Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Quy hoạch mạng lưới đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.64 KB, 61 trang )

Quy hoạch mạng lưới đô thị
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỀ ÁN:
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ
Bộ môn: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Tiến Dũng
Nhóm : 8 - Kế hoạch A
Khoa : Kế hoạch và phát triển
1
Designed by Group 8_KHA
1
Quy hoạch mạng lưới đô thị

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 8

1. Mai Thị Hiếu
2. Lê Thị Thanh
3. Nguyễn Thị Đào
4. Dương Hoàng
5. Hoàng Vân Hà
6. Nguyễn Thị Thu
7. Trịnh Văn Mạnh


2
Designed by Group 8_KHA
2
Quy hoạch mạng lưới đô thị

LỜI NÓI ĐẦU


Quy hoạch mạng lưới đô thị ở nước ta hiện nay đang là một vấn đề cấp thiết,
vì theo thống kê của bộ xây dựng nước ta hiện có 656 đô thị ,trong đó có 4
thành phố trực thuộc trung ương, 78 thành phố, thị xã thuộc tỉnh và 570 thị
trấn. Cả nước có 2 loại đô thị đặc biệt, 2 loại đô thị loại 1,10 đô thị loại 2; 13
đô thị loại 3; 59 đô thị loại 4 và 570 đô thị loại 5.
Những phân tích của các nhà chuyên môn cho thấy thực trạng quy hoạch của
nước ta hiện nay rất lôn xộn. Các đô thị đang đòi hỏi được cải tạo, xây dựng
và phát triển theo hương văn minh hiện đại, đẹp và có bản sắc. chính vì
vậy,cần có quy hoạch mạng lưới đô thị để phát triển không gian cho ngắn hạn
và dài hạn.
Nhóm 8 sẽ phân tích các vấn đề chung trong quy hoạch mạng lưới đô thị và
liên hệ trực tiếp về mạng lưới đô thị tỉnh Thái Bình.
Nhóm 8 xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn và thầy

Nguyễn Tiến Dũng

NHÓM 8_KẾ HOẠCH 47A
3
Designed by Group 8_KHA
3
Quy hoạch mạng lưới đô thị

MỤC LỤC
A.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐÔ THỊ
1. Quy hoạch mạng lưới đô thị
2. Phương hướng phát triển mạng lưới đô thị theo sự phê duyệt của thủ
tướng chính phủ.
3. Sự cần thiết phải tiến hành quy hoạch mạng lưới đô thị.
4. Căn cứ xác định các điểm quy hoạch
5. Tại sao phải có mạng lưới đô thị với quy mô khác nhau.

B. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO CÁC NGUỒN LỰC
VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN.
I. Đặc điểm và tài nguyên.
1. Vị trí địa lí.
2. Đặc điểm địa hình và khí hậu.
3. Nguyên vật liệu.
II. Dân số và nguồn nhân lực.
1.Dân số.
2. Trình độ dân trí.
3. Lao động.
III. Thực trạng kinh tế.
1.Đánh giá chung.
2.Thực trạng các ngành kinh tế.
IV. Kết cấu hạ tầng, thực trạng môi trường và tình trạng phát triển đô thị.
1. Giao thông.
2. Hệ thống năng lượng.
3. Hệ thống cấp thoát nước.
4. Bưu chính viễn thông.
5. Công trình nhà ở.
6. Thực trạng môi trường.
4
Designed by Group 8_KHA
4
Quy hoạch mạng lưới đô thị
A. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI
ĐÔ THỊ .
1. Quy hoạch mạng lưới đô thị là sự tổ chức, xắp xếp không gian sống theo
đô thị và các khu vực đô thị trên cở sở điều tra, dự báo, tính toán, phân tích đặc
điểm, vai trò, nhu càu và nguồn lực củ đô thị nhằm cụ thể hóa chính sách phát
triển, giảm thiểu tác động có hại phát dinh trong quá trình đô thị hóa, tận dụng

mọi nguồn lực và hướng tới sự phát triển bền vững.
2. Phương hướng phát triển mạng lưới đô thị theo sự phê duyệt của thủ
tướng chính phủ.
- Một bản quy hoạch mạng lưới đô thị cần có sự phê duyệt của thủ tướng
chính phủ.
- Quan điểm định hướng chung: Phát triển không gian đô thị ( đầu tue, xây
dựng mới) để tận dụng mọi nguồn lực, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển công nghiệp, dịch vụ để tạo sự phát triển bền vững có hiêu quả. Từ đô\ó đưa
ra các chỉ tiêu tổng hưpj dự báo…
3. Sự cần thiết phải tiến hành quy hoạch mạng lưới đô thị
Những năm gần đây, do quá trình đổi mới về kinh tế, thu hút đầu tư, tăng
trưởng nhanh, hình thành nhiều khu công nghiệp tập trung và các khu công
nghiệp địa phương thu hút một lượng lớn dân cư từ các tỉnh cả nước về thủ đô
dẫn đến cở hạ tầng kỹ thuật và xã hội của Hà Nội đang quá tải, gặp nhiều khó
khăn trong đáp ứng nhu cầu về nhà ở, các công trình dịch vụ công cộng, trường
học, bệnh viện, công viên cây xanh, nơi vui chơi giải trí, giao thông, cấp thoát
nước, vệ sinh môi trường, cấp điện, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, đất phát
triển các đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đất phát triển đô thị mới...
5
Designed by Group 8_KHA
5
Quy hoạch mạng lưới đô thị
Song song đó, các tỉnh xung quanh Thủ đô đất chật người đông, bình quân diện
tích đất nông nghiệp trên đầu người thấp (503m2/người); nguồn lao động đồi dào
nhưng trình độ còn thấp, các kỳ nông nhàn thường di cư tự do ra Thủ đô làm tăng
sự di cư bất hợp pháp; hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém; mật độ dân số cao,
kinh tế chủ đạo vẫn dựa vào nông nghiệp, tài nguyên khoáng sản nhìn chung
nghèo, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, đời sống nhân dân chỉ ở mức
dưới hoặc trung bình. Cho thấy, sự phát triển của các tỉnh xung quanh ảnh hưởng
lớn đến Thủ đô và sự phát triển của Thủ đô cũng là động lực để phát triển của các

