Chương I: Sự cần thiết phải hoàn thiện đề án Quy
hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2006 – 2020
I. Lý do phải hoàn thiện đề án
Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2006 – 2020 đã được xây dựng cách đây hơn 2 năm. Đây là 1 đề án
lớn, có vai trò rất quan trọng trong việc định hướng phát triển hệ
thống giáo dục đại học nước ta. Tuy nhiên sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đến nay đề án vẫn chỉ nằm trên giấy và chưa
đạt được các hiệu quả mong muốn như:
- Giúp sinh viên có thể sử dụng tối đa lợi thế của từng trường
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trang bị cho các trường
- Bảo đảm sự thích ứng giữa các cơ sở đào tạo với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và của cả nước
- Thể hiện được những yêu cầu phát triển bên trong của bản
thân hệ thống giáo dục đại học
- Nâng cao quyền tự chủ và tăng cường tính tự chịu trách nhiệm
trước xã hội của mỗi trường
- Đáp ứng yêu cầu về phân cấp trong lĩnh vực quản lý đại học
Những bất cập chính của đề án còn thể hiện ở các mặt:
1
- Đề án chưa cho chúng ta 1 cái nhìn đầy đủ về hệ thống giáo
dục đại học cả về những mặt được, chưa được và nguyên nhân
tạo nên hiện trạng đó
- Nội dung quy hoạch của đề án đã đưa ra cái nhìn cụ thể nhưng
1 vài tiêu chí không hợp lý, chỉ tiêu không khả thi, nặng về
mặt số lượng mà chưa chú trọng đến chất lượng đầu ra
- Các giải pháp thực hiện còn chung chung, chưa hỗ trợ hiệu
quả cho các cấp thực thi giảm tính ứng dụng của đề án
Từ vai trò quan trọng của đề án này cũng như những hạn chế mà đề
án mắc phải đòi hỏi cần có sự hoàn thiện lại đề án này. Vì thế tôi
xây dựng đề tài nhằm mục đích đưa ra những đánh giá và kiến nghị
1 số giải pháp để “Hoàn thiện đề án Quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng trong cả nước giai đoạn 2006 – 2020”
II. Tổng quan về đề án Quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Ngoài lời mở đầu và các phụ lục và bản đồ quy hoạch, đề án được kết cấu
gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng
Phần thứ hai: Qui hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai
đoạn 2006 – 2020
Phần thứ ba: Điều kiện, giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch
mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
Trong đó lời mở đầu bao gồm:
2
• Lý do lập qui hoạch:
Ngày 4-4-2001 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 47/2001/QĐ-TTg
phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2001 – 2010”
Sau 5 năm triển khai quy hoạch, đặc biệt sau khi Thủ tướng Chính phủ ký
các quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg thành lập 3 vùng kinh tế
trọng điểm và tình hình kinh tế xã hội trong nước và trên thế giới có nhiều
biến động đòi hỏi phải có sự điều chỉnh trong bản quy hoạch trước đây
Theo nghị định số 92/2006/NĐ-CP, quyết định số 47/2001/QĐ-TTg và
kết quả triển khai quy hoạch 5 năm (2001 – 2005), nghị quyết số
14/2005/NQ-CP, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành lập đề án Quy hoạch
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
• Căn cứ lập quy hoạch
Căn cứ về luật
- Luật giáo dục năm 2005
Các văn bản dưới luật
- Nghị quyết số 10, 21, 37, 39, 53, 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về
“Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh thời kỳ
2001-2010”
- Các văn kiện, nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ
IV, VI, IX và X
- Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18-4-2005 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng
ngoài công lập
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2-11-2005 của Chính phủ về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn
2006-2020
3
- Nghị định số 18/2001/NĐ-CP ngày 4-5-2001 quy định về lập và
hoạt động của các cơ sở văn hóa giáo dục nước ngoài tại Việt Nam
- Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 6-3-2000 về việc hợp tác đầu
tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục – đào
tạo và nghiên cứu khoa học
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 2-8-2006 của Chính phủ về
việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật
giáo dục
- Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25-5-2006 của Chính phủ về
Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ cung ứng
ngoài công lập
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-2006 của Chính phủ về
Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7-9-2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội
- Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 4-4-2001 của Thủ tướng
Chính phủ về “Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
giai đoạn 2001-2010”
- Quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg ngày 13-8-2004 của
Thủ tướng Chính phủ về “Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”
- Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20-1-2006 của Thủ tướng
Chính phủ về “phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2010”
4
- Công văn số 1269/CP-KG ngày 6-9-2004 của Chính phủ về việc
tiếp tục hoàn thiện mạng lưới các trường đại học, cao đẳng
Các văn bản khác
- Thông báo số 141/TB-VPCP ngày 11-8-2005 của Văn phòng
Chính phủ kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Phạm Gia
Khiêm tại cuộc họp về “Cơ chế đầu tư hoàn thiện mạng lưới đại
học, cao đẳng giai đoạn 2006-2010”
- Chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn phát triển giáo dục đại học và các nhiệm
vụ của đào tạo đại học và cao đẳng đến năm 2010
- Công văn số 2612/LĐTBXH-TCDN ngày 1-8-2006 Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội về dự thảo “Điều chỉnh quy hoạch mạng
lưới các trường dạy nghề giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch thành
lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề giai đoạn
2006-2010”
- 1 số quy hoạch phát triển các bộ, ngành và địa phương có liên quan
đến đào tạo nguồn nhân lực
- Tài liệu hướng dẫn về nội dung, phương pháp nghiên cứu lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2005-2020 của
Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Công văn đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương và đê xuất của
các nhà đầu tư có các đề án thành lập trường đại học, cao đẳng
- Thông báo của các cơ quan chức năng về kết quả của các chuyến
thăm và làm việc với các địa phương của các đồng chí Tổng bí thư,
Chủ tịch nước, Thủ tướng và Phó Thủ tướng Chính phủ
- Số liệu thống kê trong Niêm giám thống kê xuất bản hàng năm
- 1 vài tài liệu tham khảo trong và ngoài nước
5
Phần phụ lục đã nêu ra thêm các thông tin về quy mô, cơ cấu… của hệ
thống giáo dục đại học ở nước ta cũng như 1 số thông tin có tính chất tham
khảo về hệ thống giáo dục đại học ở 1 số quốc gia có nền giáo dục phát triển
Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các trường đại
học, cao đẳng
• Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay
Thực trạng: thực trạng đưa ra ở đây đã đề cập đến quy mô hệ thống
giáo dục đại học, hình thức sở hữu, cơ quan quản lý. cơ cấu khối
ngành… cùng các số liệu cơ bản. Tuy nhiên, thực trạng ở đây mới chỉ
dừng ở mức liệt kê bảng biểu chứ chưa có những nhận xét, đánh giá
cẩn thiết
Cơ cấu khối ngành các trường đại học, cao đẳng
12
79
83
162
29
135
28
42
69
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội và nhân văn
Sư phạm
Kỹ thuật - Công nghệ
Nông - Lâm - Ngư
Kinh tế và Luật
Y - Dược
Văn hóa - Nghệ thuật và TDTT
Ngoại ngữ
Tính đến tháng 9 năm 2006 cả nước có 311 cơ sơ giáo dục đại học (bao gồm
các đại học, trường đại học, học viện và trường cao đẳng) trong đó có 123
trường đại học và 163 trường cao đẳng.
6
Các cơ quan quản lý các trường đại học, cao đẳng
3%
12%
9%
31%
15%
30%
Hai đại học quốc gia
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Các Bộ, ngành công nghiệp và kinh tế
Các Bộ, ngành văn hóa – xã hội
Các Bộ, ngành còn lại
Các địa phương
• Đánh giá chung:
Những kết quả đạt được:
- Năm 2005 quy mô sinh viên đại học và cao đẳng là 1.387.100 sinh
viên( 1087800 sv ĐH, 299300 sv CĐ) tăng 1,41 lần đạt 165,5 sv/ 1
vạn dân
- Trong 5 năm đã thành lập mới 36 trường đại học, 53 trường cao
đẳng
- Có 33 trường ngoài công lập
- Tổng số giảng viên đại học& cao đẳng là 39711 người( tăng 8,2%)
trong đó học hàm giáo sư và phó giáo sư là 1710 người, 5361 tiến
sĩ, 11682 thạc sĩ
- Mạng lưới đã có bước điều chỉnh về cơ cấu vùng miền tạo điều
