTế ụ ă ườ ố ể 75
3.1.1. Chi n l c phát tri n BCVT n n m 2010 ế ượ ể đế ă 75
3.1.1.1. Quan điểm phát triển 75
3.1.1.2. Mục tiêu của chiến lược 75
3.1.1.3. Định hướng phát triển các lĩnh vực 76
3.1.2. S c n thi t ti p t c t ng c ng thu hút v n ODA cho phát tri n BCVTự ầ ế ế ụ ă ườ ố ể
78
3.2. xu t m t s gi i pháp ch y u nh m t ng c ng thu hút ngu n v n Đề ấ ộ ố ả ủ ế ằ ă ườ ồ ố
ODA v o ng nh BCVT Vi t Namà à ệ 84
3.2.1. Các gi i pháp chungả 84
3 2.1.1. Chính sách hài hòa thủ tục 84

3.2.1.2. Tăng cường đào tạo cán bộ về nhận thức và trình độ chuyên môn 86
3.2.1.3. Giảm thiểu các ràng buộc khi đàm phán về nội dung các điều ước
quốc tế 88
3.2.1.4. Đẩy mạnh tốc độ giải ngân 88
3.2.2. Các gi i pháp c th c a Ng nhả ụ ể ủ à 89
3.2.2.1. Chủ động lựa chọn các dự án tốt đưa vào quy hoạch đăng ký tài trợ
hàng năm của Tập đoàn BCVT Việt nam 89
3.2.2.2. Đẩy mạnh, tăng cường công tác vận động, tranh thủ tìm kiếm các
nguồn tài trợ cả song phương lẫn đa phương 90
3.2.2.3. Công tác nghiên cứu tiền khả thi và khả thi của Ngành cần được quan
tâm đúng mức 92
3.2.2.4. Các giải pháp đối với hoạt động của Ban QLDA của Ngành BCVT .94
3.2.2.5. Đẩy nhanh tiến trình thẩm định dự án, phê duyệt công tác đấu thầu,
giải phóng mặt bằng v.v đối với một số dự án trọng điểm. 96
3.2.2.6. Nhanh chóng tháo gỡ các vướng mắc về điều kiện tài chính, tín dụng
98
3.2.2.7. Thành lập một tổ chuyên trách về đánh giá hậu dự án tại Tập đoàn
Bưu chính viễn thông 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
3

Danh mục các bảng
Bảng 1.1 Khối lượng vốn ODA cam kết, ký kết và thực hiện giai đoạn 1993
-2005 tại Việt Nam.
Bảng 1.2 Phân bổ ODA theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 1993 - 2000.
Bảng 1.3 Phân bổ ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2001 - 2005.
Bảng 1.4 Phân bổ vốn ODA ký kết theo vùng do địa phương trực tiếp thụ
hưởng thời kỳ 2001 - 2005.
Bảng 1.5 Bảng so sánh các quy định về chi phí quản lý dự án.
Bảng 2.1 Tổng số vốn ODA ký kết của Ngành BCVT giai đoạn 1993 - 1997.

Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Biểu đồ 1.1 Khối lượng vốn ODA cam kết, ký kết, thực hiện tại Việt Nam giai
đoạn 1993 - 2005.
Biểu đồ 1.2 Các Nhà tài trợ chính của Việt Nam giai đoạn 1993- 2005.
Biểu đồ 1.3 Phân bổ vốn ODA theo vùng giai đoạn 1993 - 2005.
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua được sự quan tâm của Chính phủ, tạo điều kiện của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan tổng hợp Nhà nước có liên quan, Ngành
Bưu chính, Viễn thông Việt Nam đã có các dự án được sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA. Tuy số lượng dự án không nhiều, nhưng nguồn ODA
đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển mạng lưới, cơ sở hạ tầng của
Ngành Bưu chính, Viễn thông, đạt được những yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nước đặt ra cho Ngành.
Gai đoạn 2006-2010, nhằm nâng cao hiệu quả vận động và quản lý nguồn
ODA trong ngành, và đây cũng là một yêu cầu nhiệm vụ chung nằm trongquá
trình xây dựng Qui hoạch vận động và sử dụng vốn ODA của Việt Nam của
Chính phủ, cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận động và sử
dụng nguồn vốn ODA cho các dự án Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông
tin giai đoạn 2006-2010 rất cần thiết cho các công tác tác nghiệp nói riêng cũng
như nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu:
Liên quan đến nguồn vốn ODA, đã có nhiều đề tài nghiên cứu dưới các
góc độ, các ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài, nghiên cứu này chủ
yếu nghiên cứu tổng quát về sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam và trong lĩnh
lực không phải là BCVT .Trong lĩnh vực BCVT cũng đã có báo cáo chuyên
ngành về “Huy động nguồn ODA của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt
Nam” (mã số : 107-2002-TCT-RDP-QL-74); Các báo cáo định kỳ của Bộ BCVT
và tổng công ty BCVT về tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA (Báo cáo số

