LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung
thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Lê Chi Lan
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Viện Đảm bảo chất lượng
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Đảm bảo Chất lượng Đào tạo Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, quý thầy cơ giáo đã tận tình giảng dạy,
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt khóa học và trong việc hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. PHẠM VĂN QUYẾT đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, cung cấp tài liệu học tập và nghiên
cứu, mang lại cho em những tri thức quý báu, thiết thực để hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị chuyên viên, đồng nghiệp
trong cơ quan công tác và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp những
ý kiến q báu cho tơi trong việc hoàn thành luận văn.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng thời gian có hạn nên việc thực hiện luận văn
khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong được sự góp ý
của Thầy, Cơ, đồng nghiệp và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2011
Tác giả của luận văn
LÊ CHI LAN
2
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hộp
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 6
1.1.1. Các cơng trình ngồi nước nghiên cứu về đảm bảo chất
lượng giáo dục và hoạt động giảng dạy của giảng viên ............... 6
1.1.2. Các cơng trình trong nước nghiên cứu về đảm bảo chất
lượng giáo dục và hoạt động giảng dạy của giảng viên ............... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................... 13
1.2.1.Đảm bảo chất lượng................................................................... 13
1.2.1.1. Khái niệm về đảm bảo chất lượng.................................. 13
1.2.1.2. Vai trò của đảm bảo chất lượng giáo dục ....................... 14
1.2.1.3. Đảm bảo chất lượng giáo dục tại Việt Nam.................... 15
1.2.2. Các biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục ............................. 16
1.2.3. Phương pháp giảng dạy ............................................................ 17
1.2.3.1. Phương pháp giảng dạy truyền thống ............................. 18
1.2.3.2. Phương pháp giảng dạy tích cực .................................... 19
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến biện pháp đảm bảo chất
lượng giáo dục và phương pháp giảng dạy ......................................... 23
3
1.3.1. Các biện pháp đảm bảo chất lượng đã và đang thực hiện .......... 23
1.3.1.1. Biện pháp đảm bảo chất lượng của Bộ GD&ĐT .......... 24
1.3.1.2. Biện pháp đảm bảo chất lượng của tại các
trường Đại học ............................................................ 26
1.3.1.3. Biện pháp đảm bảo chất lượng tại trường
Đại học Sài Gòn.......................................................... 28
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp giảng dạy ................... 30
Chương 2. VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA
GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
2.1. Thực trạng triển khai việc thực hiện các biện pháp đảm bảo
chất lượng giáo dục và nhận biết của giảng viên về các biện
pháp tại trường Đại học Sài Gịn....................................................... 32
2.1.1. Cơng bố chương trình đào tạo ................................................. 33
2.1.2. Cơng bố đề cương chi tiết từng môn học ................................. 34
2.1.3. Thực hiện công tác tự đánh giá ............................................... 35
2.1.4. Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy...... 37
2.1.5. Chuyển đổi phương thức đào tạo............................................. 38
2.1.6. Thành lập Phịng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục...... 40
2.2. Việc áp dụng phương pháp giảng dạy của giảng viên trường
Đại học Sài Gòn trước năm học: 2008 – 2009 và hiện nay
(năm học: 2009 – 2010).................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp giảng dạy truyền thống...................................... 44
2.2.1.1. Phương pháp Thầy đọc – Trò ghi ................................ 44
2.2.1.2. Phương pháp Thầy giảng – Trò tự ghi.......................... 46
2.2.1.3. Phương pháp Thầy nêu vấn đề và hướng giải quyết ..... 47
4
2.2.1.4. Phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi để giảng dạy ..... 48
2.2.1.5. Phương pháp sử dụng phương tiện trực quan ................. 50
2.2.2. Phương pháp giảng dạy tích cực .............................................. 51
2.2.2.1. Phương pháp nêu vấn đề ................................................ 52
2.2.2.2. Phương pháp Seminar .................................................... 54
2.2.2.3. Phương pháp làm đồ án môn học ................................... 57
2.2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm......................................... 58
2.2.2.5. Phương pháp tranh luận ................................................. 59
Chương 3. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN
3.1. Tác động của biện pháp công bố chương trình đào tạo..................... 63
3.2. Tác động của biện pháp mỗi mơn học phải có đề cương chi tiết....... 65
3.3. Tác động của biện pháp tự đánh giá hằng năm ................................. 66
3.4. Tác động của biện pháp lấy ý kiến phản hồi của người học.............. 68
3.5. Tác động của biện pháp chuyển đổi phương thức đào tạo sang
học chế tín chỉ.................................................................................. 71
3.6. Tác động của biện pháp thành lập Phịng Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục .................................................................. 72
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC ................................................................................................... 86
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
ĐBCLGD
Đảm bảo chất lượng giáo dục
ĐHQG
Đại học Quốc gia
GDĐH
Giáo dục đại học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDĐH – TCCN
Giáo dục đại học – Trung cấp chuyên nghiệp
KTKĐCLGD