kiện cho con em vùng khó khăn có điều kiện học hành
- Các trường đại học được tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp hơn
- Cơ cấu trình độ đào tạo giữa đại học& cao đẳng được điều chỉnh
một bước. Tỷ trọng so sánh quy mô đào tạo ĐH/CĐ/TCCN/DN
hiện nay là 1/0,4/0,9/3,8
7
- Các trường đã có tập trung phát triển nhiều ngành nghề mới. Các
trường mới được nâng cấp trình độ đào tạo các ngành nghề đang
có
- Quy mô sv giữa các ngành, nghề và lĩnh vực đào tạo đã có sự điều
chỉnh
- Số trường đại học, cao đẳng ngoài công lập tăng lên
- Quy trình đào tạo ở bậc đại học đã được linh hoạt& đa dạng hoá 1
số trường chuyển từ đơn ngành sang đa ngành
- Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý được tăng cường về số lượng
và chất lượng
- Cơ sở vật chất được cải thiện
- Công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và lao động
được đẩy mạnh
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đại học được mở rộng
Những tồn tại và yếu kém
Cơ cấu hệ thống
- Mối quan hệ giữa quy mô dạy nghề/TCCN/CĐ/ĐH chưa phù hợp
với trình độ phát triển, tốc độ đổi mới công nghệ sản xuất
- Hệ thống nhà trường đang bị phân tán, không đảm bảo sự thống
nhất trong chỉ đạo và điều hành, BGD&ĐT chỉ quản lý chưa đến
1/3 số trường
- Chương trình đào tạo liên thông chỉ mới dạy thí điểm, nhiều
trường đào tạo đơn ngành, các trường CĐ sư phạm địa phương
hoạt động khó khăn
- Mạng lưới trường ĐH& viện nghiên cứu còn bị tách biệt
Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường
8
- 1 số vùng đông dân nhưng tỷ lệ nhập học đại học thấp còn thiếu cơ
sở đào tạo tại chỗ của các vùng này
Quy mô đào tạo
- Quy mô đào tạo của cả hệ thống còn nhỏ bé
- Quy mô giữa các trường không đồng đều, 1 số trường có quy mô
vượt quá năng lực để đảm bảo chất lượng đào tạo
- Cơ cấu giữa sv vừa học vừa làm& sv chính quy chưa phù hợp(sv
vừa học vừa làm chiếm 43% tổng quy mô sv), hoạt động đào tạo
của các lớp mở ngoài trường chưa được quản lý chặt chẽ
Xã hội hóa giáo dục đại học
- Số trường ĐH,CĐ ngoài công lập còn ít, quy mô sv đào tạo chưa
cao
Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
- Trình độ giảng viên còn hạn chế, lớp kế cận chưa đủ; ngoại ngữ,
tin học còn yếu; thường xuyên quá tải
- Tỷ lệ sv/ giảng viên đang ở mức cao 28,55 sv/ giảng viên
- Hơn 1 nửa số giảng viên các trường nâng cấp cần phải được đưa đi
đào tạo cả về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
- Cơ sở vật chất nghèo nàn, hệ thống thư viện trường nhỏ bé
- Mức chi đào tạo của NSNN/sv đại học hệ chính quy chỉ khoảng
4,5 triệu/ năm
- Cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập
- Phân cấp quản lý ĐH, CĐ thiếu thống nhất, chức năng nhiệm vụ
quản lý chưa rõ ràng
- Mô hình trường ĐH,CĐ dân lập chưa có tính thuyết phục
Chất lượng và hiệu quả đào tạo
- Quy trình đào tạo đại học còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt, khép kín
9
- Đa phần các trường là nâng cấp nên sức ép tăng quy mô còn lớn
- Hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao còn yếu kém, hiệu
quả chưa cao, kinh phí hoạt động còn hạn chế
- Vai trò sáng nghiệp của các trường đại học và cao đẳng còn rất hạn
chế
- Khả năng thu hút nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào giáo dục còn
hạn chế
- Mối quan hệ giữa trung ương và địa phương chưa được xác định;
chỉ đạo của bộ đối với địa phương trong việc quản lý trường chưa
chặt chẽ và thiếu phối hợp
- Không có khả năng đánh giá chất lượng giáo dục đại học và không
làm được việc xếp hạng các trường
- Quản lý vĩ mô đối với hệ thống còn nặng về hành chính, bao cấp
- Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
nhà trường chưa được coi trọng
- Hội nhập quốc tế của các trường chậm trễ; chưa có trường đại học
nào đủ khả năng thu hút sinh viên nước ngoài
- Quan điểm, thái độ đối với việc mở cửa hội nhập với các nước
trong lĩnh vực đại học chưa rõ ràng; chính sách chưa cụ thể và
thiếu nhất quán
• Đánh giá tình hình thực hiện và công tác quy hoạch mạng lưới
các trường đại học và cao đẳng 5 năm (2001-2005)
Kế hoạch thực hiện quy hoạch
- Mở rộng hợp lý ngành nghề đào tạo ở các trường đại học hiện có