822/BBCVTKHTC, 233/BBCVT-KHTC, 012/BC-KHNT v.v )
5
Tuy nhiên, các báo cáo riêng lẻ này chưa hệ thống hoá được toàn bộ các
hoạt động thu hút và sử dụng vốn ODA của Ngành trong một khoảng thời gian
dài từ năm 1993 đến hết năm 2005. Vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài đầu
tiên nghiên cứu một cách hệ thống và tương đối đầy đủ về thực trạng, các giải
pháp chủ yếu nhằm thu hút nguồn vốn ODA vào ngành BCVT Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, nhận xét thực trạng thu hút nguồn vốn ODA vào Ngành BCVT
từ năm 1993 đến nay. Phân tích sự cần thiết tiếp tục tăng cường thu hút vốn
ODA cho phát triển BCVT trong tương lai. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp
chủ yếu đối với Ngành BCVT nhằm tăng cường thu hút vốn ODA từ các Nhà tài
trợ hiện tại và các Nhà tài trợ tiềm năng trong tương lai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về ODA và ý nghĩa của nguồn vốn này
đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và của ngành
BCVT Việt Nam nói riêng.
- Phân tích, nhận xét thực trạng việc thu hút vốn ODA vào Ngành BCVT Việt
Nam, từ đó rút ra những thành tựu cũng như những tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn ODA vào
Ngành BCVT Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng thu hút vốn
ODA vào Ngành BCVT Việt nam
6. Phương pháp nghiên cứu
6
Đề tài sử dụng phương pháp đi từ cái chung đến cái riêng, phương pháp
phân tích, tổng hợp về thực trạng thu hút nguồn vốn ODA tại Ngành BCVT Việt

Nam.
7. Kết cấu của đề tài:
Đề tài được chia thành 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về ODA.
Chương 2 : Thực trạng thu hút vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào
Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào
Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
Kết luận.
7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ODA
1.1. Những vấn đề lý luận chung về ODA
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn ODA
1.1.1.1 Khái niệm
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ
phát triển chính thức.
Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra khái
niệm ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện
tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn
lại chiếm ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các
nước phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong
một phiên họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát
triển dành 1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế
và xã hội của các nước đang phát triển [37].
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ

thì ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước
ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên
chính phủ.
Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện
trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ,
các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liên hợp quốc (United Nations -UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành
cho các nước đang và chậm phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
- Vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát triển, các tổ
chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển.
Với mục tiêu trợ giúp các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA mang
tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác. Thể hiện:
+ Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
+ Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn
dài (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác
quốc tế Nhật Bản (Japanese Bank for International Cooperation - JBIC) có thời
gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
+ Thông thường vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này
dưới 25% tổng số vốn vay. Ví dụ OECD cho không 20-25% tổng vốn
ODA. Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
+ Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Lãi
suất giao động từ 0,5% đến 5% /năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường
tài chính quốc tế là trên 7% /năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất
giữa hai bên). Ví dụ lãi suất của ADB là 1%/năm; của WB là 0,75% /năm;
Nhật thì tuỳ theo từng dự án cụ thể trong năm tài khoá. Ví dụ từ năm
1997-2000 thì lãi suất là 1,8%/năm.
Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và ưu

tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
9
năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời, đối
tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo từng
giai đoạn cụ thể.
- Vốn ODA thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định:
Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có thể
kèm theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng buộc này
có thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về kinh tế, xã
hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng buộc kèm theo
thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hoá và dịch vụ của
nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu
khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nước mình… Canada
yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, Hà Lan 2,2%, hai nước
này được coi là những nước có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hóa và dịch vụ
của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung, 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để
mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ. Nguồn vốn ODA luôn chứa
đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Các nước
viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh
hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước
tiếp nhận viện trợ.
- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ:
Vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho
xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, các
nước nhận ODA phải sử dụng sao cho có hiệu quả, tránh lâm vào tình trạng
không có khả năng trả nợ.
10
1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA
1.1.2.1 Theo hình thức cung cấp:
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận

không phải hoàn trả lại cho các Nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm
“yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối
với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng
buộc;
- ODA vayhỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản
vay ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại,
nhưng tính chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với
các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng
buộc.
1.1.2.2. Theo phương thức cung cấp:
- ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án
cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không
hoặc cho vay ưu đãi.
- ODA phi dự án: Bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển
giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng
hóa được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân
sách.
+ Hỗ trợ trả nợ (hỗ trợ ngân sách).
11
- ODA hỗ trợ chương trình: là khoản vốn ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác
nó sẽ được sử dụng như thế nào.
1.1.2.3. Theo Nhà tài trợ
- ODA song phương: là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung cấp
cho Chính phủ nước tiếp nhận. Thông thường vốn ODA song phương
được tiến hành khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn
ODA được thoả mãn.

- ODA đa phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp cho
Chính phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA song phương thì vốn ODA đa
phương ít chịu ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại, nhưng đôi khi lại
chịu những áp lực mạnh hơn về chính trị.
1.1.2.4. Căn cứ theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho
vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền
đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực… hình thức hỗ trợ này chủ
yếu là viện trợ không hoàn lại.
1.1.2.5. Căn cứ theo điều kiện
- ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc nước nhận:
12
+ Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị
hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do
nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc
các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định
hoặc một số dự án cụ thể.
1.1.3.Các cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng ODA:
Các cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA
gồm có:
1-Cấp phát từ ngân sách nhà nước
2-Cho vay lại từ Ngân sách nhà nước
3-Cấp phát một phần, cho vay lại một phần từ Ngân sách Nhà nước.
1.2. Vai trò của nguồn vốn ODA trong chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội 2001-2010 của Việt Nam
1.2.1. ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với nhiệm vụ
xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, tăng trưởng kinh tế và
phát triển nông thôn
Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010 của Việt
Nam, nguồn vốn ODA luôn được xác định là một nguồn vốn quan trọng. Thực tế
qua hơn 10 năm thu hút, vận động và sử dụng, nguồn vốn ODA đã giúp bổ sung
cho ngân sách eo hẹp của Chính phủ, tiếp thu được những công nghệ tiên tiến và
kinh nghiệm quản lý hiện đại để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, góp
phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá đói, giảm nghèo và cải
thiện đời sống nhân dân. Trong đó lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng nhận được
nhiều vốn ODA nhất, tiếp theo là lĩnh vực xây dựng thể chế/ chính sách và phát
triển con người.
13
Từ năm 1993 tới hết năm 2004, nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ
cho các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, ưu tiên của Chính phủ, đó là: năng
lượng điện (18.57%); ngành giao thông (22,42%); phát triển nông nghiệp, nông
thôn bao gồm cả thuỷ sản, lâm nghiệp, thủy lợi (14,37%); ngành cấp thoát nước
(9,98%); các ngành y tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ -
môi trường (10,73%).
Trong những năm qua, nhiều dự án đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành
và được đưa vào sử dụng, giúp phần không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế, xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển con người, xoá đói, giảm nghèo như Như máy
Nhiệt điện Phú Mỹ 2-1; một số dự án giao thông quan trọng như Quốc lộ 5,
Quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội - Vinh, đoạn thành phố Hồ Chí Minh- Cần Thơ, đoạn
thành phố Hồ Chí Minh- Nha Trang), cầu Mỹ Thuận.
Trong thời kỳ 2001 - 2005, nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11% cho
tổng vốn đầu tư toàn xã hội và nguồn vốn ODA cấp phát qua ngân sách nhà
nước chiếm trung bình khoảng 17% tổng đầu tư từ ngân sách. Vốn ODA đã thực
sự trở thành kênh vốn bổ sung quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã

hội của Việt Nam.
Trong lĩnh vực phát triển nông thôn, xuất phát từ thực tế là 85% dân
nghèo của Việt Nam chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
và 79% người nghèo làm nghề nông, các nguồn vốn ODA ưu tiên cho các vùng
này đã phát huy được vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất nông nghiệp
cũng như thúc đẩy cơ hội việc làm phi nông nghiệp. Kết quả là, đời sống của
người nông dân được cải thiện, có thu nhập khá hơn. Cũng nhờ sự hỗ trợ của
ODA, cơ sở hạ tầng ở nông thôn đã được cải thiện đáng kể (thuỷ lợi, lưới điện
nông thôn, trường học, trạm y tế, giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, tín
dụng nông thôn quy mô nhỏ )
14
Có một số dự án xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn sử dụng nguồn vốn viện
trợ không hoàn lại do các Nhà tài trợ song phương và đa phương cung cấp.
Những dự án này có mối liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với Chương Trình
Xoá đói, giảm nghèo và chương trình hỗ trợ 1,878 xã nghèo của Chính Phủ như
các tỉnh Hà Giang, Quảng Trị và Trà Vinh. Trong thời gian qua, thành tích xoá
đói giảm nghèo của Việt Nam là giảm tỷ lệ nghèo từ trên 58% năm 1993 xuống
còn khoảng 24% năm 2004 (theo tiêu chuẩn quốc tế) đã vượt mục tiêu Thiên
niên kỷ của Liên hợp quốc trước 10 năm và gây ấn tượng mạnh mẽ đối với các
Nhà tài trợ.
Nhìn chung, việc sử dụng vốn ODA trong thời gian qua là có hiệu quả, hỗ
trợ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam.
1.2.2. Nguồn vốn ODA giúp cho Việt Nam điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
cải cách hành chính, hỗ trợ xây dựng chính sách và thể chế
Nguồn vốn ODA cũng hỗ trợ đáng kể cho ngân sách của Chính phủ để
thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế (ví
dụ như quỹ Miyazawa, PRGF và PRSC). Nguồn vốn ODA có ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa cũng như hội nhập với nền kinh tế thế giới. Sự hỗ trợ này nhằm
tăng cường các biện pháp cải cách hành chính và quản lý kinh tế. Một trong

những biện pháp cải cách có ý nghĩa nhất trong những năm gần đây về lĩnh vực
xây dựng chính sách /thể chế là việc soạn thảo, phê duyệt và thực hiện Luật
Doanh Nghiệp với sự hỗ trợ của một dự án trợ giúp kỹ thuật của UNDP do Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương - Bộ kế hoạch và Đầu tư thực hiện. Bộ
luật mới này được dư luận rộng rãi coi là một trong những biện pháp cải cách
quan trọng nhất được Quốc hội thông qua vào những năm gần đây vì nó nhằm
phát triển một khu vực kinh tế tư nhân trong nước lành mạnh trong khi nền kinh
tế của Việt Nam vẫn chủ yếu do Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Một khu vực
15
kinh tế tư nhân lành mạnh hơn có ý nghĩa hết sức quan trọng để giải quyết hầu
hết mọi thách thức khác về kinh tế-xã hội đối với Việt Nam trong 10 năm tới.
Đặc biệt, một khu vực kinh tế tư nhân có vai trò rất quan trọng trong việc tạo
công ăn việc làm và thu nhập, xoá đói, giảm nghèo, tích luỹ trong nước và đóng
góp các khoản thuế cần thiết để bảm bảo tài trợ bền vững cho phát triển ở mức
độ ngày càng cao cũng như cho việc cải thiện cuộc sống của người dân.
Tại Hội nghị Nhóm Tư vấn các Nhà tài trợ cho Việt Nam tổ chức vào
tháng 12 năm 2005, Chính phủ và các Nhà tài trợ đều nhất trí rằng việc thực hiện
thành công chiến lược phát triển của Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào việc xây
dựng các hệ thống quản lý và điều hành hiện đại. Hội nghị đã ghi nhận những
chiến lược về xây dựng hệ thống luật pháp và cải cách tư pháp đã thúc đẩy Chính
phủ bảo đảm lồng ghép vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sắp tới. Chính
phủ Việt Nam đã thông qua Luật chống tham nhũng và Ban Nội chính Trung
ương Đảng thực hiện nghiên cứu đánh giá tình hình tham nhũng với sự hỗ trợ
của Chính phủ Thụy Điển.
1.2.3. Nguồn vốn ODA giúp cho Việt Nam phát triển con người
Trong lĩnh vực giáo dục giai đoạn 2001 - 2005, Việt Nam đã tranh thủ
được nguồn vốn ODA để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác
dạy và học của tất cả các cấp học (dự án giáo dục tiểu học, dự án trung học cơ
sở, dự án trung học phổ thông, dự án giáo dục đại học, dự án dạy nghề ), đào
tạo giáo viên, tăng cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, gửi