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
PPGD
Phương pháp giảng dạy
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Ủy Ban Nhân dân
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ý kiến giảng viên về thời điểm thực hiện các biện pháp
ĐBCLGD ở Trường ................................................................. 33
Bảng 2.2: Thống kê mô tả PPGD của giảng viên đã sử dụng trong
trước năm học: 2008 - 2009 và hiện nay (năm học: 2009 –
2010) ........................................................................................ 43
Bảng 2.3: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Thầy đọc – Trò ghi”............... 45
Bảng 2.4: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Thầy giảng – Trò tự ghi”........ 46
Bảng 2.5: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Thầy nêu vấn đề và hướng
giải quyết” ................................................................................ 47
Bảng 2.6: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Sử dụng hệ thống các câu
hỏi để giảng dạy”...................................................................... 48
Bảng 2.7: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Sử dụng phương tiện trực
quan” ........................................................................................ 50
Bảng 2.8: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “ Nêu vấn đề” .......................... 52
Bảng 2.9: Mối liên hệ giữa biến “”PPGD nêu vấn đề" và biến “Thời
gian chuẩn bị cho 1 tiết giảng trước khi lên lớp”....................... 54
Bảng 2.10: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD Seminar ................................. 55
Bảng 2.11: Mối liên hệ giữa biến “Phương pháp Seminar” với biến
“Ngành học”............................................................................. 56
Bảng 2.12: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Làm đồ án môn học”............ 57
Bảng 2.13: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Thảo luận nhóm” ................. 58
Bảng 2.14: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD “Tranh luận” .......................... 59
Bảng 3.1: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc
sử dụng PPGD trước và sau thời điểm Trường áp dụng
biện pháp “Cơng bố chương trình đào tạo từ đầu khóa học” ..... 63
7
Bảng 3.2: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc
sử dụng PPGD trước và sau thời điểm Trường áp dụng
biện pháp “Mỗi môn học đều có đề cương chi tiết” .................. 65
Bảng 3.3: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc
sử dụng PPGD trước và sau thời điểm Trường áp dụng
biện pháp “Thực hiện công tác tự đánh giá công tác giảng
dạy hằng năm” ......................................................................... 67
Bảng 3.4: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc
sử dụng PPGD trước và sau thời điểm Trường áp dụng
biện pháp “Lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt
động giảng dạy môn học” ........................................................ 68
Bảng 3.5: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc
sử dụng PPGD trước và sau thời điểm Trường áp dụng
biện pháp “Chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế
sang học chế tín chỉ” ................................................................ 71
Bảng 3.6: So sánh chỉ số đánh giá của giảng viên và sinh viên về việc
sử dụng PPGD trước và sau thời điểm Trường áp dụng
biện pháp “Thành lập Phòng KTKĐCLGD” ............................ 73
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD truyền thống ...................... 52
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giảng viên sử dụng PPGD tích cực ............................. 61
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 2.1: Phỏng vấn sâu về PPGD mà giảng viên đã đang sử dụng ........... 48
Hộp 2.2: Phỏng vấn sâu về việc áp dụng PPGD Seminar .......................... 56
Hộp 3.1: Phỏng vấn sâu về việc thay đổi PPGD của giảng viên ................ 71
Hộp 3.2: Phỏng vấn sâu về việc tác động của các biện pháp ĐBCLGD tới
PPGD của giảng viên.................................................................. 75
Hộp 3.3: Một số ý kiến của giảng viên về các biện pháp đảm bảo chất
lượng đến việc thay đổi PPGD của giảng viên............................ 76
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển, ngành giáo dục luôn được quan
tâm hàng đầu, nhất là chất lượng giáo dục đại học (GDĐH). Để từng bước
phát triển GDĐH theo chuẩn quốc tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 11 năm 2007 về việc ban
hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học.
Trong thời gian qua, một số trường đã tiến hành xây dựng hệ thống chất
lượng đảm bảo chất lượng giáo dục (ĐBCLGD) và trong năm 2009 theo chủ
trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) 100% trường đại học, cao
đẳng trong cả nước phải thực hiện công tác tự đánh giá.”.
GDĐH được công nhận là một công cụ hiệu quả cho sự phát triển
nguồn nhân lực có trình độ cao và phát triển xã hội trên nhiều phương diện.
GDĐH không đơn thuần là hướng tới cung cấp 1 đội ngũ nhân lực có trình độ
cao phục vụ phát triển của xã hội mà còn là công cụ quan trọng tạo ra giá trị
gia tăng ngày càng cao cho xã hội. GDĐH theo xu thế tồn cầu hóa của thời
đại mới địi hỏi sự thay đổi cơ cấu và toàn diện các mặt hoạt động của các
trường đại học.
Tuy nhiên, ngày nay GDĐH của Việt Nam, cũng như của nhiều nước
khác trong khu vực và trên thế giới, đang phải đối mặt với xu thế tồn cầu
hố kinh tế, đang ảnh hưởng đến nhiều mặt của cuộc sống. Trong hồn cảnh
đó, sự cạnh tranh thị trường lao động có trình độ cao đang ngày càng trở nên
gay gắt. Điều đó địi hỏi những người tốt nghiệp đại học phải có những
phẩm chất và kiến thức nhất định, mới có khả năng cạnh tranh thành cơng
trên thị trường lao động ngày càng sôi động. Những xu thế này dẫn đến sự
cần thiết phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng GDĐH ở các nước
trong khu vực sao cho GDĐH có thể so sánh với nhau, công nhận và thừa
1
nhận lẫn nhau. Điều này đòi hỏi Việt Nam và các nước trong khu vực phải
phấn đấu đạt được những chuẩn mực chung về chất lượng GDĐH.