- Chỉ thành lập mới 1 số trường đại học thực sự cần thiết phù hợp
với quy hoạch và đáp ứng được về cơ bản các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo
10
- Nâng cấp 29 trường cao đẳng lên đại học, 64 trường TCCN lên cao
đẳng và thành lập mới 24 trường đại học và cao đẳng
- Đối với các trường đã có, tập trung tăng cường và củng cố về quản
lý, tổ chức đào tạo, xây dựng đội ngũ giảng viên và tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật tạo bước chuyển biến quan trọng về chất lượng
đào tạo
- Công tác quan lý đại học được tăng cường; việc xây dựng chính
sách, cơ chế đã được tập trung chỉ đạo
- Phát hiện và khắc phục những bất hợp lý trong hệ thống đại học,
cao đẳng; thực thi phân cấp quản lý cho các trường
- Hình thành hệ thống trường đại học trọng điểm
- Dự báo nhu cầu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiếp tục xây
dựng các trường đại học, cao đẳng mới
- Bước đầu định hướng xây dựng trường đại học đẳng cấp quốc tế
(phụ đề)
Những yếu kém của công tác quy hoạch
- Quy trình lập quy hoạch, số liệu lập quy hoạch chưa đồng bộ, chưa
khoa học
- Thông tin thị trường lao động chưa đầy đủ và thiếu độ tin cậy
- Triển khai quy hoạch chưa sát với nhu cầu địa phương
- 1 số quy hoạch đã được phê duyệt nhưng thiếu vốn và thiếu các
điều kiện để thực hiện
- Công tác lập và phê duyệt quy hoạch chưa trở thành hoạt động bắt
buộc và thường xuyên
- Quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ
- Việc thành lập mới các cơ sở đào tạo chưa dựa trên cái nhìn tổng
quan, nhất quán được tính toán 1 cách khoa học trên cơ sở các chỉ
11
tiêu kinh tế - kỹ thuật liên quan đến điều kiện và trình độ phát triển
kinh tế - xã hội chung của đất nước, của từng vùng và mỗi địa
phương mà còn mang tính phong trào cục bộ địa phương
- Chưa có tiêu chí chuẩn mực làm căn cứ để nâng cấp, thành lập
trường mới các trường đại học, cao đẳng và triển khai chương trình
đào tạo liên thông giữa các trình độ
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn
2006 – 2020
• Bối cảnh kinh tế xã hội
- Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm 2001-2010 của nước ta
- Đến năm 2020 đất nước ta đạt tiêu chí của 1 nước công nghiệp hóa
- Chỉ tiêu định hướng về tốc độ tăng GDP bình quân 5 năm
2006-2010 đạt 7,5-8% và dự báo tiếp tục đạt trên 7%/ năm giai
đoạn 2011-2020
- Cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ
trong tổng GDP hướng tới mục tiêu 9-10%, xấp xỉ 45% và trên
45% vào năm 2020
- Phát triển thêm các khu vực tập trung công nghiệp ở các địa
phương thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc và
miền núi phía Bắc, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng
nghề gắn với thị trường trong nước và xuất khẩu
- Phát triển các ngành dịch vụ 1 cách toàn diện
• Quan điểm chỉ đạo
- Phát triển giáo dục – đào tạo là con đường duy nhất để phát triển
quốc gia, giáo dục đại học phải phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội và góp phần đảm bảo sự tiên tiến của quốc gia về tri thức và
12
công nghệ, thực hiện đồng thời 3 chức năng: nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân tài. Tiếp tục thành lập mới
các cơ sở đào tạo đại học ở 1 số địa phương có vị trí thuận lợi và
giữ vai trò trung tâm ở mỗi vùng
- Hình thành và phát triển 1 số trung tâm đào tạo nguồn nhân lực tập
trung của cả nước và mỗi vùng; 1 số trung tâm đào tạo nguồn nhân
lực trình độ cao gắn với các vùng kinh tế trọng điểm và vùng kinh
tế động lực
- Huy động tổng nguồn lực xã hội ngày càng nhiều hơn cho giáo dục
đại học. Tăng số lượng trường đại học và cao đẳng ở các vùng Tây
Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Trong
nội thành Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tập trung và ưu tiên
cao cho việc giải quyết đất đai, mở rộng diện tích; có chính sách
khuyến khích các trường di chuyển ra ngoại ô hoặc các tỉnh lân
cận; việc thành lập mới chỉ với các trường đào tạo các ngành/ nghề
thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật hoặc các ngành nghề mới, mũi
nhọn, trình độ cao và có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đối với
quốc kế, dân sinh
- Khuyến khích thành lập các trường đào tạo những ngành nghề
