Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thu nhập và các biện pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động tại công ty in Công đoàn.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.03 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lời nói đầu.
Thu nhập của ngời lao động luôn là mối quan tâm hàng đầu trong chính sách,
chiến lợc phát triển của mỗi doanh nghiệp. Ngời lao động luôn muốn thu nhập đợc
tăng lên nhằm đảm bảo một cuộc sống ổn định cho bản thân, gia đình cả trong
hiện tại và trong tơng lai. Về phía ngời sử dụng lao động, thu nhập của ngời lao
động là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác, mức thu nhập của ngời lao động cũng là vấn đề gây nhiều bàn cãi đối
với các nhà quản lý. Mức thu nhập cho ngời lao động nh thế nào thì có thể thoả
mãn những nhu cầu thiết yếu của họ, có thể kích thích họ hăng hái làm việc, đóng
góp hết sức mình cho doanh nghiệp đồng thời tạo cho họ tâm lý thoải mái, an tâm
nhất?
Trong nền kinh tế thị trờng, việc trả công cho ngời lao động không chỉ đơn giản
là vấn đề tiền lơng, tiền thởng mà còn phải chú trọng đến những yếu tố khác nh
các chế độ phúc lợi, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ... Nâng cao thu nhập cho ngời lao
động chính là kích thích họ hăng hái làm việc, phát huy khả năng sáng tạo đồng
thời làm cho họ gắn bó với doanh nghiệp hơn. Tuy nhiên, việc nâng cao thu nhập
chỉ thực sự là động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc khi nó đợc trả đúng chỗ,
trả đủ và phù hợp với sức lao động mà ngời lao động đã bỏ ra.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, cũng nh các doanh nghiệp khác, công ty in Công
đoàn gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển từ nền kinh tế tập chung bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng. Công ty đã liên tục kiện toàn tổ chức, thay đổi máy móc thiết bị,
công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, chiếm
lĩnh thị trờng... nhằm theo kịp guồng máy sôi động của kinh tế thị trờng và đáp
ứng những nhu cầu về sách báo, văn hoá phẩm của ngời tiêu dùng. Một trong
những giải pháp giúp Công ty có một chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới chính
là những phơng hớng, biện pháp tạo cho ngời lao động có một thu nhập ổn định.
Hiện nay, vấn đề về thu nhập của ngời lao động trong Công ty vẫn luôn đợc ban
giám đốc nghiên cứu và có biện pháp điều chỉnh sao cho phù hợp với sự phát triển
của Công ty.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu về thực trạng thu nhập của ngời lao
động tại công ty in Công đoàn, em đã chọn đề tài : Thu nhập và các biện pháp
nhằm nâng cao thu nhập cho ngời lao động tại công ty in Công đoàn làm luận
văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận gồm có ba chơng:
Chơng 1: thu nhập của ngời lao động trong doanh nghiệp
Chơng 2: nghiên cứu thu nhập của ngời lao động tại công ty in
công đoàn
Chơng 3: một số biện pháp nhằm nâng cao thu nhập cho ngời lao động
tại công ty in công đoàn
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chơng 1
Thu nhập của ngời lao động
trong doanh nghiệp
1.1. Tính thiết yếu của thu nhập đối với ngời lao động
Để thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho bản thân , con ngời phải
tham gia vào quá trình lao động. Thông qua quá trình lao động đó, họ sẽ có một l-
ợng thu nhập tơng đơng với sức lao động đã bỏ ra để ổn định cuộc sống cho bản
thân và gia đình. Qua đó nảy sinh những nhu cầu mới và chính những nhu cầu này
sẽ tiếp tục tạo động lực làm việc cho ngời lao động. Vì vậy, thu nhập của ngời lao
động là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với bản thân ngời lao động nói riêng và với
các nhà quản lý nói chung.
Thu nhập chính là nguồn sống của ngời lao động và gia đình họ, là động lực
thúc đẩy họ làm việc, là cách thức thoả mãn những nhu cầu trong cuộc sống. Về
phía doanh nghiệp, một nhà quản lý giỏi phải là ngời biết cách trả thu nhập cho ng-

ời lao động nh một chất kích thích họ hăng say làm việc, phát huy khả năng sáng
tạo, đóng góp hết sức mình cho doanh nghiệp. Muốn vậy, ngời sử dụng lao động
phải hiểu đợc tại sao con ngời lại làm việc? Mục đích làm việc của họ là gì ? Những
nhu cầu nào thúc đẩy họ làm việc ?..., để từ đó có những chế độ, chính sách cho phù
hợp .
Khi kết thúc một quá trình làm việc, con ngời cần phải đợc thoả mãn các nhu
cầu thiết yếu nh ăn, mặc, ở, đi lại, vui chơi, giải trí, học tập... Nói cách khác, sau
mỗi ngày lao động con ngời cần có thời gian nghỉ ngơi và cần đợc đáp ứng các nhu
cầu nhằm tái sản xuất sức lao động ( bao gồm cả tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng sức lao động ) để chuẩn bị cho quá trình lao động tiếp theo. Việc tái
sản xuất sức lao động này đợc thực hiện thông qua thu nhập của họ, nghĩa là với
mức thu nhập của mình, ngời lao động không chỉ đợc đảm bảo về điều kiện sống
mà còn có thể nâng cao trình độ mọi mặt của bản thân, gia đình họ và có một phần
để tích luỹ.
Ngày nay, mỗi nhà quản trị đều hiểu rằng không thể dùng quyền lực để buộc
ngời lao động làm việc mà phải có những chế độ, chính sách phù hợp nhằm khuyến
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khích họ tự nguyện tham gia vào quá trình lao động, mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp, đơn vị mình. Vậy thì khuyến khích nh thế nào ? Thu nhập cho ngời lao
động nh thế nào thì phù hợp với giá trị sức lao động của họ ? Cần có hệ thống tiền l-
ơng, tiền thởng nh thế nào để có thể tạo động lực mạnh mẽ trong quá trình lao động
?... vấn đề này đã gây rất nhiều tranh cãi trên phạm vi thế giới cũng nh ở Việt nam.
Hiện nay ngoài những yếu tố sản xuất truyền thống nh thiết bị công nghệ, máy
móc kỹ thuật, nguyên vật liệu, nơi làm việc... nhân tố con ngời càng đợc coi trọng
đặc biệt. Muốn sản xuất phát triển, lợi nhuận tăng... doanh nghiệp cần phải có
những chế độ chính sách nhằm kích thích cả về vật chất và tinh thần cho nhân viên.
Cụ thể là doanh nghiệp phải có một hệ thống thu nhập hợp lý sao cho ngời lao động
có thể thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của mình trong hiện tại và có một phần