sinh viên ra nước ngoài đào tạo đại học và sau đại học
Tổng nguồn vốn ODA dành cho giáo dục và đào tạo ước khoảng 550 triệu
USD, chiếm khoảng 8,5-10% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải
thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một
bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Nhiều cơ
16
quan đã được tăng cường năng lực với một lượng lớn cán bộ được đào tạo và tái
đào tạo về khoa học công nghệ và kinh tế.
Các tổ chức quốc tế như ADB, Ngân hàng Thế giới, và UNICEF tập trung
tài trợ cho giáo dục tiểu học và trung học, còn các Nhà tài trợ song phương như
JICA, AusAID thì tập trung hỗ trợ nhiều hơn cho giáo dục đại học và dạy nghề.
Điều được quan tâm đặc biệt là những sáng kiến về đào tạo các cán bộ công
nghệ tin học trong tương lai, phù hợp với dự kiến của Chính Phủ là chuyển
nhanh sang nền kinh tế tri thức.
Trong lĩnh vực y tế, việc cải thiện và nâng cao chất lượng trang thiết bị
cũng như trình độ khám chữa bệnh thông qua các dự án viện trợ không hoàn lại
tại hai bệnh viện lớn là Chợ Rẫy và Bạch Mai. Các dự án hợp tác kỹ thuật của
Nhật Bản trong lĩnh vực y tế cũng đã góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ y bác sỹ cũng như trang thiết bị khám chữa bệnh, qua đó cải thiện đời
sống của nhân dân, đặc biệt là dân nghèo thành thị.
Nguồn vốn ODA đã góp phần cho sự thành công của một số chương trình
xã hội có ý nghĩa sâu rộng như Chương trình dân số và phát triển, Chương trình
tiêm chủng mở rộng, Chương trình dinh dưỡng trẻ em, Chương trình chăm sóc
sức khoẻ ban đầu. Nhờ vậy, thứ hạng của nước ta trong bảng xếp hạng các quốc
gia đều đạt được cải thiện hàng năm.
1.2.4. ODA với các chương trình cứu trợ khẩn cấp
Nhìn chung, nguồn vốn ODA hàng năm cho viện trợ khẩn cấp chiếm tỷ
trọng nhỏ so với các lĩnh vực khác nhưng nó cũng đã góp một phần không nhỏ
vào công tác phòng chống thiên tai, viện trợ nhân đạo cho những nạn nhân của lũ
lụt ở đồng bằng sông Cửu Long và các vùng hay gặp thiên tai.