tỉnh xung quanh.
Để có sự phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững cho Thủ đô và các tỉnh xung
quanh thì một số vấn đề liên quan đến quy hoạch và xây dựng đô thị, đào tạo lực
lượng lao động, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và xã hội không thể giải quyết trong phạm vi từng tỉnh riêng lẻ mà
cần sự liên quan và phối hợp của toàn vùng như: các khu công nghiệp, các khu đô
thị mới, nguồn nước mặt, các bãi đỗ xe, nhà máy nước, trạm xử lý nước thải,
công viên, nghĩa trang, bãi chôn lấp rác... Việc lập quy hoạch mạng lưới đô thị
thủ đô Hà nội và vung lân cận cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương
và các Bộ, ngành liên quan đồng thời phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng Thủ
đô làm cơ sở cho việc chỉ đạo thống nhất và phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
4.Căn cứ xác định các điểm quy hoạch
Khi tiến hành quy hoạch mạng lưới đô thị cần có các văn bản pháp lí quy định
các tiêu chuẩn về điều kiện tự nhiên,dân số; tỉ trọng công nghiệp, môi trường, kết
cấu hạ tầng … có đạt tiêu chuẩn thành phố loại 1,2,3,4,5 không
6
Designed by Group 8_KHA
6
Quy hoạch mạng lưới đô thị
B. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG, DỰ BÁO VÀ
ĐỊNH HƯỚNG CÁC NGUỒN LỰC VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT
TRIỂN
I. Đặc điểm về vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên
Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và mối quan hệ với các huyện thị trấn
tiếp giáp và với cả nước
Như chúng ta đã biết, quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược, chỉ đạo phát triển
kinh tế xã hội trong tương lai. Và quy hoạch đô thị là bước cụ thể hoá của quy hoạch
tổng thể, chịu sự điều chỉnh của quy hoạch tổng thể. Vì vậy, ta cần xem xét vai trò,
chức năng của mạng lưới đô thị mà ta quy hoạch trong định hướng phát triển chung
cũng như trong quá trình chuyển dịch cơ cấu của cả nước. Để từ đó bố trí, sắp xếp

các đô thị thành một mạng lưới một cách hợp lý, khoa học phù hợp với mục đích
phát triển của vùng cũng như của cả nước và quốc tế.
7
Designed by Group 8_KHA
7
Quy hoạch mạng lưới đô thị
Trước hết muốn quy hoạch mạng lưới đô thị chúng ta cần biết được vị trí địa lý và
tài nguyên thiên nhiên của vùng, vì nó là điều kiện cơ bản để hình thành và phát
triển đô thị.Khi quy hoạch mạng lưới đô thị chúng ta cần phân tích dựa trên những
tiêu chí sau:
- Khu đô thị nằm ở đâu? Phía nào? Tiếp giáp với những huyện nào? Từ đó chúng
ta thấy được những điều kiện thuận lợi gì phù hợp với quy hoạch và những khó khăn
cần khắc phục cũng như mối quan hệ với các vùng lân cận.
- Trong khu đô thị có trung tâm kinh tế (thương mại) gì? Có vai trò quan trọng
như thế nào đến kinh tế của đô thị quy hoạch? Và chúng ta cần bao nhiêu trung tâm
kinh tế như vậy trong đô thị là vừa?
- Thứ hai, chúng ta cần biết được đặc điểm địa hình, khí hậu của khu đô thị.
Đánh giá địa hình khu đô thị xem có thuận lợi cho hoạt động kinh tế của người dân
hay ko? nhất là trong hướng đưa cơ giới hoá vào sản xuất và phát triển đô thị.
Đặc biệt chúng ta cần đánh giá được cấu trúc đất để lựa chọn được quy hoạch mạng
lưới đô thị phù hợp. Theo các chuyên gia lựa chọn đất đai xây dựng đô thị cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Địa hình thuận lợi cho xây dựng, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có độ dốc thích
hợp
- Địa chất công trình bảo đảm để xây dựng các công trình cao tầng ít phí tổn gia
cố nền móng. Đất không có hiện tượng trượt, hố ngầm, động đất, núi lửa.
- Khu đất xây dưng có điều kiện tự nhiên tốt, có khí hậu trong lành thuận lợi cho
việc tổ chức sản xuất và đời sống, chế độ mưa gió ôn hoà.
- Vị trí khu đất xây dựng đô thị có liên hệ thuận tiện với hệ thống đường giao
thông, đường ống kỹ thuật điện nước, hơi đốt của quốc gia hay vùng.

- Đất xây dựng đô thị cố gắng không chiếm dụng đất canh tác, đất sản xuất nông
nghiệp và tránh các khu vực có tài nguyên khoán sản, khu nguồn nước, khu khai
quật di tích cổ, các di tích lịch sử và các di sản văn hoá khác.
8
Designed by Group 8_KHA
8
Quy hoạch mạng lưới đô thị
- Nên chọn vị trí có điểm dân cư để cải tạo và mở rộng, hạn chế lựa chọn chỗ hoàn
toàn mới thiếu các trang thiết bị kỹ thuật đô thị. Phải đảm bảo đầy đủ điều kiện phát
triển mở rộng của đô thị trong tương lai.
Khí hậu cũng là một yếu tố quan trọng khi quy hoạch đô thị nó ảnh hưởng đến sinh
hoạt đời sống dân cư. Lượng mưa và biến động thời tiểt tác động đến cơ sở hạ tầng
và tuyến giao thông…
Cuối cùng chúng ta cần đánh giá tài nguyên thiên của vùng quy hoạch và khả năng
phối hợp phát triển của vùng với các vùng khác và quốc tế. Thể hiện mối quan hệ
thống nhất trong phạm vi toàn quỗc, khu vực và trên thế giới. Đánh giá những lợi thế
và hạn chế về tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh hợp tác và cùng phát triển theo
xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá. Bên cạnh đó phải xác định được khả năng khai
thác sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững trong điều kiện hợp tác phát
triển không lệ thuộc, cùng có lợi.
Như vậy trên cơ sở đánh giá những khả năng về tài nguyên thiên nhiên, địa lý phong
cảnh, điều kiện địa hình, có thể xác định những yếu tố thuận lợi nhất ảnh hưởng đến
phương hướng hoạt động về mọi mặt của thành phố. Căn cứ vào đặc điểm tình hình
và khả năng phát triển của đô thị, mỗi đô thị có một tính chất riêng phản ánh vị trí,
vai trò và tính chất khai thác ở đô thị đó về mặt kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và
môi trường. Trên cơ sở đó người ta hình thành các loại đô thị có những tính chất
riêng và chức năng riêng trong tổng thể mạng lưới đô thị.
Bên cạnh đó, việc xác định triển vọng liên kết với các huyện, thị trấn tiếp giáp trong
vùng là điều rất quan trọng. Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và nguồn lực nên
mỗi đô thị, mỗi vùng đều có những lợi thế riêng. Vì vậy, cần chủ động hợp tác liên