nhỏ nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau này. Đồng thời, cần đảm bảo đợc sự
công bằng trong thu nhập của ngời lao động. Đề cập đến tính công bằng, đây là yếu
tố quan trọng nhất mang tính quyết định đến tâm lý ngời lao động. Nếu ngời lao
động cảm thấy có sự thiên vị, chủ quan trong việc trả lơng, thởng ; cảm thấy giá trị
sức lao động của mình bỏ ra không phù hợp với mức thu nhập mình nhận đợc... họ
sẽ có tâm lý chán nản, làm việc kém hiệu quả và có thể sẽ chuyển sang nơi khác.
Ngợc lại trả lơng, thởng và các chế độ đãi ngộ khác một cách công bằng sẽ tạo tâm
lý yên tâm, thoải mái, nỗ lực làm việc cho ngời lao động.
Chính vì vậy, nghiên cứu mức thu nhập của ngời lao động thực sự là việc làm
mang tính cấp thiết và liên tục trong mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt, thực tế ở Việt
nam, do nền kinh tế chậm phát triển, thu nhập của ngời đân còn rất thấp, tỷ lệ thất
nghiệp cao ... , vấn đề kích thích bằng thu nhập - đặc biệt là lơng bổng, tiền thởng
- đã trở thành nguồn động viên cơ bản nhất đối với ngời lao động. Qua quá trình
nghiên cứu, ngời sử dụng lao động có thể hiểu rõ hơn tầm quan trọng của thu nhập
đối với ngời lao động; xem xét, đánh giá mức thu nhập hiện nay của doanh nghiệp
đã đáp ứng đợc nhu cầu thiết yếu của ngời lao động hay cha ? tiền lơng, tiền thởng
đã đợc trả đúng, trả đủ cha ?... để từ đó có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao
thu nhập của ngời lao động trong doanh nghiệp. Đây cũng chính là một trong
những biện pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Thu nhập của ngời lao động
1.2.1 Kết cấu của thu nhập
Thu nhập của ngời lao động là các khoản ngời lao động nhận đợc từ doanh
nghiệp nh tiền lơng, tiền thởng, phúc lợi, bảo hiểm xã hội và các khoản khác
( thu nhập từ làm thêm, làm kinh tế gia đình ...). Mức thu nhập của mỗi ngời, mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia đều khác nhau do những yếu tố chủ quan, khách quan
tác động đến thu nhập khác nhau.

ở những nớc phát triển hiện nay, ngời lao động có những đòi hỏi cao hơn về
hệ thống đãi ngộ về mặt tinh thần. Họ bắt đầu chú trọng đến bản thân công việc,
môi trờng làm việc điều kiện làm việc... Ngời lao động không chỉ yêu cầu phải có
một hệ thống lơng bổng và tiền thởng hợp lý mà còn quan tâm xem bản thân mình
có thích công việc đó không ? họ có đợc công nhận khi có thành tích không? họ
có cơ hội thăng tiến không ? Ngoài ra, môi trờng làm việc cũng rất quan trọng.
Ngời lao động yêu cầu có một chính sách hợp lý, có môi trờng làm việc lành
mạnh, có văn hoá ; có điều kiện làm việc thoải mái ; thời gian làm việc và thời giờ
nghỉ ngơi phù hợp ; nơi làm việc phải đảm bảo về an toàn vệ sinh lao động...
ở Việt nam, do mức sống và mức thu nhập của ngời lao động còn rất thấp,
cùng với tỷ lệ thất nghiệp khá cao, đã tạo tâm lý nhất thiết phải có việc làm để có
việc làm dù là rất nhỏ để có thể sống đợc trong đại đa số ngời lao động. Hơn
nữa, xuất phát điểm ở Việt nam rất thấp, kinh tế cha phát triển, còn thiếu đồng bộ
trong cơ cấu nhân lực ... ; vì vậy, thu nhập của ngời lao động chủ yếu là tiền lơng,
tiền thởng, phúc lợi và bảo hiểm xã hội. Việc làm thế nào để có một cơ cấu, chính
sách thoả đáng về thu nhập cho ngời lao động, kích thích sự đóng góp của họ cho
doanh nghiệp đang là vấn đề bức xúc đối với các doanh nghiệp nói riêng và đối
với sự phát triển kinh tế đất nớc nói chung .
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2. Tiền lơng.
1.2.2.1. Khái niệm
Tiền lơng là phần tiền mà ngời lao động nhận đợc khi trao đổi sức lao động của
mình với ngời sử dụng lao động. Tiền lơng đóng vai trò quan trọng và là một phần
cấu thành thu nhập của ngời lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một phần
chi phí cấu thành của chi phí sản xuất kinh doanh ; còn đối với ngời lao động, tiền
lơng là phần thu nhập chủ yếu, có ảnh hởng trực tiếp đến đời sống của họ. Tuỳ từng
thời điểm và góc độ nhìn nhận, tiền lơng đợc quan niệm theo các cách khác nhau.
Theo C.Mac : tiền lơng là giá cả sức lao động mà chủ t bản trả cho công nhân

thông qua hợp đồng thoả thuận mua bán sức lao động. Ông cho rằng : bản chất
của tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động ; nó có thể cao
hay thấp tuỳ thuộc vào quan hệ cung - cầu trên thị trờng, thờng thì giá cả luôn thấp
hơn giá trị sức lao động.
ở Việt nam, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, có quan điểm :
Tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân đợc Nhà nớc phân phối có kế
hoạch đến cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và chất lợng lao động mỗi ngời đã
cống hiến . Theo quan điểm này, tiền lơng là một yếu tố phân phối lại, không
đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối tiền lơng theo lao động và doanh nghiệp cũng
không chủ động đợc về tiền lơng. Hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động theo
chỉ tiêu sản xuất của Nhà nớc và cấp trên trực tiếp. Thu nhập của ngời lao động
lúc này không phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh,
mà đợc cào bằng, ngời làm việc có hiệu quả cũng có mức lơng nh nh ngời làm
việc kém hiệu quả. Vì vậy, vấn đề tiền lơng đã gây cản trở lớn cho sự phát triển
của nền kinh tế vì tiền lơng lúc này không những không tạo đợc động lực làm việc
cho ngời lao động mà còn thể hiện sự thiếu công bằng trong phân phối thu nhập ;
triệt tiêu khả năng chủ động sáng tạo của ngời lao động.
Thực hiện đổi mới chế độ tiền lơng, Đảng khẳng định : tiền lơng ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó có chức năng là công cụ quản lý, là đòn
bẩy kinh tế, là thớc đo hao phí lao động và là nguồn thu nhập chính của ngời lao
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

động nhằm đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Khác với quan niệm về tiền lơng
thời bao cấp, lúc này, tiền lơng đã đợc hiểu đúng với bản chất của nó : sức lao
động cũng là một hàng hoá và tiền lơng chính là giá cả sức lao động.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, tiền l-
ơng đợc quan niệm là hình thức biểu hiện bằng tiền, là giá cả của yếu tố sức lao
động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo
các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng lao động và pháp luật của Nhà nớc.