17
1.3. Tình hình thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
của Việt Nam từ 1993 đến năm 2005
1.3.1. Khung pháp lý cơ bản cho hoạt động thu hút vốn ODA tại Việt
Nam
Trong thời gian qua, bắt đầu từ năm 1993, năm có sự kiện đánh dấu việc
Việt Nam chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng tài trợ quốc tế thông qua Hội
nghị các Nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị Paris năm 1993), nhằm tạo
điều kiện cho việc thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
tại Việt Nam, Chính phủ đã không ngừng hoàn thiện khung pháp lý cho việc
quản lý nguồn vốn này. Bắt đầu từ Nghị định 20/CP ban hành năm 1994 (tức là
chưa đầy một năm từ sau Hội nghị Paris), tiếp đó là Nghị định 87/CP năm 1997,
Nghị định 17/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/5/2001 và gần đây là Nghị
định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006. Nhận thức được tầm quan trọng của
nguồn vốn ODA, Chính phủ đã nhiều lần ban hành các văn bản khung pháp lý
cao nhất (Nghị định ngang Luật) cho hoạt động này, nhằm quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ODA cho phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội. Đây cũng chính
là khuôn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt động Quản lý Nhà nước về nguồn vốn
ODA được bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện biến đổi của
thực tế tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ODA.
Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ mới ban hành là một trong văn
bản khắc phục một số vấn đề mà trong quá trình thực hiện Nghị định
17/2001/NĐ-CP gặp phải, đặc biệt là giao quyền, trách nhiệm và đẩy mạnh phân
cấp cho các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Chủ dự án. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và một số Bộ ngành liên quan đang khẩn trương xây dựng và ban hành các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra, do vốn ODA được coi là một nguồn vốn của ngân sách Nhà
nước (theo Luật Ngân sách), việc sử dụng nguồn vốn ODA cũng phải tuân theo
18
các quy định chung của Nhà nước Việt Nam về đấu thầu và quản lý đầu tư và

xây dựng. Đó là:
- Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP
ngày 5/5/2000 /NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi một số điều của Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số
07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và
Nghị định 12/2000/NĐ-CP.
- Luật Đấu thầu được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005, Nghị định số 111/2006/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 về
hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và hoạt động đấu thầu theo Luật Xây dựng.
- Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng về công tác giải phóng mặt bằng. Nội dung của Nghị định 22/CP xác
định đối tượng được đền bù thiệt hại, nguyên tắc và điều kiện để được đền bù
thiệt hại về đất, giá đất để tính đền bù thiệt hại, v.v
- Nghị định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7 tháng 11/1998 của Chính phủ ban hành
Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài, trong đó có vốn ODA vay ưu đãi
là một đối tượng bị điều chỉnh.
1.3.2. Khối lượng vốn cam kết, ký kết, thực hiện
Cộng đồng tài trợ quốc tế chính thức tái thiết lập quan hệ viện trợ với Việt
Nam từ năm 1993 với mốc đánh dấu là Hội nghị các Nhà tài trợ dành cho Việt
Nam (CG) họp tại Pari tháng 11/1993. Kể từ đó đến nay đã có 14 Hội Nghị CG
(nếu tính cả CG năm 2006 tổ chức vào tháng 14-15/12/2005) đã được tổ chức
19
với tổng khối lượng vốn ODA cam kết đạt trên 32,2 tỷ USD. Các cam kết này đã
được thực hiện hoá bằng các hiệp định ODA được ký đạt mức trên 23,5 tỷ USD
và tổng mức giải ngân từ năm 1993 đến hết năm 2005 đạt gần 15 tỷ USD.
Hiện nay ở Việt Nam có 51 Nhà tài trợ song phương và đa phương, trong

đó 28 Nhà tài trợ song phương và 23 Nhà tài trợ đa phương có các chương trình
ODA thường xuyên. Tuy tập quán tài trợ phát triển quốc tế không coi tài trợ của
các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO) là vốn ODA, song với một số
lượng lớn của các tổ chức này hoạt động tại Việt Nam (gần 600 tổ chức) và quy
mô tài trợ hàng năm khoảng 100 triệu USD trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất
là ở cấp cơ sở, do vậy cũng cần được tính đến trong việc thu hút, quản lý và sử
dụng viện trợ nước ngoài.
Biểu đồ 1.1: Khối lượng vốn ODA cam kết, ký kết, thực hiện tại Việt Nam từ
năm 1993 - 2005. (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Đề án định hướng thu hút
và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-1010).
20
Để chi tiết hoá biểu đồ 1.1, bảng 1.1 sẽ cho chúng ta biết những con số cụ
thể về vốn ODA cam kết, ký kết và thực hiện qua từng năm từ 1993 - 2005. Rõ
ràng có thể nhận thấy là khối lượng vốn ODA ký kết có năm tăng, có năm giảm
không đồng đều nhưng nguồn vốn ODA giải ngân đã có nhiều tiến bộ qua từng
năm.
Bảng 1.1: Khối lượng vốn ODA cam kết, ký kết và thực hiện giai đoạn 1993
-2005 tại Việt Nam .