kết và phân công sản xuất để có thể phát huy tối đa tiềm năng của từng vùng đồng
thời hỗ trợ nhau cùng phát triển thúc đẩy sự phát triển theo hướng đồng đều. Do đó
cần đánh giá được thế mạnh của đô thị là gì? Thế mạnh của vùng tiếp giáp là gì? Và
9
Designed by Group 8_KHA
9
Quy hoạch mạng lưới đô thị
có thể hợp tác được với nhau ở những lĩnh vực nào? Để có phương án quy hoạch
hợp lý.
Đặc biệt cần khại thác hợp lý nhất tiềm năng du lịch của đô thị. Việc quy hoach đô
thị không chỉ tính đến nhu cầu của dân cư và cơ sở sản xuất trong vùng mà cần phải
đáp ứng tốt nhu cầu của khách du lịch, các dịch vụ du lịch nhằm phát triển thế mạnh
cuả mình từ đó tạo đòn bẩy cho phát triển chung toàn vùng và quốc gia.
Liên hệ Hà nội
1. Vị trí địa lý
Thủ đô Hà Nội nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Hà Nội tiếp giáp với 5 tỉnh:
Thái Nguyên ở phía Bắc; Bắc Ninh, Hưng Yên ở phía Đông; Vĩnh Phúc ở phía Tây;
Hà Tây ở phía Nam. Vị trí địa lý và địa thế tự nhiên đã khiến cho Hà Nội sớm có
một vai trò đặc biệt trong sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. Từ năm
1010, Hà Nội đã được Vua Lý Công Uẩn chọn làm thủ đô của cả nước.
Tính đến năm 2004, Hà Nội có 9 quận nội thành (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng, Đống Đa, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên ) với 125
phường, có diện tích 84,3 km² (chiếm 9% diện tích toàn thành phố) và 5 huyện ngoại
thành (Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì và Từ Liêm) với diện tích là 836,67
km² (chiếm 91% diện tích) với 99 xã và 5 thị trấn.
Nghị quyết 15/NQ - TW ngày 15/12/2000 về “Phương hướng, nhiệm vụ phát triển
thủ đô Hà Nội trong thời kỳ 2001-2010” và Pháp lệnh Thủ đô đã xác định: “Hà Nội
là trái tim của cả nước, đầu não về chính trị - hành chính, trung tâm lớn về văn hoá,
khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế”. Là trung tâm của vùng Bắc Bộ, là
đầu mối giao thông quan trọng đi các tỉnh và là thủ đô của cả nước, Hà Nội có khả

năng to lớn để thu hút các nguồn lực của cả nước, của bên ngoài cho sự phát triển
của mình. Đồng thời, sự phát triển của Hà Nội có vai trò to lớn thúc đẩy sự phát triển
10
Designed by Group 8_KHA
10
Quy hoạch mạng lưới đô thị
của cả vùng, cũng như cả nước; sự phát triển của thủ đô Hà Nội là niềm tự hào của
người dân Hà Nội, đồng thời cũng là niềm tự hào của đất nước, của dân tộc.
2. Đặc điểm địa hình
Thành phố Hà Nội nằm ở vùng trung tâm đồng bằng châu thổ sông Hồng, độ cao
trung bình từ 5 – 20 m so với mặt nước biển (chỉ có khu vực đồi núi phía Bắc và Tây
Bắc của huyện Sóc Sơn thuộc rìa phía Nam của dãy núi Tam Đảo có độ cao từ 20 m
– 400 m, với đỉnh cao nhất là núi Chân Chim cao 462 m). Địa hình Hà Nội thấp dần
từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Địa hình chủ yếu của Hà Nội là địa hình đồng bằng được bồi đắp bởi các dòng
sông với các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao, ngoài ra còn có các vùng trũng với
các hồ đầm (dấu vết của các dòng sông cổ). Riêng các bậc thềm sông chỉ có ở phần
lớn huyện Sóc Sơn và ở phía Bắc huyện Đông Anh, nơi có địa thế cao so với các
vùng của Hà Nội. Ngoài ra, Hà Nội còn có các dạng địa hình núi, tập trung ở khu
vực đồi núi Sóc Sơn với diện tích không lớn lắm.
Xét về mặt thời gian hình thành lớp phù sa, có thể phân bố thành phố Hà Nội
thành 2 vùng: vùng phù sa cũ (đại bộ phận nằm ở phía tả ngạn sông Hồng, phía Tây
quốc lộ 1. Đất được hình thành trên nền trầm tích thuộc thời kỳ thứ 4, khả năng chịu
nén tốt). Vùng phù sa mới (nằm ở phía Nam ngoại thành Hà Nội, phần lớn ở huyện
Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm. Đất ở đây chủ yếu do phù sa mới của sông Hồng hình
thành, nền đất yếu hơn vùng trên)
Trên cơ sở quá trình tạo thành và cấu trúc địa hình hiện đại, có thể phân bố lãnh
thổ thành phố Hà Nội thành 2 vùng chính sau: vùng đồng bằng (địa hình đặc trưng
của Hà Nội, chiếm tới 90% diện tích đất tự nhiên, bao gồm toàn bộ nội thành, các
huyện Đông Anh, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Trì và một phần phía Nam của huyện