Bản chất của tiền lơng lúc này chính là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
sức lao động đợc xác định thông qua trao đổi trên cơ sở ngang giá và đợc thanh
toán theo kết quả cuối cùng của lao động.
Nh vậy, tuỳ theo đặc điểm của nền kinh tế trong từng thời kỳ, quan niệm về
tiền lơng cũng đợc đổi mới và hoàn thện. Đảng và Nhà nớc ta nhận định : tiền lơng
chính là giá cả sức lao động. Vì vậy, phải coi tiền lơng nh là một động lực thúc
đẩy ngời lao động hăng say làm việc. Cho đến nay, Đảng và Nhà nớc đã có những
thay đổi sao cho có một chế độ chính sách tiền lơng phù hợp với điều kiện thực tế
của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đảng còn chỉ rõ : tiền l-
ơng còn phải gắn liền với sự phát triển kinh tế xã hội chung của đất nớc. Trả lơng
đúng cho ngời lao động chính là thực hiện đầu t cho phát triển, góp phần làm
trong sạch, lành mạnh đội ngũ cán bộ, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu suất
công tác, đảm bảo giá trị thực của tiền lơng và từng bớc cải thiện theo sự phát triển
của kinh tế xã hội.
Nếu nh trong cơ chế tập chung bao cấp, tiền lơng không đợc trả đúng theo giá
trị sức lao động, mang tính cào bằng và dựa trên sự phân phối bình quân thì
trong nền kinh tế thị trờng đã thừa nhận sức lao động là một loại hàng hoá đặc
biệt, đòi hỏi phải trả lơng cho ngời lao động theo sự cống hiến và hiệu quả lao
động của họ. Vì vậy, tiền lơng đã thực hiện đợc đầy đủ các chức năng của nó : là
công cụ thực hiện phân phối thu nhập quốc dân, đảm bảo tái sản xuất sức lao động
cho ngời lao động , kích thích ngời lao động làm việc đạt năng suất, hiệu quả cao,
tạo tích luỹ cho ngời lao động.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vậy, tiền lơng không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã
hội quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến đời sống và trật tự xã hội. Đặc biệt,
trong điều kiện Việt nam hiện nay, tiền lơng càng có ý nghiã quan trọng đối với ng-
ời lao động, với doanh nghiệp và với Nhà nớc. Tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu
đối với đại đa số lao động( ngoại trừ những ngời lao động ngoài mục đích kiếm

sống ), có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ và gia đình. Ngời lao động nào
cũng đặt mục đích phấn đấu nâng cao mức tiền lơng và chính mục đích này đã tạo
động lực để họ nâng cao trình độ, tay nghề và khả năng lao động của mình. Do đó,
doanh nghiệp cần thực hiện trả lơng theo việc chứ không trả lơng theo ngời để đảm
bảo quy luật phân phối theo lao động, đảm bảo tiền lơng thực sự là thớc đo mức
cống hiến của ngời lao động. Về phía Nhà nớc, để nền kinh tế phát triển nhanh,
mạnh, Đảng và Nhà nớc cần có những cải cách, sửa đổi hợp lý chế độ tiền lơng sao
cho tiền lơng thực sự là động lực làm việc cho ngời lao động.
1.2.2.2 Vai trò của tiền lơng
Trong chiến lợc sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ
nền kinh tế nói chung, tiền lơng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Xét vai trò của tiền lơng đối với ngời lao động :
Tiền lơng, trong nền kinh tế thị trờng là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động
nhằm đảm bảo cuộc sống, đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho ngời lao động.
Nghĩa là, mức tiền lơng mà ngời lao động nhận đựơc sau quá trình lao động phải đủ
để khôi phục lại sức lao động đã bị tiêu hao nhằm chuẩn bị cho quá trình lao động
tiếp theo. Ngời lao động có quyền dùng tiền lơng của mình để trang trải cho các
nhu cầu phát sinh trong đời sống hàng ngày và bản thân họ sễ phải tính toán sao
cho số tiền cần để thanh toán các chi phí cần thiết đó phải phù hợp với mức tiền họ
nhận đợc khi trao đổi sức lao động.
Nếu đợc trả lơng thoả đáng, phù hợp với giá trị sức lao động của mình bỏ ra,
ngời lao động sẽ tự nguyện nhận và làm tốt mọi công việc đợc giao. Họ sẽ cảm
thấy sức lao động của mình bỏ ra thật có ích và vì vậy, họ sẽ làm việc hết mình,
sáng tạo trong công việc. Lúc này, năng suất lao động tăng lên theo sự tăng lên
của lợi nhuận và do đó tiền lơng của ngời lao động cũng đợc bổ sung - đây chính
là động lực làm việc của họ.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao động không hợp lý; không

chú trọng đến lợi ích, tinh thần làm việc của ngời lao động thì sẽ gây ra sự chán
nản, năng suất lao động bị giảm sút, thiếu sự sáng tạo và có thể ngời lao động sẽ
chuyển sang nơi làm việc khác có mức lơng cao hơn.
Vai trò của tiền lơng đối với doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, tiền lơng là yếu tố đầu vào của chi phí sản xuất. Để tăng
quỹ lơng, doanh nghiệp cần có biện pháp tăng năng suất chất lợng, hiệu quả lao
động, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mức thu nhập cao sẽ có tác dụng
kích thích lao động nâng cao tay nghề, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc;
làm cho ngời lao động gắn bó hơn với doanh nghiệp; có nhiều sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm... Vì vậy, chính sách tiền lơng
đóng vai trò chủ đạo trong chiến lợc phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Một
chính sách tiền lơng đúng sẽ là động lực mạnh mẽ, là đòn bẩy nhằm phát huy sức
mạnh của nhân tố con ngời trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Tiền
lơng giúp gắn bó trách nhiệm cá nhân với tập thể và thông qua đó, kết hợp hài hoà
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội.
Ngoài ra, xét trong phạm vi xã hội, tiền lơng đợc coi nh một công cụ để Nhà n-
ớc điều hoà phân phối lại thu nhập cho mọi ngời trong xã hội, làm giảm bớt
khoảng cách trong chênh lệch về thu nhập giữa những ngời lao động trong xã hội
và là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ để thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.2.3. Các chế độ tiền lơng
Chế độ tiền lơng có hai nội dung cơ bản là chế độ tiền lơng cấp bậc và chế độ
tiền lơng chức vụ. Chế độ tiền lơng cấp bậc đợc áp dụng cho công nhân, những ngời
lao động trực tiếp và trả lơng qua số lợng, chất lợng sản phẩm họ làm ra, còn chế độ
tiền lơng chức vụ đợc áp dụng để trả lơng cho lao động quản lý.
1.2.2.3.1.Chế độ tiền lơng cấp bậc
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các doanh
nghiệp, xí nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào chất
lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Tuỳ theo
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