Giáo dục Việt Nam qua nhiều cuộc cải tổ giáo dục sâu rộng, toàn diện
và tốn nhiều thời gian, tiền bạc, công sức của nhà nước, người dân, kết quả
thu được gì? Chúng ta cứ loay hoay mãi trong vấn đề nâng cao chất lượng
giáo dục bằng cách cải tiến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất,
đãi ngộ giảng viên tốt hơn, đầu tư nhiều hơn cho giáo dục, xã hội hóa giáo
dục…nhưng vẫn khơng tìm thấy lối thốt. Việc thực hiện cải cách giáo dục
địi hỏi phải có thời gian dài tuy nhiên việc đánh giá thực hiện các biện pháp
ĐBCLGD là điều không thể thiếu được.
Chất lượng giáo dục đã trở thành một đề tài nóng bỏng đối với nhiều
cá nhân và các tổ chức có liên quan. Đảm bảo chất lượng nhanh chóng được
triển khai nhằm phục vụ yêu cầu của thời đại mới. Hiện nay có nhiều khảo sát,
bài báo, sách và các học giả nghiên cứu các biện pháp ĐBCLGD tại Việt Nam
và yêu cầu bức thiết thay đổi nhanh chóng cách đào tạo và đổi mới phương
pháp giảng dạy (PPGD).
Các trường đại học nói chung và trường Đại học Sài Gịn nói riêng đã
tiến hành các biện pháp ĐBCLGD. Trường Đại học Sài Gòn được thành lập
trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao đẳng Sư phạm và được mang tên Trường
Đại học Sài Gòn từ năm 2007. Trong những năm đầu thành lập trường tiến
hành biện pháp ĐBCLGD nhờ bộ phận Thanh tra của Trường biện pháp chủ
yếu là kiểm soát chất lượng. Sau đó Trường thành lập bộ phận chun trách
Phịng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KTKĐCLGD) chuyên
theo dõi các công tác đảm bảo chất lượng cho Nhà trường. Hiện nay, theo
quy định của Bộ GD&ĐT các trường đại học chuyển dần sang việc đào tạo
theo học chế tín chỉ, đây là hình thức đào tạo cịn mới mẻ đối với một số
Trường đại học nói chung và trường Đại học Sài Gịn nói riêng, đặc biệt việc
2
đổi mới PPGD theo yêu cầu của học chế tín chỉ “ Lấy người học là trung
tâm” là điều không thể thiếu. Tuy nhiên, có những câu hỏi liên quan đến tính
hiệu quả của các biện pháp đảm bảo chất lượng đến PPGD của giảng viên
chưa có lời giải đáp và nhất là đang trong giai đoạn áp dụng đào tạo theo học
chế tín chỉ. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Tác
động của các biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục tới phương pháp giảng
dạy của giảng viên (nghiên cứu tại trường Đại học Sài Gịn)”.
Chúng tơi hy vọng đề tài sẽ thấy được hiệu quả của các biện pháp
ĐBCLGD tác động như thế nào đối với PPGD của giảng viên tại trường Đại
học Sài Gịn. Trên cơ sở đó người giảng viên sẽ lựa chọn phương pháp phù
hợp trong quá trình giảng dạy.
2. Đối tượng và khách thể, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Tác động của các biện pháp ĐBCLGD tới
PPGD của giảng viên.
Khách thể nghiên cứu chủ yếu là nhóm giảng viên hiện đang giảng
dạy tại trường Đại học Sài Gòn. Tuy nhiên để xem xét và nghiên cứu đầy đủ
hơn các chiều cạnh của sự tác động, nghiên cứu hướng đến thu thập ý kiến
đánh giá của nhóm sinh viên hiện đang học tại trường Đại học Sài Gòn.
Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 05 đến
tháng 12 năm 2010
+ Phạm vi không gian: Trường Đại học Sài Gòn .
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung
vào một số biện pháp ĐBCLGD có ảnh hưởng đến PPGD của giảng viên.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hướng tới những mục đích:
3
Tìm hiểu các biện pháp ĐBCLGD và PPGD của giảng viên đã và
đang sử dụng tại trường Đại học Sài Gịn.
Tìm hiểu tác động của các biện pháp ĐBCLGD tới sự thay đổi
PPGD của giảng viên.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu:
4.1. Câu hỏi nghiên cứu: Tác động của các biện pháp ĐBCLGD tới
PPGD của giảng viên như thế nào?
4.2. Giả thiết nghiên cứu:
- Hầu hết các biện pháp ĐBCLGD áp dụng ở Đại học Sài Gòn thời
gian qua đều tác động đến PPGD của giảng viên.
- Dưới tác động của các biện pháp ĐBCLGD các PPGD biến đổi
theo hướng giảm dần áp dụng các PPGD truyền thống, tăng cường áp dụng
các PPGD tích cực
- Các biện pháp ĐBCLGD được áp dụng chủ yếu tác động đến việc
thay đổi PPGD của giảng viên đó là: Cơng bố chương trình đào tạo, mỗi
mơn học có đề cương chi tiết, chuyển đổi phương thức đào tạo, lấy ý kiến
phản hồi của người học về giảng dạy môn học, cơng tác tự đánh giá, thành
lập Phịng KTKĐCLGD.