Sóc Sơn; Độ cao trung bình của vùng từ 4 – 10 m, cao nhất khoảng 20 m so với mặt
nước biển. Nơi đây tập trung đông dân cư, với nền văn minh lúa nước, trồng hoa
11
Designed by Group 8_KHA
11
Quy hoạch mạng lưới đô thị
màu, chăn nuôi gia súc) và vùng đồi núi (chiếm 10% diện tích tự nhiên, tập trung
chủ yếu ở phía Tây Bắc huyện Sóc Sơn. Địa hình của vùng khá phức tạp, phần lớn là
các đồi núi thấp có độ dốc trên 8°, độ cao trung bình từ 50 - 100 m. Vùng này tầng
đất rất mỏng, thích hợp phát triển các cây trồng lâm nghiệp).
3. Khí hậu
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm tiếp nhận được
lượng bức xạ mặt trời dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hằng năm khoảng 120
kcal/cm², nhiệt độ trung bình năm 24°C, độ ẩm trung bình 80 - 82 %, lượng mưa
trung bình 1.660 mm/năm.
Đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi khác biệt giữa hai mùa nóng, lạnh. Từ
tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm
sau là mùa lạnh và khô. Giữa hai mùa lại có 2 thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 và
tháng 10, nên xét ở góc độ khác có thể nói Hà Nội có đủ 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.
Mùa xuân bắt đầu vào tháng 2 (hay tháng giêng âm lịch) kéo dài đến tháng 4. Mùa
hạ bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8, nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt đầu
từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát, lá vàng rơi. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến
tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân chia bốn mùa chỉ có
tính chất tương đối, vì Hà Nội có năm rét sớm, có năm rét muộn, có năm nóng kéo
dài, nhiệt độ lên tới 40°C, có năm nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C.
4 Tài nguyên
Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là 92.097 ha, trong đó diện tích đất ngoại
thành chiếm 90,86%, nội thành chiếm 9,14%. Trong đó đất nông nghiệp chiếm tới
47,4%, đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất chuyên dùng chiếm 22,3%, đất nhà ở chiếm

12,7%, đất chưa sử dụng chiếm 9%.
12
Designed by Group 8_KHA
12
Quy hoạch mạng lưới đô thị
Hệ thống đất của Hà Nội gồm các nhóm: đất phù sa thuộc hệ thống sông Hồng
vừa có quy mô diện tích lớn (91,4% diện tích nhóm) phân bố tập trung, vừa ít chua
và hầu hết các chỉ tiêu lý hoá học đều cao hơn đất phù sa của các sông khác. Đất phù
sa sông Hồng rất màu mỡ, màu nâu tươi, thành phần cơ giới trung bình, cấu tượng
tốt, phản ứng từ trung tính đến kiềm tính yếu, thích hợp với nhiều loại cây trồng
nhiệt đới. Đất phù sa được bồi đắp bởi các sông khác có màu nâu đậm, thành phần
cơ giới nhẹ hơn đất phù sa sông Hồng; nhóm đất xám bạc màu (diện tích 17.663 ha,
bằng 19,23% diện tích đất tự nhiên) tuy nghèo sét, nghèo dinh dưỡng song phân bố
hầu hết ở địa bàn cao, thoát nước là điều kiện thuận lợi để gieo trồng cây trồng cạn;
nhóm đất đỏ vàng (đất dốc) chiếm 8.386,3 ha. Tuy phân bố hầu hết ở địa hình dốc
dưới 15°, độ phì đạt mức trung bình, song hầu hết tầng mỏng, chỉ thích hợp trồng
cây hoa màu ngắn ngày, diện tích thích hợp với cây lâu năm chỉ có 780 ha ở tầng dày
hơn 50 cm.
Tài nguyên rừng
Hà Nội có 6.740 ha đất rừng, chiếm 7,3% diện tích tự nhiên toàn thành phố, phân
bố chủ yếu ở huyện Sóc Sơn và một phần không đáng kể ở huyện Đông Anh, Gia
Lâm. Hà Nội không có rừng tự nhiên. Khu vực phụ cận quanh Hà Nội cách từ 50 -
100 km có những khu rừng nổi tiếng như Vườn quốc gia Cúc Phương, Vườn quốc
gia Ba Vì, rừng Tam Đảo.
Diện tích rừng trồng của Hà Nội đạt 6.720 ha, chiếm 99,7% đất rừng toàn thành
phố, trong đó huyện Sóc Sơn 6.656 ha, chiếm 99%. Rừng chủ yếu là bạch đàn,
keo…Ngoài ra, còn có một số loại cây như sơn, gió, quế, cánh kiến, thông là những
loại làm nguyên liệu cho công nghiệp và dược liệu. Tổng trữ lượng rừng nói chung
khoảng 106.000 m³ gỗ bạch đàn và 286.000 tấn củi.
Rừng của Hà Nội là tài nguyên quan trọng để cân bằng môi trường sinh thái,

chống thoái hoá đất đồi. Ngoài ra, rừng còn tạo ra cảnh quan thiên nhiên phục vụ
13
Designed by Group 8_KHA
13
Quy hoạch mạng lưới đô thị
cho các hoạt động du lịch, xây dựng các khu nghỉ dưỡng cuối tuần của nhân dân và
du khách.
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản của Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đa dạng. Trên diện tích
35.000 km² của Hà Nội và vùng phụ cận có hơn 800 mỏ và điểm quặng của gần 40
loại khoáng sản khác nhau đã được phát hiện và đánh giá, khai thác ở các mức độ
khác nhau. Khoáng sản cháy rắn có than đá, than nâu, than bùn: đã phát hiện 51 mỏ
quặng và điểm quặng, trong đó có 2 mỏ trung bình, 18 mỏ nhỏ, tổng trữ lượng
khoảng hơn 200 triệu tấn, chủ yếu là than đá (gần 190 triệu tấn), phân bố theo 2
hướng: Tây Hà Nội và Đông Hà Nội. Khoáng sản kim loại đen có trữ lượng 393,7
triệu tấn chủ yếu phân bố ở phía Bắc – Tây Bắc Hà Nội; măng gan và titan trữ lượng
không đáng kể. Khoáng sản kim loại màu: có khoảng 42 mỏ và điểm quặng đồng,
chì, kẽm, trữ lượng thấp; khoáng sản kim loại quý chủ yếu là vàng: xác định tại Hà
Nội và vùng lân cận có 20 mỏ và điểm quặng vàng; trong đó có 4 mỏ được đánh giá
sơ bộ có trữ lượng dưới 1 tấn (Trại Cau, Hòn Khê, Na Lương, Chợ Bến). Khoáng
sản vật liệu xây dựng: Hà Nội và khu vực xung quanh có 2/3 diện tích là đồi núi,
phần lớn là đá vôi và các loại mác ma khoảng 1/3 diện tích còn lại là vùng đồng
bằng lấp đầy các loại sét, cát, cuội, sỏi; đá vôi có trữ lượng khoảng 4 tỉ tấn; đá hoa
có trữ lượng 80 triệu tấn; có khoảng 85 mỏ sét các loại trữ lượng khoảng 1 tỉ tấn,
trong đó sét gạch ngói là chủ yếu, số còn lại là sét chịu lửa, sét gốm sứ. Các mỏ sét
này đều được lộ ra trên mặt đất và hầu hết đang được khai thác. Các loại đá vụn:
cuội, sỏi, cát, đá ong…đều có trữ lượng đáng kể, chất lượng tốt, đá được sử dụng
rộng rãi trong xây dựng và sản xuất công nghiệp.
5 Tiềm năng kinh tế
lĩnh vực kinh tế lợi thế