điều kiện nền kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kỳ nhất định mà Nhà nớc sẽ
có những cải tiến, sửa đổi chế độ tiền lơng cấp bậc cho phù hợp .
Việc áp dụng chế độ tiền lơng cấp bậc có ý nghĩa quan trọng trong chiến lợc
phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp và trong phân bổ giữa các nghành,
nghề của nền kinh tế quốc dân.
Một là, chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng một cách
hợp lý giữa các ngành nghề và giúp giảm bớt tính bình quân trong tiền lơng cho
ngời lao động
Hai là, chế độ tiền lơng cấp bậc giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch trong công
tác tuyển chọn, đào tạo, bố trí sắp xếp công nhân đúng với trình độ tay nghề, phù
hợp với sức khoẻ, năng lực của họ; tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động.
Ba là, chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng kích thích, thu hút ngời lao động
đến làm trong các nghành nghề có điều kiện làm việc khó khăn, độc hại, nguy
hiểm...
1.2.2.3.2. Chế độ tiền lơng chức vụ :
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các tổ
chức quản lý Nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để
trả lơng cho lao động quản lý.
Chế độ tiền lơng chức vụ đợc xây dựng theo các trình tự sau :
Bớc 1, xây dựng chức danh của lao động quản lý :
Lao động quản lý gồm ba chức danh : lãnh đạo quản lý ; chuyên môn kỹ
thuật; thực hành, phục vụ và dịch vụ.
Bớc 2, đánh giá mức độ phúc tạp theo từng chức danh của lao động quản lý
Sự đánh giá này thờng đợc thực hiện trên cơ sở phân tích nội dung công việc,
xác định mức độ phức tạp của từng nội dung công việc. Việc xác định mức độ
phức tạp của công việc theo từng nội dung đợc tiến hành theo phơng pháp cho
điểm theo từng yếu tố của lao động quản lý. Gồm hai yếu tố : yếu tố về chất lợng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


nghề nghiệp hoặc công việc ( chiếm khoảng 70% tổng số điểm ) và yếu tố trách
nhiệm của nghề nghiệp ( chiếm khoảng 30% tổng số điểm ).
Bớc 3, xác định bội số và số lợng bậc trong mỗi bảng lơng:
Số lợng bậc lơng trong bảng lơng thờng đợc xác định căn cứ vào mức độ phức
tạp của công việc và số chức danh nghề đợc áp dụng. còn bội số của bảng lơng đ-
ợc xác định tơng tự nh phơng pháp đợc áp dụng khi xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật, cấp bậc công việc của công nhân.
Bớc 4, xác định mức lơng bậc một và các mức lơng khác trong bảng lơng :
Mức lơng bậc một đợc xác định bằng cách lấy mức lơng tối thiểu trong nền
kinh tế quốc dân nhân với hệ số của mức lơng bậc một so với mức lơng tối thiểu.
Hệ số này đợc xác định căn cứ vào các yếu tố nh mức độ phức tạp của lao động
quản lý ở bậc đó, điều kiện lao động liên quan đến hao phí lao động, yếu tố trách
nhiệm... Các mức lơng ở các bậc khác đợc xác định bằng cách lấy mức lơng bậc
một nhân với hệ số của bậc lơng tơng ứng.
Thực tế, lao động quản lý vừa mang tính khoa học lại vừa mang tính nghệ thuật.
Ngời ta không thể tính toán cụ thể mức đóng góp hiệu quả lao động của lao động
quản lý đối với doanh nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng bảng lơng cho lao động quản
lý rất phức tạp. Để có đợc một hệ thống bảng lơng chức vụ hợp lý, thể hiện các
nguyên tắc phân phối theo lao động đồng thời khuyến khích đợc lao động quản lý,
mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ càng và áp dụng bằng nhiều phơng pháp
khác nhau.
1.2.2.4. Các hình thức trả lơng
Hiện nay có hai hình thức trả lơng cơ bản là trả lơng theo thời gian, trả lơng
theo sản phẩm và trả lơng khoán. Mỗi doanh nghiệp sẽ căn cứ vào điều kiện sản
xuất kinh doanh, đặc diểm sản phẩm... của doanh nghiệp mình để quyết định lựa
chọn hình thức trả lơng cho phù hợp.
Bộ Luật Lao Động quy định : Ngời sử dụng lao động có quyền chọn các
hình thức trả lơng theo thời gian( giờ, ngày, tuần, tháng ), theo sản phẩm, theo
11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khoán nhng phải duy trì hình thức trả lơng đã chọn trong một thời gian nhất định
và phải thông báo cho ngời lao động biết
1
1.2.2.4.1 Hình thức trả lơng theo thời gian:
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng chủ yếu đối với những ngời làm công tác
quản lý. Nếu có áp dụng đối với những ngời công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở
những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không
thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hay đối với những công
việc mà nếu trả lơng theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhợc điểm là cha gắn thu nhập của ngời lao
động với kết quả lao động mà họ đạt đợc trong thời gian lao động. Hình thức trả l-
ơng này gồm hai chế độ: trả lơng thao thời gian đơn giản và trả lơng theo thời gian
có thởng.
Trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của
mỗi công nhân sẽ do mức lơng cấp bậc của công việc cao hay thấp và thời gian
thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụngcho
những nơi khó xác định mức lao động chính xác.
Chế độ trả lơng này có nhợc điểm là mang tính bình quân ,không khuyến khích
sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu...
Trả lơng theo thời gian có thởng là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời
gian đơn giản với các chế độ tiền thởng khi đạt đợc các chỉ tiêu về số lợng hoặc
chất lợng đã qui định. Chế độ trả lơng này chủ yếu đợc áp dụng với những công
nhân làm những công việc phụ hay với những công nhân chính nhng ở khâu có
trình độ cơ giới hoá cao hoặc những công việc phải đảm bảo chất lợng.
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian đơn
giản vì nó không những phản ánh trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế
mà còn gắn với thành tích công tác của từng ngời qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt
đợc. Ngày nay, chế độ trả lơng này đang đợc áp dụng rộng rãi do ảnh hởng của

tiến bộ kỹ thuật và tác dụng khuyến khích ngời lao động của nó.
1
Điều 58 Bộ luật Lao động
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2.2.4.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực tiếp
vào số lợng và chất lợng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn thàn. So với hình
thức trả lơng theo thời gian, trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm hơn và đợc áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản
xuất hay chế tạo sản phẩm.
Trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Trớc hết, nó trực tiếp khuyến
khích ngời lao động ra sức học tập và nâng cao khả năng làm việc của bản thân.
Mặt khác do quán triệt nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động nên
trả lơng theo sản phẩm có tác dụng tạo động lực cho ngời lao động hăng hái làm
việc, tăng năng suất lao động. Ngoài ra, trả lơng theo sản phẩm còn góp phần nâng
cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong quá trình
làm việc của ngời lao động.
Các chế độ trả lơng theo sản phẩm:
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Chế độ trả lơng này đơc áp dụng rộng rãi đối với những công nhân trực tiếp sản
xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tơng đối, có
thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Ưu điểm của chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là tiền lơng trực tiếp
trong kỳ trong kỳ đợc tính dễ dàng và có tác dụng khuyến khích công nhân hăng
hái làm việc để nâng cao năng suất lao động, là cách trực tiếp để tăng tiền lơng.
Nhợc điểm của chế độ lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là để làm cho công
nhân chỉ quan tâm đến số lợng sản phẩm mà coi thờng chất lợng sản phẩm. Nếu
công nhân không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ không có ý thức tiếc kiệm