thuộc lĩnh vực công nghiệp; bảo đảm hợp lý cơ cấu trình độ giữa
ĐH/CĐ/TCCN/DN; cơ cấu ngành nghề giữa khoa học cơ bản,
khoa học kỹ thuật công nghệ và các ngành nghề khác; đảm bảo
hợp lý cơ cấu vùng miền của nguồn nhân lực; từng bước hiện đại
hóa, chuẩn hóa và quốc tế hóa giáo dục đại học
- Thực hiện đầu tư tập trung cho các trường trọng điểm
• Nguyên tắc lập quy hoạch
13
- Lựa chọn địa điểm phải xuất phát từ nhu cầu về nguồn nhân lực
cho phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu học tập của nhân dân;
bảo đảm đủ điều kiện về dân số, dân trí, cơ sở hạ tầng xã hội và hài
hòa lợi ích của nhà nước, của vùng và địa phương
- Phải xuất phát từ sự khả thi về đất đai, đội ngũ giảng viên, cán bộ
quản lý và nguồn vốn đầu tư
- Thường xuyên cập nhập số liệu để có sự bổ xung điều chỉnh
• Mục tiêu quy hoạch
- Phấn đấu 200 sinh viên/1 vạn dân năm 2010, 300 sinh viên/1 vạn
dân 2015 và 450 sinh viên/1 vạn dân năm 2020
- Phấn đấu năm 2020 khoảng 70-80% sinh viên theo học các chương
trình nghề nghiệp - ứng dụng và 20-30% sinh viên theo học các
chương trình nghiên cứu
- Phấn đầu năm 2020 có 30-40% sinh viên học tại trường tư
• Nội dung quy hoạch
Tổng số sinh viên đại học và cao đẳng
- Năm học 2005-2006 nước ta có xấp xỉ 1.387.100 sinh viên chiếm
khoảng 13,3% tổng số người trong độ tuổi học đại học. Dự báo
2010 có 10,3 triệu người, 2015 có 8,42 triệu người, 2020 có 9,06
triệu người trong độ tuổi học đại học. Chúng ta phấn đấu tỉ lệ sinh
viên đại học phải đạt ít nhất 15% dân số trong độ tuổi học đại học
(theo tiêu chí của 1 nước công nghiệp – phụ đề)
- Phấn đấu phát triển thị trường công nghệ đạt giá trị giao dịch mua
bán tăng trưởng bình quân 10%, bảo đảm tốc độ đổi mới công
nghệ công nghệ ngành công nghiệp bình quân 12-15%/năm, số nhà
khoa học công nghệ/1 vạn dân từ 2-2,5. Phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và
14
công nghệ tự động hóa. Để nâng cao chỉ số HDI của nước ta cần
tăng nguồn nhân lực khoa học công nghệ lên ít nhất gấp 6 lần số
hiện có
- Đáp ứng nhu cầu lao động cho số việc làm mới và yêu cầu lao
động của 500.000 doanh nghiệp mới sẽ được thành lập, quy mô
đào tạo đại học phải tăng lên khoảng 4 lần so với năm 2005
- Mở rộng hội nhập và tham gia sâu vào quá trình phân công lao
động quốc tế. Quốc tế hóa các chương trình đào tạo đại học, phát
triển nhanh những ngành công nghiệp hiện đại sử dụng công nghệ
tiên tiến để đi tắt, đón đầu, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa
- Dự báo từ năm 2015 đến năm 2020 hàng năm bình quân có khoảng
2 triệu người có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông và các
trình độ tương đương có nhu cầu tiếp tục học tập ở bậc đại học. Số
lượng giáo viên phổ thông các cấp cần được đào tạo mới và đào
tạo nâng cao trình độ
- Quy mô giáo dục đại học cần tiếp tục được mở rộng 1 cách hợp lý.
Tổng quy mô đào tạo đại học và cao đẳng nước ta phải đạt ít nhất
1,8 triệu sinh viên vào 2010, 3 triệu sinh viên vào năm 2015 và 4,5
triệu sinh viên vào năm 2020
Ngành nghề đào tạo
- Các ngành nghề ưu tiên: khoa học căn bản, ngành nghề đáp ứng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển công nghiệp
và xây dựng, phát triển dịch vụ, ngành nghề đáp ứng yêu cầu xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và nâng cao mức thụ hưởng
văn hóa cho các tầng lớp dân cư
Quy hoạch cơ cấu ngành nghề
15
Nhóm ngành/lĩnh vực
đào tạo
Tỷ trọng sinh viên/ tổng số sinh viên (%)
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Khoa học cơ bản 6,0 7,0 7,0
Kỹ thuật – công nghệ 36,0 41,0 43,0
Nông – Lâm – Ngư 7,0 9,0 9,0
Y tế 4,0 4,0 4,0
Kinh tế - Luật 20,0 20,0 20,0
Sư phạm 13,0 12,0 10,0
Các ngành/lĩnh vực khác 14,0 7,0 7,0
Cơ cấu trình độ đào tạo đại học
- Điều chỉnh tỷ lệ sinh viên đại học giảm còn sinh viên cao đẳng
tăng lên
- Tiếp tục thành lập các trường trung cấp chuyên nghiệp và từng
bước phát triển hệ trung cấp chuyên nghiệp thành hệ cao đẳng 2
năm
- Điều chỉnh cơ cấu đào tạo giữa các trình độ ĐH/CĐ/TCCN/DN
Quy mô trường đại học
- Quy mô của trường cao đẳng, đại học phụ thuộc vào mô hình tổ
chức, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, diện tích đất đai khuôn
viên nhà trường và cách thức tổ chức đào tạo