5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
5.1. Phương pháp chọn mẫu
- Mẫu khảo sát cho giảng viên:
+ Số lượng cán bộ, giáo viên và nhân viên của trường đại học Sài Gòn
gồm 776 người, trong đó có 468 cán bộ giáo viên đứng lớp.
+ Dung lượng mẫu: 255 người/468 người.
+ Cách chọn: Luận văn nghiên cứu và xem xét sự biến đổi PPGD của
giảng viên trước và sau năm học: 2008-2009 (năm học Trường bắt đầu áp
dụng nhiều biện pháp ĐBCLGD), vì vậy chúng tôi chọn mẫu là tất cả các
4
cán bộ giảng viên và đối tượng giảng viên được khảo sát phải có thâm niên
cơng tác tại trường từ 4 năm trở lên khoảng 270 người. Chúng tôi đã tiến
hành điều tra số lượng giảng viên theo yêu cầu trên dưới dạng phát phiếu thu
thập ý kiến.
- Mẫu khảo sát cho sinh viên:
+ Số lượng sinh viên đại học năm thứ 3 của trường đại học Sài Gòn
khoảng 2000 sinh viên bao gồm khối sư phạm và ngoài sư phạm. Do đặc thù
của nhà trường khối sư phạm đã được đào tạo từ năm 1975, cịn khối ngồi
sư phạm mới được đào tạo từ năm 2007. Nên để thấy được sự thay đổi
PPGD của giảng viên luận văn chọn ngẫu nhiên 3 ngành gồm 1 ngành thuộc
khối sư phạm và 2 ngành khối ngoài sư phạm. Cụ thể: ngành Cơng nghệ
thơng tin (khối sư phạm), ngành Kế tốn tài chính và ngành Thư viện – Thơng
tin (khối ngồi sư phạm).
+ Dung lượng mẫu: 306 người/400 người
+ Cách chọn: Tại 3 ngành Cơng nghệ thơng tin, ngành Kế tốn tài chính
và ngành Thư viện – Thơng tin chọn ngẫu nhiên 1, 2 lớp đại học năm thứ 3.
Số sinh viên được phát phiếu hỏi được lấy từ danh sách của mỗi lớp.
Chọn 1 sinh viên đại diện cho năm thứ tư tại mỗi ngành làm đối
tượng phỏng vấn sâu, đồng thời chọn 3 đến 4 giảng viên giảng dạy trong
trường có số năm từ 4 năm trở lên để tiến hành phỏng vấn sâu.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp định tính: Tìm hiểu các biện pháp ĐBCLGD của
nhà trường đã tiến hành thông qua phỏng vấn và các văn bản pháp lý. Sau
đó tiến hành phỏng vấn sâu để xác định các biện pháp ĐBCLGD nào tác
động đến PPGD của giảng viên.
Phương pháp định lượng: tiến hành điều tra thông qua việc phát
và thu bảng hỏi, thống kê và xử lý số liệu.
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các cơng trình ở ngồi nước nghiên cứu về vần đề đảm bảo chất
lượng trong giáo dục và hoạt động giảng dạy của giảng viên
NGA Center for Best Practices, Education Policy Studies Division,
December 9, 2006. “Tăng cường đánh giá giảng viên và tăng cường chất
lượng giảng dạy” [5], trong bài báo này tác giả đã nhấn mạnh các nhà giáo
dục đã thấy được sự quan trọng của việc ĐBCLGD, các nghiên cứu đã chỉ
ra rằng chất lượng giảng dạy tác động đến kết quả học tập của sinh viên
lớn hơn là tác động về các mặt khác trong nhà trường. Trong thực tế các
nhà giáo dục đã đưa ra chính sách ĐBCLGD ngồi việc chọn đội ngũ
giảng viên còn phải chú trọng về việc nâng cao chất lượng giảng dạy.
Việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy đã giúp đỡ
rất nhiều cho việc đánh giá giảng viên, thay cho lối truyền thống là dựa
trên dữ liệu học tập, sự quan sát lớp học và sự quản lý lớp của giảng viên.
Những nhà giáo dục đang vạch ra kế hoạch thay đổi đánh giá giảng viên
bằng công cụ hiệu quả hơn để phát triển hoạt động giảng dạy và nâng cao
kết quả học tập của sinh viên.
Quality in Higher Education, Vol12, No.1, April 2006, Jacqueline
Douglas và Alex Douglas [2], trong bài viết này tác giả nói về việc lấy ý
kiến phản hồi của sinh viên, của giảng viên là một việc làm để đánh giá chất
lượng dạy học và là phương tiện cho việc cải tiến giáo dục. Một số trường ở
Anh quốc để đánh giá chất lượng giảng dạy người ta còn tiến hành tìm hiểu
về các bài giảng của giảng viên hoặc phỏng vấn trực tiếp sinh viên. Thông
qua lấy ý kiến phỏng vấn của sinh viên sẽ phân tích và tổng hợp đánh giá
chất lượng giảng dạy .
6
Higher Education, 2001, Kluwer Academic Publisher, John Biggs
“Điều tra phản hồi: đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học”[3], trong
bài viết này tác giả đã đưa ra định nghĩa về chất lượng trong ĐBCLGD. Chất
lượng từ quá khứ nó ln bị những rào cản bởi sự áp đặt của các tiêu chuẩn.