14
Designed by Group 8_KHA
14
Quy hoạch mạng lưới đô thị
Hà Nội nằm trên châu thổ sông Hồng và là trung tâm của miền Bắc Việt Nam – là
nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá, thương mại, giao dịch quốc
tế và du lịch.
Hệ thống mạng lưới giao thông đồng bộ, bao gồm đường bộ, đường sông, đường
sắt, và đường hàng không, đã khiến Hà Nội trở thành một địa điểm thuận lợi để phát
triển các ngành công nghiệp. Các tập đoàn lớn như Canon, Yamaha, Motor và hàng
trăm các nhà sản xuất hàng đầu thế giới đã thành lập nhà máy tại đây.
Tiềm năng du lịch
Các yếu tố địa hình, địa chất, thời tiết, khí hậu của Hà Nội thuận lợi cho phát
triển thực vật, cây cối bốn mùa xanh tốt, có điều kiện xây dựng một “thành phố
xanh, sạch, đẹp”, tạo sức hút lớn đối với khách du lịch cả trong nước và quốc tế. Hệ
thống sông, hồ của Hà Nội với sông Hồng, sông Đuống và nhiều hồ lớn phân bố ở
cả nội và ngoại thành tạo cho thủ đô có sức hấp dẫn lớn về du lịch. Một số hồ có
tiềm năng độc đáo như: Hồ Tây, Đầm Vân Trì, Hồ Linh Đàm…
Qua hàng nghìn năm phát triển, Hà Nội luôn là trung tâm văn hoá lớn có sức hấp
dẫn của cả nước. Hệ thống tài sản văn hoá đặc sắc như: Chùa Một Cột, Văn Miếu
Quốc Tử Giám, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh… Các lễ hội ở Hà Nội phong phú, đa
dạng, đặc sắc và đậm đà bẳn sắc dân tộc, với 259 lễ hội dân gian, tiêu biểu như lễ
hội Cổ Loa, Hội Gióng, Hội Đền Hai Bà Trưng, Hội Đống Đa…
Dân cư và phong tục tập quán mang đậm nét người Tràng An với truyền thống
thanh lịch, mến khách và những nét độc đáo trong văn hoá ẩm thực. Xen lẫn những
kiến trúc hiện đại, Hà Nội vẫn giữ được thành cổ, nhiều khu phố cổ, làng cổ với
những nét kiến trúc đặc sắc và đa dạng của một thủ đô ngàn năm văn hiến.
Hà Nội còn nổi tiếng từ xưa với những nghề và làng nghề thủ công tinh xảo như:
nghề làm tranh dân gian Hàng Trống, nghề gốm sứ Bát Tràng, đúc đồng Ngũ Xá,
trạm khảm Vân Hà…

15
Designed by Group 8_KHA
15
Quy hoạch mạng lưới đô thị
II. Dân số và nguồn lực :

1. Dân số :
Dân số đô thị là động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế, VH-XH của đô thị.
Là cơ sở để phân loại đô thị trong quản lý và xây dựng quy mô đất đai của đô thị.
Để xác định khối lượng XD nhà ở, công trình công cộng cũng như mạng lưới công
trình kỹ thuật khác. Từ DS đô thị, người ta xác định các chính sách phát triển và
quản lý của từng kế hoạch đầu tư. Do đó, DS là yếu tố rất quan trọng trong vấn đề
sắp xếp và bố trí không gian đô thị.
a, Quy mô DS :
- DS đô thị ngày càng phát triển: Nhịp tăng DS nhanh hoặc chậm là do tốc độ phát
triển của đô thị. Việc tính toán quy mô DS đô thị chủ yếu là theo phương pháp dự
đoán: Chủ yếu là dựa vào tăng tự nhiên và tăng cơ học.
- Dựa vào tăng tự nhiên: Tỷ lệ tăng trưởng phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý học
của các nhóm DS. Mức tăng giảm rút ra trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu điều tra
trong quá khứ gần. Từ đó, dự đoán được DS đô thị tương lai dựa theo tỉ lệ tăng tự
nhiên trung bình hàng năm của đô thị theo CT:
Pt=Po(1+a)*t
Pt: DS năm dự báo.
a: hệ số tăng trưởng(%).
t: năm dự báo.
Po:DS năm điều tra.
Tỷ lệ tăng cơ học:
16
Designed by Group 8_KHA
16

Quy hoạch mạng lưới đô thị
- Dựa vào quy luật tăng giảm bình thường cùng với các luồng dịch vụ và tỉ lệ dịch
vụ: Phương pháp tăng cơ học chủ yếu dựa vào những dự báo và thống kê về sự phát
triển của các cơ sở kinh tế và sản xuất ở đô thị trong 1 giai đoạn nhất định nào đó.
Pt=A/100-(B+C)
Pt: qui mô năm dự báo
A:lao động cơ bản(người)
B: lao động dịch vụ(%)
C:DS lệ thuộc(%)
Ngoài ra còn có:
- Phương pháp lập biểu đồ và phương pháp dự báo tổng hợp: Tuy nhiên, những
phương pháp này không có đầy đủ các cơ sở dự liệu tính toán nên độ chính xác
không cao.
Từ qui mô dân số ta xác định được mật độ dân số bình quân.Mật độ DS bình quân
của khu vực đô thị và mật độ DS ở các khu vực trong đô thị (phường, quận). Từ đó,
tìm ra xem phường (quận) nào có mật độ DS dày để có sự chủ động trong việc phân
bố và sắp xếp dân cư trong không gian đô thị.
b, Cơ cấu dân cư theo giới tính và nhóm tuổi :
Mục đích để nghiên cứu khả năng tái sản xuất của dân cư, tạo điều kiện tính toán cơ
cấu dân cư trong tương lai.
- Cơ cấu dân cư theo giới tính và lứa tuổi thông thường được tính theo độ tuổi lao
động. Từ 0-17 tuổi và trên 60 tuổi với Nam hay 55 tuổi với Nữ là những độ tuổi
ngoài lao động. 16-60 tuổi đối với Nam và 18-55 tuổi đối với Nữ là độ tuổi lao động.
Từ tỉ lệ Nam/Nữ có được ta so sánh với tỉ lệ Nam/Nữ của cả vùng, của cả nước để
thấy được quy luật thay đổi dâm cư về giới tính.
2. Trình độ dân trí :
Đánh giá theo dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo trình độ văn hoá:
17
Designed by Group 8_KHA
17