Quy mô đào tạo
Trường Quy mô
(không vượt quá)
Đại học Quốc gia Hà Nội 42.000 sinh viên
16
Đại học Quốc gia tp Hồ Chí Minh quy đổi
Đại học Thái Nguyên, Huế, Đà Nẵng
Các trường đại học Bách khoa Hà Nội, Kinh tế quốc dân,
Kinh tế tp Hồ Chí Minh, Sư phạm Hà Nội, Sư phạm tp Hồ Chí
Minh và trường đại học Cần Thơ
35.000 sinh viên
quy đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề kỹ thuật –
công nghệ, kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực kinh tế - kỹ
thuật khác
15.000 sinh viên
quy đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề y tế, văn hóa
– xã hội
8.000 sinh viên quy
đổi
Trường đại học/học viện đào tạo các ngành nghề thuộc các
lĩnh vực mỹ thuật, nghệ thuật, biểu diễn, thể dục – thể thao và
các ngành nghề đòi hỏi năng khiếu khác
5.000 sinh viên quy
đổi
Trường cao đẳng đa ngành, đa cấp 8.000 sinh viên quy
đổi
Trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công nghệ 5.000 sinh viên quy
đổi
Trường cao đẳng đào tạo các ngành nghề đòi hỏi năng khiếu 3.000 sinh viên quy
đổi
Trường cao đẳng cộng đồng 3.000 sinh viên quy
đổi
Số lượng trường đại học và cao đẳng:
Dự kiến năm 2020 có 225 trường đại học và 375 trường cao đẳng
Loại hình sở hữu trường đại học, cao đẳng bao gồm:
trường công lập, trường tư thục và trường có vốn đầu tư nước ngoài
Hệ thống các trường đại học và cao đẳng bao gồm: 2 đại học
quốc gia, 2 đại học cấp vùng, các trường đại học, trường cao
đẳng và trường cao đẳng cộng đồng
Phân tầng mạng lưới trường đại học và cao đẳng bao gồm:
trường đại học đẳng cấp quốc tế, trường đại học trọng điểm
quốc gia
17
Ngoài ra sẽ xác định 1 số ngành trọng điểm như: công nghệ thông tin,
công nghệ điện tử và tự động hóa, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu
mới, kỹ thuật đô thị, xây dựng công trình biển, xây dựng cầu đường, khai
thác nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản và chế biến thủy sản, đào tạo
thuyền viên, đóng tàu
Phân bố mạng lưới trường đại học và cao đẳng: bao gồm các
vùng tự nhiên với ngành nghề ưu tiên phát triển và mạng lưới
trường hiện có
Ngoài ra còn có các vùng kinh tế trọng điểm và thế mạnh của từng vùng
Điều kiện giải pháp và bước đi thực hiện qui hoạch mạng lưới
trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2020
• Điều kiện để thực hiện quy hoạch
Đất đai: cần khoảng 11000 hecta để đầu tư mở rộng diên tích
các trường theo các tiêu chuẩn riêng
Tiêu chuẩn chung
Tiêu chuẩn sử dụng đất Từ 55 m
2
đến 85 m
2
/sinh viên
Tiêu chuẩn sử dụng nhà bình
quân cho 1 sinh viên
Từ 9 m
2
đến 11 m
2
/sinh viên
Tính chung khu học tập 6 m
2
/sinh viên
Chia ra
Giảng đường và lớp học 1,4 đến 1,5 m
2
Phòng thí nghiệm 1,4 đến 1,5 m
2
Các cơ sở nghiên cứu 1,2 m
2
Thư viện 0,5 m
2
Làm việc của khoa 1,0 m
2
Quản lý 0,5 m
2
Khu ở và sinh hoạt của sinh viên 3,0 đến 5,0 m
2
18
Đội ngũ giảng viên: cần tăng cường khoảng 2000-2500
người/năm, phấn đấu 50% số giảng viên có trình độ thạc sĩ trở
lên cùng tỷ lệ sinh viên/giảng viên theo ngành hợp lý
Vốn đầu tư: cần khoảng 4,5 tỷ lấy từ ngân sách (khoảng 40%)
và các nguồn khác như: đóng góp của người đi học, các đóng
góp khác, vay vốn từ quỹ đầu tư phát triển trong nước, viện trợ
nước ngoài,…
• Giải pháp
Nhóm giải pháp về đầu tư, huy động vốn
- Giảm bao cấp, cải tiến phương pháp phân bổ kinh phí
- Tập trung ngân sách hỗ trợ vùng khó khăn, đào tạo tạo 1 số ngành
nghề quan trọng
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý và quy định nhằm thu hút sự tham
gia của mọi thành phần kinh tế
- Xây dựng chính sách học phí phù hợp
- Xây dựng chính sách học bổng, chính sách tín dụng đào tạo, tín
dụng sinh viên
- Sử dụng các nguồn vốn ODA và thu hút FDI
- Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất
- Các trường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong nghiên cứu khoa học,
đào tạo bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ
- Xây dựng thêm các viện, trung tâm nghiên cứu. Trừ những trung
tâm nghiên cứu có tính chất chiến lược với quốc gia, những trung
tâm khác có thể sáp nhập vào các trường để các trường chủ động
được; để những kết quả có chất lượng được truyền bá cho sinh
viên thông qua bài giảng hoặc seminar.