nguyên vật liệu, không có biện pháp để sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị.
Trả lơng sản phẩm tập thể.
Dạng tiền lơng này đợc áp dụng để trả cho một nhóm công nhân khi họ hoàn
thành 1 khối lợng công việc hay sản phẩm nhất định.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách nhiệm,
tính tập thể của công nhân trong tổ. Tuy nhiên, vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả
làm việc của cả tổ nên có phần hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động của
cá nhân ngời lao động.
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng để trả lơng cho những lao động làm các
công việc phục vụ, phụ trợ phục vụ cho lao động chính.
Việc áp dụng chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng khuyến khích
công nhân phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là đôi khi sẽ hạn chế sự cố gắng làm việc của
công nhân phụ do tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc và kết quả của công
nhân chính.
Trả lơng sản phẩm có thởng:
Trả lơng cho sản phẩm có thởng thực chất là sự kết hợp giữa tiền lơng trả theo sản
phẩm của cá nhân hoặc tập thể với các loại tiền thởng.
Chế độ trả lơng này có tác dụng khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn
thành vợt mức sản lợng. Mặt khác, có thể tăng chi phí tiền lơng gây bội quỹ tiền l-
ơng do việc phân tích, tính toán, xác định các chỉ tiêu tính thởng không chính xác.
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến :
Đây là hình thức trả lơng thờng đợc áp dụng cho những khâu sản xuất yếu của
toàn bộ dây chuyền sản xuất nhằm kích hoạt động này vợt qua mức bình thờng,
có thể đảm bảo cân đối đợc với các bộ phận khác trong doanh ngiệp .
Cách trả lơng này có u điểm là làm cho công nhân làm việc tích cực hơn do tăng

đơn giá cho những sản phẩm vợt mức.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lơng lớn
hơn tốc độ tăng của năng suất lao động của những khâu áp dụng lơng sản phẩm luỹ
tiến. Vì vậy, không nên áp dụng chế độ trả lơng này rộng rãi, trên một phạm vi lớn.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đồng thời, khi ngời lao động hởng lơng sản phẩm luỹ tiến các bộ phận có liên
quan phải giúp họ đảm bảo chất lợng và bộ phận nghiệm thu sản phẩm phải đặc
biệt chú ý kiểm soát chất lợng sản phẩm mà họ làm ra.
1.2.2.4.3 Hình thức lơng khoán:
Hình thức tiền lơng khoán đợc áp dụng cho những công việc giao khoán cho
công nhân chủ yếu trong những nghành xây dựng cơ bản, nông nghiệp và một
số nghành khác mang tính đột xuất.
Trả lơng theo hình thức khoán sản phẩm làm cho ngời lao động phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật lao động nhằm tối u hoá quá trình làm việc, giảm thời gian
lao động, hoàn thành nhanh công việc đợc giao khoán. Tuy nhiên, việc xác định
đơn giá giao khoán khá phức tạp, khó chính xác, khi xác định lơng khoán phải
thận trọng xem xét các nhân tố ảnh hởng đến mức lơng phải trả. Mặt khác, phải
chú ý theo dõi và nghiệm thu kết quả lao động mà ngời nhận khoán thực hiện.
Trên đây là các hình thức trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp. Thực
tế, các doanh nghiệp có thể áp dụng thêm các phụ cấp lơng nhằm đảm bảo nguyên
tắc trả lơng cho lao động. Vì tiền lơng là một chính sách linh động, uyển chuyển
nên áp dụng chế độ trả lơng này thì phải tuỳ thuộc vào hoàn cảnh xã hội, vào khả
năng của doanh nghiệp. Đặc biệt không nên áp dụng một cách máy móc, thống
nhất với mọi xí nghiệp, doanh nghiệp vì mỗi doanh nghiệp, đơn vị đều có đặc
điểm riêng về sản phẩm, khả năng chi trả, vốn đầu t...
1.2.3 Tiền thởng.
1.2.3.1 Khái niệm
Tiền thởng là phần thu nhập ngoài tiền lơng, đợc căn cứ vào hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, đơn vị và mức tiền lơng của từng ngời.
Thực chất tiền thởng chính là khoản tiền bổ xung cho tiền lơng nhằm quán triệt
hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thực hiện các chế độ tiền thởng là một trong các biện pháp
khuyến khích vật chất đối với ngời lao động trong quá trình làm việc nhằm thu hút
sự quan tâm của họ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm
việc.
Mặc dù tiền lơng là khoản thu nhập chính đảm bảo mức sống của ngời lao động
nhng tiền lơng cha bù đắp đợc hoàn toàn sức lao động mà ngời lao động đã bỏ ra.
Do vậy, thực hiện chế độ thởng là để góp phần bù đắp giá trị sức lao động đã mất
đi của ngời lao động nhằm đảm bảo tốt quá trình tái sản xuất sức lao động cho ng-
ời lao động. Mặt khác, ngời lao động là nguồn lực đầu tiên và quan trọng nhất
trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu không có ngời lao động thì sẽ
không có lợi nhuận. Hay đơn giản hơn, nếu ngời lao động làm việc không hăng
hái, không nỗ lực thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị giảm bớt. Do đó, thởng
là hình thức phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho ngời lao động, là cách thu
hút ngời lao động đóng góp hết mình cho doanh nghiệp.
1.2.3.2 Tổ chức tiền thởng
- Điều kiện xét thởng: Điều kiện xét thởng là một trong những yếu tố quan trọng
của mỗi hình thức tiền thởng nhằm xác định những tiền đề, những chuẩn mực cho
phép để có thể thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó đồng thời các điều kiện
xét thởng còn dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu xét thởng.
-Chỉ tiêu xét thởng:
Đây là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của các hình thức tiền thởng. Chỉ
tiêu tiền thởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lợng và chỉ tiêu về chất lợng gắn
với thành tích của ngời lao động. Chỉ tiêu thởng có liên quan trực tiếp đến mức th-

ởng nhiều hay ít. Yêu cầu của chỉ tiêu thởnglà: rõ ràng, chính xác và cụ thể.
-Mức tiền thởng:
Mức tiền thởng là số tiền thởng cho ngời lao động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều
kiện thởng. Mức tiền thởng cao hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thởng và yêu
cầu khuyến khích của từng loại công ciệc. Vì vậy, mức tiền thởng là yếu tố trực
tiếp khuyến khích ngời lao động.
- Nguồn tiền thởng:
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nguồn tiền thởng là những nguồn tiền có thể đợc dùng ( toàn bộ hay một phần )
để trả tiền thởng cho ngời lao động. Trong doanh nghiệp, nguồn tiền thởng có thể
đợc trích từ lợi nhuận hay từ tích kiệm quỹ lơng...
1.2.3.3. Các hình thức tiền thởng
Hiện nay, trong doanh nghiệp đang áp dụng phổ biến các loại tiền thởng sau:
_ Thởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng
_ Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm
_ Thởng hoàn thành vợt mức lao động
_ Thởng tiếc kệm vật t, nguyên liệu.
Ngoài các hình thức này, tuỳ vào yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức thởng khác. Ví dụ, căn cứ vào
nguồn hình thành, các doanh nghiệp có thể thực hiện các chế độ thởng nh sau:
- Thởng từ giá trị làm lợi : Đây là hình thức thởng trực tiếp cho cá nhân, tập thể và
đợc trích theo phần trăm tuỳ từng doanh nghiệp. Chế độ thởng này đợc áp dụng cho
những ngời lao động có sáng kiến, giải pháp làm lợi cho doanh nghiệp. Bao gồm :
thởng sáng kiến; thởng tiếc kiệm; thởng nâng cao năng suất lao động; thởng khuyến
khích xuất khẩu. Chế độ thởng này có tác động lớn đến khả năng chủ động sáng tạo
của ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Thởng từ quỹ lơng: là hình thức thởng mà tiền thởng đợc trích ra từ quỹ lơng của
doanh nghiệp. Thởng từ quỹ lơng đợc áp dụng hàng tháng đối với những ngời lao

động luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chế độ thởng này khuyến khích ý thức làm việc
của ngời lao động, giúp doanh nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất nhng có
nhợc điểm là cha phát huy đợc tính sáng tạo trong công việc.
- Thởng từ lợi nhuận: Luật lao động quy định: Ngời sử dụng lao động có trách
nhiệm trích từ lợi nhuận hàng năm để thởng cho ngời lao động đã làm việc tại
doanh nghiệp từ một năm trở lên theo quy định của Chính phủ phù hợp với đặc
điểm của từng doanh nghiệp
2
.
2
Điều 64 Bộ Luật lao động NXB Chính trị quốc gia. H . 1994
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các doanh nghiệp phải thực hiện thởng từ lợi nhuận cho công nhân viên chức và
lao động với mức trích tối thiểu là 10% lợi nhuận/1 năm của doanh nghiệp - đối
với doanh nghiệp t nhân. Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, chế độ thởng
nh thế nào là do hai bên tự thoả thuận nhng tối thiểu phải bằng một tháng lơng
theo hợp đồng đã ký kết. Còn đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, mức tiền thởng
tối đa không quá 6 tháng tiền lơng theo hợp đồng lao động.
3
- Nh vậy, thởng từ lợi nhuận là chế độ bắt buộc đối với các doanh nghiệp. áp
dụng chế độ thởng hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích với cả ngời lao động và ngời sử
dụng lao động. Thởng từ lợi nhuận sẽ làm cho ngời lao động quan tâm đến hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp hơn. Khi lợi nhuận tăng, mức thởng cho ngời lao
động cũng tăng lên và do đó, họ sẽ cố gắng, nỗ lực hơn trong công việc, phát huy
sáng kiến nhằm tăng năng suất lao động, tiếc kiệm nguyên liệu... đây là những lợi
ích rất lớn đối với doanh nghiệp .
Mặc dù các chế độ thởng đợc áp dụng luôn có tác dụng tích cực đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nhng trên thực tế - đặc biệt trong các

doanh nghiệp Nhà nớc, việc thực hiện chế độ thởng cũng có nhiều hạn chế nh diện
thởng còn tràn lan, xây dựng tiêu chuẩn thởng cha chính xác... Trong mỗi doanh
nghiệp, việc thởng bao nhiêu, nh thế nào, cho đối tợng nào?... cũng là vấn đề cần
nghiên cứu kỹ. Nếu không tính toán chi tiết và không đảm bảo đợc tính công
bằng, tiền thởng sẽ có tác động ngợc lại với mục đích thởng của doanh nghiệp.
1.2.4. Phúc lợi và bảo hiểm xã hội
Thu nhập của ngời lao động bao gồm những cái mà họ nhận đợc từ doanh
nghiệp. Ngoài tiền lơng, tiền thởng, phúc lợi là một khoản tài chính gián tiếp nằm
trong thu nhập của ngời lao động .
Theo từ điển Tiếng Việt năm 1992: Phúc lợi là lợi ích công cộng mà ngời dân đ-
ợc hởng không phải trả tiền hoặc chỉ trả một phần
4
.
3
Nghị định số 197/CP ngày 31.12.1994
4
Từ điển Tiếng Việt NXB Thống kê. H. 1992
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Xét về khía cạnh xã hội, phúc lợi đợc coi là thớc đo sự tiến bộ, công bằng, văn
minh của một quốc gia và là đặc trng của xã hội chủ nghĩa. Hầu hết các nớc xã hội
chủ nghĩa đều thực hiện chế độ giáo dục, y tế, nghỉ ngơi, giải trí không mất tiền.
Xét về khía cạnh kinh tế, phúc lợi là một khoản thu nhập đảm bảo quyền lợi của
ngời lao động, giúp họ yên tâm công tác, đóng góp hết sức mình cho doanh nghệp
và gắn bó hơn với doanh nghiệp.
Phúc lợi bao gồm hai phần chính : phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện.
phúc lợi bắt buộc là phần do luật pháp quy định thực chất là các loại bảo hiểm
xã hội và tiền lơng của ngời lao động trong thời gian không làm việc. Tiền lơng
trong thời gian không làm việc là mức tiền lơng ngời lao động đợc hởng trong

những ngày nghỉ đợc luật pháp quy định nh lễ, tết, nghỉ phép năm...
5
Về các loại bảo hiểm xã hội, sẽ đợc xem xét trong phần mục riêng. Trớc hết, ta
xét về chế độ phúc lợi tự nguyện.
1.2.4.1 Phúc lợi tự nguyện
Phúc lợi tự nguyện là phần không nằm trong quy định của pháp luật do các
doanh nghiệp tự nguyện áp dụng một phần nhằm khuyến khích, động viên
nhân viên làm việc, một phần nhằm duy trì và thu hút ngời có tài về làm cho
doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp sẽ tuỳ thuộc vào chiến lợc sản xuất kinh
doanh của mình mà lựa chọn các chế độ phúc lợi tự nguyện cho phù hợp. Thực tế
ở Việt nam, các loại phúc lợi tự nguyện cha đợc áp dụng nhiều do nền kinh tế cha
phát triển, mức sống của ngời dân cha cao...
Phúc lợi tự nguyện bao gồm các chơng trình bảo hiểm y tế, bảo vệ sức khỏe, các
loại dịch vụ, các chơng trình trả tiền trợ cấp độc hại, nguy hiểm và các loại trợ cấp
khác.
*Bảo hiểm y tế
Ngoài các loại trợ cấp ốm đau và tai nạn lao động theo quy định của Luật Lao
động, một số công ty còn áp dụng chế độ bảo hiểm tự nguyện cho cán bộ, công
nhân viên trong công ty mình nh bảo hiểm khi giải phẫu... Tuy nhiên , hình thức
5
Nguyễn Hữu Thân Quản trị nhân sự NXB Thống kê. 1998
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

này cha đợc áp dụng nhiều trong các doanh nghiệp Việt nam mà hầu hết, chúng ta
chỉ thực hiện các chế độ và bảo hiểm y tế theo luật pháp quy định.
* Chơng trình bảo vệ sức khoẻ:
ở các nớc phát triển, một số công ty áp dụng các chơng trình bảo vệ sức khoẻ
nhằm ngăn chặn bệnh tật cho ngời lao động nh các chơng trình cho ngời nghiện
thuốc lá, các chơng trình thể dục thể thao tránh căng thẳng do tác động của công