ĐBCLGD hiện nay là duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học. Trong bài
viết này, tác giả đưa ra những mơ hình mẫu về đảm bảo chất lượng có liên
quan đến việc giảng dạy của giảng viên, các mơ hình được xây dựng mang
tính chất thực hiện được.
Fabrice Henard, Solenie Leprince – Ringuet, “Con đường đưa tới chất
lượng giáo dục ở GDĐH”, draft 18 November 2008, FH, SLR [1], trong bài
viết này tác giả đã nhấn mạnh chất lượng giáo dục là một vấn đề quan trọng ở
bậc đại học, việc ĐBCLGD sẽ là nhân tố làm chất lượng giáo dục thay đổi và
là nhân tố thay đổi cho sự phát triển của xã hội, thay đổi ý thức học tập của
sinh viên, gia tăng nhu cầu giá trị đồng tiền và là cơ sở cho sự phát triển khoa
học kỹ thuật. Chất lượng giảng dạy bắt đầu thay đổi rất đa dạng tự nhiên và
có hệ thống. Qua phân tích thấy rằng đảm bảo chất lượng dần dần biến đổi các
quy luật về thay đổi chất lượng của giảng viên, của khoa, của trường theo mục
tiêu ngày càng tốt hơn. Ngoài ra trong bài báo này cịn đặt ra câu hỏi có phải
chất lượng giáo dục sẽ dẫn đến sinh viên học tốt hơn khơng? ĐBCLGD có tác
động như thế nào đến q trình đào tạo? Hầu hết ở các quốc gia, ĐBCLGD
được xây dựng trên bốn nguyên tắc: sự liên kết của các thành viên trong nhà
trường, việc thi hành tiến trình ĐBCLGD, thực hiện các báo cáo về đảm bảo
chất lượng của bản thân các giảng viên, các nhân viên trong nhà trường dựa
trên kết quả đánh giá. Bài báo nêu lên việc đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến
chất lượng đào tạo trong một trường đại học.
Sylvia Chong, 2009, “Chất lượng đại học: đảm bảo chất lượng bắt đầu
là sự chuẩn bị chương trình của giảng viên” Int. J. Management in Education,
7
Vol.3, Nos. 3/4 [6], bài viết nói lên chất lượng giảng dạy của giảng viên là
nhân tố quan trọng đầu tiên (của mỗi quốc gia) trong quá trình đào tạo. Sự
thành công trong giáo dục của Singapore trong giáo dục đào tạo là tùy thuộc
vào chất lượng của giảng viên. Những giảng viên có đủ năng lực và giảng
dạy có hiệu quả sẽ xây dựng hệ thống giáo dục ngày càng vững mạnh. Điều
này là bước đầu tiên trong công việc đảm bảo chất lượng. ĐBCLGD đã đưa
ra khía cạnh mong đợi của việc thực hiện và phát triển chương trình từ
những ý kiến của sinh viên về khả năng của giảng viên. Bài viết này gồm hai
phần: Phần 1: Những vấn đề cốt yếu của đảm bảo chất lượng và phần 2:
Những cấu trúc và thành tố quyết định về chất lượng.
Mark Freman, trường Đại học Sydney và Carol Johnston, trường đại
học Melbourne, 2008, “Phát triển dạy và học thơng qua những mơ hình
khuyến khích và kỷ luật đặc trưng” [4], tác giả đã nêu lên rằng chất lượng
dạy và học ở bậc đại học trong những năm gần đây chịu rất nhiều áp lực do
ảnh hưởng bởi nhân tố khoa học kỹ thuật thay đổi, tính đa dạng của sinh
viên, các đòi hỏi nghiên cứu khoa học ngày càng phát triển. Hồn cảnh hiện
tại có rất nhiều cơ hội và đối đầu những thử thách đối với người học. Ở Úc
các nghiên cứu về ĐBCLGD chủ yếu là hướng về các hoạt động của sinh
viên và giảng viên theo các mơ hình đảm bảo chất lượng. Trong bài viết này
đã đưa ra các mơ hình ĐBCLGD và so sánh hiệu quả của chúng. Ngoài ra,
trong bài viết này cịn đưa ra được những chủ đề đóng góp cho sự thành
cơng của một trường đại học.
1.1.2. Các cơng trình ở trong nước nghiên cứu về vần đề đảm bảo chất
lượng trong giáo dục và hoạt động giảng dạy của giảng viên
Th.S. Nguyễn Thị Kim Thư (2006), “Một số quan điểm và mơ hình về
giảng dạy hiệu quả ở bậc đại học”, Kỷ yếu hội thảo đảm bảo chất lượng
trong đổi mới giáo dục đại học, NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh
8
[32], trong bài viết này tác giả đã nêu chất lượng giảng viên là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng học tập của sinh viên,
việc nâng cao trình độ giảng viên và cải tiến chất lượng giảng dạy là điều tất
yếu nâng cao kết quả học tập của sinh viên. Trong bài viết này tác giả cũng
đưa ra ba biện pháp và quy trình giảng dạy mà người giảng viên cần thiết
phải thực hiện: phương pháp phù hợp với đối tượng giảng dạy thông qua
việc kết hợp và ứng dụng kiến thức nền của sinh viên và quá trình học tập;
PPGD phù hợp với nội dung giảng dạy thông qua việc kết hợp và ứng dụng
kiến thức nền về nội dung môn học và quá trình học tập; PPGD phù hợp với
bối cảnh giảng dạy thông qua việc kết hợp và ứng dụng kiến thức nền về
sinh viên và nội dung mơn học.