Quy hoạch mạng lưới đô thị
- Chưa đến trường.
- Đã học nghưng chưa tốt nghiệp PTCS.
- Tốt nghiệp PTCS.
- Tốt nghiệp PTTH, TH chuyên nghiệp trở lên.
Từ những số liệu cụ thể ta biết được trình độ dân cư có đáp ứng được yêu cầu phát
triển đô thị không.
3. Cơ cấu dân cư theo lao động xã hội ở đô thị :
Dân cư thành phố gồm:Nhân khẩu lao động và nhân khẩu lệ thuộc.
Nhân khẩu lao động gồm :
- Nhân khẩu cơ bản: Gồm những người lao động ở các cơ sở sản xuất mang tính
chất cấu tạo nên thành phố như: Cán bộ công nhân viên, các cơ sở sản xuất công
nghiệp, kho tàng, các cơ quan hành chính. kinh tế - văn hoá, xã hội và các viện
nghiên cứu, chế tạo ...
- Nhân khẩu phục vụ: Là lao động thuộc các cơ quan xí nghiệp và các cơ sở mang
tính chất phục vụ riêng cho các thành phố.
“Vậy họ đều là những lực lượng lao động chính ở đô thị.”
Nhân khẩu lệ thuộc"
- Là những người không tham gia lao động, ngoài tuổi lao động: người già, trẻ em
dưới 18 tuổi và những người tàn tật trong tuổi lao động. Tỉ lệ nhân khẩu lệ thuộc
tương đối ổn định, không thuộc vào quy mô, tính chất của thành phố. Thông thường,
các thành phố mới tỉ lệ nhân khẩu lệ thuộc ít hơn so với các thành phố phát triển.
Với thành phố Hà nội:
Về vấn đề dân cư:
- Tổng số dân thành thị năm 2006: là 1.979.571 người, chiếm 65,3% dân số Hà
Nội. Với mật độ dân số: 3490 người/km2 gấp 100 lần so với mật độ chuẩn.
- Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm: là 3,5% tương đương với trên 138000
người.
18
Designed by Group 8_KHA

18
Quy hoạch mạng lưới đô thị
“Vậy nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của dân số Thủ đô do quá trình
đô thị hoá đang diễn ra nhanh, lại là đầu mối thông tin văn hoá, kinh tế của cả nước
nên thu hút đông lao động từ khắp nơi đến làm việc. Bên cạnh đó một số lượng khá
lớn học sinh, sinh viên các tỉnh về Hà Nội theo học tại các trường ĐH, CĐ và dạy
nghề. Luật cư trú với điều kiện, tiêu chuẩn nhập hộ khẩu đơn giản hơn cũng góp
phần mở cửa cho người ngoại tỉnh đến Hà Nội làm ăn sinh sống.”
Năm 2006:
- Dân số Nữ trung bình: 1604,3 nghìn người.
- Dân số Nam trung bình: 1612,4 nghìn người
“Đây là tỷ lệ giới tình khá hợp lí hiện nay. T ỉ l ệ gi ới t ình n ày so v ới nh ững n ăm
tr ư ớc kh á ổn đ ịnh. Ch ứng t ỏ ng ư ời d ân kh ông c òn qu á coi tr ọng v ấn đ ề ph
ân bi ệt gi ới t ính tr ẻ nh ư tr ư ớc đ ây.
- Dân cư thành phố Hà Nội có thành phần đa dạng, phân bố không đều.
Các KV hạn chế phát triển :
- Giới hạn chủ yếu từ đường vành đai 2 trở vào trung tâm bao gồm: Q.Đống Đa,
Q.Hoàn Kiếm, Q.Hai Bà Trưng, Q.Ba Đình và 3 phường thuộc Q.Tây Hồ. hiện trạng
dân số trên 90 vạn người, bình quân 36m2/người với diện tích xây dựng đô thị là
3,458ha. Tới năm 2020 dân số giảm xuống còn 800ngàn người. về lâu dài thì cần
phải có sự khống chế quy mô DS để phân bố không gian đô thị hợp lí do KV này có
đặc điểm như sau:
- Khu phố cổ: Là khu vực được bảo vệ và không được phép xây dựng nhà cao tầng.
- Khu vực Hồ Gươm: Là khu vực Trung tâm của Thành phố sẽ được chỉnh trang
bảo tồn và tôn tạo cảnh quan xung quanh.
- Khu phố cũ: Là khu phố Pháp xưa có nhiều kiến trúc đẹp đẽ sẽ được chỉnh trang
và phát triển, cho phép xây dựng một số công trình cao tầng ở mức độ vừa phải.
19
Designed by Group 8_KHA
19

Quy hoạch mạng lưới đô thị
- Khu vức phía Bắc quận Hai Bà Trưng: Là khu vực do dâm tự phát triển, có xem
kẽ một số khu chung cư, trường học và trung tâm dịch vụ sẽ được cải tạo, đô thị hoá
đồng bộ cả hạ tang XH và hạ tầng KT.
- Khu vực phía Nam quận Hai Bà Trưng: Sẽ được phát triển theo hướng hiện đại.
- Trung tâm Ba Đình: Là trung tâm hành chính, chính trị Quốc gia sẽ được chỉnh
trang, bảo tồn và cải tạo.
- Khu vực phía Tây quận Ba Đình: Được cải tạo, đô thị hoá đồng bộ hạ tầng XH và
hạ tầng KT
- Khu vực phía Bắc quận Đống Đa: Được cải tạo, chỉnh trang và phát triển xen cấy
với các công trình mới.
- Khu vực phía Nam quận Đống Đa: Được cải tạo, phát triển theo hướng hiện đại.
- Khu vực phía Tây quận Đống Đa: Phát triển mới theo các dự án.
- Khu vực Hồ Tây: Được cải tạo cảnh quan, xây dựng thành trung tâm du lịch, dịch
vụ và giao dịch.
- Khu vực ven sông Hồng: Được cải tạo, khai thác cảnh quan và xây dựng các dải
cây xanh.
Khu vực phát triển và mở rộng :
- Thuộc phạm vi các Q.Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Nam Q.Hai Bà Trưng,
huyện Từ Liêm và Thanh Trì. Hiện tại, khu vực này đang là khu đô thị hoá mạnh,
dân số hiện tại là 358,1 ngàn người với 2.271,3ha đất xây dựng. Dự kiến tại đây có 5
khu đô thị đó là:
- Q.Tây Hồ: (không tính đến 3 phường nằm trong khu vực hạn chế phát triển). Hiện
tại, dân số 32,9 ngàn người với 408,3ha đất xây dựng đô thị, dự kiến năm 2005 dân
số phát triển lên tới 57 ngàn người và năm 2020 dân số sẽ là 70 ngàn người. Đây là
quận quan trọng nằm bên cạnh trung tâm hành chính quốc gia và sẽ là trung tâm văn
hoá du lịch của Thủ đô Hà Nội.
20
Designed by Group 8_KHA
20