19
- Phấn đấu để nguồn thu tài chính từ nghiên cứu khoa học, chuyện
giao công nghệ và lao động sản xuất chiếm khoảng 30-40% tổng
thu nhập của trường
Nhóm các giải pháp về phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lý đại học
- Bổ sung biên chế đội ngũ giảng viên
- Tiếp tục chương trình gửi cán bộ giảng dạy đại học đi đào tạo và
thực tập nâng cao trình độ
- Ban hành quy chế thời gian làm việc của giảng viên đại học và cao
đẳng
- Phát triển số lượng là nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý đại
học
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ
đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng tư thục
Nhóm các giải pháp tăng cường cơ sở vật chất
- Tập trung đầu tư xây dựng 2 trường đại học Quốc gia. Tạo cơ chế
để các trường có điều kiện chủ động khai thác các nguồn lực đổi
mới cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị
- Tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng hoạt động của thư
viện các trường đại học, cao đẳng về mọi mặt
- Đổi mới nội dung chương trình và hiện đại hóa chương trình và
phương pháp giáo dục đại học; đưa các chương trình tiên tiến vào
giảng dạy trong các trường đại học; có cơ chế, chính sách trong
việc biên soạn chương trình và viết giáo trình theo nội dung các
chương trình tiên tiến; đảm bảo đủ giáo trình, tài liệu học tập của
sinh viên
- Thiết lập mạng thông tin toàn cầu và mở rộng giao lưu quốc tế
20
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập
- Cải tạo, nâng cấp, xây mới các ký túc xá hiện có
- Huy động các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ
phối hợp hoạt động với các trường đại học. Từng bước hỗ trợ để
hình thành các cơ sở thực nghiệm về công nghệ trong các trường
cao đẳng
Nhóm các giải pháp về quản lý
- Xây dựng và triển khai hệ thống tiêu chí bảo đảm chất lượng đào
tạo, triển khai công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục
đại học
- Thành lập các trường cao đẳng công nghệ; thực hiện đa ngành hóa,
đa lĩnh vực hóa đối với các trường đào tạo đơn ngành
- Củng cố tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo của các trường
- Chấn chỉnh công tác quản lý; tăng cường năng lực và nâng cao vai
trò công tác lập kế hoạch nhân lực; kiểm soát thị trường lao động
- Điều tiết quy mô của 1 số trường có quy mô quá lớn; phân luồng
sinh viên theo 2 hướng đào tạo: nghiên cứu và nghề nghiệp ứng
dụng
- Hoàn thiện và công bố công khai tiêu chí mở trường đại học, đơn
giản hóa các thủ tục thành lập trường
- Thực hiện các chính sách ưu tiên cho thuê đất, chính sách vay vốn
ưu đãi, …
- Chuyển 1 số trường công lập sang tư thục
21
Chương II: Đánh giá đề án Quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020
I. Căn cứ lập quy hoạch
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã căn cứ theo các văn bản luật và dưới
luật quan trọng để xây dựng nên đề án Quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 vì vậy đề án đã có
sự thống nhất với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội
II. Thực trạng mạng lưới và quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng
Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng hiện nay
• Thực trạng
Đề án đã cho chúng ta 1 cái nhìn tổng thể về thực trạng của quy mô toàn
bộ hệ thống bao gồm số trường đại học, cao đẳng hiện có, quy mô đào tạo,
cơ cấu giữa các trình độ đào tạo, ngành nghề đào tạo, chất lượng, quy trình
đào tạo…
Tuy nhiên những thông tin mà đề án đưa ra còn rất chung chung, chưa có
sự phân loại, đánh giá theo những tiêu chí cụ thể. Những thông tin khác cần
đề cập đến là:
- Năm 2008, cả nước ta có 369 cở sở giáo dục đại học bao gồm 160 đại
học, trường đại học, học viện và 209 trường cao đẳng (không kể
trường thuộc khối an ninh quốc phòng)
- Khóa 2007 – 2008 cả nước có 1.603.484 sinh viên đang học tập ở
trình độ đại học, cao đẳng và 43.000 nghiên cứu sinh và học viên cao
học
22
- Tỷ lệ sinh viên/1 vạn dân khóa 2006 – 2007 là 179 sinh viên/1 vạn
dân
- Tỷ lệ sinh viên ngoài công lập khóa 2006 – 2007 là 13% trong đó tỷ lệ
sinh viên hệ cao đẳng ngoài công lập là 9,89% và tỷ lệ sinh viên hệ
đại học ngoài công lập là 13,82%
- Năm 2006, cơ cấu trình độ đào tạo của giảng viên cao đẳng, đại học
là: 0.87% là giáo sư; 4,61% là phó giáo sư; Chia ra theo trình độ
chuyên môn là: 10,99% là tiến sĩ; 34,14% là thạc sĩ; 53,7% ở trình độ
đại học, cao đẳng và 1,17% ở trình độ khác
- Năm 2006, nguồn chi của NSNN cho giáo dục đại học là 4.881 tỷ
đồng (chiếm 8,91% ngân sách cho giáo dục)
Các tồn tại và yếu kém nêu ra chưa chỉ ra được nguyên nhân cụ thể vì