199
3
199
4
199
5
199
6
199
7
199

8
199
9
200
0
200
1
200
2
200
3
200
4 2005
Cam
kết
(32.280)
181
0 1910
226
0
243
0
240
0
230
0
210
0
240
0

240
0
250
0
283
0
344
0 3500
Ký kết
(23.102) 2079 1656
180
2 2276 1421
166
0
170
5
212
0
178
0
186
0 2243 2500
Giải
ngân
(14.927) 413 725 737 900
100
0 1243
135
0
165

0
150
0
152
8 1442
165
0 1720
(Nguồn Bộ Kế hoạch và đầu tư - Đề án định hướng thu hút và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-1010).
21
1.3.3. Phân bổ vốn ODA ký kết theo đối tác
Biểu đồ 1.2 : Các Nhà tài trợ chính của Việt Nam giai đoạn 1993- 2005 .
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Đề án định hướng thu hút và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-1010)
Biểu đồ 1.2 cho chúng ta thấy 10 Nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam trong
giai đoạn 1993-2005. Nhật Bản xếp ở vị trí thứ nhất trong danh sách 10 Nhà tài
trợ chính của Việt Nam trong giai đoạn này. Mức giải ngân của Nhật Bản là 870
triệu USD trong năm 2000.
Ngân hàng Thế giới tập trung chủ yếu vốn ODA vào lĩnh vực xoá đói
giảm nghèo tại Việt Nam hiện đang đứng ở vị trí thứ hai sau Nhật Bản.
Ngân hàng phát triển châu á (ADB) với mức giải ngân trong năm 2000 là
hơn 266 triệu USD. ADB chủ yếu tập trung hỗ trợ Ngành Giao thông, ngành
công nghiệp. Gần đây ADB tăng mức giải ngân cho các lĩnh vực nông nghiệp và
cơ sở hạ tầng nông thôn, thuỷ lợi và phòng chống lũ lụt, cấp nước và vệ sinh môi
trường. Vì vậy mà ADB vẫn được xếp hạng thứ 3 trong danh sách 10 Nhà tài trợ
lớn nhất của Việt Nam giai đoạn này.
22
Pháp tiếp tục là Nhà tài trợ lớn thứ tư với mức giải ngân 58 triệu USD
trong năm 2000 tuy có giảm 13 triệu USD so với năm 1999. Pháp chủ yếu giải
ngân cho các lĩnh vực phát triển con người, nông nghiệp, truyền thông và cơ sở

hạ tầng.
Đan Mạch tập trung giải ngân cho lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên như các
chương trình hỗ trợ về vệ sinh môi trường nông thôn và đô thị.
Thụy điển vẫn tiếp tục hỗ trợ mạnh mẽ cho ngành năng lượng. Mức giải
ngân giảm ở hầu hết các ngành do Thụy điển tài trợ, đặc biệt là y tế, nguồn nhân
lực và phát triển xã hội.
Nhìn chung các Nhà tài trợ của Việt Nam trong suốt giai đoạn 1993-2005
không có sự thay đổi nhiều, các Nhà tài trợ truyền thống của Việt Nam như Nhật
Bản, WB, ADB vẫn giữ vai trò chủ đạo trong tổng số vốn ODA tại Việt Nam.
Bên cạch các Nhà tài trợ song phương là Pháp, Đức, Đan Mạch, Thụy điển gần
đây chúng ta có thêm Nhà tài trợ Trung Quốc và Australia.
1.3.4. Phân bổ vốn ODA theo Ngành, lĩnh vực
- Giai đoạn 1993 -2000
Trong giai đoạn này Ngành Giao thông vận tải đứng đầu trong các Ngành
nhận được nhiều vốn ODA nhất, tiếp theo là Ngành điện lực, Ngành Y tế giáo
dục, khoa học và Ngành Nông nghiệp đứng ở vị trí thứ 4 như được minh hoạ
trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Phân bổ vốn ODA (k?ý? k?t) theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 1993 –
2000:

23
Lĩnh vực
Tỷ trọng vốn ODA theo
Ngành, Lĩnh vực (%)
1. Giao thông vận tải, Bưu chính Viễn
thông
27,28%
2. Điện 24,57%
3. Y tế, Giáo dục, khoa học 14,20%
4. Nông, Lâm, tuỷ sản, thuỷ lợi 12,87%

5. Cấp thoát nước, môi trường 7,2%
6. Hỗ trợ ngân sách 5,62%
7. Các lĩnh vực khác 7,65%
(Nguồn: Bộ kế hoạch và Đầu tư ) [36].
- Giai đoạn 2001 - 2005
Trong thời kỳ 2001 - 2005, nguồn vốn ODA đã được sử dụng tập trung
cao cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Nhìn chung, phân bổ nguồn
vốn ODA chia theo các lĩnh vực như sau:
Bảng 1.3: Phân bổ vốn ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2001 - 2005
(Đơn vị: triệu USD)
Ngành lớn ODA
vay (ký
kết)
ODA viện
trợ (ký
kết)
Tổng
cộng
Tỷ trọng ODA
theo ngành,
lĩnh vực trong
tổng ODA
Giao thông vận tải -
BCVT
2,444,61 96,15 2,540,76 25,36
NNPTNT và xoá đói
giảm nghèo
1,299,63 307,80 1,607,43 16,05
Công nghiệp - Năng
lượng

1,536,40 46,09 1,582,49 15,80
24
Khoa học công nghệ -
Môi trường
725,78 279,52 1005,30 10,03
Y tế - Giáo dục - Xã hội 483,70 578,97 1062,67 10,61
Ngành khác 1804,94 413,91 22,15
Tổng 8,295,06 1,722,44 100,00
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Đề án định hướng thu hút và sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006-1010) - Riêng năm 2005, tính hết 6 tháng
đầu năm)
Trong giai đoạn này Ngành Giao thông vận tải - BCVT vẫn tiếp tục dẫn
đầu trong các Ngành về việc tiếp nhận vốn ODA với tổng số vốn ODA lên đến
hơn 2,54 tỷ USD, trong đó chủ yếu là ODA vốn vay ưu đãi, vốn ODA không
hoàn lại chỉ chiếm gần 3,78%. Lĩnh vực Bưu chính, viễn thông cũng có các dự
án hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật như dự án cáp quang ven biển, dự
án điện thoại nông thôn
Tiếp theo là Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và xoá đói giảm
nghèo được khoảng 1,6 tỷ USD vốn ODA, trong đó khoảng hơn 19% là vốn
ODA không hoàn lại. Nguồn vốn này đã được sử dụng cho: phát triển nông
nghiệp (17,59%); phát triển lâm nghiệp (6,57%) , xây dựng thuỷ lợi (26,39%),
thuỷ sản (0,58%) và phát triển nông thôn xoá đói giảm nghèo (48,87%).
Xếp ở vị trí thứ 3 là ngành Công nghiệp - Năng lượng được đầu tư 1,58 tỷ
USD để cải tạo nâng cấp và phát triển mới nhiều nhà máy điện với công suất lớn
(nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.1 công suất 288 MW; nhà máy nhiệt điện Phả Lại
II công suất 600 MW; nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa Mi công suất 475
MW; ).
Về cơ sở hạ tầng xã hội, vốn ODA đã được ưu tiện sử dụng hỗ trợ phát
triển giáo dục, y tế, xã hội với tổng số vốn là 1,062 tỷ USD trong thời kỳ 2001 -
2005.

25

×