Quy hoạch mạng lưới đô thị
- Khu vực Cầu Giấy: Bao gồm Q.Cầu Giấy và phần phát triển mở rộng về phía Tây
sông Nhuệ. Hiện trạng dân số đô thị là 85,8 ngàn người (không kể 23,2 ngàn dân cư
nông thôn), đất xây dựng đô thị là 685,0ha. Dự kiến dân số đô thị là 170 ngàn người
(năm 2005) và 203 ngàn người (năm 2020), đất xây dựng đô thị là 1850ha(2005) và
2586ha (2020).
- Khu vực Q.Thanh Xuân: Bao gồm Q.Thanh Xuân và phần mở rộng về phía
Nam. Hiện trạng dân số đô thị là: 132.5 ngàn người, đất xây dựng đô thị là 740ha.
Dự kiến dân số đô thị là 180 ngàn người (2020) , đất xây dựng đô thị là 1163ha
(2020)
- Khu đô thị mới phía Nam đường Minh Khai: Bao gồm các phường phía Nam
đường Minh Khai thuộc Q.Hai Bà Trưng và phần phát triển mở rộng về phía Nam.
Hiện trạng dân số đô thị là 107,2 ngàn người, đất xây dựng đô thị là 384ha. Dự kiến
dân số đô thị là 137 ngàn người (2020), đất xây dựng là 1190ha (2020)
- Khu vực đô thị phía Nam cầu Thăng Long: Đây là khu vực có nhiều tiềm năng
phát triển và đang hấp dẫn đầu tư với nhiều khu cụm công nghiệp, nhiều khu đô thị
mới, các trung tâm tài chính thương mại dịch vụ ... Dân số đô thị là 56 ngàn người
(2005) và 110 ngàn người (2020). Đất xây dựng đô thị là 600ha (2005) và 2285ha
(2020).
Về lao động:
- Tổng số lao động là 2,17 triệu người trong độ tuổi làm việc, trong đó có:
- 1,94 triệu người làm thêm.
- 0,54 triệu người làm cho doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty tư
nhân.
- 0,34 triệu người làm cho các cơ quan nhà nước và lực lượng quân đội.
- Tỉ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị là 6,84%. Đây là con
số tương đối cao so với các nước trong khu vực.
21
Designed by Group 8_KHA
21

Quy hoạch mạng lưới đô thị
Với dân số và nguồn lực lao động như vậy thì các chỉ tiêu xã hội bảo đảm nhu
cầu cơ bản như sau:
- Chỉ tiêu về nghèo đói: Tỉ lệ hộ nghèo là 0,5% giảm liên tục trong vòng 5 năm qua
(kể từ 2007 trở về trước)
- Chỉ tiêu hưởng thụ về giáo dục: Tỉ lệ sinh viên ĐH, CĐ là 4,02%. Tỉ lệ học sinh
tiểu học là 3,5%. Tỉ lệ nhập học THCS là 6,5%, tỉ lệ học sinh THPT là 3,75%.
- Vấn đề tuổi thọ: Tuổi thọ trung bình hiện nay của dân cư là 76. Tỉ lệ dân số già có
độ tuổi từ 60t trở lên là 15,22%.
- Các chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình quân: 100m2/người. Trong đó, chỉ tiêu đất
giao thông là 25m2/người, chỉ tiêu cây xanh, công viên, TDTT là 18m2/người và chỉ
tiêu đất xây dựng công trình phục vụ lợi ích công cộng là 5m2/người.
III. Thực trạng nền kinh tế - xã hội :
nhiệm vụ này là làm rõ trình độ phát triển đã đạt đến mức độ nào? Thành tựu chủ
yếu, yếu kém và những nguyên nhân chủ yếu .
Đưa ra những đánh giá có ý nghĩa kết luận về thành quả đạt được trong5năm, 10
năm vừa qua. Bên cạnh đó cần đưa ra những khó khăn , nguyên nhân và hướng giải
quyết những khó khăn trong phát triển kinh tế ở giai đoạn tới ( 5 năm , 10 năm , 20
năm hoặch xa hơn nữa ) .
1. Lý luận đánh giá thực trạng kinh tế : phân tích , đánh giá thực trạng không mô
tả chung chung mà phải có luận cứ thông qua phân tích các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và
kinh tế ngành . tập trung vào phan tích đánh giá các nội dung chủ yếu sau :
1.1. Phân tích , đánh giá tăng trưởng kinh tế :
- Phân tích đánh giá tăng trưởng kinh tế thông qua các chỉ tiêu GDP chung và
GDP của từng ngành như : công nghiệp -xây dựng ; nông – lâm – ngư nghiệp ; dịch
vụ - thương mại và chỉ tiêu giá trị sản xuất . lập bảng tính toán và xử ky các tài liệu
22
Designed by Group 8_KHA
22
Quy hoạch mạng lưới đô thị