việc và môi trờng. Nhờ vào các chơng trình này, các doanh nghiệp đã tiếc kiệm đ-
ợc nhiều chi phí đáng kể nh giảm tỷ lệ ngời vắng mặt trong công ty, giảm chi phí
thuốc men... Đây là chơng trình có nhiều u điểm trong chiến lợc sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp có vốn đầu t lớn, phạm vi hoạt động trên diện rộng.
Ví dụ: Công ty điện thoại New York ( Mỹ ) đã tiếc kiệm đợc trên 2 triệu đôla hàng
năm nhờ giảm tỷ lệ ngời vắng mặt do ốm đau khi áp dụng chơng trình bảo vệ sức
khoẻ. Cũng nhờ chơng trình này, Công ty Kennecott ( Mỹ ) đã giảm đợc trên 50%
chi phí về thuốc men cho nhân viên trong công ty mình.
6
* Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm:
Đây là một loại phúc lợi nhằm bảo vệ gia đình của nhân viên trong trờng hợp nhân
viên đó qua đời. Loại hình bảo hiểm này thu hút đợc khá nhiều sự chú ý của ngời
lao động vì chi phí bảo hiểm này rất thấp so với phần tiền nhận đợc nếu rủi ro xảy
ra và mỗi nhân viên đóng một mức riêng tuỳ thuộc vào mức lơng của họ. Một số
công ty chỉ yêu cầu nhân viên đóng một phần còn đâu công ty sẽ hỗ trợ. Khi rủi ro
xảy ra, ngời lao động sẽ nhận đợc một phần tiền cố định hoặc theo mức lơng hiện
hành của họ.ở Việt nam, mới chỉ phát triển loại hình bảo hiểm nhân thọ đối với cá
nhân ngời lao động còn loại hình bảo hiểm nhân thọ nhóm cha đợc phổ biến.
* Các loại dịch vụ:
Với mục đích tạo cho cán bộ, công nhân viên trong công ty một cuộc sống dễ
chịu hơn, các công ty thờng áp dụng nhiều loại dịch vụ nh các chơng trình thể
dục thể thao, bán khấu trừ các sản phẩm dịch vụ của công ty, lập các câu lạc bộ, tổ
chức đa đón công nhân đi làm, trợ cấp giáo dục... ( Các loại dịch vụ này đợc áp
6
Nguyễn Hữu Thân Quản trị nhân sự NXB Thống kê. 1998
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dụng phổ biến ở Việt nam ) Tùy vào điều kiện của mình, các doanh nghiệp sẽ lựa
chọn một hoặc một số loại dịch vụ nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ, công nhân viên

trong doanh nghiệp mình. Đây cũng là hình thức thu hút nhân viên, làm cho họ
gắn bó hơn với công việc đang làm.
* Tiền bồi dỡng độc hại nguy hiểm:
Chế độ bồi dỡng độc hại - nguy hiểm đã đợc quy định rõ trong Luật Lao động và
các nghị định, quy định của Chính phủ... Tuy nhiên, ở một số công ty, do muốn
thu hút công nhân đến làm việc ở những nơi nhiễm độc, mức độ nguy hiểm cao,
họ sẽ cấp cho công nhân tiền bồi dỡng độc hại nguy hiểm hoặc làm việc hai ca,
ca ba cao hơn mức quy đinh của Nhà nớc.
7
Mức trợ cấp bồi dỡng này cũng nằm
trong chiến lợc phát triển nhân lực của mỗi doanh nghiệp.
* Các loại trợ cấp khác:
Ngoài các chơng trình phúc lợi tự nguyện đã nêu trên, một số công ty lớn còn áp
dụng một số phúc lợi đặc biệt nhằm tạo tâm lý an toàn cho công nhân viên trong
quá trình làm việc. Mỗi công ty sẽ có sáng kiến hình thành các loại trợ cấp đa
dạng, khác nhau. Ví dụ, các chơng trình chăm sóc sức khoẻ, lập nhà trẻ, thậm chí
ở các nớc phát triển , các công ty lớn còn thành lập trờng học các cấp cho con em
của nhân viên trong công ty. ở Việt nam, loại hình phổ biến đợc nhiều doanh
nghiệp áp dụng là lập nhà trẻ, mẫu giáo cho con em cán bộ, công nhân viên. Đây
là chơng trình đem lại hiệu quả cao vì ngời lao động sẽ an tâm và sẽ làm việc hết
sức mình khi biết con họ đợc chăm sóc chu đáo. Ngoài ra, các công ty đều có
phòng y tế, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ, công nhân viên trong công
ty.
Tóm lại, ngày nay đời sống của công nhân lao động ngày càng đợc nâng cao vì
vậy, nhu cầu về các phúc lợi đợc hởng cũng tăng lên. Việc lựa chọn loại phúc lợi
tự nguyện nào, chi phí cho phúc lợi tự nguyện bao nhiêu...tuỳ thuộc vào chính
sách thu hút nhân tài và chiến lợc phát triển lâu dài của mỗi doanh nghiệp. Mặc dù
đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và ngời lao động nhng hình thức này mới
7
Nguyễn Hữu Thân Quản trị nhân sự NXB Thống kê. 1998.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chỉ đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở các nớc phát triển. ở Việt
nam, một số công ty liên doanh hoặc công ty có 100% vốn nớc ngoài cũng có áp
dụng phúc lợi tự nguyện nhằm khuyến khích, tạo động lực làm việc cho ngời lao
động, làm cho họ gắn bó với công ty nhiều hơn.
1.2.4.2 Bảo hiểm xã hội
Trên thế giới, bảo hiểm xã hội đã có từ rất lâu và thực sự trở thành hoạt động mang
tính chất xã hội từ đầu thế kỷ 19 ở các nớc châu Âu. Cho đến nay, bảo hiểm xã hội
đợc phát triển mạnh ở hầu hết các quốc gia và trở thành một bộ phận quan trọng
trong hoạt động của Liên hợp quốc.
ở nớc ta, chính sách bảo hiểm xã hội đợc thực hiện từ khi thành lập nớc Việt nam
dân chủ cộng hoà nhng mới chỉ áp dụng cho công nhân viên chức và lực lợng vũ
trang. Đến năm 1995, thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, Nhà nớc ta
đã mở rộng phạm vi đối tợng trong hệ thống bảo hiểm xã hội : mọi ngời lao động
trong các thành phần kinh tế khác nhau những nơi có có quan hệ lao động. Mục
đích chính của bảo hiểm xã hội là góp phần bảo đảm thu nhập cho ngời lao động
khi các rủi ro xã hội xảy ra.
Điều 104 Bộ Luật Lao động nêu rõ: Nhà nớc quy định chính sách về bảo
hiểm xã hội nhằm từng bớc mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần
ổn định đời sống cho ngời lao động và gia đình trong các trờng hợp ngời lao động
ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
mất việc làm, gặp rủi ro hoặc khó khăn.
8
Dới góc độ pháp luật, bảo hiểm xã hội là một loại chế độ pháp định bảo vệ ngời
lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động
và có sự tham gia của Nhà nớc.
Về mặt xã hội, bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng của
Nhà nớc. Bảo hiểm xã hội là một nhu cầu thiết yếu chính đáng của ngời lao động