Nhóm các tác giả dịch thuật sưu tầm và biên dịch tài liệu có nhan đề
“Hướng dẫn Dạy và Học trong GDĐH” từ nguyên bản tiếng Anh có tiêu đề
“Guide to Teaching and Learning in Higher Education” tại Website có địa
chỉ do các tác giả: Pai Obanya, Juma
Shabani, Peter Okebukola với sự giúp đỡ của Văn phòng UNESCO vùng
của Châu Phi [29], trong tài liệu này đề cập tới vấn đề tầm quan trọng đổi
mới GDĐH Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo những
người lao động có trình độ cao phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và xã
hội chung đáp ứng nhu cầu phát triển cho chính hệ thống giáo dục.Việc đổi
mới có đạt được kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất lớn vào
năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên trong các trường đại học. Điều đáng
tiếc là không ít người trong số các giảng viên dạy đại học không được trang
bị những kiến thức và kỹ năng dạy học ở bậc đại học. Điều đó đã hạn chế
chất lượng cũng như hiệu quả của việc dạy học. Tình hình trên diễn ra ở
nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển. Nội dung tài liệu này bao trùm
9
hầu hết các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của giảng viên đại học và
những kinh nghiệm giảng dạy của các chuyên gia GDĐH của thế giới.
Lê Văn Hảo, Trường đại học Nha Trang, Nâng cao chất lượng đào
tạo thông qua PPGD dựa trên vấn đề [18]. Trong bài viết này tác giả đã nêu
xu thế đổi mới PPGD đại học theo hướng lấy người học làm trung tâm,
phương pháp dạy học dựa trên vấn đề (DHDTVĐ – Problem - Based
Learning) đang được các nền GDĐH ở nhiều nước quan tâm nghiên cứu và
ứng dụng. Trong bài viết này tác giả giới thiệu những nét cơ bản của
phương pháp dạy học dựa trên vấn đề và phân tích về sự cần thiết và tính
khả thi của phương pháp trong bối cảnh GDĐH Việt Nam và cũng là một
trong phương pháp cần được quan tâm trong giai đoạn ĐBCLGD hiện nay.
Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng GDĐH, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội [27], trong tài liệu này tác giả đưa ra các khái niệm về chất
lượng và chất lượng GDĐH các chỉ số thực hiện, chuẩn mực chất lượng
trong GDĐH, một số hình thức đánh giá trong GDĐH. Ngoài ra trong tài
liệu này tác giả cũng đề cặp tới vấn đề vai trò của cán bộ giảng dạy trong
quá trình đảm bảo chất lượng, quá trình đào tạo ở các cơ sở GDĐH nước ta
đã lạc hậu, giảng viên vẫn là nguồn cung cấp thơng tin chính cho sinh viên.
PPGD chủ yếu vẫn là giảng viên thuyết trình, sinh viên ghi chép và học
thuộc. Các phương pháp thảo luận, Seminar, thực hành, làm đồ án, giải
quyết các bài tập chưa được quan tâm thử nghiệm và đưa vào sử dụng rộng
rãi trong các trường đại học nước ta. Chính sự thụ động của sinh viên trong
q trình học tập là nguyên nhân chính của sự thụ động và bỡ ngỡ khi họ ra
trường làm việc.
Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học phương pháp dạy và học,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội [28], trong tài liệu này tác giả đã nêu lên
chất lượng đào tạo đại học cơ sở khoa học cho việc đổi mới GDĐH, các
10
PPGD gồm các ưu điểm và hạn chế nhằm đạt hiệu quả cao trong q trình
dạy học. Ngồi ra, trong tài liệu này còn chỉ ra sự khác biệt giữa dạy và học
lấy giảng viên làm trung tâm và lấy sinh viên làm trung tâm. Tác giả đã đưa
ra hai vấn đề để góp phần nâng cao chất lượng dạy học, vai trò giảng viên
đại học trong việc dạy và học trong thời đại cơng nghệ thơng tin.
Trần Thị Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng giảng dạy- Nội
dung- Phương pháp- Kỹ thuật, NXB Đại học Sư phạm [19], trong bài viết
này tác giả đưa ra cái nhìn về đánh giá chất lượng giáo dục như là một hoạt
động thường xuyên và được chú trọng trong một tổ chức Nhà trường nơi mà
chất lượng giáo dục được đặt lên hàng đầu. Tác giả đưa ra rất nhiều phương
pháp và hình thức đánh giá chất lượng giáo dục để nhằm ĐBCLGD. Trong
tài liệu này tác giả cũng đề cập tới đánh giá quá trình giảng dạy của giảng
viên là một phần trong quá trình ĐBCLGD.
Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Qúy Thanh (2007), Giáo dục đại học,
một số thành tố của chất lượng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội [22], trong
tài liệu này nhóm các tác giả nêu lên vấn đề đứng trước những yêu cầu phát
triển mới trong bối cảnh từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế hậu
công nghiệp (kinh tế tri thức) thì giáo dục Việt Nam cần phải chú trọng hơn
nữa việc nâng cao chất lượng. Nhóm các tác giả đã nghiên cứu các thành tố
dẫn đến chất lượng như việc cải tiến thi đại học, sinh viên đánh giá giảng
viên, hoạt động học tập của sinh viên, học vị khoa học của giảng
viên…Thơng qua đó PPGD là một trong những thành tố đảm bảo chất lượng
trong GDĐH.
Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Qúy Thanh (2010), Giáo dục đại học,
đảm bảo, đánh giá và kiểm định chất lượng [23], trong quyển sách này bao
gồm nhiều bài viết nói về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục. Trong tài
liệu này gồm ba phần: phần 1 về vấn đề kiểm định chất lượng và xếp hạng
11
các trường đại học, phần 2 về vấn đề đảm bảo chất lượng GDĐH và phần 3
về vấn đề đánh giá chất lượng trong giáo dục.
Tóm lại: Thơng qua việc tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu trong
nước và ngồi nước, các tác giả đều có quan tâm đến các biện pháp cũng
như các chính sách có liên quan đến việc ĐBCLGD như:
+ Việc tăng cường đánh giá giảng viên và tăng cường chất lượng
giảng dạy được tài liệu NGA Center for Best Practices, Education Policy
Studies Division, December 9, 2006 và Quality in Higher Education,
Vol12, No.1, April 2006, Jacqueline Douglas và Alex Douglas đề cập đến
thông qua biện pháp lấy ý kiến phản hồi của người học. Biện pháp này sẽ
nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy của giảng viên.
+ Các tài liệu khác như: Higher Education, 2001, Kluwer Academic
Publisher, John Biggs , Fabrice Henard, Solenie Leprince – Ringuet, “Con
đường đưa tới chất lượng giáo dục ở GDĐH”, draft 18 November 2008, FH,
SLR … cũng đưa ra các câu hỏi về các biện pháp ĐBCLGD để nâng cao chất
lượng dạy và học trong đó có biện pháp đổi mới chương trình theo mục tiêu
của quá trình đào tạo.
+ Các tài liệu khác như: Sylvia Chong, 2009, “Chất lượng đại học:
đảm bảo chất lượng bắt đầu là sự chuẩn bị chương trình của giảng viên”,
Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng GDĐH, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội … nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến chất lượng giảng
dạy cũng như các PPGD trong xu thế đổi mới giáo dục đại học..
+ Ngoài ra, một số tài liệu như: Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Qúy
Thanh (2007), Giáo dục đại học, một số thành tố của chất lượng, Trần Thị
Bích Liễu (2007), Đánh giá chất lượng giảng dạy- Nội dung- Phương phápKỹ thuật, NXB Đại học Sư phạm, ….có đề cập đến các thành tố có liên
quan đến chất lượng đào tạo như hoạt động học tập của sinh viên, học hàm
12
học vị của giảng viên,…Tuy nhiên PPGD của giảng viên là một trong
những nhân tố có liên quan đến việc ĐBCLGD.
Nhìn chung có khá nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu cả trong và ngoài nước đụng chạm tới các vấn đề liên quan tới công tác
đảm bảo chất lượng, các biện pháp đảm bảo chất lượng, các phương pháp
giảng dạy đại học, mối quan hệ giữa đảm bảo chất lượng, các biện pháp
ĐBCLGD với sự thay đổi của chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, về mối quan
hệ giữa các biện pháp ĐBCLGD với PPGD đại học dường như cịn rất hiếm
gặp trong các nghiên cứu đã có. Nếu có vấn đề cũng chỉ được đề cập một
cách rất sơ lược, chung chung hay chỉ như một tiểu mục nhỏ trong mối
quan hệ tác động của các biện pháp ĐBCLGD tới sự thay đổi chất lượng
giáo dục.
1.2. Những khái niệm cơ sở
1.2.1. Đảm bảo chất lượng
1.2.1.1. Khái niệm về đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là quá trình xãy ra trước và trong khi thực
hiện. Mối quan tâm của nó là phịng chống những sai phạm có thể xãy ra ngay
từ bước đầu tiên [21]. Nói cách khác: đảm bảo chất lượng có nghĩa là tạo ra
sản phẩm khơng lỗi cịn gọi là “ngun tắc khơng lỗi” (Philip B.Crosby), “làm
đúng ngay từ đầu và làm đúng ở mọi thời điểm” (Sallis 1993) [1].
Đảm bảo chất lượng được xem như một hệ thống trong đó bao
gồm những hình thức đánh giá khác nhau được áp dụng để thực hiện quy trình
nhất định. Quá trình đảm bảo chất lượng bao giờ cũng phải được bắt đầu từ
sự quản lý bên trong cơ sở GDĐH [27].
Trong giáo dục, đảm bảo chất lượng được xác định như các hệ
thống, chính sách, thủ tục, quy trình, hành động và thái độ được xác định từ
13
trước nhằm đạt được, duy trì và củng cố chất lượng (Woodhouse, 1998). Định
nghĩa này cũng được Cơ quan Đảm bảo Chất lượng Australia sử dụng [22].
Tóm lại: Đảm bảo chất lượng là tồn bộ các hoạt động có kế hoạch,
có hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là
đủ mức cần thiết để khách hàng thỏa mãn các yêu cầu chất lượng. Nói đến
đảm bảo chất lượng là nói đến chuẩn và các tiêu chí đánh giá được đặt ra
trong q trình cải tiến chất lượng.