,tư liệu đánh giá về thực trạng phát triển thời kỳ 10 năm dể phân tích và nêu bật
được :
- Những thành tựu đạt được về tăng trưởng kinh tế so với mụctêu quy hoạch ,
các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm đã được xây dựng.
Những yếu tố chủ yếu tác đông đến tốc độ tăng trưởng kinh tế ( vốn , đàu tư, lao
động , đat đai, thị truờng tiêu thụ ,sức cạnh tranh) .
1.2. Phân tích , đánh giá quá trình phát triển cơ cấu kinh tế :
Cơ cấu kinh tế thể hiện mối quan hệ tương hỗ giữa các ngành với nhau , mối
quan hệ này thể hiện cả mặt số lượng và chất lượng . mặt số lượng thể hiện ở tỷ
trọng mỗi ngành trong tổng thể nền kinh tế . mặt chất lượng thể hiện vị trí , tàm quan
trọng của từng ngành và tính chát của sự tác động qua lại giữa các ngành với nhau .
mối quan hệ của các ngành cả về số lượng và chất lượng đều thường xuyên biến đổi
và ngày càng trở nên phức tạp theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân
công lao động xã hội trong nước và quốc tế . khi phân tích chuyển dịch cơ cấu nên
kinh tế cần tạp trụng vàso các vấn đề sau :
- Cơ cấu giữa các nhom ngành nông – lam – ngư nghiệp ; công nghiệp – xây dựng
; dịch vụ - thương mại.
- Cơ cấu trong nội bộ ngành.
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu theo lãnh thổ.
- Phân tích những mặt được , những mặt chưa được trong thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành gắn với cơ - - cấu đầu tư và cơ cấu sử dụng lao động .
- Phân tích về chất của cơ cấ kinh tế như mối quan hệ giữa các ngành , giữa các
thành phần kinh tế và giữa khu vực thành thị và nông thôn .
Nguyên nhân tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
1.3. Phân tích , đánh giá thực trạng phát triển ngành , lĩnh vực và sản phẩm
chủ lực :
23
Designed by Group 8_KHA
23

Quy hoạch mạng lưới đô thị
Công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực :
- Phân tích ,đánh giá về sự phát triển , cơ cấu tiểu ngành công nghiệp , sản phẩm
mũi nhọn và sức cạnh tranh trên thị trường
- Phân tích . đánh giá hiện trạng một số ngành và sản phẩm công nghiệp chủ
yếu . tập trung làm rõ các sản phẩm công nghiệp chính : sản phẩm gì , khả năng sản
xuất , thị phần của sản phẩm và mưc độ cạnh tranh tren thị trường .
- Phân tích , đánh giá về phát triển công nghiệp nông thôn ,tiểu thủ công nghiệp ,
làng nghề: đánh giá các chủ trương , chinh sách về phát triển công nghiệp , tiểu thủ
công nghiệp ở nông thôn gắn với viêc giải quyết việc làm, thu hút lao động phát
triển nganh nghề và tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến …
- Phân tích , đánh giá ứng dụng tiện bộ khoa học kỹ thuật trong công nghiệp .
- Phân tích , đánh giá về phân bố công nghiệp : khu công nghiệp tập trung , khu
công nghiệp vùa và nhỏ, điểm công nghiep làng nghề, phân bố theo truc phát triển ,
hành lang phát triển trên cơ sở đó xác định viêc khai thac tiềm năng, khả năng hội
nhập của ngành trong xu thế phat triển chung của cả nước cũng như trên thế giới,
- Phân tích , đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện để phát triển công
nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp , nguyên nhân và bài
học kinh nghiêm cho giai đoan tới.
Ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp và sản phẩm chủ lực :
- Phân tích , đánh giá về sự phát triển , chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn , các sản phẩm nông nghiệp mũi nhọn và sức cạnh tranh của sản phẩm .
- Phân tích , đánh giá thực trạng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông
nghiệp : giống , công nghệ sinh học , công nghệ bảo quản , công nghẹ chế biến …
- Phân tích , đánh giá về bố trí sản xuất nông , lâm , ngu nghiệp theo lãnh thổ.
- Nông nghiệp : cơ cấu sản xuất , phát triển các vùng tập trung , giống , kỹ thuật
bảo quản , công nghệ chế biến, tình hình phát triển các loại sản phẩm hàng hoá từ
các loại cây trồng , vật nuôi chủ yếu , đánh giá về những thành công và tồn tại .
24
Designed by Group 8_KHA

24
Quy hoạch mạng lưới đô thị
- Lâm nghiệp : cơ cáu sản xuất , vùng nguyên liệu cây đặc sản , phủ xanh đất
trống đồi trọc , tình hình phát triển sản phẩm hàng hoá tư rừng , những thanhg công
và tồn tại , phân tích , đánh giá về các giải pháp và chính sách thực hiện , rút ra
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tới.
- Ngư nghiệp : cơ cấu sản xuất , phát triển các vùng nuôi tập trung , giống , kỹ
thuật bảo quản , công nghệ chế biến , nang lực đánh bắt , những thanh công và yếu
kém , nguyên nhân , bài học kinh nghiem cho giai đoạn sắp tới .
Ngành Dịch vụ và các sản phẩm dịch vụ :
- Phân tích , đánh giá về sự phát triển , phân bố sản phẩm mũi nhọn và sức cạnh
tranh trên thị trường, tập trung làm rõ các sản phẩm chính , thị phần của sản phẩm ,
mức độ cạnh tranh của sản phẩm , phân tích , đánh giá các giải pháp, chính sách đã
thuc hiện , nguyên nhân , bài học kinh nghiệm cho giai đoạn sau , đánh giá sự phát
triển các lĩnh vực : thương mai nọi địa , tiếp thị và sức cạnh tranh , các sản phẩm
xuất – nhập khẩu chủ yếu , du lich và các sản phẩm du lịch chủ yếu , các hoạt động
dịch vụ ngân hang, tài chính, bảo hiểm, phát triển kinh tế cưa khẩu , các hoạt động
dịch vụ sản xuất và tiêu dùng.
1.4. Phân tích thực trạng đầu tư phát triển :
- Phân tích , đánh giá thực trạng đầu tư xã hội thời gian qua , tổng đầu tư xã hội
qua các thợi kỳ , cơ cấu vốn đầu tư theo ngành và theo lãnh thổ .
- Tình hình huy động và các giải pháp đã thực hiện nhằm huy động vốn đầu tư
đối với từng loại vốn .
- Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư đối với từng vùng , từng lĩnh vực , từng ngành.
- Đánh giá sức hấp dẫn đầu tư .
( noi dung đánh gia trong mục IV )
1.5. Phân tích hiện trạng phát triển theo lãnh thổ :
- Phân tích tình trạng phân hóa , tính hài hòa cần thiết ở từng lãnh thổ, chênh
lệch theo lãnh thổ về trình độ phát triển và đời sống dân cư.
25

Designed by Group 8_KHA
25

×