thế sẽ khó khăn trong việc sửa sai. Sau đây tôi xin đi cụ thể vào các tồn tại
yếu kém mà đề án đề cập đến để đánh giá lại nguyên nhân của nó:
Cơ cấu của hệ thống
Mối quan hệ giữa quy mô dạy nghề/trung cấp chuyên nghiệp/cao
đẳng/đại học chưa phù hợp với trình độ, tốc độ đổi mới công nghệ sản xuất;
mất cân đối tỷ lệ giữa số người có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp
trung cơ cấu nguồn nhân lực. Nguyên nhân của vấn đề này nằm ở chỗ nền
giáo dục của chúng ta còn nặng về bằng cấp, vì thế nên dù các vị trí công
việc ở trình độ thấp thì trong quá trình tuyển chọn nhân sự, các cá nhân có
bằng cấp ở trình độ cao hơn vẫn được ưu tiên hơn. Cùng với đó, chất lượng
đào tạo ở các cấp chưa được quan tâm đúng mức khiến cho đội ngũ nhân lực
đào tạo ra chưa đúng với bằng cấp hiện có vì thế dẫn đến những người đào
tạo ra chỉ có thể làm việc tốt ở 1 trình độ thấp hơn bằng cấp hiện có
Hệ thống nhà trường đang bị phân tán, không đảm bảo sự thống nhất
quốc gia trong chỉ đạo và điều hành. Điều này bắt nguồn sự chồng chéo
23
trong cơ chế điều hành của nhà nước, sự phân cấp trong quản lý chưa được
rõ ràng
Mạng lưới trường đại học và viện nghiên cứu vẫn còn tách biệt. Vấn đề
này là do 1 giai đoạn trước đây chúng ta đã có rất nhiều các viện, trung tâm
nghiên cứu độc lập và thuộc các trường đại học nhưng do không có kinh phí
đầy đủ nên đã có nhiều viện và trung tâm bị giải thể, các viện còn tồn tại chủ
yếu nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ trở lên với nguồn kinh phí rất hạn chế của
nhà nước. Chính vì là kinh phí của nhà nước nên các đề tài nghiên cứu vẫn
chưa sát với nhu cầu của xã hội từ đó dẫn tới hiệu quả nghiên cứu chưa cao,
nguồn thu tài chính qua nghiên cứu nhỏ bé, khó khăn trong chuyển giao
công nghệ
Phát triển theo vùng, miền và địa điểm đặt trường
1 số vùng đông dân nhưng tỷ lệ nhập học đại học thấp, còn thiếu cơ cơ sở
đào tạo đại học để đào tạo nhân lực tại chỗ. Điều này bắt nguồn từ dân trí
các vùng này còn thấp, giáo dục phổ thông có chất lượng chưa cao, điều
kiện địa lý khó khăn gây cản trở đến việc phát triển giáo dục đại học tại địa
phương
Quy mô đào tạo
Quy mô đào tạo của cả hệ thống còn nhỏ bé. Nước ta vẫn còn là 1 nước
nghèo với dân số đông đúc vì thế để phát triển một hệ thống giáo dục đại
học đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội là 1 khó khăn không nhỏ. Không những
thiếu về kinh phí, cơ sở vật chất mà chúng ta còn đang thiếu đội ngũ giảng
viên đại học và đội ngũ quản lý đủ trình độ để bổ xung cho các cơ sở giáo
dục mới thành lập
Quy mô giữa các trường không đồng đều. Điều này khách quan là do uy
tín cũng như điều kiện thuận lợi mà các trường đã có cũng như nhu cầu của
xã hội. Nhưng vấn đề chủ quan nằm ở chỗ chưa có sự quản lý tốt về quy mô
24
của các cơ quan nhà nước và sự hướng nghiệp tại cấp phổ thông trung học
chưa được tốt dẫn đến những sai xót trong việc chọn trường của học sinh
Cơ cấu giữa sinh viên vừa làm vừa học và sinh viên chính quy chưa phù
hợp. Hoạt động của các lớp mở ngoài trường chưa được quản lý chặt chẽ. Hệ
đào tạo vừa làm vừa học ở đại học là nơi giúp cho người người đã đi làm có
điều kiện trang bị thêm kiến thức để phục vụ cho công việc tuy nhiên việc
hiểu sai rằng đây là nơi để lấy bằng cấp phục vụ cho quá trình thăng tiến
trong công việc; chất lượng đầu vào và đào tạo bị buông lỏng dẫn đến quy
mô sinh viên vừa học vừa làm tăng nhanh đặc biệt tại các thành phố lớn
Xã hội hóa giáo dục đại học
Số lượng các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập còn ít. Tâm lý xã
hội đối với các trường ngoài công lập vẫn còn có sự phân biệt, sự thiếu về
giáo viên khiến các trường này phải mời giáo viên các trường công lập thỉnh
giảng cũng khiến cho chất lượng đào tạo của các trường này không đảm bảo;
cơ chế, chính sách đối với việc thành lập các trường tư của nhà nước chưa
thu hút được các doanh nghiệp mạnh, tư nhân giàu có tham gia vào việc xây
dựng các trường này.
Phần lớn các trường thành lập mới là trường công lập và được nâng cấp
từ cơ sở đào tạo có sẵn. Việc tăng quy mô, đạt các tiêu chuẩn tối thiểu để
được nâng cấp đang được các trường thực hiện để tạo điều kiện nâng cấp
trường mình từ đó tăng lợi nhuận từ học phí của học viên là vấn đề đáng
được quan tâm vì nó làm cho chất lượng đào tạo đại học của nước ta giảm
xuống
Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
Trình độ giảng viên còn hạn chế, điều này bắt nguồn từ việc quá tải trong
giảng dạy dẫn đến thiếu thời gian cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ;
lương và các chính sách quan tâm đến đời sống đội ngũ giảng viên chưa
25