1.2.1.2. Vai trò của đảm bảo chất lượng giáo dục
Đảm bảo chất lượng là cấp độ quản lý có sự kết hợp giữa việc quản
lý bên trong và quản lý bên ngoài cơ sở GDĐH. Việc quản lý bên trong là để
nâng cao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH trong việc tổ chức quá trình đào
tạo của mình. Mặt khác, các cơ quan quản lý bên ngoài về GDĐH cũng đặt ra
các cơ chế để làm rõ các quy trình, cơ chế đảm bảo chất lượng của cơ sở
GDĐH, mức độ sử dụng các cơ chế đó, kết quả và hiệu quả của chúng. Sự
giám sát bên ngoài này nhằm làm rõ trách nhiệm của các cơ sở GDĐH. Đây
là cách thức tiến bộ hơn việc giám sát chất lượng. Đảm bảo chất lượng yêu
cầu trách nhiệm cao từ phía các cơ sở GDĐH [27].
Đảm bảo chất lượng nhằm các mục tiêu sau đây:
Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra
như thế nào? hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?
Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu
chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục.
Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn
đề ra của cơ sở giáo dục.
Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu
chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để
phát triển.
14
Đảm bảo chất lượng sẽ mang lại cho cộng đồng, đặc biệt là giới học
viên sự đảm bảo chắc chắn một trường đã được chứng minh thoả mãn các u
cầu và tiêu chí đáng tin cậy và có đủ cơ sở để tin rằng cơ sở giáo dục này sẽ
tiếp tục đạt các yêu cầu và tiêu chí đã đề ra.
Mục đích của đảm bảo chất lượng khơng chỉ là đảm bảo nhà
trường có trách nhiệm đối với chất lượng đào tạo mà còn mang lại động lực
cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo cũng như chất lượng tồn trường [12].
Tóm lại: Vai trị của đảm bảo chất lượng là giúp mọi người hiểu rõ
hơn thực trạng của giáo dục đại học trong cả nước; đảm bảo quyền lợi cho
người học; đảm bảo rằng hệ thống giáo dục đại học sẽ cung cấp được một
lực lượng lao động có năng lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động [12].
1.2.1.3. Đảm bảo chất lượng giáo dục tại Việt Nam
Việc hình thành và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục là
một chủ đề còn khá mới ở Việt Nam. Trong những năm qua, hệ thống đảm
bảo chất lượng nói chung và kiểm định chất lượng giáo dục nói riêng ở nước
ta đang từng bước được hình thành. Đầu năm 2002, Bộ GD&ĐT đã thành
lập Phòng Kiểm định chất lượng đào tạo trong Vụ đại học (nay là Vụ
GDĐH). Năm 2003, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Cục
KTKĐCLGD) đã được thành lập theo Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày
18/7/2003 của Chính phủ. Việc thành lập Cục KTKĐCLGD đã đánh dấu
một thời kỳ mới của sự phát triển hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục ở
Việt Nam. Năm 2004, Bộ GD&ĐT đã ban hành quy định tạm thời về kiểm
định chất lượng các trường đại học làm công cụ để triển khai hoạt động
kiểm định chất lượng trong cả nước. Năm 2005, kiểm định chất lượng giáo
dục được đưa vào Luật Giáo dục; năm 2006 được đưa vào Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
15
hành một số điều của Luật Giáo dục. Đến nay, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã
ban hành tương đối đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm định
chất lượng GDĐH - TCCN và đang được triển khai thực hiện.
Cục KTKĐCLGD là đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành về công tác thi và đánh giá chất lượng giáo dục
trong phạm vi cả nước; thực hiện các dịch vụ công về khảo thí và KĐCLGD.
Cục có nhiệm vụ chủ trì giúp bộ trưởng chỉ đạo việc đánh giá chất lượng
giáo dục tiểu học, trung học, giáo dục thường xuyên; chủ trì đề xuất các chủ
trương và biện pháp ĐBCLGD đại học và trung cấp chuyên nghiệp, đề xuất
công nhận các cơ sở giáo dục và chương trình đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục. Thực hiện nhiệm được giao, Cục đang chỉ đạo xây dựng hệ thống đảm
bảo và kiểm định chất lượng giáo dục trong cả nước [11].
1.2.2. Các biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục
Biện pháp là cách thức tiến hành làm để giải quyết một vấn đề cụ thể.
Vì vậy, biện pháp ĐBCLGD có thể hiểu là cách thức thực hiện nhằm mục
đích đảm bảo chất lượng. Để thực hiện công tác đảm bảo chất lượng giáo
dục, các trường Đại học và cao đẳng thực hiện các biện pháp đảm bảo chất
lượng như:
Cơng bố chương trình đào tạo thông qua 3 công khai, xây dựng
chuẩn đầu ra.
Thực hiện công tác tự đánh giá hằng năm, báo cáo về thực trạng
chất lượng của cơ sở giáo dục, tổ chức đánh giá ngồi.
Đánh giá chương trình đào tạo.
Lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy môn học.
Chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang đào tạo theo học
chế tín chỉ. Đây là một bước thay đổi lớn trong công tác đào tạo.
Ngồi ra, mỗi trường cịn thành lập Phòng chuyên trách theo dõi
16