nói riêng và ngời dân nói chung. Nhu cầu này xuất phát từ nhu cầu đợc đảm bảo
an toàn trong cuộc sống và trong quá trình làm việc của ngời lao động liên
quan trực tiếp đến quyền lợi thiết thân của họ. Xã hội công bằng phát triển, nhu
8
Điều 140 Bộ Luật lao động NXB Chính trị quốc gia. H. 1994
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cầu về bảo hiểm xã hội của các tầng lớp lao động xã hội ngày càng đa dạng và
Nhà nớc phải có trách nhiệm tổ chức tốt hơn các hoạt động về bảo hiểm xã hội
trên phạm vi toàn xã hội.
Việc chi trả trợ cấp bảo hiểm xã hội và các chi phí phục vụ cho quản lý và phát
triển sự nghiệp bảo hiểm xã hội đợc lấy từ quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ này đợc Nhà
nớc bảo hộ để tồn tại và phát triển trên cơ sở hạch toán độc lập và đợc quản lý
thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ lơng.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác.
9
* Các loại hình bảo hiểm xã hội:
Hiện nay, ở nớc ta có hai loại hình bảo hiểm xã hội: bảo hiểm xã hội bắt buộc và
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Đợc áp dụng đối với mọi ngời lao động có nhu cầu
tham gia bảo hiểm xã hội. Nghĩa là mọi đối tợng trong xã hội ( ngoài những đối t-
ợng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ) nếu có nhu cầu đều có thể tham gia một
hoặc một số chế độ và tự đóng bảo hiểm xã hội cho mình. Tuy nhiên, hiện nay chế
độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cha đợc phổ biến rộng rãi do những khó khăn trong
quản lý hệ thống tự nguyện.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc: áp dụng đối với ngời lao động đã có trên 3 tháng làm
việc trong các doanh nghiệp có sử dụng 10 lao động trở lên và trong các tổ chức,
cơ quan theo quy định của Nhà nớc. Hệ thống bảo hiểm xã hội này gồm 5 chế độ :
trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất. Các
chế độ này đợc quy định rất cụ thể trong Luật Lao động.
1.Chế độ trợ cấp ốm đau:
9
Điều 149 Bộ Luật lao động NXB Chính trị quốc gia. H. 1994
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi ốm đau, ngời lao động đợc khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế theo
chế độ bảo hiểm y tế. Ngời lao động ốm đau có giấy chứng nhận của thầy thuốc
cho nghỉ việc để chữa bệnh tại chỗ hoặc điều trị tại các bệnh viện thì đợc hởng trợ
cấp ốm đau do quỹ bảo hiểm xã hội trả. Mức trợ cấp này phụ thuộc vào điều kiện
làm việc, mức và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội do Chính phủ quy định.
10
2. Thai sản:
Luật Lao động quy định: phụ nữ có thai, sinh con, trong thời gian nghỉ thai sản
theo quy định (tử 4 đến 6 tháng ) đợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng 100%
tiền lơng và đợc trợ cấp thêm 1 tháng lơng ( đối với trờng hợp sinh con lần thứ
nhất và thứ hai ). Trong các trờng hợp nghỉ vì lý do khám thai , thực hiện các biện
pháp kế hoạch hoá gia đình, sảy thai, chăm con ốm dới 7 tuổi... cũng đợc hởng trợ
cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian đó.
11
3. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp :
Khi ngời lao động bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp thì đợc nghỉ để điều trị. Trong
thời gian đó, ngời sử dụng lao động phải trả đủ lơng và các chi phí y tế liên quan
đến việc chữa trị. Sau khi điều trị, tuỳ theo mức độ suy giảm lao động do tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, ngời lao động sẽ đợc giám định và xếp bậc thơng tật để h-

ởng trợ cấp một lần hàng tháng do quy định bảo hiểm xã hội chi trả.
12
4. Hu trí:
Ngời lao động đợc hởng chế độ hu trí hàng tháng khi có đủ các điều kiện:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; còn tuổi đời đợc hởng chế độ hu trí của những
ngời làm công việc nặng nhọc độc hại hoặc làm việc ở vùng cao , biên giới, hải
đảo, và các trờng hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội phải từ 20 năm trở lên.
Nếu ngời lao động chỉ đạt một trong hai điều kiện trên vẫn có thể đợc hởng trợ cấp
hu trí hàng tháng với mức lơng thấp hơn nếu có đủ các điều kiện sau:
- Ngời lao động đủ tuổi đời và đã đóng ít nhất 15 năm bảo hiểm xã hội.
10
Điều 142 Bộ Luật Lao động NXB Chính trị quốc gia. H. 1994
11
Điều 144, 117 Bộ Luật Lao động NXB Chính trị quốc gia. h. 1994
12
Điều 143 Bộ Luật lao động NXB Chính trị quốc gia. H. 1994
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tuổi đời cha đủ, nhng ít nhất trên 50 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ và
mất từ 61% khả năng lao động trở lên.
- Ngời lao động làm các công việc nặng nhọc và đã đóng bảo hiểm xã hội, bị
mất sức lao động từ 61% trở lên.
Nếu ngời lao động không đạt đủ các điều kiện trên thì đợc hởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp hu trí đợc hởng hàng tháng hay một lần, cao hay thấp khác nhau tuỳ
thuộc vào mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của từng ngời và do Chính
phủ quy định.
13


5. Tử tuất:
Trong thời gian làm việc hay khi đã nghỉ hu, nghỉ mất sức, nếu ngời lao động bị
chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân đợc hởng chế độ tử tuất.
Chế độ này gồm:
- Tiền chi phí cho việc mai táng.
- Tiền trợ cấp thêm một lần bằng 24 tháng tiền lơng tối thiểu theo quy định của
Chính phủ. Trong trờng hợp ngời bị chết tham gia đóng bảo hiểm xã hội cha
đủ 15 năm thì tiền trợ cấp một lần không quá 12 tháng lơng tối thiểu.
- Tiền trợ cấp hàng tháng cho trờng hợp ngời bị chết tham gia đóng bảo hiểm
xã hội đủ 15 năm mà ngời thân thuộc diện phải nuôi trực tiếp ( có con dới 15
tuổi ) hay vợ ( chồng ), bố, mẹ đã quá tuổi lao động.
14
Trong điều kiện nh nớc ta hiện nay, việc ban hành và áp dụng 5 chế độ bảo hiểm
xã hội đã thể hiện sự quyết tâm rất lớn của Nhà nớc trong việc quan tâm đến đời
sống của ngời lao động cả trong và ngoài quá trình lao động.
13
Điều 143 Bộ Luật Lao động NXB Chính trị quốc gia. H. 1994
14
Điều 146 Bộ Luật Lao động NXB Chính trị quốc gia. H. 1994
25

×